Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 1/2015
THÔNG BÁO KHOA HỌC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
VEN BỜ HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
RESEARCH RESULTS OF FISHING STATUS IN COASTAL NUI THANH DISTRICT,
QUANG NAM PROVINCE
Tô Văn Phương1
Ngày nhận bài: 16/8/2014; Ngày phản biện thông qua: 20/10/2014; Ngày duyệt đăng: 10/02/2015
TÓM TẮT
Bài báo này đưa ra kết quả nghiên cứu về thực trạng nghề khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam với để đưa ra được thực trạng về tàu thuyền, trang thiết bị an toàn hàng hải, trình độ thuyền viên, sự suy
giảm nguồn lợi thủy sản, vi phạm về kích thước lồi tối thiểu được phép khai thác, nhận thức của ngư dân về bảo vệ nguồn
lợi thủy sản… Từ đó tìm ra ngun nhân, làm căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm khai thác hợp lý NLTS vùng biển ven bờ
huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam..
Từ khóa: nguồn lợi thủy sản, thực trạng khai thác thủy sản, huyện Núi Thành, Quảng Nam
ABSTRACT
This paper gives research results of coastal resources fishing in Nui Thanh district, Quang Nam province with some
particular contents as follow: status of fishing vessels, navigation equipments, crew, fisheries resources dynamic, violation
rates of minimum size permitted fishing, fishers’ awareness on fisheries resources overtime. As a basic to propose solutions
in order to reasonable fishing resources in the research area.
Keywords: fisheries resources, fishing status, Nui Thanh district, Quang Nam province
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam đóng vai trị quan trọng về nguồn sinh kế và thu
nhập của hàng ngàn người ven biển của địa phương.
Theo số liệu thống kê Phịng Nơng nghiệp huyện Núi
Thành (2013), tồn huyện có hơn 85% trong tổng số
1527 tàu thuyền có cơng suất dưới 90CV hoạt động
ven bờ với nhiều ngư cụ bất hợp pháp (ví dụ: sử dụng
kích thước mắt lưới nhỏ, xung điện, chất nổ, chất
độc...). Đặc biệt, bên cạnh 931 tàu có cơng suất dưới
20CV với kích thước mắt lưới nhỏ, đánh bắt không
chọn lọc và gần như hoạt động quanh năm nên đã
tàn phá ngư trường và nguồn lợi thủy sản (NLTS),
thậm chí cịn phá hủy mơi trường sinh thái rạn san hô,
thảm cỏ - rong biển, làm mất nơi sinh cư, tận diệt các
loại thủy sản [2]. Để khai thác hợp lý NLTS, cần thiết
phải có cái nhìn tổng quan về thực trạng nghề khai
thác thủy sản vùng biển này, sẽ giúp giải quyết vấn đề
khoa học - vốn là câu hỏi được đặt ra khi đứng trước
1
mâu thuẫn nguồn lợi giảm, sản lượng tăng tại địa
phương nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp liên quan đến: cơ cấu về tàu
thuyền, ngư cụ, ngư dân, NLTS... được thu thập từ
các cơ quan ban ngành liên quan đến thủy sản, từ
internet, nhà khoa học…
2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Khảo sát trực tiếp và gián tiếp từ các nguồn:
Thuyền trưởng, thuyền viên, nậu vựa tại bến cá;
cán bộ quản lý nghề cá tại các cấp, để biết được
biến động tăng, giảm tàu thuyền, sản lượng, ngư
cụ, kích thước mắt lưới, sản phẩm...
3. Phương pháp chọn cỡ mẫu, thu mẫu ngẫu nhiên
Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
theo Bảng chọn mẫu an toàn của FAO về hướng dẫn
ThS. Tô Văn Phương: Trường Đại học Nha Trang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 1/2015
email, quan sát trực tiếp). Sau đó kiểm chứng thơng
thu thập số mẫu an tồn trong khoa học nghề cá có
đủ ý nghĩa thống kê.
tin để xác định loại nghề, nhóm tàu, dải công suất,
Để chọn ra cỡ mẫu nghiên cứu có ý nghĩa thống
địa phương... Qua q trình phân tích, trích lọc và
kê đối với tàu thuyền nghề thực tế đi khai thác ven
xử lý số liệu thống kê, xác định được nhóm tàu
bờ huyện Núi Thành, tác giả sử dụng các phương
thuyền theo dải công suất và địa phương thực tế
pháp: i) Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
khai thác ở vùng biển ven bờ. Cụ thể tại bảng 1
(PRA); ii) Phương pháp thu thập số liệu định lượng
(phỏng vấn cá nhân trực tiếp, qua điện thoại và
dưới đây.
Bảng 1. Thống kê tàu thuyền theo nghề dải công suất, địa phương (6/2014)
TT
Nghề
1
Rê
2
Kéo
3
Câu
4
5
6
Địa phương
Tam Hải
Tam Quang
Tam Tiến
Tam Hịa
Xã khác
Tổng
153
4
16
50
5
1
7
19
61
2
11
2
1
88
19
1
50
6
2
26
2
58
4
1
322
21
21
121
54
64
137
0
49
11
0
49
849
Cơng suất (CV)
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
Lặn
Mành
Vây
Tổng
14
2
125
8
1
6
329
10
41
10
20
165
Cơng trình nghiên cứu cần điều tra ngẫu nhiên
110 mẫu để đạt được độ tin cậy trong nghiên cứu
là 95% [6]
Từ bảng 1, sử dụng phương pháp phân bố mẫu
ngẫu nhiên (theo địa bàn, công suất, nghề), phân bố
mẫu phải tỷ lệ thuận với quy mô tổng thể theo Viện
Khoa học thống kê [4], công thức xác định cỡ mẫu
của từng loại nghề khai thác (ni) như sau:
21
194
1
97
1
64
Trong đó: N là tổng thể mẫu, Ni tổng thể mẫu
theo (theo địa bàn, công suất, nghề) thứ i, n tổng số
mẫu cần nghiên cứu, ni tổng số mẫu cần nghiên cứu
(theo địa bàn, công suất, nghề) thứ i, i là (địa bàn,
công suất, nghề), f là tỷ lệ mẫu
f = n/N, (N = N1+N2+…+ Ni; n = n1+n2+…+ ni).
Từ cách tính tốn như trên, có bảng 2 là phân
bổ mẫu nghiên cứu
Bảng 2. Bảng phân bổ mẫu nghiên cứu theo địa bàn, nghề khai thác
TT
Địa phương
Nghề
1
Rê
2
Kéo
3
Câu
4
Lặn
5
Mành
6
Vây
Tam Hải
Tam Quang
Tam Tiến
Tam Hịa
Xã khác
Tổng
20
1
2
0
2
0
16
0
1
0
0
1
43
6
1
0
1
2
8
0
0
0
0
0
3
22
1
0
0
11
3
0
0
0
5
1
0
3
24
6
1
0
3
0
0
2
0
0
0
0
0
12
8
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
9
42
4
2
15
7
8
18
0
6
1
0
7
110
Cơng suất (CV)
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
< 20
20 - 45
Tổng
50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 1/2015
4. Phương pháp xử lý số liệu
Tiến hành hiệu chỉnh số liệu thu được và làm
sạch các phiếu câu hỏi điều tra. Xử lý và phân tích
thơng tin bằng kiến thức chuyên môn thông qua
Microsoft Excel.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Tàu thuyền khai thác thủy sản (công suất
<20CV, > 20CV, tàu thuyền địa phương khác) hoạt
động tại vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
5.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: hoạt động khai thác thủy
1. Thực trạng về tàu thuyền, trang thiết bị
sản vùng biển ven bờ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
1.1. Cơ cấu tàu thuyền khai thác thủy sản
Nam (được quy định theo Nghị định 33/2010/NĐ-CP
Tình hình phát triển tàu thuyền khai thác thủy
của Chính phủ)
sản tại địa phương địa phương nghiên cứu trong
Thời gian: từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 5
năm 2014
giai đoạn 2003 - 2013 được thể hiện tại bảng 3.
Bảng 3. Thống kê tàu thuyền huyện Núi Thành qua các năm theo dải công suất
Dải công suất (CV)
< 20
20 - 45
45 - 90
90 - 150
150 - 250
250 - 400
> 400
Xu hướng tàu thuyền theo năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
500
385
74
2
14
0
0
494
392
90
15
14
2
0
466
395
96
37
35
6
0
524
406
107
43
41
6
0
796
352
221
43
41
14
1
790
352
230
45
45
16
2
790
361
232
45
47
19
4
862
293
235
38
52
30
9
862
270
246
44
65
35
22
910
200
201
135
65
35
22
931
180
194
168
58
34
22
Nguồn: Chi cục Khai thác và Bảo vệ NLTS Quảng Nam
Cơ cấu tàu thuyền các loại được biểu đồ hóa như hình 1 cho thấy, biến động về số lượng tàu thuyền các
loại qua các năm đều ổn định.
Hình 1. Biến động tàu thuyền khai thác từ 2003 đến 2013
Đến tháng 6/2014, cơ cấu tàu thuyền theo dải
công suất từ dải nhỏ hơn 20CV đến trên 800CV
được minh họa tại hình 2. Theo đó, có 61% tàu
thuyền nhỏ hơn 20CV, đây là nhóm tàu do huyện
quản lý, nhóm tàu cơng suất lớn hơn chiếm tỉ lệ
khoảng 39%. Đáng chú ý, nhóm tàu có cơng suất
dưới 90CV là những tàu khai thác gần bờ chiếm tỷ
lệ cao, khoảng 85% (trong số 1.527 tàu).
Ngoài ra, xét về cơ cấu tàu thuyền theo địa
phương và dải công suất dưới 90CV (hình 3) cho
thấy, tàu thuyền chủ yếu tập trung ở Tam Hải (chủ
yếu dưới 20CV), Tam Quang, Tam Tiến và Tam Hòa.
Trong khi ở các xã khác, tàu nhỏ chiếm tỷ trọng lớn
nhưng số lượng khơng đáng kể.
Hình 2. Cơ cấu tàu theo dải cơng suất tàu
Hình 3. Cơ cấu tàu thuyền theo địa phương
và dải công suất dưới 90CV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 51
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 1/2015
kết hợp nan tre thơ sơ, nhóm tàu có cơng suất dưới
6CV chủ yếu bằng nan tre; chất lượng tàu thuyền dao
động từ 50 - 90%, chỉ cịn trung bình khoảng 64% so
với ban đầu. Thông số tàu thuyền khai thác ven bờ
được thể hiện ở bảng 4, nhìn chung kích thước nhỏ,
trung bình chỉ khoảng 10,5 mét.
1.2. Đặc điểm tàu thuyền khai thác ven bờ ở huyện
Núi Thành
Qua khảo sát 110 tàu thuyền hoạt động vùng
biển ven bờ cho thấy, hầu hết đóng theo kiểu dân
gian, vật liệu vỏ tàu chủ yếu bằng gỗ, đối với tàu có
cơng suất nhỏ hơn 20CV thì vật liệu đóng vỏ tàu là gỗ
Bảng 4. Bảng thống kê thông số tàu thuyền mẫu điều tra
TT
Các giá trị
1
Thông số tàu thuyền điều tra (m)
Dài
Rộng
Cao
Lớn nhất
15,5
4,2
1,5
2
Nhỏ nhất
3
1,2
0,5
3
Trung bình
10,50
2,56
0,91
4
Khoảng ước lượng trung bình (độ tin cậy 95%)
10,50 ± 0,56
2,56 ± 0,15
0,91 ± 0,05
1.3. Thực trạng trang thiết bị hàng hải
Vì là tàu thuyền nhỏ, lâu năm, với 71% tàu có cơng suất nhỏ hơn 20CV nên khả năng trang thiết bị hàng
hải phục vụ khai thác còn hạn chế, được thể hiện tại bảng 5 dưới đây.
Bảng 5. Trang bị an toàn hàng hải (n = 110)
TT
Loại trang thiết bị
1
La bàn
2
Định vị
3
Dị cá
4
Đàm thoại
5
Phao trịn
6
Phao áo
Thơng số đánh
giá
Tình hình trang bị của 110 tàu mẫu khảo sát
Tỷ lệ % đối với tổng thể
Số lượng
Tỷ lệ %
Có
40
36,4
36,4 ± 9,0
Khơng
70
63,6
63,6 ± 9,0
Có
59
53,6
53,6 ± 9,3
Khơng
61
46,4
46,4 ± 9,3
Có
16
14,5
14,5 ± 6,6
Khơng
94
85,5
85,5 ± 6,6
Có
37
33,6
33,6 ± 8,8
Khơng
73
66,4
66,4 ± 8,8
Đủ
80
72,7
72,7 ± 8,3
Thiếu
30
27,3
27,3 ± 8,3
Đủ
50
45,5
45,5 ± 9,3
Thiếu
60
54,5
54,5 ± 9,3
Bảng 5 cho thấy:
Trang thiết bị hàng hải chưa đầy đủ, không đáp
ứng theo tiêu chuẩn quy định của Thông tư 02/2007/
TT-BTS ngày 13/7/2007 về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005
của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và
tàu cá hoạt động thủy sản.
Cụ thể: chỉ có 33,6% đáp ứng theo quy định, có
tới 27,3% tàu thuyền khơng trang bị hoặc trang bị
52 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
khơng đủ phương tiện cứu sinh; đặc biệt có tới
54,5% tàu thuyền khơng trang bị đủ phao áo cho
tất cả thuyền viên trên tàu. Đối với nghề Lặn biển,
do hoạt động khai thác gần bờ, nên 100% các tàu
khơng trang bị dị cá và đàm thoại; phần lớn khơng
có la bàn và định vị vệ tinh.
2. Thực trang lao động nghề khai thác
Là nghề sinh kế quy mô nhỏ, thực trạng lao
động trên tàu cá xét được thể hiện chi tiết tại bảng 6.
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 1/2015
Bảng 6. Thống kê tuổi đời, tuổi nghề, trình độ thuyền viên (294 thuyền viên = 110 tàu)
TT
1
2
3
4
Thuyền viên trên 110 tàu mẫu khảo sát
Thơng số đánh giá
Tuổi đời
Tuổi nghề
Trình độ học vấn
Bằng thuyền
trưởng (110 TT)
Số lượng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % đối với tổng
thể
< 18
25
8,5
8,5 ± 5,2
18 - 30
54
18,4
18,4 ± 7,2
31 - 40
79
26,9
26,9 ± 8,3
41 - 50
90
30,6
30,6 ± 8,6
51 - 60
35
11,9
11,9 ± 6,1
> 60
11
3,7
3,7 ± 3,6
<5
8
2,7
2,7 ± 3,0
5 ÷ < 10
43
14,6
14,6 ± 6,6
10 ÷ < 15
74
25,2
25,2 ± 8,1
15 ÷ < 20
96
32,7
32,7 ± 8,8
20 ÷ < 25
51
17,3
17,3 ± 7,1
Trên 25
22
7,5
7,5 ± 4,9
Mù chữ
17
5,8
5,8 ± 4,4
Tiểu học
175
59,5
59,5 ± 9,2
THCS
100
34,0
34,0 ± 8,9
THPT
2
0,7
0,7 ± 1,5
CĐ
0
0
0
ĐH
0
0
0
Có
27
26,7
24,7 ± 8,0
Không
83
73,3
75,3 ± 8,0
Bảng 6 cho thấy:
Đối với tuổi đời: lao động nghề cá dao động từ
31 ÷ 50 tuổi chiếm khoảng 57,5%, nhóm lao động
dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ 8,5%, trong khi nhóm tuổi
51 ÷ 60 chiếm tới 14,6%. Đáng lưu ý, 3,7% lao động
trên 61 tuổi, có người 75 tuổi vẫn phải làm nghề biển.
Trong khi, một mặt do khơng tìm được bạn
đi biển, mặt khác vì kế sinh nhai, có khoảng 10%
số lao động trên tàu cá là phụ nữ, và khơng ít tàu
thuyền có cả vợ con đều phải đi khai thác.
Đối với tuổi nghề: có 82,9% số lao động nghề
cá có trên 10 năm kinh nghiệm hành nghề, trong đó
7,5% lao động hành nghề trên 25 năm.
Hình 4. Phân bố chiều dài cá Chuồn lưới rê
Hình 4 và 5 cho thấy, 65,7% tỷ lệ cá Chuồn và
64,2% cá Cơm khai thác được từ lưới Vây có kích
Tuy nhiên, xét về trình độ học vấn, hầu hết lao
động có trình độ tiểu học và trung học cơ sở. Đặc
biệt, có đến 5,85% lao động nghề cá mù chữ, lớn
hơn con số 0,7% có trình độ trung học phổ thơng.
Góc độ khác cho thấy, vì là tàu thuyền kích thước và
cơng suất nhỏ, chỉ hoạt động ven bờ nên chưa đến
1/3 thuyền trưởng đã qua các lớp bồi dưỡng, tập
huấn thuyền máy trưởng.
3. Thực trạng về kích thước lồi khai thác
Sản phẩm chính trong các mẻ lưới vi phạm
nghiêm trọng kích thước tối thiểu được phép khai thác
theo Thông tư 02, cụ thể thể hiện ở hình dưới đây.
Hình 5. Phân bố chiều dài cá cơm nghề vây
thước chiều dài thân nhỏ hơn kích thước tối thiểu
cho phép khai thác theo quy định của Thông tư 02.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 53
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 1/2015
Hình 6. Phân bố chiều dài thân cá Mối, tôm he của nghề lưới kéo
Hình 6 cho thấy, cá tạp trong mỗi mẻ lưới, chuyến biển chiếm tỷ lệ khá cao (49,3%) trong chuyến khảo sát
thực tế. khoảng 68% số lượng cá Mối (thẩn) có chiều dài thân nhỏ hơn kích thước tối thiểu khai thác (20cm);
trong khi 86,3% số lượng Tơm he có kích thước vi phạm quy định về kích thước tối thiểu được phép khai thác
(12cm).
100% tàu thuyền khai thác nghề lưới Kéo tại vùng biển nghiên cứu vi phạm về quy định kích thước mắt lưới
phần giữ cá theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn (Thơng tư 02).
Hình 7. Phân bố chiều dài thân cá Liệt và cá Nục
Từ hình 7 cho thấy, có 81,9% cá Liệt có chiều dài vi phạm quy định kích thước thành thục sinh dục (10,7cm),
trong khi đó, 77,5% cá Nục vi phạm quy định kích thước tối thiểu được phép khai thác (12cm).
Hình 8. Phân bổ chiều dài thân cá Cơm và cá Nục
Qua hình 8 cho thấy, có 64,2% cá Cơm khai
thác được từ lưới Vây có kích thước nhỏ hơn kích
thước tối thiểu được phép đánh bắt theo qui định
của Thông tư 02. Đối với cá Nục, có 84,9% tỷ lệ cá
có kích thước nhỏ hơn kích thước tối thiểu được
phép khai thác.
Kết quả nghiên cứu cho thầy, 100% ngư cụ khai
thác NLTS vùng biển nghiên cứu có kích thước mắt
lưới vi phạm quy định của Thông tư 02, dẫn đến sản
phẩm khai thác được có tỷ lệ vi phạm cao. Hệ quả
làm nguồn lợi không kịp tái tạo, cạn kiệt NLTS không
thể tránh khỏi.
54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Nhận thức của người dân về nguồn lợi thủy
sản và giải pháp bảo vệ
- 100% ngư dân khẳng định nguồn lợi thủy sản
vùng biển ven bờ đang bị cạn kiệt nghiêm trọng,
sản lượng khai thác ngày một ít hơn và kích thước
các lồi thủy sản vi phạm quy định về kích thước
tối thiểu được phép khai thác chiếm tỷ lệ cao trong
mỗi mẻ lưới.
- 100% chưa tham gia các tổ chức quản lý và
bảo vệ NLTS, và khoảng 30% ngư dân cho rằng
không muốn tham gia vì nhận thức chưa thấy được
lợi ích gì từ đó (hàm ý mục đích hỗ trợ tiền lương,
tiền công...).
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
- Vì gặp khó khăn trong hành nghề nên 85,7%
ngư dân muốn chuyển đổi sang nghề khác nếu
được hỗ trợ vốn đầu tư để cải hoán, nâng cấp tàu
thuyền và ngư cụ để đi khai thác xa bờ.
- 72,7% ngư dân cho rằng nghề khai thác họ
đang hoạt động đảm bảo được cuộc sống của gia
đình, 22,8% có ý kiến ngược lại và 4,5% ý kiến
khác. Ngư dân chưa có ý định phát triển nghề để
nâng cao năng suất, điều này chứng tỏ ngư dân cịn
thụ động trong sản xuất, trình độ dân trí thấp nên
gặp khó khăn cho phát triển cơng nghệ mới... Hầu
hết ngư dân khơng có ý định cho con theo nghiệp
mình. Từ khó khăn như vậy, một số ngư dân chuyển
sang làm nghề khác như phụ hồ, mò ốc hoặc vào
Sài Gòn kiếm sống.
- Khảo sát cho thấy thấy có khoảng 70 lồi cá
được ngư dân cho biết có ở vùng biển nghiên cứu,
khi phỏng vấn kết hợp thu mẫu cho thấy có 8/54
lồi cá, 1/18 lồi giáp xác ít xuất hiện hoặc bây giờ
khơng cịn nữa. Cụ thể: Cá Sủ, Cá Tam Bôi, Cá Hồng
và Cá Song giường như khơng cịn trong mẻ lưới.
Số 1/2015
Trong khi có một số lồi thủy sản khơng cịn nhiều
như trước, cách đây 5 - 10 năm.
Theo khảo sát, 100% ngư dân khi được hỏi cho
biết mơ hình khơi phục, tái tạo và BVNLTS như chà,
rạn nhân tạo đóng vai trị quan trọng, có ảnh hưởng
tích cực đến bảo vệ và phát triển NLTS. Do vậy họ
ủng hộ việc Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng mơ
hình chà rạn ở vùng biển này, sẽ giúp khai thác hợp
lý NLTS vì mơ hình chà - rạn sẽ giúp khơi phục, bảo
vệ và phát triển NLTS tại đây.
Trong khi đó, tàu thuyền nghề lưới Kéo - vốn
là nghề xâm hại môi trường sống của các loài thủy
sản - sẽ tránh xa các khu vực bãi rạn nhân tạo (nếu
được thả ở khu vực ngư trường) vì cho rằng nếu
kéo lưới vào khu vực đó sẽ bị rách và mất lưới.
5. Mối quan hệ giữa sản lượng và năng suất
khai thác
Mối quan hệ giữa tổng sản lượng khai thác và
sản lượng trên một đơn vị cường lực khai thác theo
công suất (CV) - CPUE được thể hiện ở hình 9.
Hình 9. Mối quan hệ giữa sản lượng và CPUE giai đoạn 2003-2013
Xét trong mối tương quan từ hình 9, xu hướng
sản lượng và CPUE gia tăng nhanh chóng, liên
tục trong giai đoạn 2003 - 2013 lần lượt từ 17.000
tấn (năm 2003) lên tới 34.750 tấn (năm 2013). Tuy
nhiên, CPUE giảm liên tục với 0,62 tấn/CV ở năm
đầu giai đoạn xuống còn 0,34 tấn/CV vào năm cuối
giai đoạn. Giá trị CPUE 0,34 tấn/CV cũng tương
đồng với xu hướng suy giảm năng xuất khai thác
chung của nghề cá qui mô nhỏ - vốn chủ yếu khai
thác NLTS ven bờ Việt Nam [5].
Đây là minh chứng chứng tỏ NLTS bị suy giảm.
Đặc biệt, sản lượng chủ yếu từ đội tàu có cơng suất
dưới 45CV (chiếm 71% tổng số tàu thuyền) khơng
có khả năng đi xa bờ, theo khảo sát là khai thác
gần bờ. Do vậy, có thể khẳng định rằng nguồn
lợi thủy sản vùng biển gần bờ đang bị suy giảm
nghiêm trọng.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Có 849 tàu thuyền huyện Núi Thành (gồm: 597
tàu thuyền có cơng suất nhỏ hơn 20CV và 252 tàu
có cơng suất từ 20 - 90CV) và có 22 tàu Quảng Ngãi
khai thác tại vùng biển nghiên cứu.
Trang bị thiết bị an tồn hàng hải và cứu sinh
khơng đầy đủ
Sản lượng khai thác có xu hướng tăng tương tự
với xu hướng quy mơ tàu thuyền. Tuy nhiên, CPUE
lại có xu hướng giảm theo thời gian. Cụ thể, từ
0,62 tấn/CV năm 2003 xuống cịn 0,34 tấn/CV vào
năm 2013.
Thuyền viên có trình độ học vấn thấp, chủ yếu
là tiểu học và trung học cơ sở. Tuổi đời cao, trung
bình từ 40 - 50 tuổi, tương ứng là tuổi nghề cũng
cao từ 10 - 20 năm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
So với 5 năm trước, sản lượng trên một đơn
vị cường lực giảm từ 20 - 30%, kích thước các lồi
thủy sản chính trong thành phần đánh bắt giảm từ
30 - 40%, và trên 80% vi phạm kích thước tối thiểu
cho phép khai thác trong khi 100% kích thước mắt
lưới ngư cụ vi phạm quy định kích thước mắt lưới
tối thiểu theo quy định. Trong khi mẻ lưới ngày càng
ít các lồi thủy sản có giá trị kinh tế.
Phần lớn ngư dân (85,7%) sẽ tự nguyện chuyển
đổi nghề nghiệp, chủ yếu sang nghề khai thác khác
nếu được nhà nước hỗ trợ vốn để cải hồn, đóng
mới tàu thuyền, cơng nghệ mới...
Qua khảo sát thấy rằng, 100% ngư dân ủng hộ
mạnh mẽ việc xây dựng mơ hình rạn nhân tạo nhằm
bảo vệ, khơi phục và phát triển NLTS. Ngồi ra, rạn
nhân tạo đóng vai trò quan trọng làm hạn chế tàu
thuyền xâm hại đến môi trường sinh thái ven biển.
2. Kiến nghị
Cắt giảm tàu thuyền có kích thước và cơng suất
nhỏ, đặc biệt là hoạt động nghề khai thác có xâm hại
đến mơi trường hệ sinh thái. Khi tàu thuyền được
cắt giảm, giải quyết cơng ăn việc làm cho nhóm
Số 1/2015
ngư dân này là cấp bách; cần thiết phải phân tích,
đánh giá tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương để
đề xuất giải pháp.
Chuyển đổi nghề nghiệp đối với tàu thuyền có
khả năng cải hốn, thậm chí đóng mới để ngư dân
tiến khơi xa, không khai thác ven bờ.
Nhà nước hỗ trợ vốn để ngư dân cải hốn,
đóng mới tàu thuyền và công nghệ mới để vươn
khơi bám biển, hạn chế áp lực khai thác ven bờ...
nhằm khai thác hợp lý NLTS vùng biển ven bờ.
Có giải pháp và mơ hình giúp khơi phục, duy
trì, bảo vệ và phát triển NLTS ven bờ. Mơ hình
rạn nhân tạo được coi là khả thi trong hồn cảnh
này. Ngồi ra, cũng cần có phương án lập các tổ
chức bảo vệ và phát triển NLTS hướng đến nghề
cá bền vững.
Nghề cá ven bờ Việt Nam nói chung, tại địa
phương nghiên cứu nói riêng là đa loài, đa ngư cụ vốn phức tạp; cần thiết phải có giải pháp đồng bộ
để khai thác hợp lý NLTS vùng biển ven bờ huyện
Núi Thành. Sử dụng bất kỳ một giải pháp đơn lẻ nào
cũng đều đi đến thất bại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Nam. 2013. Số liệu thống kê tàu thuyền nghề cá tỉnh Quảng Nam
tính đến năm 2013. Quảng Nam. Việt Nam.
2.
Phịng nơng nghiệp huyện Núi Thành. 2013. Báo cáo kết quả sản xuất khai thác thủy sản và diêm nghiệp huyện Núi Thành
năm 2013. Núi Thành, Quảng Nam.
3.
Phịng nơng nghiệp huyện Núi Thành. 2010. Kết quả thực hiện nghị quyết về đề án phát triển kinh tế thủy sản giai đoạn
2004-2010. Núi Thành, Quảng Nam.
4.
Viện Khoa học thống kê. 2005. Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu. Hà Nội.
Tiếng Anh
5.
DANIDA. 2010. The Fisheries Sector in Vietnam: A Strategy Economic Analysis. University of Copenhagen and Ministry of
Planning and Investment of Vietnam. Vietnam.
6.
FAO. 2002. Sample-based fisheries surveys: A technical handbook. FAO Fisheries technical 425, Rome, Italy.
56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG