Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi thâm canh ở tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.45 KB, 11 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

HIỆU QUẢ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN
ĐỐI TƯỢNG TÔM NUÔI THÂM CANH Ở TỈNH BẾN TRE
Nguyễn Thị Kim Qun1*, Nguyễn Nhật Hồi1

TĨM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2014 đến tháng 05/2015 thông qua phỏng vấn 30 hộ nuôi
tôm sú và 30 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng (TTCT) nhằm đánh giá hiệu quả tài chính-kỹ thuật cũng
như tìm ra các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi. Kết quả cho thấy
quy mô nuôi tôm sú là 10.210,23±7.204,52 m2/hộ, nhỏ hơn TTCT (4.596,88±2.673,26 m2/hộ), mật
độ thả của tôm sú cũng thấp hơn nhưng hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) cao hơn (các giá trị tương ứng
là 36,50 con/m2 và 1,48 cho nuôi tôm sú so với 87,30 con/m2 và 1,40 cho nuôi TTCT) do thời gian
nuôi dài hơn. Năng suất và tỷ lệ sống của TTCT đạt 10,21 tấn/ha/vụ và 74,42%, cao hơn tôm sú
(7,80 tấn/ha/vụ và 66,12%). Tổng chi phí đầu tư và lợi nhuận đạt được từ nuôi TTCT là 756,62 và
581,37 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn so với tôm sú (737,22 và 696,26 triệu đồng/ha/vụ). Nuôi TTCT có
mức độ rủi ro cao hơn với 16,73% số hộ thua lỗ, tỷ lệ này ở tôm sú là 5,34%. TTCT được ưu tiên
hơn do năng suất cao, thời gian nuôi ngắn và xu hướng nuôi nhiều. Kết quả hồi quy Binary logistic
cho thấy diện tích ao, số năm kinh nghiệm và số người trong gia đình là những yếu tố ảnh hưởng
đến lựa chọn đối tượng tôm nuôi của chủ hộ.
Từ khóa: Bến Tre, Binary logistic, hiệu quả, tài chính-kỹ thuật, tơm sú, tơm thẻ.

I. GIỚI THIỆU
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
Việt Nam. Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2015
đạt 6,72 tỷ USD, tổng sản lượng thủy sản đạt
6.550 nghìn tấn, riêng tơm nước lợ đạt 797,20
nghìn tấn, tăng 0,90% so với cùng kỳ năm 2014
(Tổng cục Thủy sản, 2016). Sản lượng tôm thẻ
chân trắng (TTCT) ni có sự gia tăng mạnh


mẽ trong những năm gần đây với sản lượng đạt
344,60 nghìn tấn, giảm 3,7% so với năm 2014
nhưng tăng 36,3% so với năm 2013 (Tổng cục
Thống kê, 2016).
Bến Tre là tỉnh có tiềm lực về kinh tế thủy
sản tại Việt Nam với đường bờ biển dài, nguồn
tài nguyên phong phú. Tổng sản lượng thủy sản
của tỉnh năm 2015 đạt 418,23 nghìn tấn, tăng
104,39% so với năm 2005 (Tổng cục Thống kê,
2016). Tôm nước lợ là đối tượng nuôi đang được
đẩy mạnh đầu tư và trở thành thế mạnh của tỉnh.
Năm 2014, toàn tỉnh Bến Tre đã thả nuôi 36.000
1
*

ha, đạt 112,40% kế hoạch đề ra. Tổng sản lượng
tơm thu hoạch đạt 54,32 nghìn tấn, tăng 3,81%
so với cùng kỳ năm 2013 (Tổng cục Thủy sản,
2014). Tôm sú trước đây là đối tượng được nuôi
chủ yếu, nhưng từ năm 2010, dịch bệnh xảy ra
trên diện rộng làm tôm sú chết hàng loạt, thiệt
hại nặng nề. Nhiều hộ dân chuyển sang nuôi
TTCT và bước đầu đạt được lợi nhuận, diện tích
ni tơm sú chuyển sang TTCT ngày càng nhiều
dẫn đến mất cân bằng giữa hai đối tượng ni
cũng như gây khó khăn trong việc quản lý và
quy hoạch của ngành thủy sản tại địa phương.
Hiện nay, việc chuyển đổi qua lại giữa hai đối
tượng nuôi vẫn tiếp tục diễn ra trong khi chưa
có các nghiên cứu cụ thể nào để giải quyết việc

này. Xuất phát từ những yêu cầu trên, nghiên cứu
“Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn đối tượng tôm nuôi thâm canh ở tỉnh Bến
Tre” đã được thực hiện.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ.
Email:

108

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

- Số liệu thứ cấp: được tổng hợp từ các báo
cáo chuyên ngành của Tổng cục Thống kê năm
2013 và 2014, Tổng cục Thủy sản, Phịng Nơng
Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn(NN&PTNT)

huyện Bình Đại và Ba Tri, các tạp chí chuyên
ngành, các bài báo khoa học và các tài liệu có
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

Hình 1: Địa bàn nghiên cứu và thu mẫu
(Nguồn: , 2016)

- Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng cách

phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nuôi TTCT và 30 hộ
tôm sú (để đảm bảo ý nghĩa thống kê) tại huyện
Bình Đại và Ba Tri là hai huyện ni tơm tiêu
biểu của tỉnh (Hình 1). Sử dụng bảng câu hỏi
soạn sẵn, chọn mẫu theo phương pháp phân
tầng thuận tiện từ danh sách các hộ ni thu
thập từ phịng NN&PTNT của hai huyện này.
Các thông tin chủ yếu được thu thập bao gồm: i)
Thông tin chung về hộ nuôi (độ tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, nguồn
thơng tin phục vụ sản xuất,…); ii) Khía cạnh kỹ
thuật (diện tích, kết cấu ao ni, mật độ, mùa
vụ, thời gian nuôi, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR),
năng suất, kích cỡ, tỷ lệ sống,…); iii) Khía cạnh
tài chính (chi phí cố định, chi phí biến đổi, giá
bán, tiêu thụ, lợi nhuận,…); iv) Những vấn đề
trong lựa chọn đối tượng tơm ni (lồi ni,
lồi ưu tiên, lý do lựa chọn, lý do ưu tiên, xu
hướng tương lai,…); v) Những thuận lợi và khó
khăn của mơ hình ni.

2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được kiểm tra, mã
hóa và nhập vào máy tính, phần mềm Excel và
SPSS 16.0 được dùng để xử lý. Các phương
pháp thống kê sử dụng bao gồm:
- Thống kê mô tả: thể hiện các trị số trung
bình, độ lệch chuẩn, lớn nhất, nhỏ nhất, tần suất
và tỷ lệ phần trăm cho các biến số về tài chính
và kỹ thuật.

- Kiểm định thống kê Independent-Sample
T-test: kiểm định giả thuyết của trung bình tổng
thể, dùng để kiểm định sự khác biệt về giá trị
trung bình của một số chỉ tiêu tài chính-kỹ thuật
chủ yếu giữa hai đối tượng ni.
- Hàm tuyến tính Binary Logistic: hàm
này sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để
ước lượng xác suất 1 sự việc xảy ra với những
thơng tin của biến độc lập có được (Hồng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mơ
hình có dạng như sau:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

109


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Y = Loge[Pi/1-Pi] = B0 + B1X1 + B2X2 + …
+ BnXn
- Trong đó:
o P: biến phụ thuộc nhị phân (có 2 giá
trị) thể hiện xác suất để sự kiện xảy ra. Trong
trường hợp này P có 2 giá trị là 1 = Tôm sú; 0 =
TTCT
o B1, B2, …, Bn: Các hệ số hồi quy tổng
thể của biến tương ứng
o X1, X2, … , Xn: Các biến độc lập của mơ
hình

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thông tin chung về chủ hộ ni tơm
Độ tuổi trung bình của chủ hộ ni tơm sú
lớn hơn hộ nuôi TTCT khoảng 8 tuổi, số năm
kinh nghiệm nuôi tôm sú cũng lớn hơn nuôi

TTCT 3 năm do nghề nuôi tôm sú phát triển
từ lâu và là nghề truyền thống của vùng. Tuy
nhiên, theo NACA (2003) thì Bến Tre là tỉnh
có nghề ni tơm phát triển muộn hơn các tỉnh
khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) vài năm do đó số năm kinh nghiệm
của nơng dân tại tỉnh này ít hơn số trung bình
của khu vực (8,10 năm kinh nghiệm cho vùng
ĐBSCL). Các hộ nuôi tôm chủ yếu sử dụng lao
động gia đình do quy mơ nhỏ và cũng khơng có
sự khác biệt giữa hai đối tượng. Có 13,42% số
hộ ni TTCT có th mướn lao động so với
6,76% của tôm sú. Theo Nguyễn Thành Phước
(2005), tỷ lệ hộ ni TTCT có th mướn lao
động cao hơn tôm sú là do đối tượng này cần
nhiều công chăm sóc hơn.

Bảng 1: Thơng tin chung về độ tuổi, kinh nghiệm và lao động
Thông tin

TTCT

Tôm sú


N=30
Tuổi chủ hộ (tuổi)

N=30
a

46,67±12,47

54,73±14,35b

Số năm kinh nghiệm (năm)

4,00±1,31a

7,10±1,76b

Tổng số người trong gia đình (người)

4,50±1,25a

5,43±1,55b

Lao động tham gia nuôi tôm (người/hộ)

2,43±1,25a

2,00±0,74b

Số lao động thuê thường xuyên (người/hộ)


1,83±1,17a

1,42±0,55a

4,0±2,83a

5,33±1,15a

Số lao động thuê thời vụ

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tơm sú và TTCT) có các chữ các khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Trình độ học vấn của các hộ ni tôm sú
chủ yếu là cấp II, các hộ nuôi TTCT chủ yếu
là cấp III. Do trình độ học vấn cịn hạn chế nên
việc tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật còn
gặp nhiều trở ngại. Phần lớn các hộ chủ yếu chỉ
dựa vào kinh nghiệm được đúc kết từ những
vụ nuôi trước, học hỏi từ nông dân khác hoặc

110

qua chương trình khuyến ngư trên Tivi/Đài phát
thanh hoặc được cán bộ địa phương tập huấn.
Riêng mơ hình ni TTCT được tập huấn nhiều
hơn vì đây là đối tượng ni mới và đem lại lợi
nhuận cao (theo nhận định của người dân) nên
được người ni và chính quyền địa phương
quan tâm (53,33% so với 10,08%) (Hình 2).


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 2: Trình độ học vấn và nguồn thông tin kinh tế kỹ thuật phục vụ ni tơm

3.2. Các khía cạnh kỹ thuật của mơ hình
ni tơm
Tổng diện tích ni và số lượng ao nuôi
TTCT/hộ lớn hơn nuôi tôm sú cho thấy quy
mô nuôi đối tượng này lớn hơn. Độ sâu mực
nước trung bình của ao ni gần bằng nhau
giữa hai đối tượng ni (1,55 m). Nhìn chung,
kết cấu ao ni thâm canh TTCT và tơm sú
khơng có nhiều khác biệt do thói quen và
kinh nghiệm từ nuôi tôm sú chuyển sang.
Mặt khác, đa số các ao nuôi TTCT là từ tôm
sú chuyển sang nên có cùng kết cấu ao ni.
Những ao ni với diện tích nhỏ (<4.000m2)
cho năng suất, kích cỡ thu hoạch và hiệu quả
cao hơn ao nuôi lớn (Nguyễn Thanh Phương
và ctv., 2008), như vậy, những ao nuôi tại Bến
Tre có diện tích phù hợp thuận lợi cho việc
quản lý và chăm sóc (2.264,45 m2/ao tơm sú
và 3.066,16 m2/ao TTCT).
Nguồn giống của cả hai đối tượng đều
được muatừ ngoài tỉnh với kích cỡ thả chủ yếu

là PL12. Mật độ thả TTCT cao hơn gấp đôi so

với mật độ thả tôm sú vì TTCT được ni thời
gian ngắn hơn, kích cỡ thu hoạch nhỏ hơn nên
người nuôi thả tôm giống dày hơn nhằm tối đa
hóa năng suất và lợi nhuận. Kết quả này tương
thích với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Long và Huỳnh Văn Hiền (2012) (89,22±24,67
con/m2 đối với TTCT và 44,94±16,83 con/m2
đối với tôm sú). Do TTCT được thả với mật độ
dày nên chu kỳ thay nước ao TTCT cũng ngắn
hơn 7 ngày so với ao tôm sú. Tháng thả giống
chủ yếu là tháng 3, tháng 5 và tháng 8 âm lịch,
trong đó đa số các hộ thả giống vào mùa vụ
chính là tháng 3. Việc tuân theo lịch mùa vụ
của người dân đã góp phần giảm thiểu rủi ro
do tác động của các yếu tố môi trường và thời
tiết (Nguyễn Sỹ Minh, 2012). TTCT được thu
hoạch sau khoảng 2 tháng 10 ngày nuôi, ngắn
hơn rất nhiều so với tơm sú (136,57±10,22
ngày/vụ), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

111


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 2: Một số chỉ tiêu kỹ thuật chính trong mơ hình ni TTCT và tơm sú thâm canh
Thơng tin


TTCT

Tơm sú

N=30
Tổng diện tích nuôi tôm (m )

N=30

10.210,23±7.204,52

a

4.596,88±2.673,26b

3,33±2,74a

2,03±1,43b

3.066,16±1,31a

2.264,45±1.869,21b

1,55±0,23a

1,54±0,22a

Thời gian nuôi (ngày/vụ)


69,92±4,97a

136,57±10,22b

Tần suất thay nước (ngày/lần)

13,52±5,17a

20,31±12,36b

Mật độ thả giống (con/m2)

87,32±8,70a

36,587±5,32b

Kích cỡ con giống (Post)

11,30±0,96a

11,90±0,37a

FCR

1,40±0,26a

1,48±0,22b

Số lần cho ăn/ngày (lần)


3,34±0,48a

4,01±0,18a

65,57±8,67a

41,94±5,58b

10.207,92±3.993,74a

7.798,84±2.746,35b

74,42±25,47a

66,12±21,74b

2

Số ao ni (ao)
Diện tích trung bình ao (m2/ao)
Độ sâu mực nước (m)

Kích cỡ thu hoạch (con/kg)
Năng suất (Kg/ha/vụ)
Tỷ lệ sống (%)

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tơm sú và tơm thẻ) có các chữ các khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Thức ăn sử dụng cho cả hai đối tượng là
thức ăn công nghiệp dạng viên. FCR của tôm sú

cao hơn TTCT (khác biệt có ý nghĩa thống kê)
do thời gian ni dài hơn, tơm ni đạt kích cỡ
lớn hơn nên lượng thức ăn sử dụng cũng nhiều
hơn. Tuy nhiên, FCR của cả hai đối tượng có xu
hướng tăng so với trước đây, cụ thể 1,40±0,26
cho tôm sú và 1,32±0,23 cho TTCT (Nguyễn
Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2012) cho
thấy việc ni tơm ngày càng khó khăn hơn. Số
lần cho ăn dao động từ 3 đến 4 lần/ngày tuy
nhiên sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê
giữa hai đối tượng ni.
Kích cỡ tơm sú thu hoạch khá lớn, đạt
41,94±5,58 con/kg, lớn hơn rất nhiều so
với TTCT và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Tuy nhiên, do nuôi thời gian dài và
mật độ thưa nên tỷ lệ sống cũng như năng suất
của tơm sú thấp hơn TTCT rất nhiều.Bên cạnh
đó, các hộ nuôi tôm sú thường xuyên “hớt ke”

112

(loại bỏ tôm nhỏ, tôm bệnh nổi trên mặt nước để
làm tăng kích cỡ tơm thu hoạch) nên làm cho số
lượng tơm nuôi giảm. Năng suất tôm thu hoạch
cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long
và Huỳnh Văn Hiền (2012) nhờ vào sự tích lũy
kinh nghiệm cũng như sự gia tăng mật độ nuôi
qua các năm của người dân.
3.3. Hiệu quả tài chính
3.3.1. Chi phí ni tơm

Tổng chi phí cho ni tơm sú thấp hơn so
với TTCT (giá trị tương ứng là 581,37 so với
756,62 triệu đồng/ha/vụ); trong đó, chi phí cố
định chiếm 7,00% trong tổng chi phí ni tơm
sú, 6,51% trong tổng chi phí ni TTCT (Bảng
3). Khấu hao đất sản xuất/đào ao chiếm phần lớn
trong cơ cấu chi phí cố định (33,77% ở TTCT,
36,64% ở tôm sú), kế đến là khấu hao máy móc,
thiết bị sản xuất (25 - 28%) và khấu hao xây
dựng cống, hệ thống thoát nước (25 - 27%).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 3: Chi phí sản xuất trong ni tơm thẻ và tơm sú

Thơng tin
Tổng chi phí (triệu đồng/ha/vụ)

TTCT

Tơm sú

N=30

N=30

756,62±500,54a


581,31±380,22b

- Chi phí cố định

49,32±36,24a

39,41±28,10b

- Chi phí biến đổi

707,30±464,21a

541,90±352,00b

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tơm sú và tơm thẻ) có các chữ các khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Chi phí biến đổi chiếm phần lớn trong tổng
chi phí (từ 93,00 đến 93,50%); trong đó, chi
phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất (trung bình
287,34±158,46 triệu đồng/ha/vụ cho tơm sú và
372,01±243,74 triệu đồng/ha/vụ cho TTCT).
Kết quả này tương ứng với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Sỹ Minh (2012) (chi phí thức ăn
chiếm 54% trongtổng chi phí biến đổi) và cao
hơn kết quả nghiên cứu của Đàm Thị Phong Ba
(2007) (đạt 51,52%). Chi phí con giống, thuốc/
hóa chất và chi phí nhiên liệu chiếm từ 9,84 đến

11,33% trong tổng chi phí và khơng q khác

biệt giữa hai đối tượng ni (Hình 3). Cịn lại là
các khoản chi khác như chi phí cải tạo ao, chi
phí sửa chữa nhỏ, chi phí giao dịch, lãi vay ngân
hàng và lương lao động. Nhìn chung, thức ăn,
giống và thuốc/hóa chất là ba khoản chi phí lớn
nhất trong tổng chi phí có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất (Lê Xuân Sinh và ctv.,
2006). Chi phí ni TTCT có phần cao hơn tơm
sú do chi phí con giống và thức ăn cao hơn.

(a) Tơm thẻ chân trắng
b) Tơm sú
Hình 3: Cơ cấu chi phí biến đổi trong nuôi TTCT (a) và tôm sú (b)
3.3.2. Doanh thu và lợi nhuận
Giá thành nuôi tôm sú cao hơn giá thành
TTCT khoảng 10,000 đồng/kg (Bảng 4), sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05),
cao hơn kết quả nghiên cứu năm 2011 của Lê
Xuân Sinh và ctv., (68,52 nghìn đồng/kg) và
Thế Đạt (55,00 nghìn đồng/kg) do sự gia tăng
của các loại chi phí đầu vào. Doanh thu bình
qn từ ni TTCT cao hơn tơm sú (Bảng 4)
do đạt năng suất cao hơn, tuy giá bán tôm sú

có cao hơn TTCT do kích cỡ lớn hơn nhưng
khơng đủ bù đắp cho phần năng suất thấp hơn
của tôm sú. Lợi nhuận thu được từ TTCT cao
hơn tôm sú hơn 40 triệu đồng/ha/vụ do mật độ
thả thấp hơn và năng suất thấp hơn. Tỷ suất
lợi nhuận tôm sú đạt 0,54 lần, thấp hơn TTCT

(0,99 lần). Chính vì lẽ đó người dân có xu
hướng ni TTCT nhằm đạt được hiệu quả tài
chính cao hơn. Theo quan điểm của nhà đầu
tư, người ni có nhiều vốn hoặc sử dụng vốn

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

113


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

vay ngân hàng thì nên lựa chọn TTCT, dù mức
độ rủi ro cao hơn nhưng hệ số quay vòng vốn
nhanh (2,50 tháng) nên có thể nhanh chóng

xoay vịng vốn và tái đầu tư (Nguyễn Thanh
Long và Huỳnh Văn Hiền, 2012).

Bảng 4: Hiệu quả tài chính

Thơng tin

TTCT

Tơm sú

N=30
Tổng chi phí (triệu đồng/ha/vụ)


N=30

756,62±500,54

a

581,37±380,22b

63,62±32,64a

74,55±23,38b

124,02±13,30a

197,84±38,82b

Doanh thu (triệu đồng/ha/vụ)

1.493,84±720,27a

1.277,63±603,06b

Lợi nhuận (triệu đồng/ha/vụ)

737,22±219,74a

696,26±222,82b

0,99±0,49a


0,54±0,23b

Giá thành bình quân (1.000 đồng/kg)
Giá bán bình quân (1.000 đồng/kg)

Tỉ suất lợi nhuận

Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng (tôm sú và tôm thẻ) có các chữ các khác nhau thì khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)

3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn đối tượng tôm nuôi
3.4.1. Các yếu tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến sự lựa chọn đối tượng tơm ni
Tại địa bàn nghiên cứu, có 65% số hộ nuôi
tôm đã từng chuyển đổi đối tượng tôm ni với
số lần chuyển đổi trung bình là 1,72 lần/hộ.Để
hạn chế rủi ro trong sản xuất, người nuôi thường
chuyển đổi qua lại giữa hai đối tượng này. Tôm
sú được lựa chọn để ni do các yếu tố như ít
bệnh; ít rủi ro, hạn chế về vốn, và kinh nghiệm
sẵn có (46,70 đến 76,70%). Đối với các hộ nuôi
TTCT, lý do để lựa chọn canh tác đối tượng này
do năng suất cao, thời gian nuôi ngắn và theo xu

hướng hiện nay của vùng (Bảng 5). Giá cả có
mức ảnh hưởng khơng lớn đến quyết định lựa
chọn đối tượng tôm nuôi do thị trường luôn thay
đổi, người nuôi không dự báo trước được nên
họ ít quan tâm đến yếu tố này khi lựa chọn đối

tượng tôm nuôi (13,30 – 16,70%). Trong tương
lai, có 63,3% hộ ni tơm sú dự định chuyển
sang ni TTCT trong khi chỉ có 30% số hộ
đang ni TTCT dự định chuyển sang nuôi tôm
sú. Kết quả này dự báo sẽ tiếp tục có sự lựa chọn
đối tượng TTCT để nuôi nhiều hơn trong tương
lai.Như vậy, việc phát triển nhanh đối tượng
TTCT có khả năng gây mất cân bằng và khó
quản lý cho các cơ quan chức năng.

Bảng 5: Lý do lựa chọn đối tượng tôm nuôi

TTCT (N=30)
Yếu tố chủ quan
- Có nhiều vốn
- Nhiều lao động gia đình
- Nhiều kinh nghiệm
Yếu tố khách quan
- Năng suất cao
- Thời gian nuôi ngắn
- Xu hướng nuôi nhiều
- Lợi nhuận cao
114

%
33,30
23,30
10,00
%
83,30

80,00
53,30
16,70

Tôm sú (N=30)
Yếu tố chủ quan
- Vốn ít
- Nhiều kinh nghiệm
- Cần ít lao động
Yếu tố khách quan
- Ít dịch bệnh
- Thời gian nuôi dài
- Kỹ thuật đơn giản
- Giá cao, ổn định

%
60,00
46,70
16,70
%
76,70
33,30
20,00
13,30

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II


3.4.2. Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến
việc lựa chọn đối tượng tôm nuôi
Hàm hồi quy Binary Logistic là hàm thống
kê được sử dụng để dự báo về khả năng lựa
chọn đối tượng tôm nuôi của nông hộ.Do đây là
hàm dựa vào các yếu tố thuộc về sản xuất để dự
báo xác suất lựa chọn một đối tượng tôm nuôi
nên các yếu tố thuộc về bên ngồi, khơng biết
trước được hoặc chưa xảy ra (như nhu cầu thị
trường, giá cả, giá thành,…) khơng được đưa
vào mơ hình. Kết quả từ Bảng 6 có giá trị Sig.
chung tồn mơ hình là 0,000<0,05, cho thấy mơ

hình có ý nghĩa thống kê và khá phù hợp để ứng
dụng dự đốn. Chỉ số 2-log likelihood khơng
cao lắm thể hiện độ phù hợp khá tốt của mô hình
tổng thể (Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008). Hệ số tương quan Cox & Snell R
Square cho thấy có 84,60% sự biến thiên của
biến phụ thuộc đã được giải thích từ mơ hình.
Trong 30 hộ ni TTCT, mơ hình dự đốn đúng
29 hộ (mức chính xác 96,67%), kết quả tương
tự cho mơ hình ni tơm sú, như vậy, mức độ
chính xác chung của mơ hình khá cao (96,67%).

Bảng 6: Kết quả kiểm định tính chính xác của mơ hình

Quan sát
TTCT


Đối tượng tôm nuôi
Tôm sú

Đối tượng tôm nuôi

TTCT
29
Tôm sú
1
Tỷ lệ chính xác dự báo chung của mơ hình hồi quy tương quan
Logistic
Bảng 7 thể hiện mối tương quan giữa các
biến, trong đó các biến số độc lập X1; X2; X3 là
các biến độc lập nội tại thuộc về sản xuất có ảnh
hưởng đến sự lựa chọn đối tượng tơm ni (có ý

Mức độ chính xác
của kết quả dự báo
1
29

96,67
96,67
96,67

nghĩa thống kê với giá trị Sig < 5 %). Từ kết quả
hồi quy, mơ hình được viết như sau:
Loge[P(Y=1)/P(Y=0)] = 1,213 + 2,10X1
–4,21X2 -2,04X3


Bảng 7: Kết quả kiểm định mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Các biến phụ thuộc

Hệ số Beta

S.E.

Thống kê Wald

Sig

Exp (B)

6,821

1,962

8,122

0,004

2,101

X2: Tổng diện tích ni (m2)

- 11,131

8,662

5,410


0,008

4,213

X3: Số người trong gia đình (người)

- 0,256

0,041

3,520

0,019

0,085

Hệ số a0

1,213

3,779

1,161

0,775

2,039

X1: Số năm kinh nghiệm (năm)


Có 3 biến độc lập ảnh hưởng đến xác suất
lựa chọn đối tượng tôm nuôi, bao gồm: (X1) Số
năm kinh nghiệm (năm); (X2)Diện tích ni
(m2); và (X3)số người trong gia đình (người).
Biến X1 cho thấy các hộ ni tơm có số năm
kinh nghiệm càng lâu thì sẽ lựa chọn ni tơm
sú do đã quen với lồi ni truyền thống này.
Khi kinh nghiệm tăng lên một năm thì khả năng
lựa chọn ni tơm sú tăng lên 2,10 lần (Exp(B)
= 2,10). Điều này khá phù hợp với điều kiện

thực tế khi ở Bến Tre, tôm sú là đối tượng nuôi
ban đầu được người dân lựa chọn. Biến diện
tích ni tơm X2 có quan hệ nghịch với tơm sú,
những hộ có diện tích ni lớn thì có xu hướng
chọn ni TTCT nhằm tận dụng được diện tích
để xoay vịng vốn nhờ canh tác nhiều vụ trong
năm và đạt lợi nhuận cao. Exp (X2) cho thấy
khi diện tích tăng lên một m2 thì xác suất hộ đó
chọn nuôi TTCT tăng lên 4,21 lần. Biến X3 thể
hiện quan hệ thuận với đối tượng TTCT. Khi

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

115


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II


số người trong gia đình tăng lên 1 người (đồng
nghĩa với việc có nhiều lao động gia đình tham
gia vào ni tơm) thì xác suất hộ đó ni TTCT

tăng lên 2,04 lần để tận dụng lao động gia đình
và do đối tượng này cần nhiều lao động và cơng
chăm sóc hơn tơm sú.

3.5. Thuận lợi và khó khăn của nghề ni TTCT và tơm sú ở tỉnh Bến Tre

Hình 4: Thuận lợi chủ yếu của các hộ nuôi tôm
Người nuôi tôm tại tỉnh Bến Tre có nhiều tượng kinh tế quan trọng tại địa phương, do đó
thuận lợi về điều kiện tự nhiên và các điều người dân được tham gia nhiều lớp tập huấn về
kiện kinh tế xã hội.Kết quả điều tra cho thấy, kỹ thuật ni (hơn 40%).Ngồi ra cịn có một số
những thuận lợi chủ yếu bao gồm người nuôi thuận lợi quan trọng khác như vốn tự có, cơ sở
có kinh nghiệm lâu năm đối với đối tượng ni hạ tầng phục vụ ni tơm đã được hồn thiện,
này (53,3% tổng số hộ); Đa số các hộ có ni chất lượng nguồn nước tốt và một số thuận lợi
tôm trên ao nhà, không phải thuê đất nên giúp khác (Hình 4).
giảm chi phí sản xuất (23 - 30%); TTCT là đối

Hình 5: Khó khăn chủ yếu của các hộ ni tơm

Khó khăn lớn nhất của người ni tơm đó là
dịch bệnh thường xuyên xảy ra, đặc biệt là đối
tượng TTCT (96,72% tổng số hộ). Một số yếu
tố thuận lợi bên trên lại là những khó khăn cho
một số hộ khác như thời tiết, chất lượng nguồn
116

nước, cơ sở hạ tầng hay vị trí ao (Hình 5). Điều

này là do sự phát triển chưa đồng bộ giữa các
vùng nuôi tôm trong tỉnh và còn phụ thuộc vào
đặc điểm riêng của từng hộ cũng như nhận thức
khác nhau của người dân.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

IV. KẾT LUẬN
Ni tôm thâm canh tại tỉnh Bến Tre tuy
xuất hiện trễ hơn so với các tỉnh khác trong
vùng ĐBSCL nhưng cũng là nghề truyền thống
và mang lại giá trị kinh tế khác cao. Người dân
đã có kỹ thuật ni khá tốt nên các yếu tố kỹ
thuật không quá khác biệt giữa hai đối tượng,
đặc biệt là về kết cấu ao nuôi do phần lớn người
nuôi TTCT là từ người nuôi tôm sú chuyển sang.
Một số chỉ tiêu kỹ thuật khác biệt đáng kể là mật
độ nuôi, thời gian nuôi và năng suất đạt được.
Quy mô nuôi TTCT cũng lớn hơn tôm sú.Ni
TTCT mang lại hiệu quả tài chínhcao hơn tơm
sú với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao hơn,
tuy nhiên, mức độ đầu tư và rủi ro cũng cao hơn.
Phần lớn các hộ đều chuyển đổi qua lại giữa
hai đối tượng nuôi ở hiện tại nhưng trong thời
gian sắp tới người dân có xu hướng chuyển sang
ni TTCT nhiều hơn.Kết quả hồi quy Binary
Logistic chỉ ra có ba yếu tố sản xuất ảnh hưởng

đến sự lựa chọn đối tượng tôm ni bao gồm
số năm kinh nghiệm, diện tích tơm ni và số
người trong gia đình.Như vậy, các cơ quan chức
năng có thể xem xét quy mơ ni tơm hiện tại
cũng như đặc điểm nhân khẩu của hộ ni để dự
đốn sự lựa chọn đối tượng tôm nuôi của người
dân. Từ đó cung cấp thơng tin cho việc quản lý
và đưa ra biện pháp can thiệp hay quản lý thích
hợp nhằm cân bằng sự phát triển của hai đối
tượng này tại địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đàm Thị Phong Ba, 2007. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất và tiêu thụ tôm sú ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Luận văn cao học chuyên
ngành Kinh tế nông nghiệp.Khoa Kinh tế và
quản trị kinh doanh.Đại học Cần Thơ.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008.
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 2.
Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
Http://ipabentre.gov.vn - Trung tâm Xúc tiến đầu
tư và khởi nghiệp, 2016. Bảng đồ hành chính
tỉnh Bến Tre. />view/Ban-do-quy-hoach-cac-Khu-congnghiep-4/ Truy cập ngày 07/12/2016.
Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Nguyễn Thanh

Toàn và Nguyễn Thị Kim Quyên, 2011. Phân
tích chuỗi giá trị tơm sú (Penaneus monodon)
ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kỷ yếu hội nghị
khoa học thủy sản lần 4 .Đại học Cần Thơ.
Trang 524-536.
Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Phan Thị Ngọc

Khuyên và Từ Thanh Truyền, 2006. Tác động
về mặt xã hội của hoạt động nuôi trồng thủy sản
mặn lợ ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.
Tạp chí khoa học, quyển 2, Đại học Cần Thơ.
NACA, 2006. Evaluation of the impact of the
Indian Ocean tsunami and US anti-dumping
tuties on the shrimp farming sector of South and
South-East Asia. 77pp.
Nguyễn Sỹ Minh, 2012. Đánh giá hiệu quả sản xuất
của các mơ hình ni tơm sú và tơm thẻ chân
trắng thâm canh ở tỉnh Kiên Giang.Luận văn tốt
nghiệp Cao học chuyên ngành nuôi trồng thủy
sản, Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thanh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2012.
So sánh hiệu quả đầu tư mơ hình tơm sú và
TTCT ở Bến Tre. Tạp chí Thương mại thủy
sản.Số 155.
Nguyễn Thành Phước, 2005. Ảnh hưởng của mật
đọ lên năng suất và hiệu quả kinh tế trong ao
nuôi tôm thâm canh ở huyện Kiên Lương và thị
xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy
Sản, đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thanh Phương, Vũ Nam Sơn và Võ Văn
Bé, 2008. Phân tích các khía cạnh kỹ thuật và
kinh tế của mơ hình ni tơm sú (Penaneus
monodon) thâm canh rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng.
Tạp chí Khoa học Trường đại học Càn Thơ. Số
chuyên đề thủy sản, quyển 2. Trang 157-167.
Thế Đạt, 2011. Sản lượng tôm thẻ chân trắng

ở Đồng bằng Sông Cửu Long vượt 57%.
Truy cập ngày
14/04/2015.
Tổng cục Thống kê, 2016. Số liệu thống kê
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản sơ
bộ năm 2015. />aspx?tabid=717. Truy cập ngày 07/12/2016.
Tổng cục Thủy sản, 2014. Tình hình sản xuất, xuất
khẩu thủy sản 9 tháng đầu năm 2014. http://
www.fistenet.gov.vn/f-thuong-mai-thuy-san/axuat-nhap-khau/tinh-hinh-san-xuat-xuat-khau-

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

117


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

thuy-san-9-thang-111au-nam-2014/, truy cập
ngày 01/06/2016.
Tổng cục Thủy sản, 2016. Ngành thủy sản tổng
kết năm 2015. />
tin-tuc-su-kien/a-tin-van/nganh-thuy-santong-ket-cong-tac-nam-2015/. Truy cập ngày
07/12/2016.

EFFICIENCIES AND PRODUCTION FACTORS WHICH AFFECT
TO SELECTION OF SHRIMP SPECIES FOR INTENSIVE
FARMING MODEL IN BEN TRE PROVINCE
Nguyen Thi Kim Quyen1*, Tran Nhat Hoai1

ABSTRACT

This study was conducted from December, 2014 to May, 2015 through interviewing 30 black tiger shrimp (BTS) farming households and 30 white leg shrimp (WLS) farming households of intensive system in order to evaluate technical-financial efficiencies as well as to find out production factors which effect to selection of shrimp species for culture of the households. The results
show that scale of BTS farming was 10,210.23±7,204.52 m2/household, smaller than that of WLS
(4,596.88±2,673.26 m2); stocking density of BTS was smaller but feed conversion ratio (FCR)
was higher in comparison to WLS (corresponding numbers were 36.50 ind./m2 and 1.48 compared
to 87.30 ind./m2 and 1.40) due to longer farming period. Productivity and survival rate of WLS
reached 10.21 ton/ha/crop and 74.42%, higher than that of BTS (7.80 ton/ha/crop and 66.12%).
Total production cost and net profit from WLS farming (756.62 and 581.37million VND/ha/crop,
respectively) were also higher than that figures of BTS (737.22 and 696.26 million VND/ha/crop,
respectively). WLS culture had higher risk ratio with 16.73% of farms losing, this figure in BTS
being 5.34%. WLS was preferred for culture because of high productivity, short farming period
and much farming trend. The result of Binary Logistic model illustrates that pond’s area, cultured
experience and farmer’s ages were production factors which affected to choices of shrimp species
for farming of the households.
Keywords: Ben Tre, Binary Logistic, black tiger shrimp, efficiencies, technique-finance, white leg
shrimp

Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm
Ngày nhận bài: 25/11/2016
Ngày thông qua phản biện: 09/12/2016
Ngày duyệt đăng: 05/01/2017

1
*

College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University.
Email:

118

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017




×