Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

201030 quan ly tong hop luu vuc song vu gia thu bon môn quản lý thủy vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 8 trang )

1

Quản lý tổng hợp lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
trước các thách thức về tài nguyên nước và ơ nhiễm mơi trường

I.
Đặt vấn đề
Nước có vai trị vơ cùng quan trọng đối với con người cũng như bất cứ sinh vật sống nào trên
trái đất. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải là vô tận nếu như không
quản lý và khai thác một cách hợp lý. Nước cần cho mọi sự sống và phát triển, nước vừa là môi
trường vừa là đầu vào cho các q trình sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp.
Q trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với sự gia tăng dân số, ơ nhiễm và suy thối mơi
trường là một trong những ngun nhân dẫn đến tình trạng suy giảm nghiêm trọng về cả số lượng
và chất lượng nguồn nước, qua đó tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng sống của con
người trên các lưu vực sông.
Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng là một
trong 9 lưu vực sông sớn của Việt Nam. Điều kiện địa lý của lưu vực sông đã hình thành nên tiềm
năng nguồn nước ở đây được xếp vào loại phong phú nhất Việt Nam nhưng cũng là nơi chịu các
tác động từ các hoạt động phát triển của con người gây ra các xung đột về sử dụng tài nguyên nước
và các vấn đề ô nhiễm môi trường và sinh kế đối với cộng đồng dân cư sống trong lưu vực.
II.
Đặc điểm của lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn bắt nguồn từ sườn núi cao phía đơng dãy Trường Sơn, với
độ dài của sơng ngắn, độ dốc lịng sơng lớn. Diện tích lưu vực sơng Vu Gia - Thu Bồn trên lãnh
thổ Việt Nam khoảng 10.350 km2, với chiều dài sơng chính 205 km, chảy qua đồng bằng Quảng
Nam – Đà Nẵng và đổ ra biển tại vịnh Đà Nẵng qua 3 phân lưu: Sông Hàn, cửa Đại, và Trường
Giang.
Các đặc trưng trung bình của lưu vực được tổng hợp theo bảng dưới đây

Sông


Đổ vào

Độ
cao

Chiều Chiều
dài
dài

nguồn sông
sông (km)
(m)

Vu Gia
Thu Bồn

Biển
Đơng

1600

lưu
vực
(km)

205

148

Diện

tích
lưu
vực

Đặc trưng trung bình lưu vực
Độ
Độ
Độ
cao dốc rộng

(km2)

(m)

(%)

(km)

10350

552

25,5

70

Mật độ
lưới

Hệ

số

sơng
uốn
km/km
khúc
2
0,47

1,86

Lưu vực sơng được giới hạn phía Bắc bởi dãy núi Bạch Mã – một nhánh núi đâm ra biển
ở phần cuối dãy Trường Sơn Bắc là đường phân nước với sơng Hương thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế,
phía tây là khối núi Nam – Ngãi – Định thuộc phần đầu của dãy Trường Sơn Nam với những đỉnh
núi cao trên 2000m như dãy A Tuất sừng sững ở biên giới Việt – Lào quanh năm mây mù che phủ,
phía Tây Nam là khối núi Kon Tum với đỉnh Ngọc Linh cao 2598m - là đường phân nước với sông
Sông Sê San, phía nam là dãy núi Nam Ngãi - là đường phân nước với sông Trà Bông, Trà Khúc
(tỉnh Quảng Ngãi) và phía Đơng là biển


2

Hình 1: Mạng lưới sơng ngịi lưu vực sơng Vu Gia – Thu Bồn


3

Hình 2: Lưu vực sơng Vu Gia – Thu Bồn



4

III.

Tài nguyên nước trong lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
1. Tài nguyên nước mưa
Theo các số liệu thống kê từ các trạm đo mưa trên lưu vực sông thì tượng mưa năm trung
bình thời kỳ 1977-2008 trung bình tồn hệ thống sơng khoảng 2.970mm ứng với tổng lượng mưa
năm khoảng 30,7km3, chiếm 4,7% tổng lượng mưa năm trên lãnh thổ Việt Nam. Lượng mưa năm
phân bố không đều trong phạm vi lưu vực, có xu thế tăng theo độ cao địa hình thay đổi từ dưới
2000mm đến trên 4000mm. Vùng núi thấp và đồng bằng ven biển lưu vực với lượng mưa ít nhất
(2000-2500mm): Tây Giang, Đơng Giang, Ba Na, Hội Khách, Ái Nghĩa, Giao Thủy, Hội An, Đà
Nẵng. Vùng núi cao mưa nhiều nhất với lượng mưa (3000 – trên 4000)mm như Trà My, tiên
Phước. Ở vùng núi trung bình với lượng mưa từ (2500- 3000) mm như Khâm Đức, Nông Sơn,
Quế Sơn. Những thời kỳ mưa lớn nhất trên lưu vực thường tập trung vào tháng X và XI. Lượng
mưa trung bình tháng phân phối khơng đều trong năm và có dạng 2 đỉnh: đỉnh phụ vào tháng VVI do mưa tiểu mãn gây ra, đỉnh lớn nhất năm vào tháng X hay tháng XI. Mùa mưa hàng năm
thường chỉ kéo dài 4 tháng, từ tháng IX đến tháng XII, nhưng lượng mưa mùa này chiếm tới (6075)% lượng mưa năm. Mùa khơ (mùa mưa ít) tuy kéo dài tới 8 tháng, nhưng lượng mưa mùa này
chỉ chiếm (25-40)% lượng mưa năm, trong đó lượng mưa của 3 tháng liên tục nhỏ nhất chỉ chiếm
(3-6)% và thường xuất hiện vào các tháng I-III ở phần phía tây lưu vực và các tháng II-IV ở các
nơi khác.

Hình 3: Bản đồ mưa trung bình năm lưu vực sơng Vu Gia – Thu Bồn
2. Tài nguyên nước mặt
Qua số liệu quan trắc nhiều năm từ 1977-2008 cho thấy lượng mưa do các nhiễu động thời
tiết như bão, áp thấp nhiệt đới, khơng khí lạnh hoạt động đơn lẻ hoặc kết hợp chiếm tỷ trọng rất
lớn so với lượng mưa cả năm, có những trận mưa chiếm tới (20 - 30)% lượng mưa cả năm. Trong
những thập kỷ gần đây, các nhiễu động thời tiết (bão, áp thấp nhiệt đới) ảnh hưởng tới dải ven biển


5


Trung Bộ nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng lớn vượt hơn hẳn so với những thập kỷ trước
đó và thường chiếm tới 30,7% số cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào bờ biển Việt Nam. Cùng
với sự gia tăng của số cơn bão là sự gia tăng của lượng mưa bình quân năm và mức độ tập trung
mưa càng cao, lượng mưa mùa kiệt càng giảm. Chính chế độ mưa thất thường này đã quy định cho
sự phân bố tài nguyên nước sông suối trong vùng và cũng là nguyên nhân gây ra các hiện tượng
khơ hạn ở khu vực.
Hàng năm trên trên tồn lưu vực tiếp nhận 30,7 tỷ m3 nước mưa và đã sinh ra 20,4 tỷ m3
chảy vào mạng lưới sông suối, nếu tính trung bình cho tồn diện tích vùng nghiên cứu sẽ được
một lớp dòng chảy 2060mm tương ứng với moduyn dịng chảy 65,6l/s.km2 có hệ số dịng chảy
(α) đạt khá cao tới 0,70 – so với toàn lãnh thổ Việt Nam đây là khu vực có tiềm năng nguồn nước
mặt vào loại phong phú.

Hình 4: Bản đồ module dịng chảy năm lưu vực sơng Vu Gia – Thu Bồn
Chính nguồn nước mưa và nước mặt dồi dào và địa hình dốc tạo ra tiềm năng về thủy năng
cho lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn. Nguồn thủy năng lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn được đánh
giá là một trong 4 lưu vực sơng có nguồn thủy năng lớn của Việt Nam. Toàn lực vực đã xây dựng
820 cơng trình thủy lợi, năng lực tưới thiết kế: 45.359 ha.
Hiện nay đã có 20 cơng trình hồ đập trên tồn bộ lưu vực sơng: A Vương, Dak Mi 4, Sông
Tranh 2, Sông Bung 4, Sông Bung 4A, Sông Bung 5, Sông Bung 2, Sông Bung 6, A Vương 3, Za
Hung, Dak Mi 2, Dak Mi 3, Dak Mi 4b, Dak Mi 4c, Sông Tranh 3, Sông Tranh 4, Khe Diên, Sông
Côn 2 bậc 1, Sông Côn 2 bậc 2, đập An Trạch, Hà Thanh, Thanh Quýt, Bàu Nít và Nhà máy nước
Cầu Đỏ.


6

IV.

Các thách thức

Xung đột sử dụng tài nguyên nước
Tài nguyên nước trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn được con người vào các mục đích
chính sau: (i) Cấp nước sinh hoạt thành phố Đà Nẵng và các khu dân cư ven sông (ii) thủy điện
(iii) thủy lợi phục vụ nơng nghiệp, (iv) các mục đích khác. Việc quản lý và điều phối các mục đích
sử dụng tài nguyên này khó có thể có tiếng nói chung giữa các đối tượng được hưởng lợi (Doanh
nghiệp thủy điện, người dân sử dụng nước sinh hoạt và nước phục vụ nông nghiệp) hơn nữa khối
lượng khai thác,, tần xuất khai thác của tất cả các mục đích nêu trên đều gia tăng theo thời gian do
nhu cầu ngày càng tăng của con người gây nên sự “ quá tải” trong sử dụng tài nguyên nước trong
lưu vực. Thêm vào đó là Biến đổi khí hậu và nước biển dâng càng làm gia tăng áp lực lên tài
nguyên nước trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn.
Tại khu vực hạ lưu sơng Vu Gia - Thu Bồn, tình trạng xâm nhập mặn tiến sâu vào các sông
đã gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của người
dân tại Đà Nẵng và Quảng Nam. Có thể do các nhà máy thủy điện ở đầu nguồn lưu vực sơng tích
nước trong thời gian mùa khơ đã gây ra tình trạng xâm nhập mặn tại nhiều khu vực hạ lưu các
sơng chính của hai địa phương này.
1.

2.

Ô nhiễm rác thải nhựa

Theo các nghiên cứu của IUCN vào năm 2019 cho thấy tổng lượng chất thải không được
thu gom ở lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn ước hơn 36,5 tấn/ngày. Rác thải nhựa từ đầu nguồn
sông chảy xuống hạ lưu gồm các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, thị xã Điện Bàn, TP.Hội An, Tam
Kỳ.
Theo Chi cục Biển – hải đảo, giả định nếu 10 - 25% lượng chất thải khơng được kiểm sốt,
kết quả sẽ có khoảng 3,7 – 9,1 tấn chất thải nhựa có khả năng rị rỉ hàng ngày vào các nguồn nước
và khoảng 1.332 - 26.682 tấn chất thải nhựa rò rỉ hàng năm vào các nguồn nước tại lưu vực sơng
và vùng bờ.


Hình 5: Rác thải nhựa tại vùng ven biển gần cửa sơng
3.

Sói lở bờ sơng, biển và khu vực cửa sông
Sự phát triển thiếu bền vững các nhà máy thủy điện với mật độ dày trên thượng nguồn lưu
vực sông Vu Gia - Thu Bồn và việc vận hành chưa tuân thủ theo các quy trình đã phát sinh nhiều
tác động tiêu cực đến môi trường, phá hủy hệ sinh thái, sinh cảnh của khu vực thượng và trung lưu
vực sông, giảm phần lớn lượng phù sa và dinh dưỡng đưa xuống hạ lưu, làm mất cân bằng sinh
thái và động lực dịng sơng và vùng cửa sông. Điều này gây ra những thay đổi, làm tăng khả năng
lũ lụt vào mùa mưa và thiếu nước mùa khơ. Ngồi ra, cịn làm giảm phù du và thức ăn cho cá,


7

cũng như cản trở sự di cư của cá ra sơng và biển, tăng nguy cơ xói lở bờ biển, nghẽn bùn ở cửa
sông, cửa biển…
Việc thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên và thay đổi cân bằng bùn cát trong tồn bộ lưu
vực cũng chính là ngun nhân gây nên q trình sạt ở bờ sơng, biển và vùng cửa sơng.

Hình 6: Sạt lở bờ sơng và ven biển
Xâm nhập mặn khu vực cửa sông và ô nhiễm nước
Hiện nay do biến đổi khí hậu gây ra các hình thái thời tiết bất thường làm giảm lượng mưa
trên toàn lưu vực gây ra việc hạn hán và sâm nhập mặn vùng cửa sông gây ảnh hưởng mạnh mẽ
đến toàn bộ các đối tượng hưởng lợi và đang khai thác trên lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn.
Theo Bộ TN&MT, việc xây dựng các cơng trình thủy điện trên sơng Vu Gia - Thu Bồn dẫn
đến tình trạng nhiễm mặn ở vùng hạ lưu đã trở nên gay gắt; chuyện tranh chấp nguồn nước giữa
hai địa phương Quảng Nam, Đà Nẵng và các chủ hồ thủy điện xảy ra trong giai đoạn 2014 - 2018.
Biến động rõ nhất của nguồn nước sông Vu Gia – Thu Bồn, theo Thứ trưởng Bộ TN&MT Võ
Tuấn Nhân, là tình trạng xâm nhập mặn tiến sâu vào các sông gây tác động xấu tới chất lượng
nước, ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân Quảng Nam và Đà Nẵng.

4.

V.
Các giải pháp kiến nghị
- Hiện nay đã có Ban điều phối lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn nhưng cần có cơ chế quản lý
rõ ràng và cách tiếp cận quản lý lưu vực sơng tồn diện (Từ thượng nguồn – xuống biển).
- Có chế tài nặng/ hình sự cho các vi phạm khi khai thác sử dụng nước khơng tn theo các Quy
trình/ quy định/ luật hiện hành
- Quy hoạch các phát triển trong tương lai phù hợp với sức chịu tải của Lưu vực sông Vu Gia
– Thu Bồn mà trước tiên cần có đánh giá tổng hợp sức chịu tải của sông Vu Gia – Thu Bồn
để có chiến lược phát triển phù hợp.
- Quản lý lưu vực sông dựa vào cộng đồng: Truyền thông qua tờ rơi, ap phích và cung cấp
thường xun thơng tin đến tận địa bàn xã trong lưu vực sông. Thành lập và duy trì các cộng
tác viên cộng đồng để giám sát tài nguyên nước và các tác động đối với tồn bộ lưu vực sơng
Vu Gia – Thu Bồn.
- Áp dụng BMPs trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng và quy hoạch đô thị trong lưu vực sông
Vu Gia – Thu Bồn


8

Tài liệu tham khảo:
1. IUCN , (2015 )Đào Trọng Tứ, Nguyễn Chu Hồi, Bùi Thị Hiền: Đối thoại bàn tròn cấp cao “
Quản lý tổng hợp lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn và vùng bờ Đà Nẵng – Quảng Nam: Tiếp cận
“ Từ đầu nguồn xuống biển”.
2. Nguyễn Thị Thanh Hoàng (2013) Đánh giá tài nguyên nước các sông suối lưu vực sông Vu
Gia – Thu Bồn , Luận văn Thạc sỹ khoa học Đại học Khoa học Tự nhiên.
3. Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 Của thủ tướng chính phủ phê duyệt quy trình
vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn
4. Dự án nghiên cứu "Quan hệ tương tác giữa sử dụng đất và biến đổi khí hậu tại Miền Trung Việt

Nam được thực hiện trong 05 năm (từ tháng 07 năm 2010 đến tháng 07 năm 2015).
5. Báo Quảng Nam Online />6. Báo tài nguyên và môi trường online: />


×