TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO VÀ XÚC
TIẾN DU LỊCH
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO VÀ XÚC
TIẾN DU LỊCH TẠI TỈNH NINH THUẬN
Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo
Mã sinh viên: A32281
Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Xuân Dũng
Hà Nội, tháng 2 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN DU LỊCH
TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO VÀ XÚC
TIẾN DU LỊCH
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO VÀ XÚC
TIẾN DU LỊCH TẠI TỈNH NINH THUẬN
Sinh viên: Nguyễn Phương Thảo
Mã sinh viên: A32281
Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Xuân Dũng
Người chấm 1
Người chấm 2
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN,
QUẢNG BÁ VÀ XÚC TIẾN ĐIỂM ĐẾN TRONG DU LỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản về tuyên truyền, quảng cá và xúc tiến du lịch
1.1.1. Tuyên truyền du lịch
Theo từ điển tiếng việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2003) thì “Tun truyền là
giải thích rộng rãi để thuyết phục mọi người tán thành, ủng hộ, làm theo”. Nói một
cách chi tiết tuyên truyền là việc đưa ra các thông tin (vấn đề) với mục đích đẩy
thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng mà người nêu
thông tin mong muốn. Được đưa đến người nhận thơng tin bằng nhiều hình thức
khác nhau như báo viết, báo nói, báo hình, sách, tập gấp, người tiếp cận cơng chúng
(PR) với nhiều mục đích về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội… Tuyên truyền can
thiệp vào nhiều lĩnh vực và bao gồm cả hoạt động quảng cáo cũng như các hoạt
động xúc tiến trong đó.
Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy
nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành động trong quần chúng.
Tuyên truyền không chỉ lôi kéo cá nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá
nhân đó tin mù quáng vào suy nghĩ mới và đưa đến hành động có lợi cho thế lực
tuyên truyền. Cá nhân bị tuyên truyền sẽ mất khả năng lựa chọn và phản xạ tự
nhiên, và từ đó sẽ làm những hành động với sự tin tưởng không cần bằng chứng cụ
thể. Tùy thuộc vào mục đích của người tuyên truyền hành động này sẽ được sử
dụng theo cả hướng xấu và tốt.
Từ các định nghĩa trên có thể hiểu Tuyên truyền du lịch là một hệ thống
thông tin về du lịch được các quốc gia, các địa phương, các doanh nghiệp du lịch,
các cá nhân tiến hành nhằm thu hút đông đảo nguồn khách du lịch và gia tăng khả
năng chi tiêu của khách du lịch đối với dịch vụ và hàng hố. Là việc đưa các thơng
tin về điểm đến du lịch tới khách du lịch cũng như các đối tượng có nhu cầu tới,
quan tâm tới điểm đến du lịch đó. Chủ yếu là các thơng tin tun truyền tích cực về
7
các mặt nổi trội, độc đáo tạo cho khách du lịch cái nhìn thiện cảm về điểm đến và
tới du lịch, tham quan. Tuyên truyền du lịch đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển du lịch của một đất nước, một địa phương, một doanh nghiệp du lịch hay
bất kỳ doanh nghiệp nào thu lợi nhuận từ du lịch.
Nhiệm vụ chính của tuyên truyền du lịch là phải tạo ra được hình tượng,
truyền đạt đủ những thơng tin đa dạng và cụ thể về điểm đến cùng với đó làm gia
tăng nhu cầu du lịch và ổn định việc tiêu thụ dịch vụ và hàng hóa.
Hình tượng ở đây là những ấn tượng của người tiêu dùng ở đây cụ thể là của
khách du lịch về địa phương, doanh nghiệp, điểm đến, điểm tham quan và những
sản phẩm tại đó. Khách du lịch ngày càng có yêu cầu cao và rất quan tâm đến hình
tượng của một đất nước, một địa phương và hình tượng, tính đặc trưng, tính độc
đáo, sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Chỉ khi điểm đến đó đạt được hình tượng
trong lịng khách du lịch họ mới quyết định tới điểm đến hay khơng.
Cịn những thơng tin mà tun truyền đưa tới khách du lịch cần chính xác,
chi tiết, cụ thể và đặc sắc tạo được sự tin tưởng và cảm xác n tâm khi lựa chọn
điểm đến. Địi hỏi phải có những thơng tin từ cơ chế, chính sách của nhà nước
trong việc phát triển du lịch, các quy định về xuất nhập cảnh, các đường bay quốc
tế, các ưu đãi về hải quan đối với khách du lịch trong nước cũng như nước ngồi
như nào. Cùng với đó là các chương trình du lịch cụ thể để khách du lịch có thể
chọn lựa, những chương trình này địi hỏi phải hấp dẫn, có thơng tin về các loại
dịch vụ và giá cả của chương trình. Chính những thơng tin này tạo điều kiện để
kích thích động cơ du lịch của con người và thu hút thêm nhiều khách.
Ngành du lịch chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố khách quan như: sự biến
động về chính trị, sự suy thối của kinh tế, sự lên xuống giá trị các đồng tiền, thiên
tai như: động đất, sóng thần, bão, lụt, bệnh dịch, khủng bố,… Nhưng cũng chính du
lịch lại là trụ cột cho sự phát triển của các ngành khác và tuyên truyền là yếu tố
giúp du lịch ổn định hơn. Khi tuyên truyền được sử dụng đúng cách và phát huy tối
8
ưu sẽ thu hút được lượng khách lớn cho ngành du lịch, tăng nhu cầu du lịch từ đó
tăng doanh thu của ngành du lịch. Ngành du lịch đi lên sẽ kéo theo sự đi lên của các
ngành liên quan và các ngành nằm trong cùng khối du lịch tạo sự ổn định cho việc
tiêu th dịch vụ và hàng hóa.
1.1.2. Quảng cáo du lịch
Quảng cáo là hình thức tun truyền được trả phí hoặc khơng để thực hiện
việc giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là
hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn
truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông
tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.
Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng
của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán
hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 “Quảng cáo là việc sử dụng các
phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục
đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ khơng có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh
doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã
hội; thông tin cá nhân.”
Vậy Quảng cáo du lịch là một bộ phận của tuyên truyền du lịch, bản chất của
quảng cáo du lịch là tổng hợp các biện pháp sử dụng để phổ biến những tài nguyên
du lịch, các cơ sở dịch vụ, các điều kiện đi du lịch cho nhân dân trong nước và
người nước nước ngoài nhằm mục đích thu hút khách du lịch, phát triển du lịch của
đất nước và phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh du lịch.
Đặc điểm của quảng cáo:
− Quảng cáo là hình thức truyền thơng phải trả tiền;
− Bên trả phí quảng cáo là một tác nhân được xác định;
− Nội dung quảng cáo tạo nên sự khác biệt của sản phẩm, nhằm thuyết phục
hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào đối tượng;
9
− Quảng cáo được chuyển đến đối tượng bằng nhiều phương tiện truyền thông
khác nhau;
− Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận đối tượng khách hàng tiềm năng;
− Quảng cáo là một hoạt động truyền thông marketing phi cá thể.
1.1.3. Xúc tiến du lịch
Xúc tiến du lịch trong tiếng Anh được gọi là Tourism Promotion. Xúc tiến du
lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng bá, vận động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du lịch.
Nội dung xúc tiến du lịch truyền tải:
− Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cơng trình lao động sáng tạo của
con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.
− Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh
nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch
phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.
− Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm mơi
trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống
mến khách của dân tộc.
− Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch.
Các cơ quan, bộ phận chủ yếu thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch
− Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược,
kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động
xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh.
− Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lí phù hợp với chiến lược, kế
hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
10
− Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch trong nước và nước ngồi phù hợp với chiến lược, kế hoạch,
chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch
tại nước ngoài.
1.2. Các loại tuyên truyền quảng cáo và xúc tiến du lịch
Tuyên truyền, quảng cáo du lịch với mục tiêu giới thiệu về đất nước và con
người Việt Nam nhằm thu hút không chỉ khách du lịch tiêu thụ các dịch vụ du lịch
mà còn thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm của các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân, giải quyết các vấn đề về chính trị, văn hố, xã
hội...v.v. Tun truyền, quảng cáo du lịch khơng chỉ là thực hiện trực tiếp của
ngành du lịch mà còn có cả gián tiếp thơng qua việc tun truyền của Nhà nước,
của các ngành, các địa phương và các tổ chức chính trị xã hội.
Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau, người ta có thể phân ra các loại tuyên
truyền, quảng cáo khác nhau với mục đích phát hiện ra các tổ chức, cá nhân thực
hiện tuyên truyền, quảng cáo và với những mục tiêu như thế nào.
Các loại tuyên truyền, quảng cáo du lịch cơ bản có thể phân định theo những
tiêu thức sau:
1.2.1. Căn cứ vào mục đích của tuyên truyền, quảng cáo.
Tuyên truyền, quảng cáo du lịch chia ra:
− Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh ấn tượng của đất nước và con người tới
trong nước và nước ngồi
+ Mục tiêu: tạo ra những hình ảnh, những ấn tượng tốt đẹp về đất nước và
con người trong tâm trí của nhân loại trên tồn thế giới.
11
+ Đối với người dân trong nước đây là một phương tiện để giáo dục tình
yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống lịch sử, văn hoá lâu
đời của dân tộc.
+ Đối với người nước ngoài, giới thiệu về đất nước và con ngưòi Việt
Nam nhằm tạo sự hiểu biết sâu sắc hơn, xây dựng tình đồn kết hữu
nghị giữa các dân tộc với phương châm” Việt Nam làm bạn với tất cả
các nước, các dân tộc trên thế giới”. Đây là tiền đề cơ bản để phát triển
du lịch.
− Tuyên truyền, quảng cáo du lịch các loại hình du lịch, các cơ sở du lịch nhằm
thu hút khách du lịch trong nước và nước ngoài đến tham quan, du lịch theo
các chương trình du lịch hoặc các địa điểm du lịch.
1.2.2. Căn cứ vào phạm vi địa lý.
Tuyên truyền, quảng cáo du lịch có thể phân ra thành:
− Tuyên truyền, quảng cáo du lịch ở trong nước gồm tuyên truyền, quảng cáo
chung cho cả nước hoặc cho mỗi địa phương cụ thể.
− Tuyên truyền, quảng cáo du lịch ở nước ngoài
1.2.3. Căn cứ vào chủ thể của tuyên truyền, quảng cáo du lịch, có thể chia ra:
−
−
−
−
−
−
Tuyên truyền, quảng cáo du lịch của Nhà nước
Tuyên truyền, quảng cáo du lịch của các ngành
Tuyên truyền quảng cáo du lịch của các địa phương
Tuyên truyền, quảng cáo du lịch của các tổ chức chính trị xã hội
Tuyên truyền, quảng cáo của ngành du lịch
Tuyên truyền quảng cáo của các doanh nghiệp du lịch
1.2.4. Căn cứ vào các hoạt động trong du lịch.
− Tuyên truyền, quảng cáo của các hãng lữ hành.
− Tuyên truyền, quảng cáo của các loại phương tiện vận chuyển khách
− Tuyên truyền, quảng cáo của các cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà khách, nhà
nghỉ, khu du lịch..v.v)
12
− Tuyên truyền, quảng cáo của các cơ sở ăn, uống (nhà hàng, các quán bar..v.v)
− Tuyên truyền, quảng cáo của các cơ sở bán hàng cho khách du lịch
− Tuyên truyền, quảng cáo của các cơ sở chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho
khách du lịch (Massage, Spa, tắm nước khoáng, chữa bệnh bằng bùn,..v.v)
− Tuyên truyền, quảng cáo của các cơ sở tham quan như các danh lam, thắng
cảnh, các cơng trình kiến trúc, lịch sử, văn hố, các sự kiện chính trị, kinh tế,
văn hố, thể thao, xã hội.
− Tuyên truyền, quảng cáo của các cơ sở giải trí như vũ trường, bar,
Karaoke..v.v.
1.3. Cách thức thực hiện
1.3.1. Giai đoạn 1
Giai đoạn này tổ chức thực hiện các nghiên cứu về kinh tế-xã hội của thị
trường du lịch về nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Điều quan trọng nhất cần phải nghiên cứu về nhu cầu để có thể định hướng
cho các phương tiện tuyên truyền, quảng cáo xây dựng nội dung và hình thức đối
với từng đất nước, từng loại hình du lịch cho các tầng lớp dân cư tiếp nhận thông
tin tuyên truyền, quảng cáo du lịch.
1.3.2. Giai đoạn 2
Hình thành nội dung và hình thức cho phương tiện tuyên truyền, quảng cáo.
Giai đoạn này gồm quá trình nghiên cứu và xác định những cơ sở và phương
thức tác động tâm lý lên người tiếp nhận thông tin của phương tiện tuyên truyền,
quảng cáo.
Có 2 cơ sở cùng với 2 cách đặc trưng tác động lên đối tượng tiếp nhận thông
tin của tuyên truyền, quảng cáo.
− Trường hợp thứ nhất: Nội dung và hình thức của tun truyền, quảng cáo
phục vụ lợi ích du lịch chung như:
+ Dịch vụ du lịch và hàng hoá, những giá trị của thiên nhiên hoặc giá trị
của văn hoá.
13
+ Chất lượng và giá cả của dịch vụ và hàng hố là tiêu chuẩn đánh giá lợi
ích kinh tế cần được nhấn mạnh trong phương tiện quảng cáo nhằm tạo
nên những tác động tâm lý mạnh mẽ đối với đối tượng tiếp nhận thông
tin tuyên truyền và quảng cáo.
− Trường hợp thứ hai:
+ Nội dung và hình thức của tuyên truyền, quảng cáo du lịch nhằm thoả
mãn nhu cầu thực tế của con người về du lịch.
+ Nhu cầu của con người về du lịch phong phú và đa dạng
+ Thơng thường, nội dung và hình thức của tun truyền, , quảng cáo
thường tập trung vào các nhu cầu sau:
o Chữa bệnh (du lịch chữa bệnh)
o Nhu cầu mang tính chất về văn hố, thể thao, kinh tế, kỹ thuật, lịch sử
o
o
o
o
và chính trị
Nhu cầu về nghỉ dưỡng và giải trí
Mốt (trào lưu) đang lưu hành
Phương thức của cuộc sống
Nhu cầu khác.
1.3.3. Giai đoạn 3
Lựa chọn phương tiện tuyên truyền, quảng cáo.
Giai đoạn lựa chọn phương tiện quảng cáo thông qua việc sử dụng kết quả
của giai đoạn 2. Việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo để làm sao để thu hút
được sự chú ý của mọi người? Tạo ra sở thích? Biến sở thích thành mong muốn và
biến mong muốn thành quyết định.
Một số cơng trình nghiên cứu đã đưa ra kết luận: Các phương tiện quảng cáo
thu hút sự chú ý của mọi người nhất đó là: thơng báo trên báo chí, tập san chun
ngành về quảng cáo, các trang bìa quảng cáo. Các loại phương tiện quảng cáo có
hiệu quả tác động đến người tiêu dùng chuyển hố thành quyết định đó là: các tập
14
gấp chuyên ngành, film đèn chiếu. Phương tiện quảng cáo đem lại hiệu quả ghi nhớ
cho người được quảng cáo là: đồ lưu niệm, cuốn sách nhỏ, ảnh, v.v.
Việc lựa chọn các phương tiện tuyên truyền, quảng cáo phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác như: Thị trường thu hút khách, đối tượng cần thu hút, kinh phí cho
cơng tác tun truyền, quảng cáo..v.v.
1.3.4. Giai đoạn 4
Tổ chức “sản xuất” các phương tiện tuyên truyền, quảng cáo.
Các phương tiện quảng cáo thường được sản xuất theo kế hoạch hàng năm và
thường gắn với kết quả nghiên cứu thị trường và chiến lược kinh doanh do những
yếu tố sau:
− Những thông tin, tư liệu trong nội dung của quảng cáo sẽ thiết thực với thị
trường được quảng cáo hơn; dễ dàng phát hiện ra sự thay đổi khuynh hướng
và những yếu tố mới tác động trên thị trường.
− Xây dựng được những yếu tố nhu cầu của thị trường về chất lượng và số
lượng các dịch vụ du lịch và hàng hoá.
Trong giai đoạn này cần có sự tham gia của 3 nhóm chuyên viên:
− Nhà kinh tế về du lịch. Xác định nội dung, ảnh, tư liệu đưa ra trong phương
tiện quảng cáo sao cho phù hợp với nhu cầu và đối tượng tiếp nhận thông tin
tuyên truyền quảng cáo và ý tưởng kinh doanh.
− Các nhà chuyên môn về nghệ thuật:
+ Thể hiện về mặt nghệ thuật (hình thức) cũng như ngôn ngữ (lý lẽ) để tạo
nên sự chú ý đối với phương tiện tuyên truyền quảng cáo.
+ Khi sử dụng ngôn ngữ trong các phương tiện tuyên truyền quảng cáo
cần phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
o Phải lựa chọn kỹ lưỡng những từ hay những chữ có ý nghĩa thiết thực,
xúc tích và rõ ràng.
15
o Phải sử dụng ngôn ngữ của khách hàng, đối tượng tiếp nhận thông tin
tuyên truyền, quảng cáo.
o Tốt nhất là sử dụng người bản xứ hoặc người trong nhóm khách hàng
lựa chọn từ và chữ cũng như cách thể hiện.
o Những thông điệp tuyên truyền, quảng cáo phải gợi cho người ta thấy
cái lợi và biến cái lợi này thành sự ham muốn, thành động lực để mua
hàng và dịch vụ.
+ Những nguyên tắc này xuất phát từ những đặc tính cơ bản sau:
o Từ ngữ đóng vai trị rất quan trọng vì nó có thể gợi lên những âm
thanh, hình ảnh, tạo nên ấn tượng, dễ nhớ, dễ hiểu cho người tiếp nhận
thông tin.
o Hành văn phải cô đọng, xúc tích và gợi hình, gợi cảm nhằm thuyết
phục khách hàng trên giác độ tâm lý.
o Hình ảnh trong thông điệp tuyên truyền, quảng cáo là một loại ngôn
ngữ đặc biệt, những hình ảnh này tạo ra một cảm giác dễ chịu, một sự
tự tin để khách hàng mua dịch vụ và hàng hoá.
− Các nhà tổ chức sản xuất phương tiện quảng cáo:
+ Cần tạo cho phương tiện của mình có sức mạnh cạnh tranh khơng chỉ là
nội dung, hình thức mà cịn về mặt tác động tâm lý của quảng cáo.
+ Việc hình thành phương tiện quảng cáo là nhiệm vụ của các chuyên gia
quảng cáo, các hoạ sỹ và kỹ thuật in.
+ Sự nhất trí giữa các chuyên gia và việc sử dụng các phương tiện kỹ
thuật hiện đại vào việc in sẽ đem lại chất lượng cao cho các phương tiện
quảng cáo.
+ Mỗi một lỗi nhỏ trong công việc trên sẽ làm giảm hoặc phản tác dụng
của phương tiện quảng cáo.
+ Chính vì vậy, cần suy nghĩ và trả lời những câu hỏi:
16
o Phương tiện quảng cáo này tác động đến đối tượng khách nào?
o Đưa vào phương tiện quảng cáo những nội dung gì để kích thích được
nhu cầu của họ?
o Hình thức nghệ thuật của phương tiện quảng cáo ra sao để thu hút
được sự chú ý của mọi người?
o Tác động của nó như thế nào?
+ Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức nghệ thuật của quảng cáo sẽ
tác động mạnh mẽ lên đối tượng được quảng cáo
1.3.5. Giai đoạn thứ năm
Phát hành các phương tiện tuyên truyền, quảng cáo.
Giai đoạn này rất quan trọng vì nó trực tiếp đem lại hiệu quả cho công tác
quảng cáo. Phát hành phương tiện quảng cáo đúng thời điểm là một yếu tố quyết
định thu hút sự chú ý của những người có nhu cầu du lịch.
Vấn đề khác, quảng cáo ở đâu, nơi có nhu cầu tiềm năng là quan trọng. Làm
tốt công tác phát hành quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả
Đây là một vấn đề phức tạp và rất khó xác định tiêu thức để đánh giá một
phương tiện quảng cáo, thơng qua đó đánh giá giới hạn hợp lý (tối ưu) sự tác động
của tuyên truyền, quảng cáo tới khách du lịch, cũng như chất lượng của phương
tiện quảng cáo. Trong thực tiễn hoạt động quảng cáo du lịch thường gặp 02 trường
hợp:
− Trường hợp thứ nhất: Phương tiện quảng cáo phản ánh hình thức chưa tốt
trên thực tiễn.
− Trường hợp thứ hai: Với hình thức nghệ thuật thông tin tốt thu hút được sự
chú ý. Theo nghiên cứu của các chuyên gia về quảng cáo, để thực hiện tuyên
truyền, quảng cáo cần chi tới từ 3 – 4% doanh thu của khách sạn, nhà hàng
phương tiện vận chuyển và các hoạt động khác trong du lịch, như vậy, các cơ
sở du lịch mới có được nguồn khách thường xuyên. Dưới tác động của quảng
17
cáo, khách du lịch có thể quay trở lại tham quan địa điểm du lịch đồng thời
tác động, rủ rê người khác đến tham quan.
Có thể dựa trên 2 yếu tố để đánh giá chung hiệu quả của công tác tuyên
truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch
1.4.1. Dựa trên Nguyên cứu hiệu quả truyền thông quảng cáo:
Việc nghiên cứu hiệu quả truyền thơng là chính là cách đanh giá hiểu quả
quảng cáo có truyền đạt hiệu quả hay khơng thông điệp của doanh nghiệp tới người
tiêu dùng. Phương pháp này được gọi tắt là cách trắc nghiệm văn bản quảng cáo,
thường được thực hiện trước và sau khi đưa văn bản đó lên phương tiện truyền
thơng thực sự. Có 3 phương pháp chính để thực hiện trắc nghiệm:
* Phương pháp đánh giá trực tiếp:
Phương pháp này thực chất là việc đề nghị người tiêu dùng đánh giá những
phương án quảng cáo khác nhau. Các tiêu chí được đưa ra đánh giá hiệu quả quảng
cáo gồm có mức độ chú ý, mức độ nhận thức, mức độ theo dõi của khán giả, khả
năng tác động và dẫn đến hành động của quảng cáo. Tuy cách định lượng này cho
thông tin ít tin cậy, nhưng thực tế cho thấy những quảng cáo có số điểm đánh giá
cao hơn vẫn là những quảng cáo có khả năng đạt hiệu quả cao hơn khi phát hành.
* Phương pháp trắc nghiệm tập quảng cáo (Portfolio tests):
Đây là phương pháp đề nghị người tiêu dùng phải nghe hoặc xem một loạt
các quảng cáo trong một thời gian nhất định nào đó, sau đó yêu cầu họ nhớ lại các
quảng cáo đó và nội dung của quáng cáo đó. Từ mức độ ghi nhớ của người tiêu
dùng được đề nghị chúng ta có thể biết được quảng cáo nào được chú ý và thông
điệp trong quảng cáo có dễ hiểu, dễ nhớ hay khơng.
* Phương pháp trắc nghiệm trong phịng thí nghiệm:
Các nhà nghiên cứu đã từng sử dụng các thiết bị để ghi nhận phản ứng tâm
sinh lý của người tiêu dùng đối với một quảng cáo như nhịp tim, huyết áp, sự dãn
nở đồng tử, … Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ có khả năng đo lường được khả năng
18
thu hút chứ không đo được niềm tin hay thái độ và dự định của khách hàng sau khi
xem quảng cáo.
1.4.2. Dựa trên nghiên cứu hiệu quả doanh số:
Mục tiêu của của quảng cáo là giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm, dịch vụ và
thương hiệu quả mình đến gần người tiêu dùng hơn, thế nhưng mục tiêu cốt lõi cuối
cùng của quảng cáo chính là giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng. Vì thế
việc nghiên cứu hiệu quả doanh số chính là cách đánh giá hiệu quả quảng cáo chính
xác nhất.
Nếu việc nghiên cứu hiệu quả truyền thơng chỉ cho phép người quảng cáo
nhận ra hiệu quả truyền thông của quảng cáo mà không phản ánh được những tác
động của nó đối với doanh số bán hàng. Thì việc nghiên cứu hiệu quả doanh số lại
giúp bạn biết được trong số % những người tiếp cận được với quảng cáo đó giúp
doanh số bán hàng của bạn tăng lên bao nhiêu %.
Thông thường hiệu quả của quảng cáo về doanh số khó đo lường hơn hiệu
quả truyền thơng. Bởi doanh số ngoài chịu ảnh hưởng của yếu quảng cáo, thì những
yếu tố như đặc điểm sản phẩm, giá cả hay chất lượng sản phẩm,… là những yếu tố
cũng ít nhiều tác động đến doanh số bán hàng. Nếu các yếu tố trên càng ít và dễ
kiểm sốt thì việc đánh giá hiệu quả quảng cáo về doanh số sẽ càng dễ dàng. Hiệu
quả về doanh số bán hàng dễ đo lường nhất là khi bán theo đơn đặt hàng và khó đo
lường nhất là khi quảng cáo cho nhãn hiệu hay kèm theo ý đồ xây dựng hình ảnh
cho doanh nghiệp. Thông thường các nhà nghiên cứu cố gắng đo lường doanh số
bán hàng bằng những phân tích thực nghiệm kết hợp với phân tích q trình lịch sử.
19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG CÁO
VÀ XÚC TIẾN DU LỊCH TẠI TỈNH NINH THUẬN
2.1. Giới thiệu tổng quan
2.1.1. Vị trí địa lý
Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của
Việt Nam. Tỉnh lỵ của Ninh Thuận là thành phố Phan Rang - Tháp Chàm nằm cách
Thành phố Hồ Chí Minh 340 km về phía Bắc, cách thủ đơ Hà Nội 1.380 km về
phía Nam và cách Nha Trang 100 km theo đường Quốc lộ 1A và cách Đà Lạt 110
km theo đường Quốc lộ 27, đồng thời nằm cách sân bay Cam Ranh khoảng 60 km,
thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Ninh Thuận thuộc vùng Dun hải Nam Trung Bộ có hình thể giống như một
hình bình hành, hai góc nhọn ở về phía tây bắc và đơng nam với toạ độ địa lý từ
11o18'14" đến 12o09'15" vĩ độ Bắc, 108o09'08" đến 109o14'25" kinh độ Ðơng, có vị
trí địa lý:
−
−
−
−
Phía Bắc giáp tỉnh Khánh Hịa
Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận
Phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng
Phía Đơng giáp Biển Đơng.
Khi gió mùa Tây Nam mang mưa vào đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên, thì hệ thống núi ở Tây Nguyên, Bình Thuận đã làm cho những
cơn gió mùa tây nam này khơng đến được Ninh Thuận. Cũng như cơn gió mùa
đơng bắc, cơn gió mùa tây nam vào Ninh Thuận cũng bị tù túng. Cho nên trong khi
nó mang mưa đến các vùng trong nước nhưng vào Ninh Thuận thì biến thành khô
hanh.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Ninh Thuận là vùng đất cuối của dãy Trường Sơn với nhiều dãy núi đâm ra
biển Đơng, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Lãnh thổ tỉnh được
bao bọc bởi 3 mặt núi với 3 dạng địa hình gồm núi, đồi gò bán sơn địa và đồng ven
20
biển. Trong đó, đồi núi chiếm 63,2% diện tích của tỉnh, chủ yếu là núi thấp, cao
trung bình từ 200 – 1.000 mét. Vùng đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4% và vùng đồng
bằng ven biển chiếm 22,4% diện tích đất tự nhiên.
Ninh Thuận có từ khí hậu nhiệt đới Xavan đến cận hoang mạc với đặc trưng
khơ nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Chính vì vậy thời tiết Ninh Thuận phân hóa
thành 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khơ. Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng
9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau. Nhiệt độ trung bình
hàng năm từ 26-270C, lượng mưa trung bình 700–800 mm. Nguồn nước phân bổ
khơng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc và trung tâm tỉnh. Nguồn nước
ngầm trong địa bàn tỉnh chỉ bằng 1/3 mức bình quân cả nước.
2.1.3. Các điểm du lịch
Được đánh giá là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển ngành du lịch, đặc biệt
là du lịch sinh thái gắn với du lịch tâm linh bởi các địa điểm du lịch ở Ninh Thuận
sở hữu nhiều lợi thế như: bờ biển dài 105 km, nhiều vùng biển sâu, nhiều chân núi
đâm ra biển kiến tạo nên những vũng, vịnh, cồn tuyệt đẹp. Bên cạnh đó, Ninh
Thuận còn lưu giữ và bảo tồn được những Tháp Chăm hầu như còn nguyên vẹn với
nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ, những làng nghề thủ công mỹ nghệ, lễ hội
văn hoá dân gian Chăm. Với những lợi thế như vậy, những năm qua, Ninh Thuận
xem phát triển du lịch như một ngành kinh tế mũi nhọn nhằm góp phần phát triển
kinh tế – xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu hút đầu tư.
Bờ biển Ninh Thuận có nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng và nhiều sông suối phục
vụ du lịch như suối Vàng, thác Tiên,... Các bãi biển tại Ninh Thuận như Bãi biển
Bình Tiên, Bãi biển Ninh Chử, Bãi biển Bình Sơn, Bãi biển Cà Ná.
Nơi đây còn lưu giữ, bảo tồn nhiều cơng trình văn hóa kiến trúc cổ Chămpa
gắn với các lễ hội văn hóa dân tộc Chăm. Nhiều tháp Chăm như Pôklong Grai
(Tháp Chăm), tháp Pôrômê (Ninh Phước). Hiện Ninh Thuận còn 3 tháp Chăm,
được xây dựng cách đây khoảng 400 - 1100 năm gồm có Tháp Hịa Lai (Ba Tháp),
21
Tháp Po Klong Garai, Tháp Po Rome. Các làng nghề Chăm cổ gồm Làng gốm Bàu
Trúc và Làng thổ cẩm Mỹ Nghiệp.
Ngồi ra trên địa bàn tỉnh cịn có 2 khu du lịch sinh thái gồm Vườn quốc gia
Núi Chúa và Vườn quốc gia Phước Bình. Mỗi thành phố huyện thị đều có các địa
điểm du lịch thu hút khách, cụ thể:
1.1.1.1. Phan Rang
* Tháp Po Klong Garai
Hình ảnh 1. Cơng trình văn hóa Chăm đẹp nhất
Nguồn: Ảnh – shawolmeu
Tháp Po Klong Garai là tên gọi chung cho một cụm tháp Chàm hùng vĩ và
đẹp nhất còn lại ở Việt Nam. Tháp Pô Klong Garai là một tổng thể gồm ba tháp:
tháp chính (cao 20,5m), tháp lửa (cao 9,31m), tháp cổng (cao 8,56m). Cơng trình
này có trình độ kiến trúc, nghệ thuật, điêu khắc đạt đến đỉnh cao.
Tháp nằm trên đồi Trầu, thuộc phường Đô Vinh, cách trung tâm thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm 9 km về phía Tây Bắc, được xây dựng vào cuối thế kỷ 13
đầu thế kỷ 14 (thời vua Shihavaman, người Việt gọi là Chế Mân) để thờ vua Po
Klong Garai (1151-1205), vị vua đã có nhiều cơng lớn trong việc cai trị đất nước.
22
Trước kia, trong công cuộc khai quật tháp PoKlong Garai, người Pháp đã tìm
thấy một số đồ trang sức và bát làm bằng vàng, bạc. Hiện nay, khi tiến hành khảo
cổ tháp, người ta vẫn đưa ra những giả thuyết về lịch sử cũng như những câu
chuyện về ngọn tháp độc đáo này.
Lễ hội tháp Poklong Garai ở TP Phan Rang – Tháp Chàm. Hàng năm, ở di
tích tháp Po Klong Garai đều được tổ chức các lễ hội nhằm tưởng nhớ công ơn của
vị vua Pôklông Garai.
− Lễ đầu năm: được tổ chức vào tháng Giêng lịch Chăm, là lễ mở cửa tháp
Pôklông Garai.
− Lễ cầu mưa: được tổ chức vào tháng 4 theo lịch Chăm.
− Lễ hội Katê: đây là lễ lớn nhất trong năm của người chăm được tổ chức vào
tháng 7 theo lịch Chăm. Trong 3 ngày diễn ra lễ Katê, du khách đi du lịch
Ninh Thuận có thể được thưởng thức các điệu múa quạt, vũ điệu Siva của
các cô gái người Chăm và rất nhiều hoạt động truyền thống khác.
− Lễ Chabun: đây là lễ Cha trong tín ngưỡng của người Chăm, được tổ chức
vào tháng 9.
Trải qua những biến cố lịch sử và sự tàn phá của thời gian, tháp Poklong
Garai vẫn lưu giữ nguyên vẹn hiện vật và giá trị truyền thống trong văn hóa Chăm
Pa. Nếu có cơ hội đến với TP Phan Rang – Tháp Chàm, các bạn đừng quên dành
thời gian ghé thăm tháp chàm Poklong Garai Ninh Thuận để khám phá những nét
văn hóa độc đáo của dân tộc Chăm Pa.
* Bãi biển Ninh Chữ
Bãi biển Ninh Chữ thuộc địa bàn thơn Bình Sơn, xã Văn Hải, thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm. Bãi biển Ninh Chữ được tôn vinh là một trong những bãi biển
đẹp của miền Trung với bãi biển hình vịng cung dài 10 km, nước trong xanh, cát
vàng mịn màng, và một bầu không khí trong lành, yên tĩnh.
23
Hình ảnh 2.Bãi biển Ninh Chữ
Nguồn ảnh: Alexsaywow
1.1.1.2.Ninh Hải
* Vịnh Vĩnh Hy
Cách thành phố Phan Rang – Tháp Chàm 42 km về hướng Đông Bắc, vịnh
Vĩnh Hy nằm giữa làng Vĩnh Hy, xã Vĩnh Hải. Đây là nơi còn giữ lại nhiều nét
hoang sơ do thiên nhiên hào phóng ban tặng với một quần thể cảnh quan xinh đẹp,
hùng vĩ bao gồm những bãi cát trắng bao quanh, những dãy núi đá cao chót vót và
những dịng suối róc rách len lỏi giữa rừng cây xanh bạt ngàn.
Đến đây du khách có thể tắm biển, tắm suối, câu cá, hít thở khơng khí trong
lành, khám phá những hang động, rừng cây; chiêm ngưỡng vẻ đẹp của núi đá hoặc
tham quan cảnh đẹp của vịnh Vĩnh Hy bằng tàu thuyền, ca nô, leo núi, cắm trại,
thăm chiến khu xưa CK19, xem san hơ bằng tàu đáy kính hoặc chiêm ngưỡng rùa
biển đẻ trứng vào những đêm trăng sáng.
24
Hình ảnh 3.Vịnh Vĩnh Hy
Nguồn Ảnh: huyenlizzz
* Mũi Đá Vách
Du khách có thể tiếp cận mũi Đá Vách bằng hai cách, cách thứ nhất là đi tàu,
thuyền từ vịnh Vĩnh Hy lên, cách thứ hai là đi bộ từ làng chài phía bắc vịnh Vĩnh
Hy. Khung cảnh của bãi Đá Vách khá hùng vĩ với những đợt sóng lớn tung bọt
trắng xóa đập vào vách đá có độ cao từ 20-30m sừng sững dựng đứng nhô ra biển
tạo thành một bức tường lớn đối chọi với sóng biển.
Hình ảnh 4. Mũi Đá Vách này
25