NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
ía là cây trồng có vị trí quan trọng trong cơ cấu sản xuất nơng nghiệp hiện nay ở
Nghệ An, đặc biệt đối với bà con nông dân các huyện Tân Kỳ, Anh Sơn, Nghĩa Đàn,
Quỳ Hợp... Với tiềm năng đất đai, kỹ thuật canh tác, giống mía... hiện nay, hồn
tồn có thể nâng năng suất mía ở Nghệ An lên bình qn 70tấn/ha (hiện nay đạt khoảng
58tấn/ha). Trên thực tế, nhiều vùng, hộ dân trồng mía đã đạt năng suất 80-100 tấn/ha, trữ
đường trên 11%. Bài viết này đề cập đến một số nguyên nhân và giải pháp nâng cao năng suất,
chất lượng mía ở Nghệ An trong thời gian tới.
M
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG MÍA HIỆN NAY
n Nguyễn Đình Hương
Sở NN&PTNT Nghệ An
1. Một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến năng suất, chất
lượng mía hiện nay
- Về thời tiết: Trong những
năm gần đây, do tác động của
biến đổi khí hậu, diễn biến thời
tiết “bất thường, cực đoan” đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến
thời vụ sản xuất, năng suất, chất
lượng cây trồng trong sản xuất
nơng nghiệp nói chung và sản
xuất mía nói riêng. Mía là cây
trồng chủ yếu ở các huyện trung
du và miền núi, vùng đất ven
đồi có độ dốc cao, xa nguồn
nước tưới... nên chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi thời tiết nắng hạn,
mưa to, lốc xoáy... Những năm
2010, 2015, nắng hạn kéo dài
đã làm cho nhiều diện tích mía
trong tỉnh bị khơ cháy lá và
chết, diện tích cịn lại sinh
trưởng, phát triển kém, giảm
năng suất, chất lượng khi thu
hoạch.
- Về kỹ thuật canh tác: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ban hành quy trình sản
xuất mía. Trên vùng ngun
liệu của từng cơng ty đều có
Thu hoạch mía tại Nghĩa Hưng - Nghĩa Đàn
SỐ 5/2016
quy trình sản xuất riêng cụ thể
cho từng giống, từng vụ trồng.
Tuy nhiên, việc áp dụng đúng
quy trình vào sản xuất hiện nay
của bà con nông dân chưa được
bảo đảm như: sử dụng giống
nhiễm bệnh, hom giống tận
dụng mía ngọn; đầu tư phân
bón chưa đủ, khơng bón vơi cải
tạo đất, bón ít phân chuồng;
khơng bóc tỉa lá già, thậm chí
cịn đốt lá mía trên ruộng sau
thu hoạch; làm đất khơng bảo
đảm độ sâu; trồng mía trên đồi
có độ dốc q lớn; phịng trừ
sâu bệnh khơng kịp thời... Đây
là nguyên nhân quan trọng làm
ảnh hưởng đến năng xuất và
chất lượng mía.
- Về sâu bệnh hại: Sản xuất
mía ở Nghệ An trong những
năm qua cũng chịu ảnh hưởng
lớn bởi các đối tượng sâu bệnh
hại như: bệnh chồi cỏ, than đen,
đốm lá, rệp xơ trắng, sâu đục
thân, bọ hung... với diện tích bị
hại lên đến hàng nghìn ha mỗi
năm, từ đó tăng chi phí sản xuất
và ảnh hưởng nhất định đến
năng suất bình qn chung.
- Về sử dụng giống: Bộ
Tạp chí
KH-CN Nghệ An
[47]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Cơng ty CP Mía đường Sơng Con tập kết mía nguyên liệu
giống mía đang sử dụng hiện nay
cơ bản có tiềm năng cho năng suất
và chất lượng khá. Tuy nhiên, so
với bộ giống đang trồng ở các
vùng khác trong nước cũng như
nước ngồi thì vẫn chưa đáp ứng
được u cầu. Tỷ lệ diện tích
trồng các giống có năng suất cao
(trên 100 tấn/ha) chưa nhiều. Các
cơng ty mía đường chưa có vùng
chuyên sản xuất giống tốt và sạch
bệnh, cung cấp đủ nhu cầu trồng
mới hàng năm cho dân, cịn sử
dụng giống ngọn tận thu, giống
khơng sạch bệnh...
- Về thu hoạch: Yêu cầu để
bảo đảm về chất lượng, năng
suất mía là khi mía đủ độ chín
phải thu hoạch ngay. Tuy nhiên,
do việc bố trí cơ cấu giữa các
nhóm giống chín sớm - trung và
muộn chưa hợp lý nên một số
diện tích mía khơng kịp thu
hoạch để chín q lâu, mía trổ
hoa... cũng là nguyên nhân làm
giảm năng suất và trữ đường
mía.
2. Giải pháp khắc phục
- Về quy hoạch trồng mía:
Các địa phương chỉ đạo nơng
dân thực hiện tốt việc trồng mía
đủ và đúng diện tích đất theo quy
hoạch đã được UBND tỉnh phê
SỐ 5/2016
duyệt cho 3 vùng nguyên liệu
của 3 cơng ty mía đường (Nasu,
Sơng Con và Sơng Lam); khơng
trồng mía trên đồi có độ dốc q
cao...
- Thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật: Các địa phương phối hợp
chặt chẽ với các cơng ty mía
đường để chỉ đạo, hướng dẫn,
khuyến cáo bà con nơng dân
thực hiện trồng mía đúng quy
trình kỹ thuật cho từng loại
giống, vùng đất và thời vụ.
Trong đó, cần quan tâm việc làm
đất bằng máy cày sâu, bón vơi
cải tạo đất, tăng lượng phân hữu
cơ, vi sinh, trồng mía đúng chu kỳ
kinh tế, trồng bằng giống sạch
bệnh và trồng xen cây họ đậu,
luân canh cây trồng trên vùng đất
nhiễm bệnh nặng, chăm sóc làm
cỏ, bóc lá già kịp thời, thu hoạch
đúng độ chín...
- Sử dụng giống: Nhanh chóng
đưa các giống mới có năng suất
cao, chất lượng tốt vào cơ cấu
trồng, thay thế dần các giống đang
trồng lâu nay. Đối với trồng mới,
chỉ sử dụng giống sạch bệnh, bảo
đảm tiêu chuẩn (nên sử dụng
giống cả cây). Trên mỗi vùng
ngun liệu của từng cơng ty, phải
bố trí ký hợp đồng với dân để có
diện tích trồng mía giống đủ đáp
ứng nhu cầu trồng mới hàng năm.
Cơ cấu tỷ lệ các nhóm giống chín
sớm - trung và muộn thật hợp lý,
bảo đảm rải vụ thu hoạch tốt nhất
khi mía chín.
- Phịng trừ sâu bệnh: Cơ quan
chun mơn phối hợp với các
cơng ty, thường xun điều tra
phát hiện, dự tính dự báo chính
xác sự phát sinh gây hại của các
đối tượng sâu bệnh để thơng báo,
khuyến cáo, chỉ đạo nơng dân
phịng trừ kịp thời hiệu quả; chú ý
phòng trừ các đối tượng như bệnh
chồi cỏ, than đen, sâu đục thân,
rệp xơ trắng, bọ hung...
- Công tác nghiên cứu, ứng
dụng khoa học kỹ thuật: Đẩy
mạnh nghiên cứu giải quyết các
vấn đề còn tồn tại đối với trồng
mía hiện nay đó là nghiên cứu,
tuyển chọn bộ giống mới có năng
suất cao, chất lượng tốt, thích hợp
với điều kiện Nghệ An và đặc biệt
là giống kháng bệnh chồi cỏ, than
đen, sâu đục thân... Nghiên cứu về
yếu tố đất đai vùng trồng mía để
làm cơ sở xây dựng quy trình
canh tác hợp lý cho từng vùng.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của các
đối tượng dịch hại để có biện pháp
phịng chống hiệu quả, trước mắt
tập trung các đối tượng như bệnh
chồi cỏ, than đen, sâu đục thân, bọ
hung, rệp xơ bơng trắng... Đưa
nhanh cơ giới hóa vào các khâu:
làm đất, trồng mía, thu hoạch,
phun thuốc... nhằm tăng năng suất
lao động, giảm giá thành. Áp
dụng sản xuất mía theo quy trình
VietGap, IPM, cánh đồng lớn,
tưới nước tiết kiệm...
- Công tác tuyên truyền, đào
tạo, tập huấn: Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đào tạo, tập
huấn để nâng cao năng lực cho
người trồng mía về kiến thức
Tạp chí
KH-CN Nghệ An
[48]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
thâm canh cho năng suất cao, chất
lượng tốt, phịng trừ sâu bệnh, sử
dụng cơ giới hóa...
- Cơ chế chính sách: Áp dụng
các chính sách của Trung ương tại
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25/10/2013 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg
ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013
của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp. Áp dụng chính sách của
UBND tỉnh Nghệ An tại Quyết
định số 87/2014/QĐ-UBND ngày
17/11/2014; Quyết định số
08/2015/QĐ-UBND
ngày
22/01/2015 ban hành quy định về
một số chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 20152020. Ngồi ra, các cơng ty mía
đường hiện nay đều có chính sách
cụ thể cho từng niên vụ sản xuất
mía, trong đó chủ yếu là hỗ trợ
nơng dân về sử dụng giống mới
sạch bệnh, xây dựng cánh đồng
lớn, phân bón, làm đất, bảo vệ thực
vật... Tuy nhiên thời gian tới, các
cơng ty cũng cần trích thêm phần
lợi nhuận, có nhiều chính sách hơn
nữa cho người dân để bảo đảm ổn
định vùng nguyên liệu, sản xuất
bền vững./.
SỐ 5/2016
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN...
(Tiếp theo trang 46)
Giám sát việc thu mua nguyên liệu của các cơ sở chế biến,
tránh tình trạng tranh mua, tranh bán như hiện nay.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, ứng dụng, chuyển giao
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là quy trình
sản xuất, thủy lợi tưới, cơ giới hóa..., tập trung phát triển các
vùng sản xuất chè ứng dụng cơng nghệ cao, chè an tồn và có
chứng nhận Rainforest Alliance, VietGAP để nâng cao giá trị.
Kiểm tra việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên
chè. Từng bước hiện đại hóa, quản lý chặt chẽ quy trình kỹ
thuật khâu chế biến để sản phẩm ngày càng có tính cạnh tranh
cao trên thị trường, nhất là thị trường nước ngồi; Đa dạng hóa
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, xúc tiến mở rộng thị
trường tiêu thụ trong nước.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất kinh
doanh chè: quản lý vùng nguyên liệu, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp và các hộ
dân trong sản xuất, nhất là việc thu mua nguyên liệu, giá cả
thu mua. Để tạo mối liên kết bền vững giữa sản xuất và chế
biến chè, doanh nghiệp cần có những hợp đồng pháp lý và hỗ
trợ cụ thể, cùng chia sẻ những khó khăn với hộ nông dân trong
những năm thiên tai; cung ứng giống, vật tư, tổ chức tập huấn,
hướng dẫn kỹ thuật, ký kết thu mua sản phẩm cho người trồng
chè với giá cả hợp lý, tương đương với giá nguyên liệu trên thị
trường (cùng thời điểm) nhằm đảm bảo hài hịa lợi ích của các
bên. Ngồi ra, cần có sự vào cuộc của các ngân hàng để hỗ trợ
vốn cho cả hộ nông dân và doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro do
tác động của thiên tai, thị trường. Sở Công thương cần phối
hợp với các doanh nghiệp xúc tiến quảng bá thương hiệu chè
Nghệ An, duy trì và giữ vững những thị trường truyền thống,
tìm kiếm mở rộng các thị trường trong và ngoài nước./.
Tài liệu tham khảo
1. Cục Thống kê Nghệ An, 2015, Niên giám thống kê Nghệ An năm
2014.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, 2008, Quy
hoạch phát triển cây chè công nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2015 và
2020.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Nghệ An, 2009, Báo cáo
rà sốt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ
An đến năm 2020.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Nghệ An, 2015, Báo cáo
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành chè tỉnh Nghệ An.
Tạp chí
KH-CN Nghệ An
[49]