Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 113 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn "Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang" là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Đề tài hoàn toàn trung thực và
chưa đươ ̣c sử du ̣ng để bảo vê ̣mô ̣t ho ̣c vi na
̣ ̀ o. Các thông tin sử dụng trong đề tài
đã đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự
giúp đỡ cho viê ̣c thực hiêṇ luâ ̣n văn này đã đươ ̣c cảm ơn.
Hà Nội,ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Ngàn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung đề tài này ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tơi ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và Sau
đại học cũng như các khoa chun mơn, phịng ban của Trường Đại học Lâm
Nghiệp Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và


nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Sơn
Động, Phịng nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Động, Chi cục
Thống kê huyện Sơn Động và các phịng, ban, ngành, đồn thể trên địa bàn
huyện Sơn Động đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu
thứ cấp, sơ cấp và các thơng tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Hà Nội,ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Ngàn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về phát triển ................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về sản xuất ..................................................................... 6
1.1.3. Khái niệm về hàng hố.................................................................... 7
1.1.4. Vai trị, ý nghĩa của phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa ...... 8
1.1.5. Điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hố ............................... 9
1.1.6. Đặc điểm nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ................... 9
1.1.7. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa .................................................................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 21
1.2.1. Tình hình phát triển nơng nghiệp hàng hố ở một số nước trên thế
giới........................................................................................................... 21
1.2.2. Tình hình phát triển nơng nghiệp hàng hố ở Việt Nam .............. 30
1.2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã
được cơng bố ........................................................................................... 32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33
2.1. Đặc điểm chung của huyện sơn động, tỉnh bắc giang.......................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 33


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 35
2.2. Sự cần thiết phải phát trển sản xuất nông nghiệp ở huyện sơn động... 41
2.2.1. Tiềm năng, lợi thế nông nghiệp của huyện ................................... 41
2.2.2. Sự cần thiết phải phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện ....... 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 44
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 44
2.3.2. Phương pháp tổng hợp số liệu....................................................... 44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 49

2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ........................................................... 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 51
3.1. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa của huyện sơn động ........ 51
3.1.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt ............................................ 51
3.1.2. Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi ......................................... 57
3.1.3. Dịch vụ nông nghiệp ..................................................................... 60
3.2. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa ở các xã điều tra ............. 62
Để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì có nhiều yếu tố
nguồn lực phục vụ cho sản xuất, tuy nhiên có 3 yếu tố chính đó là đất đai, lao
động và vốn sản xuất. .................................................................................. 62
3.3. Những đóng góp của nơng nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội huyện
sơn động ...................................................................................................... 69
3.3.1. Những đóng góp về kinh tế ........................................................... 69
3.3.2. Những đóng góp về xã hội ............................................................ 71
3.4. Đánh giá chung về tình hình sản xuất nơng nghiệp của huyện sơn động 73
3.4.1. Mơ hình SWOT ............................................................................. 73
3.4.2. Thành tựu và nguyên nhân ............................................................ 75
3.4.3. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 78


v

3.5. Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuât nông nghiệp huyện sơn
động tỉnh bắc giang ..................................................................................... 81
3.5.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội chung huyện Sơn Động đến
năm 2020 ................................................................................................. 81
3.5.2. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
huyện đến năm 2020 ............................................................................... 82
3.5.3. Một số kiến nghị giải pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp
vào phát triển kinh tế xã hội huyện Sơn Động........................................ 88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ


KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TDMN

Trung du miền núi

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2011
– 2013

34

2.2

Dân số và lao động huyện Sơn Động giai đoạn 2011 - 2013

36

2.3

Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Sơn Động
giai đoạn 2011-2013

40

3.1

Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Sơn Động giai
đoạn 2011 – 2013


52

3.2

Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực huyện Sơn
Động giai đoạn 2011 – 2013

53

3.3

Diện tích, năng suất và sản lượng cây thực phẩm huyện Sơn
Động giai đoạn 2011 – 2013

55

3.4

Diện tích, năng suất và sản lượng cây cơng nghiệp hàng năm
huyện Sơn Động giai đoạn 2011 – 2013

56

3.5

Kết quả ngành chăn nuôi huyện Sơn Động giai đoạn 20112013

58

3.6


Các nguồn lực của nhóm hộ điều tra

62

3.7

ơ cấu hộ nơng dân theo quy mơ hàng hố ở các xã điều tra năm
2013

64

3.8

Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hố bình qn ở hộ
nơng dân điều tra năm 2013

66

3.9

Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
nông dân điều tra

66

3.10 Giá trị sản xuất huyện Sơn Động giai đoạn 2011 - 2013

68


3.11 Cơ cấu đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2013

70

3.12 Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2013

71

3.13 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020

72

3.14 Tổng nhu cầu vốn đầu tư huyện Sơn Động đến 2020

84


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

TT

Trang

3.1

Sơ đồ cây vấn đề


89

3.2

Sơ đồ cây mục tiêu

90


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của luận văn
Nơng nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cho thấy xuất phát điểm của nền
nông nghiệp nước ta khi chuyển lên xây dựng, phát triển nền nơng nghiệp sản
xuất hàng hố là rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Đến nay
nhiều nước có nền kinh tế phát triển, nơng nghiệp đã đạt trình độ sản xuất hàng
hố cao, nhiều khâu cơng việc được thực hiện bằng máy móc, một số loại cây
con chủ yếu được thực hiện cơ giới hoá tổng hợp hoặc tự động hoá. Năng suất
ruộng đất và năng suất lao động đạt trình độ cao, tạo ra sự phân công lao động
sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tỷ lệ dân số và lao
động nông nghiệp giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Đời sống người dân
nông nghiệp và nơng thơn được nâng cao ngày càng xích gần với thành thị.
Trong khi đó, nơng nghiệp nước ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nơng thơn cịn yếu kém, lao động thuần nơng
cịn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng suất
lao động còn thấp v.v… Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, khẳng định

phát triển nền nông nghiệp nhiều thành phần và hộ nông dân được xác định là đơn
vị tự chủ, nơng nghiệp nước ta đã có bước phát triển và đạt được những thành tựu to
lớn, nhất là về sản lượng lương thực. Sản xuất lương thực chẳng những trang trải
được nhu cầu trong nước, có dự trữ mà còn dư thừa để xuất khẩu. Bên cạnh đó một
số sản phẩm khác cũng phát triển khá, như cà phê, cao su, chè, hạt điều v.v… đã và
đang là nguồn xuất khẩu quan trọng. Nông nghiệp nước ta đang chuyển từ tự cung,
tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhiều vùng của đất nước đang chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm nông
nghiệp tăng sản phẩm phi nông nghiệp.


2

Để đưa nền kinh tế nông nghiệp nước ta phát triển trình độ sản xuất hàng
hố cao, cần thiết phải bổ sung và hồn thiện chiến lược phát triển nơng nghiệp
và nông thôn. Khẩn trương xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nông nghiệp
và hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn phù hợp. Bổ sung, hồn thiện và đổi
mới hệ thống chính sách kinh tế nơng nghiệp, nhằm tiếp tục giải phóng sức sản
xuất, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển hàng hoá. Tăng cường đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và
quản trị kinh doanh cho nông nghiệp và nông thôn.
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ơn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp:
trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời
cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển sản xuất nơng nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nước ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng
năm có lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm bảo nguồn nước ngọt rất
phong phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào
(cường độ, ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 230C v.v…), tập đồn

cây trồng và vật ni phong phú, đa dạng. Nhờ những thuận lợi cơ bản đó mà ta
có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm, với nhiều cây trồng và vật ni
phong phú, có giá trị kinh tế cao, như cây công nghiệp lâu năm, cây công
nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, điều kiện thời tiết – khí hậu nước ta
cũng có nhiều khó khăn lớn, như: mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung
vào ba tháng trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắn nhiều thường gây nền
khơ hạn, có nhiều vùng thiếu cả nước cho người, vật ni sử dụng. Khí hạy ẩm
ướt, sâu bệnh, dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối
với mùa màng.


3

Trong q trình đưa nơng nghiệp nước ta lên sản xuất hàng hố, chúng ta
tìm kiếm mọi cách để phát huy những thuận lợi cơ bản nêu trên và hạn chế
những khó khăn do điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên gây ra, đảm bảo cho
nông nghiệp phát triển nhanh chóng và vững chắc.
Sơn Động là một huyện của tỉnh Bắc Giang có nhiều tiềm năng phát triển
nơng nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong những năm
qua và gần đây, sản xuất nông nghiệp của huyện đã có bước phát triển, nhưng
cơ bản vẫn là hàng hố ít, hiệu quả kinh tế thấp, đời sống của nơng dân cịn gặp
nhiều khó khăn. Các nguồn lực hiện có, các tiềm năng trong vùng chưa được
quan tâm để khai thác hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hố gắn với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn, từng bước nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của
người dân. Xuất phát từ thực tế khách quan đó tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài
"Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố
trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng
hố của huyện Sơn Động; từ đó đưa ra định hướng, mục tiêu và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu để thúc đẩy phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố, nâng
cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển kinh tế xã hội và đẩy nhanh việc thực
hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hàng
hố nơng nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
sản xuất nơng nghiệp hàng hố trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất
nơng nghiệp hàng hố của huyện Sơn Động trong thời gian tới.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Những vấn đề lý luận và thực hiễn về phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa nói chung và địa bàn huyện Sơn Động nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
- Không gian nghiên cứu: nghiên cứu phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hố trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Thời gian nghiên cứu: khoảng thời gian từ năm 2011-2013;
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những loại nơng
nghiệp hàng hố chính, những vấn đề về giá trị, cơ cấu, tình hình phát triển trên
các địa bàn và lĩnh vực sản xuất của huyện Sơn Động.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch phát triển
sản xuất nơng nghiệp hàng hố của huyện theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá trên địa
bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hố của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về sự phát triển. Ngân hàng thế
giới (WB) năm 1999 đã đưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn bao
gồm cả thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con người,
đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
công dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người, trong các mối
quan hệ với Nhà nước, cộng đồng…”.
Một quan niệm khác cho rằng: “Phát triển là việc tạo điều kiện cho con
người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều được thoả mãn nhu cầu sống của mình, có
mức tiêu thụ hàng hố và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ
học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hố và tinh thần, có đủ điều
kiện cho một mơi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của

con người và được đảm bảo an ninh, an toàn và khơng có bạo lực”.
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý kiến
đều thống nhất cho rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm
trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu
chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội
và quyền tự do công dân của mọi người dân.
Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế, các quốc gia đã đưa ra
các quan điểm phát triển bền vững, Uỷ ban quốc tế về phát triển và môi trường
(1987) đã định nghĩa: “Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi,
trong đó việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư hướng phát triển
của công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả
năng đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người”. Hội nghị thượng


6

đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janneiro đưa ra định nghĩa vắn tắt
về phát triển bền vững là “Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày
nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Như vậy, phát triển bền vững lồng ghép quá trình phát triển kinh tế, hoạt
động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và làm giàu môi trường sinh
thái. Nó làm thoả mãn nhu cầu phát triển hiện tại mà không làm phương hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002 đã xác
định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý,
hài hồ giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các
vấn đề xã hội và bảo vệ mơi trường”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền
vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã
hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, cải thiện và nâng
cao chất lượng môi trường sống. Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan

điểm về phát triển bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước đến năm 2010: “Phát triển nhanh hiệu quả bền vững. Tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, gắn sự phát
triển kinh tế với giữ ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng”.
1.1.2. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất
con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm
tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khắc phục vụ
cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất chủ yếu đóng vai trị quyết định.


7

1.1.3. Khái niệm về hàng hoá
Kinh tế hàng hoá là một điều kiện tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình
thành phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên thị
trương. Sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hố là q trình kinh tế khách
quan, nó bắt đầu khi kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ nhất định làm xuất
hiện những tiền đề của kinh tế hàng hoá. Trong lịch sử những quan hệ hiện vật
tự nhiên và quan hệ hàng hoá tồn tại đan xen và mâu thuẫn với nhau. Sự xuất
hiện của kinh tế hàng hoá gắn liền với xuất hiện của những tiền đề chuyển kinh
tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá.
Kinh tế thị trường chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá,
khi kinh tế hàng hoá ra đời, cũng có nghĩa là phạm trù hàng hố, phạm trù tiền
tệ và thị trường được phát triển và mở rộng.
Hàng hố khơng chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà
còn bao gồm các yếu tố đầu vào của sản xuất. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội
đều được tiền tệ hố và thơng qua thị trường. Hàng hoá là vật phẩm do lao động

của con người tạo nên để trao đổi, sản xuất hàng hoá là sản xuất tạo ra sản phẩm
để bán, để trao đổi phục vụ yêu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Hàng hố là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người và có thể dùng để trao đổi với các hàng hoá khác. Hàng hoá là một
phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất
và trao đổi hàng hố, sản phẩm lao động mang hình thái hàng hố khi nó trở
thành đối tượng mua bán trên thị trường, hàng hố có thể ở dạng hữu hình và
dạng phi vật thể.
Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhằm thoả mãn yêu cầu của người tiêu
dùng là thứ sản phẩm để trao đổi, thông qua lưu thông trên thị trường thực hiện
giá trị và mang lại hiệu quả để tái sản xuất chứ không phải để tự cấp, tự túc, tự
sản, tự tiêu. Hàng hố có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.


8

Giá trị của hàng hố là hao phí lao động để tạo ra hàng hoá, kết tinh trong
hàng hoá là cơ sở chung của sự trao đổi, giá trị hàng hoá là biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hố. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của
giá trị. Giá trị hàng hoá là nội dung là cơ sở của sự trao đổi. Người sản xuất làm
ra hàng hố để bán, nên mục đích của nó là giá trị chứ không phải là giá trị sử
dụng. Trong tay người sản xuất có giá trị sử dụng nhưng cái mà họ quan tâm là
giá trị hàng hoá. Người sản xuất chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để đạt
được mục đích giá trị. Ngược lại, người mua cần có giá trị sử dụng, nhưng
mn có giá trị sử dụng nhưng trước hết phải trả giá trị cho người sản xuất ra
nó, tức là phải thực hiện được giá trị hàng hố thì mới chi phối được giá trị sử
dụng. Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính cùng tồn tại và thống
nhất với nhau ở một hàng hoá. Quá trình thực hiện giá trị và quá trình thực hiện
giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và khơng gian, q trình
thực hiện giá trị được tiến hành trước và trên thị trường, quá trình thực hiện giá

trị sử dụng được diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
* Vai trị: Nơng nghiệp hàng hóa là ngành cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của
nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Là ngành cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp. Nguyên liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát
triển của các ngành công nghiệp khác. Nông nghiệp giúp phát triển thị trường
nội địa. Việc tiêu dùng của người nông dân và mạng dân cư nơng thơn đối với
hàng hóa cơng nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (vải, đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu
xây dựng), hàng hóa tư liệu sản xuất (phân bón, thuốc trừ sâu, nơng cụ, trang
thiết bị, máy móc) là tiêu biểu cho sự đóng góp về mặt thị trường của ngành
nơng nghiệp đối với q trình phát triển kinh tế.


9

* Ý nghĩa: Thúc đẩy nhanh q trình phân cơng lao động trong nơng
nghiệp, kích thích q trình đổi mới công nghệ trong sản xuất, tạo tiền đề vật
chất khách quan biến đổi tận gốc rễ bộ mặt kinh tế - xã hội ở nông thôn.
1.1.5. Điều kiện để phát triển nơng nghiệp hàng hố
Sản xuất hàng hố là qui luật khách quan của đa số hình thái kinh tế, phản
ánh trình độ phát triển sản xuất đó và phân cơng lao động càng sâu sắc thì sản
xuất hàng hố càng phát triển, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
phù hợp. Việc duy trì hay thay đổi về cơ cấu ngành trồng trọt hay chăn nuôi
không phải là mục tiêu mà là phương thức cho sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế, mọi sự duy trì quá lâu hay thay đổi quá nhanh cơ cấu mà khơng tính
đến thay đổi của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đều gây những thiệt hại về
kinh tế. Cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc
dân theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố, cơ cấu kinh tế nơng thơn cũng
từng bước chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, cơ cấu kinh

tế nơng thơn cũng thay đổi theo từng thời kỳ và mức độ phát triển của mỗi
ngành. Kinh tế nông thôn là khu vực kinh tế quan trọng vì nó cung cấp cho tồn
xã hội những sản phẩm cần thiết như lương thực thực phẩm và nguồn lao động
dồi dào; trong tương lai, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
tỷ trọng của cải vật chất đóng góp cho xã hội của khu vực kinh tế nơng thơn có
thể giảm nhưng khối lượng sản phẩm cung cấp vẫn không ngừng tăng lên.
1.1.6. Đặc điểm nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Phát triển nơng nghiệp hàng hố tồn diện, chun mơn hố.
Phát triển kinh tế hàng hố nơng nghiệp tồn diện là phát triển một
cách hợp lý nền hay vùng kinh tế hàng hố tồn diện, đa dạng về cây trồng
vật ni. thực hiện chun mơn hố gắn với tiểu thủ cơng nghiệp, công
nghiệp chế biến, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với đặc điểm
tự nhiên kinh tế xã hội.


10

Phát triển hàng hố có giá trị cao, sạch về giá trị sử dụng và sạch về môi
trường sinh thái.
Theo tính quy luật khi thu nhập và đời sống ngày càng tăng, người tiêu
dùng sẽ khắt khe về giá trị sử dụng của hàng hoá. Chẳng hạn đối với lương thực
người tiêu dùng ngày một chú ý tới các loại gạo ngon, thơm cho dù có đắt hơn
loại gạo bình thường. Tương tự như vậy, đối với các hàng hoá khác thuộc loại
thực phẩm đặc sản có giá trị và giá trị sử dụng cao và hàng hoá rau quả sạch gắn
với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
Phát triển vùng sản xuất hàng hoá mạnh đủ sức cạnh tranh trên thị trường
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, tạo
điều kiện để sản xuất hàng hoá từ chiều rộng sang kỹ thuật phát triển chiều sâu
là chủ yếu. Đến lượt nó sự phát triển sản xuất hàng hoá theo chiều rộng sẽ tạo ra
hàng hố có chất lượng cao, giá thành hạ. Hơn nữa trong quá trình phát triển

nền kinh tế trong nước và thế giới làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu
nhập dân cư tăng lên, cơ cấu và chất lượng nhu cầu ngày càng khó khăn hơn,
nhất là thị trường thế giới và thị trường khu vực. Trong bối cảnh đó, một trong
những nội dung chủ yếu có ý nghĩa quyết định của sự phát triển kinh tế hàng hoá
của vùng, của huyện là sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ tạo
điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của vùng trong khu vực trong thời gian tới.
Vậy, phát triển sản xuất hàng hố chính là phát triển nơng nghiệp hàng
hố tồn diện, chun mơn hố và tỷ suất hàng hố cao, gắn nơng nghiệp với
cơng nghiệp vừa và nhỏ, phát triển hàng hố có giá trị cao, sạch về giá trị sử
dụng, sạch về môi trường sinh thái ở nông thôn, phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa theo hướng ngày càng tăng về chất lượng, giá thành
hạ, nâng cao sức cạnh tranh về hàng hoá trên thị trường.


11

1.1.7. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa
Phát triển nơng nghiệp hàng hóa có vai trị cực kỳ quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền
kinh tế quốc dân phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc
trong đời sống kinh tế - xã hội nơng thơn. Chính vì vậy việc phát triển nơng
nghiệp hàng hóa là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với các
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa đạt
trình độ cao cịn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ
yếu sau:
1.1.7.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Gồm vị trí địa lý của vùng lãnh thổ, điều kiện đất đai và các tiềm năng
khai thác của vùng. Các nhân tố này tác động trực tiếp tới phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố. Do sản xuất nơng nghiệp chịu ảnh hưởng

rất lớn vào điều kiện tự nhiên, vì vậy nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến phát
triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Mỗi vùng có một số điều kiện
thuận lợi để phát triển một số sản phẩm hàng hố nơng nghiệp, tạo thế so sánh
với các vùng khác của huyện. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng sản
xuất hàng hố tập trung trong huyện.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp chủ yếu là các cây trồng, vật ni có q
trình sinh trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi
không gian rộng lớn. Cho nên các yếu tố tự nhiên như: đất, nước, khí hậu, địa
hình, thời tiết…tác động rất lớn, nó có thể thúc đẩy ức chế sự phát triển sinh
trưởng của các cây trồng con gia súc.
Đánh giá đúng đặc điểm tự nhiên, xác định được các con cây trồng, vật
ni có lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối để lựa chon phát triển thích hợp với
từng địa phương là vấn đề có ý nghĩa rất to lớn.


12

Trong nông nghiệp đối tượng của sản xuất là những cây trồng và vật ni.
Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất nhạy
cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết - khí
hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng suất
và chất lượng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, người lao động phải nghiên
cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên quan đến
điều kiện tự nhiên, nơi định bố trí sản xuất loại cây trồng, vật ni đó để bố trí
cơ cấu cây trồng, vật ni phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể mới đưa lại
hiệu quả. Chính vì vậy, đối với phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa, địi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương.
Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng lãnh thổ đã hình
thành nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất cao. Đây cũng là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nền nông nghiệp hàng hóa cần
phải nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên trong sản xuất hàng hóa
nơng nghiệp.
1.1.7.2. Tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất có tác động rất lớn đến nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa nhất là yếu tố đa dạng hoá, tập trung hoá và chun mơn hố sản
xuất. Đa dạng hố sản xuất nhằm khai thác sử dụng các nguồn lực của nông
nghiệp và hạn chế những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất tập trung để hình thành các vùng sản xuất nông sản tập trung với
khối lượng sản phẩm lớn, tạo điều kiện hình thành các vùng ngun liệu cho
cơng nghiệp chế biến hoặc hình thành các tụ điểm thu gom, bn bán giảm bớt
chi phí trong khâu lưu thơng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi ích trong khâu lưu
thơng phân phối. Chun mơn hố sản xuất nhằm nâng cao trình độ tay nghề,
kinh nghiệm sản xuất cho người lao động, để tăng năng suất, chất lượng tạo ra
nhiều sản phẩm ngày càng có chất lượng cao đáp ứng địi hỏi người tiêu dùng.


13

Tổ chức sản xuất theo hướng tập trung hoá phải kết hợp chặt chẽ chun
mơn hố nhằm vừa tạo ra khối lượng sản phẩm, vừa tạo ra chất lượng của sản
phẩm tốt nâng cao hiệu quả, tăng thế cạnh tranh của sản phẩm, có vậy mới đáp
ứng yêu cầu của thị trường.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung hố kết
hợp với chun mơn hố cần phát triển mạnh kinh tế trang trại. Bởi vì kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp chủ yếu dựa
vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.7.3. Kỹ thuật và công nghệ
Kỹ thuật và cơng nghệ là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết định sự

thay đổi năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Những phát minh, sáng
chế mới được ứng dụng trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc,
độc hại cho người lao động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào
sự phát triển kinh tế của xã hội hiện đại.
Trong những năm thực hiện đổi mới kinh tế, nền nông nghiệp được tăng
cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học với thành tựu về
gen và di truyền trong nông nghiệp đã áp dụng nhiều giống mới tạo ra bước
phát triển nhảy vọt trong nông nghiệp. Công nghệ sinh học đã góp phần làm
cho sản xuất nơng nghiệp phù hợp hơn với mơi trường, cơng nghiệp hố học
như phân khoáng, thuốc bảo vệ thực vật và thức ăn trong chăn ni góp phần
thúc đẩy tăng năng suất cây trồng, vật ni. Những tiến bộ và cơng nghệ mới đó
thực sự mang lại hiệu quả thiết thực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi cơ
cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế nhiều vùng ở nước ta.
1.1.7.4. Thị trường
Thị trường có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế hàng hố nói
chung và trong phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nói riêng.


14

Thị trường là điều kiện, là môi trường của sản xuất hàng hố; nó thừa nhận giá
trị và giá trị sử dụng, khối lượng nơng sản hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, nó
điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh tế của cả người quản lý, nhà sản
xuất và người tiêu dùng thơng qua tín hiệu giá cả thị trường. Chính cái "phong
vũ biểu" giá cả thị trường sẽ cung cấp tín hiệu, thơng tin nhanh nhạy để điều tiết
hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế sao cho có lợi nhất. Thơng qua sự vận
động của giá cả, thị trường có tác dụng định hướng cho người sản xuất điều
chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Thị trường ngày càng phát triển góp phần làm
cho nơng nghiệp hàng hóa cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa

chọn, đòi hỏi cao về số lượng và chất lượng, phong phú về chủng loại nơng sản
hàng hóa. Nhân tố thị trường ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở
đây được xem xét trên 2 góc độ: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
sản xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trường đất và lao động. Cũng như các
hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.
- Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ra
sản phẩm, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động và là tư liệu sản
xuất chủ yếu, không thể thay thế được; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn định lâu
dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và như vậy nó tạo ra các chủ thể sản xuất
thực sự làm chủ các tư liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh doanh, từ đó
làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Việc cho phép nông dân được quyền sử dụng đất sản xuất lâu dài thì nguồn tài
ngun đất đai mới sử dụng có hiệu quả, được bảo vệ và phát triển độ màu mỡ
trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh nơng nghiệp của
mình. Mặt khác, q trình mua - bán, luân chuyển, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hướng tập trung, hình thành nên các


15

trang trại, đồn điền, có quy mơ sản xuất hàng hóa phù hợp, đem lại lợi nhuận
cao. Người nơng dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu cho sự phát triển
nơng nghiệp hàng hóa.
- Cũng như đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu thành
quá trình sản xuất và tái sản xuất nơng nghiệp. Mở rộng thị trường lao động
chính là mơi trường tạo nên sự chuyển dịch người lao động từ nơi thừa đến nơi
thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo điều kiện
để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của người lao

động trong nơng nghiệp. Chính sự phân cơng lao động và chun mơn hóa lao
động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và phát triển
nơng nghiệp hàng hóa.
Mặt khác, thị trường lao động có được phát triển hay không, nhanh hay
chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ
năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thơng minh.. Trên trực tế, trình độ của
người sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp hàng hóa phải cao hơn người sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những người dám
kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền của vào
sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều đó, địi hỏi
người sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học - công nghệ, về
quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trường, nhận biết nhu cầu
của thị trường, từ đó biết lựa chọn những cây nào được người tiêu dùng đánh
giá cao và có sức mua lớn.
Một mặt khác là sản xuất có được mở rộng hay khơng? có được chuyển
đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hố hay khơngg? điều này lại phụ
thuộc vào thị trường đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học
cơng nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật, trình
độ sử dụng khoa học cơng nghệ và kỹ thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học - công
nghệ trong nông nghiệp được biểu hiện những nội dung cơ bản sau:


16

- Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất.
- Hồn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình cơng nghệ
bảo quản, chế biến sản phẩm.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nước
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hóa học như phân

bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật ni, thuốc kích thích tăng trưởng, vật liệu hóa
học xây dựng...
- Những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm:
Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình độ
tiếp thị...
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí
như: Máy cơng tác hay là cơng cụ lao động nói chung; hệ thống các cơng trình
thủy lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như đường sá,
phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho bãi...
Các nhân tố nêu trên được coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính là
"giá đỡ vật chất", là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm thay
đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nơng sản. Ngày nay ở các nước kinh tế phát
triển, khoa học- công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi và nó đã ảnh hưởng,
tác động rất lớn đến trình độ, quy mơ phát triển nơng nghiệp hàng hóa.
Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây được xét theo nghĩa hẹp, nó được
biểu hiện một lượng tiền mặt nào đó, nó có thể biến thành một nguồn lực cần
thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và quy mơ sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả năng tích lũy
vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng như sự


17

đầu tư hỗ trợ của Nhà nước ở cả hai khía cạnh tỷ trọng vốn đầu tư và chính sách
đầu tư. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển
nơng nghiệp hàng hóa. Đối với doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hoặc hộ
nông dân, muốn nâng cao trình độ sản xuất hàng hóa thì khơng những cần có
lượng vốn đầu tư đủ lớn mà quan trọng là cần phải biết cách nâng cao hiệu quả

của việc sử dụng vốn. Nhưng trên thực tế cả hai vấn đề này các chủ thể sản xuất
kinh doanh trong nơng nghiệp gặp rất nhiều khó khăn; hộ nơng dân là những
người có ít vốn đầu tư và trình độ sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý thấp.
Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển nơng nghiệp hàng hóa địi hỏi phải
có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các
hình thức huy động vốn khác. Có như vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh
sự phát triển nơng nghiệp hàng hóa.
Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trường đầu ra cho nông nghiệp
hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền sản xuất
hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi trên thị trường. Do
vậy, điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh của mình là phải xác định được thị trường đầu ra, tìm kiếm
được khách hàng và lựa chọn được phương thức tiêu thụ sản phẩm. Thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa dạng và phong phú, đó có thể là các
doanh nghiệp cơng nghiệp (các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản), các
doanh nghiệp thương mại (các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý...) và những
người tiêu dùng, nông lâm sản thông qua các chợ nông thôn các đại lý tiêu thụ,
các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ ở thị trường nước ngồi thơng qua các
nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế, khả năng khai thác và mở rộng thị trường
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nhân tố hết sức quan trọng
quyết định quy mơ và trình độ phát triển nơng nghiệp hàng hóa.


×