Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã thanh an huyện thanh hà tỉnh hải dương giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.37 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ QUÝ SƠN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH AN, HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành :

Quản lý Đất đai

Khoa:

Quản lý Tài Nguyên

Khóa học :

2013 – 2017

THÁI NGUYÊN – 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ QUÝ SƠN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THANH AN, HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƢƠNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành :

Quản lý Đất đai

Lớp:

K45 – QLĐĐ – N03

Khoa:

Quản lý Tài Nguyên

Khóa học :

2013 – 2017


Giảng viên HD :

Th.S Hoàng Hữu Chiến

THÁI NGUYÊN – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời gian có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên tiếp cận với thực tế,đem những kiến
thức đã học được ở trường, từ thầy cô và bạn bè để vận dụng vào thưc tế. Bên
cạnh đó nó cịn giúp cho sinh viên làm quen với mơi trường, tích lũy thêm
kinh nghiệm thực tế, tạo hành trang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường
có thể làm tốt những công việc được giao. Sau một thời gian thực tập tuy
không dài nhưng cũng đem lại cho em những kiến thức bổ ích và nhiều kinh
nghiệm thực tế quý báu, đến nay em đã hoàn thành xong khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Trang đầu của khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý
Tài Nguyên đã tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ của Ủy ban nhân dân xã Thanh An
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay em xin bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo – ThS. Hoàng Hữu Chiến đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong thời gian thực tập mặc dù em cũng cố gắng rèn luyện, tìm hiểu,
học tập hết mình để làm và hồn thành khóa luận nhưng do kinh nghiệm thực

tế chưa có nhiều và kiến thức cịn hạn chế nên cịn nhiều sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong các thầy cơ giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của
em được hồn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ,ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Ngô Quý Sơn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Tình hình dân số, lao động của xã Thanh An - huyện Thanh Hà tỉnh
Hải Dương ....................................................................................... 26
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Thanh An năm 2016............................. 35
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất xã Thanh An năm 2014....................... 37
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất xã Thanh An năm 2015....................... 38
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất xã Thanh An năm 2016....................... 39
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Thanh An giai đoạn 2014 – 2016 theo thời gian ................. 40
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã
Thanh An, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 –
2016 ................................................................................................. 41
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Thanh An giai đoạn 2014 – 2016 .................................. 42
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên
địa bàn xã Thanh An giai đoạn 2014 – 2016 .................................. 43
Bảng 4.10. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
GCNQSD đất .................................................................................. 45



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất xã Thanh An giai đoạn 20142016 ................................................................................................. 44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của các cụm từ viết tắt

CP

Chính phủ

CT – TTg

Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

GCN

Giấy chứng nhận


GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HTX

Hợp tác xã



Nghị định

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ – UBND


Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ – BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên Môi Trường

THCS

Trung học cơ sở

TT–BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – TCĐ

Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

UBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc Hội

VPĐK

Văn phịng đăng kí



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghiã của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. .......................................................................................................... 11
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước và tỉnh
Hải Dương ....................................................................................................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh An.................................... 23
4.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng đất xã Thanh An ...... 29
4.3. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã
Thanh An giai đoạn 2014 – 2016. ................................................................... 36



vi

4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của xã Thanh An, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương theo đối tượng sử dụng................................................... 41
4.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Thanh An về công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................ 45
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Thanh An, Huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016. ........................................ 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vơ giá đóng vai trị rất quan trọng, mang và ni
dưỡng tồn bộ các hệ sinh thái trên đất, trong đó có hệ sinh thái nơng nghiệp
hiện đang ni sống toàn thể nhân loại.
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa:
Đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt
bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Quản lý đất đai là một nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta, là mục tiêu của mỗi Quốc Gia nhằm bảo vệ quyền sở
hữu đất đai của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai có hiệu quả và cơng

bằng xã hội.
Cơng tác cấp GCNQSD đất là quan trọng vì nó là chứng thư pháp lý
cao nhất, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng
đất. Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm
năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, Nhà
nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ
đó lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
Trong những năm gần đây kinh tế phát triển đặc biệt sự phát triển của
thị trường nhà đất thì đổi mới về chính sách đất đai và cơng cụ quản lý của
mình để phù hợp với sự phát triển của đất nước là điều rất cần thiết.
Vì vậy, để đảm bảo vấn đề giao dịch có đủ căn cứ pháp lý, nhà nước rất
quan tâm đến việc triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự hướng dẫn của thầy giáo – ThS. Hoàng Hữu Chiến, em tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng


2

đất trên địa bàn xã Thanh An, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương giai đoạn
2014 – 2016”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Thanh An, Huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã Thanh An, Huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương giai đoạn
2014 – 2016.

- Nghiên cứu được sự hiểu biết của người dân xã Thanh An về cơng
tác cấp GCNQSD đất
- Tìm hiểu đưa ra những mặt thuận lợi và khó khăn làm hạn chế tiến
trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những mặt khó khăn cũng như
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Thanh An,
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 – 2016.
1.3. Ý nghiã của đề tài
1.3.1. Đối với học tập
- Giúp củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và
những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong
quá trình thực tập làm đề tài.
1.3.2. Đối với thực tiễn xã hội
- Củng cố kiến thức đã học, tạo cơ hội tiếp cận với công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.


3

- Tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa ra những biện pháp khắc phục thích hợp
với thực tế địa phương để quản lý tốt hơn.
- Giúp nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai , đưa ra được giải
pháp khắc phục khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã
Thanh An, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương trong những giai đoạn tiếp theo


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tài nguyên không thể tái tạo nằm trong nhóm tài nguyên hạn
chế của Việt Nam là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá quan trọng cho phát triển
kinh tế xã hội, vì vậy việc quản lý nguồn tài nguyên này là một vấn đề được
quan tâm hàng đầu ở bất cứ quốc gia nào. Nhà nước muốn tồn tại và phát
triển thì phải nắm chắc nguồn tài nguyên này.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược
phát triển kinh tế– xã hội. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách
đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác sử dụng đất trên phạm vi cả nước.
Nhà nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật. Nhà nước giao cho
UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý nhà nước về đất đai trên tồn bộ
ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật, để
công tác quản lý đất đai cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất.
Luật đất đai năm 2013 được ra đời thay thế Luật đất đai ra đời ngày
26/11/2003 đã thể hiện được vai trò của Nhà nước với việc quản lý tài nguyên
đất.Để quản lý vốn đất đai chặt chẽ, phù hợp với lòng dân mà vẫn thể hiện
được quyền sở hữu của Nhà nước về đất đai, Nhà nước đã có những chủ
trương, đường lối chính sách quy định về quản lý đất đai.
Đặc biệt Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa
XIII đã thơng qua Luật đất đai năm 2013. Luật đất đai năm 2013 có 14
chương với 212 điều, tăng 07 chương và 66 điều so với Luật đất đai năm
2003, đã thể chế hóa đúng và đầ y đủ những quan điểm, định hướng nêu trong
Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương



5

Đảng, đồng thời khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh
trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) đã đề ra 15 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai như sau:
1.Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2.Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3.Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4.Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5.Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6.Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai,quản lý tài chinh về đất đai
10. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trƣờng
bất động sản.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13.Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14.Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.



6

15.Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung cơng tác
đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt
động này mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của
các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng
đất của các chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ
cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai, thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trị hết sức quan trọng
và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì
vậy thơng qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của
từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ
sơ địa chính với đầy đủ các thơng tin tự nhiên, kinh tế – xã hội, tình trạng
pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm kế
thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung
quản lý nhà nước về đất đai khác nhau.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất,
điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo
về đất đai… Thông qua nội dung này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được đảm bảo. Muốn nắm chắc được tình hình sử dụng, số lượng, chất
lượng của tồn bộ quỹ đất thì chúng ta phải làm tốt cơng tác đăng ký cấp
GCNQSDĐ từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở.



7

2.1.1.2: Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
- Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó,
trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
- Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất
đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.Nhà
nước đã nghiên cứu quỹ đất của toàn vùng,từng địa phương trên cơ sở các
đơn vị hành chính để nắm chắc hơn cả về số lượng và chất lượng, để từ đó có
thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối
tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu quả
và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang hóa.
2.1.1.3: Vai trị quản lý của nhà nước về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trị rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế – xã hội và đời sống nhân dân, cụ thể là:
+ Thông qua hoạch định chiến lược , quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế – xã hội và đất
nước. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
nhà nước quản lý chặt chẽ về đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ
về đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp, bảo vệ
và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ
sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng cử các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.

+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư... Nhà nước kích thích


8

các tổ chức kinh tế, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện
mục tiêu kinh tế- xã hội và bảo vệ mội trường.
2.1.1.4: khái niệm về quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức , hộ gia đình, cá nhân
được nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích theo quy định của pháp luật.
Đăng ký quyền sử dụng đất : Việc đăng ký quyền sử dụng đất được
thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
+ Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
+ Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;
+ Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng
đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
+ Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2.1.2 Cơ sở lí luận để triển khai cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dung đất.
2.1.2.1 Đối với nhà nước.

Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất khơng gì thay thế được của ngành nông nghiệp, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng
cơ sở kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là


9

nguồn tài ngun thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong
khơng gian. Đặc biệt, trong những năm gần đây Việt Nam đang tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nó đã
góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử
dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp
lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp.
Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản
lý đất đai, quản lý đất đai là quản lý thửa đất với 3 nội dung chính là diện tích
và ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng của thửa đất và người chủ sử dụng
của thửa đất. Công tác quản lý đất đai chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mỗi
thửa đất trong diện được cấp GCNQSD đất đều được cấp GCNQSD đất.
Đối với nước ta, việc cấp GCNQSD đất có ý nghĩa quyết định đối với
việc giải quyết những vấn đề tồn đọng trong lịch sử về quản lý và sử dụng
đất.Giải quyết có hiệu lực hiệu quả về tranh chấp đất đai góp phần thúc đẩy
nhanh và thuận lợi cho cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi đất.
Đồng thời với công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất, nhà nước tiến
hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan
trọng để phục vụ cho việc theo dõi quản lý của nhà nước đối với các hoạt
động liên quan đến đất đai, là dữ liệu địa chính để xây dựng hệ thống thông
tin đất đai.

2.1.2.2. Đối với người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác lập và
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như quyền chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, bảo lãnh


10

góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế…
2.1.2.3. Đối với xã hội.
Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp GCNQSD đất
sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan có liên quan. với hệ thống các tổ
chức tài chính, tín dụng khi được lên mạng thơng tin điện tử sẽ giúp cho tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiều thơng tin đất đai một cách thuận
lợi và nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội.
GCNQSD đất tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch bất động sản, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, tạo điều kiện để huy động
nguồn vốn đầu tư thông qua hoạt động thế chấp vốn. Hệ thống thơng tin đất
đai có tác dụng đắc lực cho việc phòng chống tham nhũng về đất đai.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất:
- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành
Luật Đất đai;
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014;
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền
sử dụng đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
giá đất;


11

- Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp GCNQSD đất;
- Quyết định 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ biến động đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận);
- Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Mơi trường về hồ sơ địa chính;
- Thơng tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
2.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
2.2.1 Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất, (Luật đất đai 2013)
2.2.2 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận QSD đất
Được quy định tại Điều 98 (Luật đất đai 2013):
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị


12

trấn mà có u cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho người đại diện.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận


13

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật này (Luật đất đai 2013)
2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại Điều 105 (Luật đất đai 2013)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại
giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,


14

cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.4 Điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất
Theo quy định tại điều 99 (Luật đất đai 2013)
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liềnvới đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013.
b) Người được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này
có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ.
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
e) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
f) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.


15

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất
hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia
tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2.2.5 Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà Nước quản lý chặt chẽ
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,

tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSD đất đóng góp
vai trị quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó địi
hỏi các cấp từ trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai
phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sử dụng đất có hiệu
quả, hợp lý.
* Trung ương:
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thơng tư, hướng dẫn quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên mơn cho các cán bộ địa chính các tỉnh
trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh:
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.


16

- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn
tỉnh theo bản quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp
cơ sở phục vụ cho cơng tác cấp GCNQSD đất ở tại địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lý.
* Cấp huyện:

- Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn
trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
* Cấp xã:
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ phịng Tài ngun và Mơi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang
sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí,
thành lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp GCNQSD
đất và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.


17

- Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
2.2.6. Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+) Hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
+) Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã.
+) Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp
xã tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ:

- Nếu hồ sơ hợp lệ thì viết giấy hẹn;
- Nếu hồ sơ khơng hợp lệ thì hướng dẫn hoàn thiện theo đúng quy định.
+) Cán bộ cấp xã chuyển hồ sơ báo cáo UBND để chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết và chuyển kết quả đến bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp huyện.
+) Cán bộ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa cấp
huyện kiểm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền giải quyết và trả
kết quả về bộ phận một cửa thuộc UBND cấp xã để trả cho cá nhân, tổ chức
theo giấy hẹn.
+) Hộ gia đình, cá nhân nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa thuộc UBND cấp xã.
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nƣớc và
tỉnh Hải Dƣơng
2.3.1Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước
Luật đất đai 2013 được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu
lực từ ngày 1/7/2014. Đây là cơ sở phấp lý chặt chẽ nhất trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
Thực hiện mục tiêu phát triên kinh tế - xã hội của đất nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai,
thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai xuyên xuốt từ Trung ương đến
địa phương, cán bộ địa chính được đào tạo ngày càng có trình độ cao, trang


×