Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thực trạng hoạt động khai thác thủy sản tại vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.19 KB, 4 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2015

THÔNG BÁO KHOA HỌC

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
TẠI VỊNH VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HÒA
REAL SITUATION OF CAPTURE FISHERIES AT VAN PHONG BAY,
KHANH HOA PROVINCE
Vũ Kế Nghiệp1, Phan Trọng Huyến2, Trần Đức Phú3
Ngày nhận bài: 24/4/2015; Ngày phản biện thơng qua: 05/6/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015

TĨM TẮT
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giai đoạn từ 2008 đến 2013 trong tổng số 1564 tàu khai thác thủy sản tại vịnh Vân
Phong, nhóm tàu cơng suất ≥ 20CV chiếm tỷ lệ 43,47%; đội tàu nghề lưới kéo chiếm tỷ lệ cao nhất (24,17%), nghề lưới
rê thấp nhất là (11,32 %). Có 680 tàu lắp máy cơng suất từ 20CV trở lên thường xuyên hoạt động khai thác thủy sản trong
vùng nước của vịnh - vi phạm Nghị định 33/2010-NĐ của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản. Tốc độ tăng
bình quân về sản lượng khai thác của đội tàu giai đoạn từ năm 2011-2013 giảm dần so với giai đoạn từ năm 2008-2010.
Từ khóa: khai thác thủy sản, nguồn lợi thủy sản, thực trạng, vịnh Vân Phong, Khánh Hòa

ABSTRACT
The results of the study show that in the period from 2008 to 2013, among 1564 fishing vessels in Van Phong Bay,
those with a capacity of ≥ 20CV account for 43.47%; and trawlers account for the highest percentage (24.17%), whereas
gillnets comprise the lowest (11.32%). There are 680 vessels with capacity higher than 20CV frequently fishing in the
waters of the bay - violating Decree No. 33/2010-ND of the government on management of fishing activities. The average
growth rate of catches of the fleet in the 2011-2013 period has decreased gradually in comparison with that of the period
from 2008 to 2010.
Key words: fish exploitation, fishery resources, real situation, Van Phong Bay, Khanh Hoa

I. ĐẶT VẤN ĐỀ


Vịnh Vân Phong được bao bọc bởi 8 xã của
huyện Vạn Ninh và 3 xã thuộc huyện Ninh Hòa tỉnh
Khánh Hòa. Hệ sinh thái vịnh Vân Phong đa dạng
như hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập
mặn; nguồn lợi thủy sản vùng biển vịnh Vân Phong
khá phong phú [2].
Vịnh Vân Phong là ngư trường hoạt động của
1564 tàu cá thuộc các xã nằm ven bờ vịnh và một số
địa phương khác như Phú Yên, Bình Định, Nha Trang.
Các nghề chính được sử dụng ở vịnh Vân
Phong là lưới kéo đơn, lưới kéo đôi, lưới vây, lưới
rê, câu... Ngồi ra cịn có các nghề te, xiệp, xiết
sử dụng kích điện và nghề lặn sử dụng hoá chất
độc hại. Hoạt động khai thác của các nghề đã ảnh

1
2



hưởng đến các hệ sinh thái và nguồn lợi hải sản
trong vịnh.
Nghiên cứu thực trạng hoạt động khai thác
thủy sản vịnh Vân Phong nhằm cung cấp bức
tranh tổng thể về quy mô, cơ cấu đội tàu khai thác,
nghề khai thác, lao động và sản lượng khai thác;
đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt
động khai thác đến nguồn lợi hải sản và các hệ
sinh thái trong vịnh. Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung
thêm cơ sở khoa học để cơ quan quản lý nghề cá

địa phương hoạch định chính sách và tổ chức khai
thác hợp lý nguồn lợi thủy sản trong vịnh, nhằm
phát triển ngành khai thác thủy sản theo hướng
bền vững, ổn định cuộc sống cho cộng đồng cư
dân sống quanh vịnh.

ThS. Vũ Kế Nghiệp: Nghiên cứu sinh ngành Công nghệ Khai thác thủy sản năm 2010 - Trường Đại học Nha Trang
TS. Phan Trọng Huyến, TS. Trần Đức Phú: Trường Đại học Nha Trang

32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2015

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu thứ cấp: dựa vào các tài liệu
của các cơ quan quản lý nghề cá của tỉnh Khánh
Hịa, các cơng trình khoa học đã nghiên cứu về đặc
điểm ngư trường, môi trường, nguồn lợi tại vịnh Vân
Phong.
Số liệu sơ cấp được khảo sát trực tiếp theo
mẫu phiếu điều tra gồm những thông tin tàu thuyền,
trang thiết bị, ngư cụ, thuyền viên, ngư trường, mùa
vụ và sản lượng khai thác. Tổng số mẫu điều tra
là 319 phiếu được chọn theo phương pháp ngẫu
nhiên và tính tốn theo phương pháp của FAO [4].

Số liệu điều tra xử theo phương pháp thống kê

toán, được thực hiện trên phần mềm SPSS 14.0 và
MS. Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Cơ cấu đội tàu theo nghề và công suất
Kết quả điều tra năm 2013 cho thấy, có 1564
tàu thuyền thường xuyên hoạt động khai thác thủy
sản trong vịnh Vân Phong. Cơ cấu đội tàu theo nghề
và nhóm cơng suất được thể hiện ở bảng 1 và biểu
đồ trên hình 1, hình 2.

Bảng 1. Cơ cấu tàu thuyền theo nghề và cơng suất

Đơn vị tính: Chiếc

Theo nhóm cơng suất (CV)
Nghề

Lưới kéo
Lưới vây
Lưới rê
Câu
Khác
Tổng cộng

<20

20 ÷<45

45 ÷<75


75 ÷< 90

90÷150

≥150

Tổng
(chiếc)

214
175
100
158
237
884

142
117
66
104
157
586

16
14
8
12
19
69


1
1
0
1
1
4

3
2
2
2
4
13

2
2
1
1
2
8

378
311
177
278
420
1564

Hình 1. Cơ cấu tàu thuyền theo nghề


Hình 2. Cơ cấu tàu thuyền theo công suất

Từ số liệu ở bảng 1 và hình 1, hình 2 cho thấy:
năm 2013, tàu thuyền hoạt động khai thác thủy sản
trong vịnh Vân Phong chủ yếu lắp máy cơng suất
dưới 45CV. Trong đó, tàu công suất máy dưới 20CV
chỉ được phép khai thác ở vùng biển ven bờ có

884 chiếc (chiếm 56,52%), tàu cơng suất máy từ
20CV đến dưới 45CV có 586 chiếc (chiếm 37,47%);
số tàu lắp máy công suất từ 45CV trở lên chỉ chiếm
6,01%. Khả năng vươn khơi khai thác xa bờ của
đội tàu này là hạn chế. Như vậy áp lực khai thác tại
vịnh sẽ còn rất lớn và ảnh hưởng đến nguồn lợi, các
hệ sinh thái trong vịnh, nhất là tác động của nghề
lưới kéo.
Thực trạng hoạt động khai thác thủy sản ở trong
vịnh Vân Phong vi phạm nghị định 33/2010/NĐ-CP
[1] và quyết định số 05/2014/QĐ-UBND [3] về vùng
khai thác. Cụ thể:
- Thứ nhất, đội tàu có cơng suất từ 20CV trở
lên đang hoạt động trong vịnh có 680 chiếc, chiếm
43,47%.
- Thứ hai, mặc dù bị cấm triệt để nhưng nghề
lưới kéo vẫn hoạt động mạnh trong vùng nước của
vịnh. Từ bảng 1 cho thấy nghề lưới kéo có 378 chiếc
hoạt động khai thác thủy sản trong vịnh Vân Phong,
chiếm tỉ lệ cao nhất (24,17% trong tất cả các nghề
hoạt động trong vịnh).
- Thứ hai, đội tàu lưới kéo (378 tàu, chiếm tỷ

lệ 24,17%) đang khai thác trong vịnh. Theo [1,3] về
quy định quản lý hoạt động khai thác thủy sản thì đội
tàu này khơng được phép hoạt động.
2. Vỏ tàu và máy tàu
Kết quả điều tra về đặc điểm vỏ tàu được thể
hiện ở bảng 2.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2015

Bảng 2. Đặc điểm vỏ tàu
Nhóm cơng suất
(CV)

Vật liệu

Hình dáng vỏ tàu

< 20

Gỗ

Kiểu truyền thống

20 ÷<45


Gỗ

≥ 45

Gỗ

Số lượng tàu theo chiều dài (chiếc)
4,5 - < 7m

7 - < 10m

10 – < 12,5m

12,5 – 15m

823

61

0

0

Kiểu truyền thống

211

375

0


0

Kiểu truyền thống

0

31

42

21

Từ bảng 2 cho thấy: 100% tàu điều tra đều đóng bằng gỗ, hình dáng vỏ tàu đóng theo kiểu truyền thống của
địa phương, chiều dài từ 4,5-15m. Kích thước vỏ tàu khơng hồn tồn tỷ lệ với cơng suất máy tàu.
Kết quả điều tra về đặc điểm máy chính của các tàu khai thác thuỷ sản tại vịnh được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Đặc điểm máy tàu
Nhóm cơng suất
(CV)

Đơn vị tính: Chiếc

Chủng loại máy tàu
YUCHAI
(Trung Quốc)

YAMAR
(Nhật Bản)

MITSUBISHI

(Nhật Bản)

Khơng rõ

< 20

657

0

0

29

20 ÷<45

784

0

0

0

≥ 45

0

63


31

0

Số liệu ở bảng 3 cho thấy: máy chính của đội
tỷ lệ 4,03%) hoặc MITSUBISHI (chiếm tỷ lệ 1,98%) Nhật Bản. Nguyên nhân chính là do ngư dân tự đầu
tàu khai thác ở vịnh Vân Phong do nhiều hãng của
tư dựa vào kinh nghiệm và nguồn vốn tự có.
nhiều nước chế tạo, chủ yếu sử dụng loại máy
YUCHAI - Trung Quốc (chiếm tỷ lệ 92,14%) với khối
3. Trình độ học vấn của thuyền viên
tàu có cơng suất dưới 45CV, tàu có cơng suất từ
Kết quả điều tra trình độ học vấn của thuyền
45CV trở lên thường lắp máy loại YAMAR (chiếm
viên được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Trình độ học vấn thuyền viên
Đơn vị tính: Người

Trình độ

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Số người điều tra

417


320

86

Tỷ lệ (%)

50,06

39,62

10,32

Kết quả khảo sát (833 người) về trình độ học
cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
nghề cá biển, đưa pháp luật vào cuộc sống của ngư
vấn cho thấy thuyền viên làm việc trên tàu cá khai
dân... gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là một trong
thác tại vịnh Vân Phong có trình độ tiểu học: 50,06%
những yếu tố tác động rất lớn tới nhận thức của
(417 người), trung học cơ sở: 39,62% (330 người)
người dân đối với các hoạt động khai thác thủy sản
và trung học phổ thông trở lên: 10,32% (86 người).
gây hại đối với môi trường, nguồn lợi thủy sản.
Bảng 4 cho thấy: Phần lớn thuyền viên làm việc
trên tàu cá khai thác tại vịnh Vân Phong có trình độ
4. Sản lượng khai thác
học vấn thấp chủ yếu là trình độ tiểu học (chiếm tỉ
Sản lượng khai thác của đội tàu tại vịnh Vân
lệ 50,06%). Thực trạng này dẫn đến việc đào tạo
Phong từ năm 2008 đến năm 2013 được thể hiện ở

để cấp các chứng chỉ chun mơn theo quy định
bảng 5 và hình 3.
Bảng 5. Sản lượng khai thác khai thác tại vịnh Vân Phong giai đoạn 2008-2013
Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Sản lượng khai thác (Tấn)

3502

4052

4341

4315

4460

4519


Tổng số tàu (chiếc)

1605

1521

1572

1583

1591

1564

Tấn/Tàu

2,18

2,66

2,76

2,73

2,80

2,89

34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Hình 3. Sản lượng khai thác tại vịnh Vân Phong
giai đoạn 2008÷2013

Số liệu ở bảng 5 và hình 3 cho thấy: giai đoạn
2008-2013 sản lượng hải sản khai thác được trong
vịnh Vân Phong có xu hướng tăng dần hàng năm.
Sản lượng bình qn của đội tàu tăng 105%/năm
và biến đổi khơng theo quy luật, tăng từ năm 20082010, sau đó giảm ở năm 2011 và tiếp tục tăng từ
năm 2012-2013.
Mức độ tăng sản lượng bình quân của đội tàu
giai đoạn 2008-2010 cao hơn giai đoạn 2012-2013.
Điều này thể hiện đã có báo động bước đầu về sự
suy giảm nguồn lợi của vịnh Vân Phong.
5. Một vài ý kiến đề xuất
Không phát triển thêm các tàu cá nhỏ hoạt động
ven bờ (tàu có cơng suất nhỏ hơn 20CV), từng bước
tiến tới giảm dần tàu thuyền loại này, nhằm giảm áp
lực khai thác trong vịnh, bảo vệ nguồn lợi, duy trì
và nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo phát triển
bền vững.
Ngoài số lượng nghề đang hoạt động, không
cấp phép khai thác thêm cho những tàu thuyền

Số 3/2015
khác, dần dần sẽ giảm số lượng tàu thuyền hoạt
động khai thác trong khu vực. Không cấp phép cho

những tàu làm nghề lưới kéo tham gia hoạt động
khai thác trong vịnh.
Xây dựng các dự án gắn liền với mục đích của
việc giảm áp lực khai thác lên nguồn lợi thủy sản
trong vịnh, loại bỏ các phương pháp khai thác mang
tính hủy diệt.
Tăng cường tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn và
kiên quyết xử lý nghiêm các tàu công suất từ 20CV
trở lên, tàu thuyền làm nghề lưới kéo khai thác trong
vịnh.
Nghiên cứu phân vùng khai thác thủy sản trên
cơ sở sắp xếp lại các loại nghề phù hợp đảm bảo
khai thác có hiệu quả, bền vững trong khai thác thủy
sản tại vịnh.
IV. KẾT LUẬN
Đội tàu khai thác vịnh Vân Phong có 1564 tàu
đánh bắt bằng nhiều nghề: lưới kéo, lưới vây, lưới
rê, nghề câu, lặn...Trong đó có những nghề tác
động xấu đến môi trường và nguồn lợi hải sản trong
vịnh như nghề lưới kéo, cào sò, lặn kết hợp với chất
cấm sử dụng.
Hoạt động khai thác thủy sản trong vịnh Vân
Phong vi phạm Nghị định 33/2010-NĐ. Thực tế
vẫn có 680 tàu lắp máy cơng suất từ 20CV trở lên
thường xuyên hoạt động khai thác thủy sản trong
vịnh và 378 tàu lưới kéo đang ngày đêm hoạt động
trong vịnh (trong đó có 214 tàu lắp máy dưới 20CV).
Sản lượng hải sản khai thác được của năm
2013 cao hơn so với năm 2008, nhưng tốc độ tăng
bình quân của sản lượng giai đoạn từ năm 2011 2013 giảm dần so với giai đoạn từ năm 2008 - 2010.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Chính phủ (2010), Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân
Việt Nam trên các vùng biển, Hà Nội.

2.

Nguyễn Kỳ Phùng (2009), Đánh giá sơ bộ rủi ro mơi trường khu vực vịnh Vân Phong tỉnh Khánh Hịa, Báo cáo tổng kết đề
tài cấp tỉnh, Nha Trang, Khánh Hòa.

3.

Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa (2014), Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 10/02/2014 về ban hành quy định Quản
lý hoạt động khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, Khánh Hòa.

4.

Taro Yamane (1967), Statistics: An Introductory Analysis, 2nd Ed., New York: Harper and Row.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35



×