i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Xuân Hương, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một cơng
trình khoa học nào, các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm..
Lạng Sơn, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Nông Thị Lan Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sỹ,
chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại trường Đại học Lâm nghiệp. Đến nay tơi
đã hồn thành chương trình khố học và hồn thiện bản luận văn tốt nghiệp
này. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học cùng các thầy cô giáo trường ĐH
Lâm nghiệp.
- Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Lạng Sơn.
- Phòng Thống kê, phòng Nơng nghiệp Huyện Hữu Lũng và các hộ gia đình
chăn nuôi lợn thịt tại huyện Hữu Lũng mà tôi trực tiếp điều tra.
- Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Tiến sĩ Nguyễn
Thị Xuân Hương đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và
giúp đỡ.
Lạng Sơn, ngày
tháng năm 2014
Tác giả
Nông Thị Lan Anh
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ CHĂN NUÔI 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững ................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành chăn nuôi ........................................ 4
1.1.2. Phát triển chăn nuôi bền vững .......................................................... 5
1.1.3. Nội dung phát triển chăn ni bền vững .......................................... 6
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển chăn nuôi bền vững ....................... 8
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi theo hướng bền
vững ............................................................................................................ 9
1.1.6. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến
phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững. .............................................. 11
1.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi bền vững tại Việt Nam ...................... 15
1.2.1 Thực trạng chung về chăn nuôi tại Việt Nam.................................. 15
1.2.2. Thực trạng chăn nuôi tại Việt Nam theo hướng bền vững ............. 16
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 17
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 18
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Hữu Lũng ................................................ 18
2.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Hữu Lũng ................... 20
iv
2.2.1. Các đặc điểm tự nhiên ................................................................... 20
2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 28
2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ................................................................ 29
2.2.4. Thực trạng về văn hóa ................................................................... 32
2.3 Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội ......................................... 33
2.3.1 Thuận lợi ......................................................................................... 33
2.3.2 Khó khăn ......................................................................................... 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 35
2.4.2. Xử lý và tổng hợp số liệu. ............................................................. 37
2.4.3 Các phương pháp phân tích ............................................................. 37
2.4.4 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ......................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 39
3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng , tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................... 39
3.2. Thực trạng ngành chăn nuôi trên địa bàn huyện Hữu Lũng- Lạng Sơn ..... 41
3.2.1. Thực trạng chung ngành chăn nuôi trên địa bàn huyện Hữu Lũng Lạng Sơn .................................................................................................. 41
3.2.2. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Hữu Lũng......... 42
3.3. Kết quả điều tra chăn nuôi lợn thịt huyện Hữu Lũng .......................... 49
3.3.1. Thông tin chung về các hộ điều tra................................................ 49
3.3.2. Nguồn lực của các hộ chăn nuôi lợn thịt ....................................... 50
3.3.3. Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ trong chăn nuôi lợn thịt của
các hộ điều tra........................................................................................... 57
3.4. Công tác tiêu thụ lợn thịt các hộ điều tra .............................................. 59
3.4.1. Hiệu quả về xã hội, môi trường của chăn nuôi lợn thịt.................. 62
3.5. Đánh giá tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng phát triển chăn nuôi lợn thịt
v
bền vững tại Hữu Lũng ................................................................................ 63
3.5.1. Tồn tại trong phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững tại Hữu Lũng
.................................................................................................................. 63
3.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững trên
địa bàn huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn ........................................................ 65
3.6. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi Lợn thịt bền vững trên địa bàn
Huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn........................................................................ 67
3.6.1. Giải pháp về giống ........................................................................ 67
3.6.2. Giải pháp về thức ăn ..................................................................... 69
3.6.3. Giải pháp về quy trình kỹ thuật chăn ni.................................... 69
3.6.4. Giải pháp về thú y và phòng bệnh ................................................ 70
3.6.5. Giải pháp về chuồng trại ............................................................... 71
3.6.6 .Giải pháp về thị trường tiêu thụ ..................................................... 72
3.6.7. Giải pháp về vệ sinh môi trường................................................... 72
3.6.8. Giải pháp về chính sách ................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẲT
DIỄN GIẢI
BVR
Bảo vệ rừng
ĐVT
Đơn vị tính
GO
Giá trị sản xuất
PCCCR
PTBV
Phịng cháy chữa cháy rừng
Phát triển bền vững
Pr
Lợi nhuận
XC
Xuất chuồng
SX NN
Sản xuất nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
2.1
3.1
Tài nguyên đất huyện Hữu Lũng
Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu LũngLạng Sơn (2010 – 2012)
Trang
25
39
3.2
Tình hình chăn ni trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010-2012)
41
3.3
Quy mô chăn nuôi lợn thịt huyện Hữu Lũng (2010 -2012)
43
3.4
Hình thức chăn ni lợn thịt huyện Hữu Lũng (2010 -2012)
44
3.5
Đặc điểm cơ bản của người được điều tra
49
3.6
Thực trạng đất nông nghiệp các hộ điều tra
51
3.7
Nguồn lao động nơng nghiệp các hộ điều tra
52
3.8
Tình hình vốn chăn ni lợn thịt các hộ điều tra
54
3.9
Tình trạng trang thiết bị, chuồng trại chăn nuôi lợn thịt các
hộ điều tra
55
3.10
Thời gian và năng suất xuất chuồng lợn thịt các hộ điều tra
60
3.11
Hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra
61
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền nơng nghiệp Việt Nam đã được hình thành từ lâu đời với 2
ngành sản xuất chính là trồng trọt và chăn ni, cả 2 ngành sản xuất
chính này ln gắn bó mật thiết với nhau, cùng thúc đẩy lẫn nhau trong
quá trình phát triển. Để đưa nền nơng nghiệp trên tầm cao mới, cần phải
kết hợp phát triển đồng thời cả 2 ngành một cách cân đối và có kế hoạch.
Đi cùng với sự phát triển của trồng trọt, chăn nuôi cũng đã khẳng định
vị thế của mình trong cơ cấu ngành nơng nghiệp Việt Nam nói chung.
Chăn ni lợn nói chung và chăn ni lợn thịt nói riêng là nghề cổ
truyền ở Việt Nam, gắn với nền văn minh lúa nước trong lịch trình tiến hố
của các cộng đồng dân tộc Việt Nam. Thực tế nước ta từ vùng thấp đến vùng
cao, từ đồng bằng đến trung du miền núi đều thấy sự xuất hiện của ngành chăn
nuôi lợn. Điều này có thể được giải thích chăn ni lợn là ngành sản xuất đem
lại lợi nhuận cao do chu kỳ sản xuất ngắn, giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi
lại cao, giá trị lao động ngành này có điều kiện tăng nhanh hơn so với trồng
trọt, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn ni có thể tiến hành nhanh
chóng và đem lại kết quả, hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Chăn ni lợn nói chung và chăn ni lợn thịt nói riêng cịn tận dụng
phế phụ phẩm trong nơng nghiệp; làm giảm chi phí đầu vào trong chi phí
thức ăn; giải quyết việc làm; nâng cao thu nhập cho hộ nơng dân. Do vậy
chăn ni lợn nói chung có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng như đối với nền kinh tế.
Hữu Lũng là một huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn, với
nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi va kinh nghiệm chăn nuôi lợn, đồng thời là
huyện có số lượng đàn lợn thịt lớn nhất tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển chăn
nuôi lợn thịt tại Hữu Lũng hiện nay vẫn trong tình trạng manh mún, nhỏ lẻ,
2
các vấn đề về môi trường, xã hội từ chăn nuôi lợn chưa được quan tâm đúng
mức. Từ thực trạng đó thấy rằng, cần có giải pháp phát triển lợn thịt trên địa
bàn huyện một cách bền vững, đảm bảo các mặt cả về kinh tế, môi trường và
xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, với ý nghĩa nghiên cứu loại hình chăn ni
của tỉnh Lạng Sơn, nên tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và
giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững trên địa bàn
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng nhằm đề xuất những giải pháp chủ yếu thúc đẩy
phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Hữu
Lũng tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chăn nuôi bền vững.
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi Lợn thịt bền vững trên địa bàn
huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển chăn nuôi Lợn thịt
bền vững trên địa bàn huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình phát triển chăn ni lợn thịt
huyện Hữu Lũng – Lạng Sơn.
- Đối tượng nghiên cứu; các hộ chăn nuôi lợn thịt tại địa bàn huyện Hữu Lũng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt tại các
3
hộ trên địa bàn huyện.
- Phạm vi về không gian: Huyện Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề về phát triển ngành chăn nuôi
lợn thịt qua 3 năm (2010 - 2012) từ đó đưa ra các định hướng và giải
pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt của huyện theo hướng bền vững.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển chăn nuôi bền vững
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi Lợn thịt bền vững trên địa bàn huyện Hữu
Lũng, Lạng Sơn
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển chăn nuôi Lợn thịt
bền vững trên địa bàn huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ CHĂN NUÔI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngành chăn nuôi
a. Khái niệm phát triển
Chăn nuôi làm một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn
vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như thực phẩm, lông, và sức lao động.
Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của con người.
Chăn nuôi cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao, nguồn
đạm động vật như thịt, sữa, các sản phẩm từ sữa, trứng. Sản phẩm của ngành
chăn ni cịn là ngun liệu cho cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ
tằm, lông cừu, da), cho công nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm và cho
xuất khẩu. Ngành chăn ni cịn cung cấp sức kéo và phân bón cho ngành
trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành trồng trọt. Trồng trọt kết hợp chăn
nuôi tạo nền nơng nghiệp bền vững.
Phát triển là q trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình biến
đổi nhiều mặt về kinh tế, xã hội và cấu trúc theo hướng tiến bộ.
b. Khái niệm tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên một cách liên tục về quy mơ, sản lượng
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đầu ra trong một thời gian nhất định.
c. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà
không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các
5
vấn đề xã hội và bảo vệ mội trường.
1.1.2. Phát triển chăn nuôi bền vững
Về phát triển nông nghiệp bền vững ta có thể nói hõ hơn ảnh hưởng của
nơng nghiệp bền vững và kinh tế là kinh tế bảo đảm được hiệu quả lâu dài cho
cả tương lai; về mặt xã hội khơng làm gay gắt sự phân hóa giầu nghèo, nhằm
bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm
trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài ngun, khơng
làm suy thối và hủy hoại một trường".
Từ định nghĩa trên ta có thể đưa ra khái niệm phát triển chăn nuôi bền
vững như sau: " Phát triển chăn nuôi bền vững phải bao hàm sự quản lý thành
công tài nguyên chăn nuôi nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời
cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên"
Như vậy là sự phát triển bền vững chăn nuôi luôn luôn bao gồm các mặt:
- Khai thác sử dụng hợp lý nhất tài nguyên thiên nhiên hiện có để thỏa
mãn nhu cầu ăn ở của con người.
- Gìn giữ chất lượng tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ sau
- Tìm cách bồi dưỡng tái tạo năng lượng tự nhiên thông qua việc tìm
các năng lượng thay thế, nhất là năng lượng sinh học (chu trình sinh học)
Trong lịch sử phát triển nơng nghiệp của nước ta nói riêng và thế giới nói
chung đã từng tồn tại các hình thức sản xuất tập trung được tiến hành trên quy
mơ diện tích đủ lớn để sản xuất ra khối lượng nông sản lớn hơn so với hình
thức sản xuất nơng nghiệp truyền thống quy mơ nhỏ bé, phân tán. Các hình
thức sản xuất nơng nghiệp tập trung trong các phương thức sản xuất trước chủ
nghĩa tư bản đã tồn tại ở nhiều nước và đều có những đặc điểm chung và chủ
yếu là: về mục đích sản xuất, các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung đều
nhằm mục đích chủ yếu là tự cung tự cấp để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trực
6
tiếp. Về sở hữu, có những hình thức dựa trên sở hữu Nhà nước, nhưng đồng
thời cũng có những hình thức dựa trên sử hữu riêng của một chủ độc lập.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo ra những điều kiện và động
lực mạnh mẽ thúc đẩy hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung lên một trình
độ mới cao hơn, với những biến đổi cơ bản về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật sản
xuất sơ với các hình thức sản xuất nơng nghiệp mang tính tập trung trước chủ
nghĩa tư bản, Những biến đổi ấy bao gồm:
- Sự biến đổi về mục đích sản xuất: Sản xuất chuyên từ tự cung tự cấp là
chủ yếu sang sản xuất hàng hóa.
- Sự biến đổi về mặt sở hữu: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hình
thức sản xuất nơng nghiệp tập trung về cơ bản là dựa trên quyền sở hữu tư
liệu sản xuất (hay quyền sử dụng nếu tư liệu sản xuất đi thuê) của một người
chủ độc lập.
- Sự thay đổi về cách thức tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất: Do mục
đích sản xuất hàng hóa nên ở đây sản xuất được tổ chức theo phương thức
tiến bộ hơn với kỹ thuật sản xuất cao hơn hẳn so với những hình thức sản xuất
nơng nghiệp mang tính tập trung trong các phương thức sản xuất trước chủ
nghĩa tư bản.
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, quy mơ gia đình ngày càng trở nên
phổ biến và chiếm tuyệt đối đại bộ phận số lượng các đơn vị sản xuất nông
nghiệp mang tính tập trung.
1.1.3. Nội dung phát triển chăn ni bền vững
Sản xuất nơng nghiệp của các hộ gia đình nơng dân được hình thành và
phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất
tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Phát triển chăn ni bền vững là một loại hình kinh tế sản xuất hàng hóa
phát triển trên cơ sở kinh tế hộ nhưng ở quy mô lớn hơn, được đầu tư nhiều
7
về cả vốn và kỹ thuật, có thể thuê mướn nhân công để sản xuất ra một hoặc
vài loại sản phẩm hàng hóa từ nơng nghiệp với khối lượng lớn cho thị trường.
Ngồi mặt kinh tế, chăn ni cịn có thể được nhìn nhận từ mặt xã hội và
mơi trường.
Về mặt xã hội, chăn nuôi là một tổ chức cơ sở của xã hội, trong đó các
mối quan hệ xã hội đan xen nhau.
Về mặt môi trường, chăn nuôi bền vững là một khơng gian sinh thái, trong
đó diễn ra các quan hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái của chăn ni
bền vững có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái
của vùng. Ba mặt trên của phát triển chăn nuôi bền vững có mối quan hệ chặt
chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Sự kết hợp hài hòa va mặt này sẽ bảo đảm
cho kinh tế chăn nuôi phát triển bền vững và bảo vệ tốt môi trường, sử dụng
tối ưu các nguồn lực.
Trong các mặt kinh tế - xã hội và môi trường vả phát triển chăn nuôi thì
mặt kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì
vậy trong nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế chăn ni, tức là nói tới mặt
kinh tế của chăn ni.
Có thể nói rằng phát triển chăn ni là hình thức tổ chức sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất cơ bản của
hộ gia định, hoàn toàn tự chủ, sản xuất kinh doanh bình đẳng với các tổ chức
kinh tế khác, sản phẩm làm ra chủ yếu là để bán và tạo nguồn thu nhập chính
cho gia đình.
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất của chăn ni là sản xuất hàng
hóa, vì vậy các yếu tố sản xuất phải được tập trung với quy mô nhất định.
Mặt khác, tư liệu sản xuất của các hộ chăn nuôi thuộc quyền sở hữu hoặc
thuộc quyền sử dụng của một người chủ độc lập; nên họ cũng chính là người
8
quyết định các phương án sản xuất, kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
cao hơn để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển chăn ni bền vững
a) Phù hợp với nhu cầu thị trường
Khả năng cân đối giữa nhu cầu và tiềm năng cung cấp những sản phẩm
chăn nuôi là một chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trực tiếp. Vấn đề nhu
cầu các sản phẩm chăn ni tăng có liên quan đến giảm diện tích đất tự nhiên,
q trình chuyển hóa dinh dưỡng trong thiên nhiên và nguồn lương thực dự
trữ. Tuy tồn tại mối tương tác thuận giữa chăn nuôi và trồng trọt, cùng thúc
đẩy phát triển, và chăn ni cịn được xem như là hoạt động chính để giảm sự
rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, xong không tránh khỏi sự cạnh tranh về
đầu tư, năng lượng cung cấp trong sản xuất. Chỉ số về mối tương quan thuận
sẽ phản ánh sự phát triển bền vững trong chăn nuôi.
b) Sử dụng hợp lý quỹ đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong SXNN.
Mọi hoạt động trong sản xuất nông nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn
lực đất đai. Tuy nhiên, đất đai trong nông nghiệp ngày càng khan hiếm dần do
chuyển đổi mục đích sử dụng theo u cầu của phát triển cơng nghiệp, dịch
vụ và q trình đơ thị hóa. Quy mơ sản xuất là điều kiện quan trọng đối với
việc ứng dụng tiến độ khoa học - kỹ thuật và công nghiệp. Như vậy, nó là một
chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững trực tiếp trong chăn nuôi.
c) Tiết kiệm năng lượng
Q trình sản xuất chăn ni góp phần giảm bớt sử dụng năng lượng này
thông qua các dạng năng lượng khác như sức kéo, nhiên liệu từ phân. Việc sử
dụng năng lượng tự nhiên rồi đây sẽ bị giảm dần, buộc người ta phải có
chương trình khai thác sử dụng các nguồn năng lượng sạch khác.
Ngoài ra, sử dụng nước và nguồn dinh dưỡng hiệu quả, cân đối cũng giữ
9
vai trị rất quan trọng, đặc biệt có tác động lớn đến hệ thống canh tác và qua
đó ảnh đến hiệu quả sử dụng năng lượng.
d) Giảm thiểu ô nhiễm với mơi trường
Sự ơ nhiễm mơi trường có liên quan chính đến hệ thống thâm canh, chăn
ni như: ơ nhiễm mạch nước ngầm do khống chất mà ngun nhân chính là
sự mất cân bằng dinh dưỡng, các hóa chất độc hại, các sản phẩm thuốc thú y,
thuốc trừ sâu.
Khắc phục sự ô nhiễm này theo hướng đa canh, đa dụng, sử dụng giống
thích ứng, giảm lượng thuốc thú y, dùng vác xin và kỹ thuật quản lý…
e) Đảm bảo hiệu quả kinh tế
Một trong những tiêu chí quan trọng để một ngành tồn tại và phát triển
lâu dài là hiệu quả kinh tế của ngành. Trong đó bao gồm tổng thu nhập của
ngành trong nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân trên đầu người, lợi
nhuận tạo ra từ một đồng vốn đầu tư cho ngành, tỷ trọng của ngành so với các
ngành khác. Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí đánh giá khơng thể thiếu khi đánh
giá hiệu quả của bất kỳ ngành nào của nền kinh tế.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững
a) Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên bao gồm các yếu tố về vị chí địa lý, địa hình, điều
kiện khí hậu, thời tiết thủy văn, môi trường sinh thái. Điều kiện tự nhiên có
ảnh hưởng đến chăn ni. Trong những năm gần đây diễn biến thời tiết có
nhiều bất thường, rét thường đến muộn hơn và kéo dài, mưa đầu mùa bất
thường, nhiệt độ cao, thời tiết nắng nóng. Chính vì vậy, yếu tố về thời tiết có
tác động rất lớn đến năng suất và chất lượng của vật nuôi. Điều kiện tự nhiên
thuận lợi sẽ có tác động tích cực tới q trình chăn ni và ngược lại. Do đó
việc bố trí vật ni phù hợp với điều kiện tự nhiên sẽ quyết định đến kết quả
của quá trình chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
10
b) Yếu tố con người
Con người là yếu tố quan trọng nhất có tính quyết định đến kết quả và
hiệu quả của chăn ni bởi vì q trình chăn ni có thể diễn ra được đều
xuất phát từ nhu cầu của con người và do con người chỉ đạo. Việc tiếp thu các
tiến bộ kỹ thuật và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào trong chăn ni địi
hỏi người nơng dân phải có trình độ hiểu biết nhất định. Chính vì thế, chúng
ta cần thiết phải nâng cao trình độ dân trí, tăng cường cơng tác khuyến nơng,
phổ biến những tiến bộ kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện của từng địa
phương từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
c) Yếu tố thị trường
Đầu ra của sản phẩm luôn là mối quan tâm, lo lắng đối với người chăn
nuôi. Nguyên nhân là do trong chăn ni thường gặp rủi ro lớn hơn các ngành
khác vì nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc mở rộng và phát
triển thị trường tiêu thụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân yên
tâm phát triển chăn nuôi, lựa chọn hướng đầu tư có hiệu quả, hạn chế mức
thấp nhất những rủi ro thường gặp trong chăn ni từ đó mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ
Đổi mới cơng nghệ kỹ thuật là sự hồn thiện về kiến thức, để nâng cao
năng lực sản xuất, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất tập trung để tạo ra một
nền nông nghiệp hiệu quả ổ định và bền vững, phát triển kỹ thuật, tiết kiệm
đất, áp dụng kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra các con giống mới, cùng một
đơn vị diện tích mà sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hơn. Có nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi cơ cấu vật nuôi của vùng. Vì vậy, nhân tố
tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ có ảnh hưởng tích cực đến chuyển
đổi cơ cấu vật ni. Ngồi ra, kỹ thuật cịn là một yếu tố giúp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, giúp cho chăn nuôi phát triển theo hướng bền vững.
11
e) Trình độ sử dụng nguồn lực
Nguồn lực là yếu tố cơ bản để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất cứ nền kinh tế nào. Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp
bao gồm đất đai, lao động, vốn, kỹ thuật công nghiệp, tài nguyên thiên nhiên
và môi trường. Quy mô và chất lượng nguồn lực có ảnh hưởng tới sản xuất
kinh doanh. Việc khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực tạo nên thế cân bằng
của nơng trại, của vùng, tồn ngành nơng nghiệp, tạo điều kiện nâng cao thu
nhập và tích lũy trong nông nghiệp. Để sử dụng hợp lý và bền vững các
nguồn lực sẵn có, cần có trình độ khai thác, sử dụng nguồn lực hợp lý phải
đứng trên quan điểm kinh tế xã hội và môi trường của vùng để nghiên cứu
kinh tế. Tùy theo đặc điểm của từng ngành mà các nguồn lực trên được sử
dụng ở từng phạm vi và qui mô khác nhau. Tuy nhiên các nguồn lực này luôn
khan hiếm cả về lượng và chất, việc sử dụng chúng lại mang tính cạnh tranh
giữa phương thức sản xuất khác nhau. Vì thế việc liên kết các nguồn lực lại
với nhau thì việc sử dụng chúng mới có hiệu quả.
1.1.6. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến
phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững.
a. Các chủ trương của Trung Ương
Trong những năm gần đây, nông nghiệp được coi là nền tảng bề vững, cơ sở
để phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ngành
nơng nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu, tỷ trọng xuất khẩu từ sản phẩm nông
nghiệp tăng trưởng cao, một số sản phẩm đã đứng hàng đầu trong cung ứng cho
thị trường thế giới. Tuy nhiên, để thoát khỏi những hạn chế như sản xuất nông
nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhều, cơ giới hóa đạt
thấp…, Đảng ta đã xác định đột phá mạnh mẽ trên cơ sở bổ sung, thay đổi một số
quan điểm, mục tiêu để phát triển nơng nghiệp, đặc biệt trong đó là vấn đề về sở
hữu đất nông nghiệp, đẩy mạnh tích tụ đất đai (TTĐĐ) để nơng nghiệp phát triển
12
toàn diện theo hướng hện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Nghị
quyết đã thể hiện quyết tâm của Đảng ta trong việc đẩy mạnh đổi mới sản xuất
nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Nghị quyết cũng đã chỉ rõ những hạn chế
của thực trạng sản xuất nông nghiệp “ Nông nghiêp phát triển còn kém bền vững,
tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt
nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi
mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ
phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị tăng nhiều mặt hàng thấp”. Nghị quyết số
26-NQ/TW cũng đã vạch ra mục tiêu “ Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn
diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”; đồng thời khẳng định “ Cần đẩy nhanh
tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị trường và lợi thế
từng vùng, sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì diện tích đất
lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia…”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ mục tiêu trong nông
nghiệp phải: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở tích tụ đất đai,
đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại ( nhất là công nghệ sinh học);
bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã nơng nghiệp, vùng chun mơn hóa, khu công nghiệp công nghệ cao,
các tổ hợp sản xuất lớn”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã xác định rõ định hướng cụ thể: “ Khuyến khích tập trung
13
ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô
và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hịa lợi ích giữa người sản
xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ
vơi tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.”
b. Chủ trương về phát triển chăn nuôi tỉnh Lạng Sơn
- Quan điểm phát triển
- Phát triển chăn nuôi tỉnh Lạng Sơn phải phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch phát triển nơng nghiệp
nơng thơn nói riêng của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển chăn nuôi tập trung theo các phương
thức gia trại, trang trại dần tiến tới bán công nghiệp và công nghiệp; tổ chức,
cơ cấu lại ngành chăn nuôi theo hướng tập trung (lấy phát triển chăn nuôi đại
gia súc làm mũi nhọn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn ni, bên
cạnh đó cũng chú trọng đầu tư phát triển chăn ni một số lồi đặc Sản, đặc
hữu của tỉnh), gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, bảo
đảm an tồn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ mơi trường và cải thiện điều
kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh
an tồn thực phẩm.
- Phát triển chăn ni gắn với các vùng trồng trọt tập trung để tác động tương
hỗ lẫn nhau (thức ăn chăn ni, bố trí đất đai cho chăn ni, sử dụng phân
bón...).
- Nhà nước đầu tư phát triển hệ thống giống (đến cấp ơng bà); khuyến
khích phát triển sản xuất giống trong nhân dân; thực hiện chính sách đầu tư
có trọng điểm phù hợp với chiến lược phát triển từng loại vật nuôi để mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế tham gia vào phát triển chăn nuôi.
- Từng bước đầu tư về công nghệ chế biến các sản phẩm từ động vật, thức
14
ăn chăn nuôi; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm.
- Định hướng phát triển
Tận dụng tối đa các lợi thế, huy động tối đa các nguồn lực, đưa chăn
ni trở thành ngành sản xuất chính theo hướng hàng hoá, phát triển bền vững
trong cơ chế kinh tế thị trường. Đặc biệt coi trọng việc chuyển từ hình thức
chăn ni phân tán, quy mơ nhỏ lẻ ở nơng hộ lên hình thức chăn ni trang
trại tập trung với phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp.
Phát triển chăn ni hàng hố gắn kết chặt chẽ và đồng bộ từ khâu sản
xuất - thu mua - chế biến - bảo quản - tiêu thụ trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới và công nghệ cao, đồng thời với cơng nghiệp hố - hiện đại hố
tồn ngành chăn ni. Tiến hành xây dựng vùng chăn nuôi thâm canh kết hợp
với xây dựng vùng an toàn dịch bệnh để tạo ra ngày một nhiều sản phẩm (thịt,
trứng) có chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ tiêu
dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Loại vật nuôi được xác định là hàng hoá chủ lực của Lạng Sơn là: lợn
thịt, gia cầm, trâu, bò thịt.
Đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi nhằm tạo thêm thu nhập, việc
làm cho lao động nơng thơn, phân cơng lại lao động xã hội, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn và chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi ở Lạng Sơn.
Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển ổn
định và bền vững với cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sản xuất giống chất lượng
cao, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở chế biến thịt, cơ sở sản xuất thức
ăn gia súc... đồng thời tăng cường hệ thống quản lý nhà nước và hệ thống
15
giám định sản phẩm về chăn nuôi và thú y để các văn bản pháp luật và chính
sách thực thi có hiệu quả.
1.2. Thực trạng phát triển chăn ni bền vững tại Việt Nam
1.2.1 Thực trạng chung về chăn nuôi tại Việt Nam
a) Số lượng đầu gia súc, gia cầm và sản phẩm chăn nuôi
- Giai đoạn 2003 – 2005, ngành chăn ni có mức tăng trưởng bình
qn 7 – 8 %/năm; năm 2009 chỉ đạt 4,6% và năm 2010 đạt 6%. Theo số liệu
thống kê 01.10.2010, Việt Nam có gần 2,90 triệu con trâu; 6,34 triệu con bò;
26,701 triệu con lợn; 247,320 triệu con gia cầm; 1,48 triệu con dê; cừu; 121
ngàn con ngựa. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 3,486 triệu tấn; trứng đạt 4,937 tỷ
quả; sữa tươi sản xuất trong nước đạt 262 ngàn tấn.
- Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong Nông nghiệp đạt 20 – 24,5% giai
đoạn 2003 – 2008, năm 2009 đạt 24,4% và năm 2010 đạt 27%. Tăng trưởng
về sản lượng sản phẩm chăn nuôi luôn cao hơn so với tăng trưởng về đầu con.
Điều này phản ánh trình độ chăn ni ngày càng cải thiện, các tiến bộ kỹ
thuật trong chăn nuôi được áp dụng, giống mới năng suất cao được phổ biến.
b) Tình hình giết mổ và chế biến
- Theo số liệu báo cáo của 48 Chi cục Thú y của các tỉnh, thành phố,
năm 2010, tổng số các cơ sở giết mổ gia súc và gia cầm là 17.129 cơ sở, trong
đó giết mổ tập trung có 617 cơ sở chiếm 3,6%; 16.512 cơ sở giết mổ nhỏ,
phân tán chiếm 96,4%.
- Số cơ sở giết mổ được kiểm soát là 7.281 chiếm 42,5% cơ sở giết mổ
chưa được kiểm soát chiếm 57,5%. Tỷ lệ gia súc, gia cầm được kiểm soát khi
giết mổ đạt 58,1%, số chưa kiểm soát chiếm 41,9% ( miền Bắc kiểm soát
được 39,18%, miền Nam kiểm soát được 85,52% ). Số cơ sở giết mổ đạt tiêu
chuẩn yêu cầu vệ sinh thú y chiếm chỉ số 22,07%.
16
1.2.2. Thực trạng chăn nuôi tại Việt Nam theo hướng bền vững
Thực trạng chăn nuôi tại Việt Nam theo hướng bền vững đánh giá qua
một số khía cạnh sau:
- Quy mô chăn nuôi nhỏ, phân tán chiếm tỷ trọng cao trong ngành.
+ Chăn nuôi lợn trang trại năm 2009 chiếm 14,5%.
+ Chăn nuôi gia cầm trang trại năm 2009 chiếm 12,4%.
+ Năng suất chăn ni thấp.
+ Lợn suất chuồng bình quân năm 2009 chỉ đạt 63,7 kg, trong đó lợn
nội 37,7 kg; lợn lai 58,6 kg. Năm 2010 và 2011 đạt bình qn 65,0 kg. Khối
lượng bị giết thịt bình quân 180 – 230 kg, tỷ lệ thịt xẻ khoảng 42 – 45%, tỷ lệ
thịt tinh chỉ đạt 33 – 35%.
+ Gà ta trung bình 1,3 kg; gà thả vườn 1,8 kg; gà công nghiệp 2,2 kg.
- Giá thành sản phẩm còn cao, giá cao là do nguyên liệu đầu vào cao (
giống, thức ăn, thú y ), năng suất chăn ni thấp, chi phí giá thành cao.
- Tỷ lệ giết mổ và chế biến công nghiệp thấp: chiếm khoảng 10 – 12%,
sản lượng thịt tiêu thụ; trình độ cơng nghiệp thấp.
- Thiếu bền vững do dịch bệnh thường xuyên xảy ra, khó kiểm sốt,
lượng chất thải khơng xử lý triệt để gây ô nhiễm môi trường.
- Khi chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi sẽ thải ra môi trường nhiều
chất làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đe dọa đến sức khỏe con
người. Chất thải rắn của vật nuôi nước ta khoảng 80 – 90 triệu tấn, nước thải
lỏng ước tính vài chục tỷ m3; chất thải khí khoảng vài trăm triệu tấn.
- Các chất thải vật nuôi nêu trên chưa được xử lý nhiều, hoặc có xử lý
nhưng cơng nghệ xử lý chưa triệt để. Theo điều tra, đánh giá của Cục chăn
nuôi, chất thải rắn mới được xử lý khoảng 40 – 70% tùy từng vùng, từng địa
phương. Số còn lại được xả trực tiếp ra ao, hồ nuôi cá hoặc kênh, rạch; 30%
chất thải lỏng được xử lý qua biogas, 305 qua hồ sinh học, số còn lại 40%
17
được chảy xuống ao hồ, kênh, rạch hoặc tưới trực tiếp cho hoa, rau màu. Chất
thải khí khó kiểm sốt, ngoại trừ một số khí thải từ hầm biogas.
- Hệ thống tổ chức ngành chăn nuôi chưa đồng bộ, mới có 28/63 tỉnh
có cơ quan chức năng quản lý ngành chăn ni, phần lớn các huyện chưa có
cán bộ chun trách theo dõi, quản lý Nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
a) Quy mô nhỏ, nguyên nhân khiến dịch bệnh lây lan
- Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 với mục tiêu xây dựng
nền chăn ni an tồn sinh học, bền vững được đề ra trong bối cảnh ngành
còn đối mặt với bộn bề gian khó. Nhiều ý kiến cho rằng, quy mơ nhỏ lẻ, bất
cập trong khâu giống, phát triển đồng cỏ, vùng nguyên liệu cho chế biến thức
ăn,…là “ rào cản ” khiến mục tiêu trên khó thực hiện.
- Quy mơ nhỏ lẻ, thiếu kiểm soát, dịch lây lan nhanh, mức độ thiệt hại
do dịch bệnh gây ra cho ngành chăn nuôi ngày càng lớn. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chính là hình thức chăn ni manh mún,
nhỏ lẻ.
b) Nâng cao chất lượng con giống, điều kiện tiên quyết
Giống là khâu quan trọng quyết định sự thành bại trong chăn nuôi. Đây là
vấn đề thời sự hiện nay. Nước ta đang phải phụ thuộc nhiều vào giống vật
nuôi nhập khẩu. Tuy nhiên, chúng ta đã nhận được nhiều bài học do nhập con
giống không phù hợp với điều kiện khí hậu và trình độ của người chăn nuôi.
c) Nguyên liệu của thức ăn chăn nuôi
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn ni có vốn đầu tư nước
ngoài và các doanh nghiệp lớn trong nước đã đạt tiêu chuẩn ISO nhưng lại
chưa có quản lý chất lượng GMP ( hệ thống đánh giá, quản lý, thông tin rủi ro
trong giây chuyền sản xuất ) dẫn đến tình trạng chất lượng thức ăn chăn ni
chưa cao. Việc phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu các nguyên liệu quan
trọng như premix, chất phụ gia và chất bổ sung khác khiến nông dân gánh
chịu “ cơn bão ” tăng giá thức ăn chăn nuôi.
18
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Hữu Lũng
Hữu Lũng là huyện có vị trí địa lý, hệ thống đường giao thơng thuận lợi
: Vị trí nằm trên trục đường quốc lộ 1A nối Hà Nội với Lạng Sơn và có
đường sắt Bắc- Nam chạy qua, tạo điều kiện cho Hữu Lũng trở thành điểm
nối giao lưu kinh tế giữa các tỉnh đồng bằng sông Hồng với thành phố Lạng
Sơn và các địa phương của Trung Quốc. Đây là điều kiện thuận lợi để Hữu
Lũng có thể thơng thương, buôn bán, đặc biệt là mở rộng thị trường, trong đó
có mở rộng thị trường cho ngành chăn ni của huyện.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Hữu Lũng đạt 11,2%,
trong đó ngành nơng – lâm nghiệp tăng 5,6% (tỷ trọng 36%), ngành CNXDCB tăng 15,5% (tỷ trọng 26,6%), ngành thương mại- dịch vụ tăng 13,5%
(tỷ trọng 37,4%). Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 15 triệu đồng/năm.
Các chỉ tiêu về xã hội cơ bản đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, công tác phổ cập giáo dục được
duy trì, chất lượng được nâng cao. 26/26 xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, 1 xã
đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Y tế được tăng cường
từ huyện đến cơ sở, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Các
chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế được triển khai thực hiện ngay từ đầu
năm và tiến độ đảm bảo theo kế hoạch. Cơng tác quản lý văn hóa, an ninh
chính trị trật tự an tồn xã hội trên địa bàn được đảm bảo, tạo tiền đề để phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội của huyện trong những năm tiếp theo.
Đạt được những kết quả trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
UBND tỉnh, sự giúp đỡ của các Sở, Ban, Ngành cùng sự nỗ lực không