MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA ĐIỂM ĐẾN VÀ DỊCH VỤ DU
LỊCH
3
2.1. Phương pháp đánh giá ............................................................................... 4
2.1.1. Nhóm đầu tiên: Chất lượng của điểm đến ........................................... 4
2.1.2. Nhóm thứ hai: Chất lượng của sản phẩm du lịch tại điểm đến ......... 5
2.2. Giới thiệu chung về điểm đến được đánh giá........................................... 8
2.2.1. Giới thiệu chung về điểm đến Đà Nẵng ............................................... 8
2.2.2. Giới thiệu chung về sản phẩm du lịch Bà Nà Hills tại điểm đến Đà
Nẵng 13
2.3. Thực trạng chất lượng của điểm đến ...................................................... 14
2.3.1. Khả năng thực hiện của ngành du lịch đà nẵng ............................... 14
2.3.2. Hỗ trợ cho ngành du lịch Đà Nẵng .................................................... 18
2.3.3. Công tác tiếp thị và quảng bá Đà Nẵng ............................................. 21
2.3.4. Chất lượng cơng tác chào đón du khách ........................................... 24
2.3.5. An tồn và an ninh .............................................................................. 25
2.3.6. Chất lượng khơng khí xung quanh .................................................... 26
2.3.7. Môi trường tại địa phương ................................................................. 28
2.4. Thực trạng chất lượng của dịch vụ du lịch tại điểm đến ...................... 29
2.4.1. Trao đổi thông tin trước khi đến: ....................................................... 29
2.4.2. Khả năng tiếp cận: .............................................................................. 30
2.4.3. Vận chuyển .......................................................................................... 30
2.4.4. Lưu trú ................................................................................................. 30
2.4.5. Ăn và uống ........................................................................................... 32
2.4.6. Thơng tin trong hành trình ................................................................. 33
2.4.7. Các hoạt động ...................................................................................... 33
2.4.8. Chất lượng nước phục vụ du lịch ....................................................... 35
2.4.9. Giá trị đồng tiền (kinh tế).................................................................... 35
2.5. Nhận định chung về triển vọng phát triển của điểm đến và sản phẩm du
lịch 37
2.5.1. Nhận định chung về triển vọng phát triển của điểm đến Đà Nẵng .. 37
2.5.2. Nhận định chung về triển vọng phát triển của sản phẩm du lịch Bà
Nà Hills ........................................................................................................... 43
KẾT LUẬN ................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 50
PHỤ LỤC ................................................................................................... 51
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Đánh giá của du khách về hoạt động chiêu thị du lịch ở Đà Nẵng ........ 23
Bảng 2.2. Chất lượng công tác chào đón du khách ................................................. 24
Bảng 2.3. Phương pháp đo chất lượng khơng khí và mức độ ơ nhiễm 27
Hình 2.1. Báo cáo kết quả quý 2/2018 của công ty Cáp treo Bà Nà....................... 37
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính hấp dẫn của tiểu luận
Du lịch là gì? Là đi và trải nghiệm. Khơng đâu tự dưng mà người ta thường
nói với nhau: Sống là phải đi du lịch ít nhất là một lần trong đời. Du lịch là qua trình
học hỏi bằng đơi chân, đi đây đi đó mà biết thêm được vơ vàn những kiến thức mới
mẻ, những nét văn hóa địa phương thú vị, những trải nghiệm thực tế và sống động
hơn mà có lẽ chỉ đọc trên sách vở khơng thơi thì khó mà biết được. Đi để ngắm nhìn
những kiến trúc đa dạng, đầy cổ xưa hoặc hiện đại; đi để cảm nhận những khí hậu
khác lạ, mà ở nơi mình sống khơng thể có; đi để phiêu lưu và đắm mình trong dịng
chảy ẩm thực đầy màu sắc và hương vị; và cũng đi để biết thêm về những con người
mang theo mình những nét văn hóa đặc trưng và khác biệt với chúng ta. Do đó, đi
du lịch chính là mang về nhiều lợi ích cho chính chúng ta và cũng là cho sự phát
triển của ngành du lịch. Một trong những địa điểm hấp dẫn khách du lịch có thể trải
nghiệm cảm giác trên mà chúng ta đề cập tới trong bài tiểu luận đây chính là Đà
Nẵng và khu du lịch Bà Nà Hills.
Đà Nẵng là một điếm đến du lịch vô cùng đặc biệt và thu hút của đất nước
Việt Nam. Được coi là “Thành phố đáng sống” tại Việt Nam, nơi đây tụ họp nhiều
yếu tố thuận lợi và đặc sắc cho sự phát triển du lịch. Là nơi nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa điển hình, Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen của những kiểu khí
hậu khác nhau, giữa khí hậu cận nhiệt đới ở miền Bắc và nhiệt đới xavan ở miền
Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới ở phía Nam. Điều này tạo nên sự đa dạng
phong phú và đồng thời cũng mang lại cho Đà Nẵng những nét đẹp của thiên nhiên
và cảnh quan. Từ những dãy núi cao chạy dài ra biển đến những vùng đồng bằng
duyên hải nhỏ hẹp nhưng lại rất đặc trưng của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Và
đây cũng là nơi mang trong mình những nét lịch sử cổ xưa của nền văn hóa Sa Huỳnh
nghìn năm, những sự kiện lịch sử lớn của nước nhà và là nơi mang theo những di
tích lịch sử có giá trị đã tồn tại suốt chiều dài lịch sử cho tới nay… Đà Nẵng là một
thành phố du lịch phát triển với nhiều điểm tham quan đáng để trải nghiệm qua, và
cụ thể ở đây ta có thể kể đến là khu du lịch Bà Nà Hills. Là một trong những khu du
1
lịch nổi tiếng bậc nhất của Việt Nam, Bà Nà là nơi nghỉ dưỡng, vui chơi không thể
bỏ qua khi tới Đà Nẵng với những nét đặc sắc không nơi nào có được. Từ khí hậu
được coi là “mùa Xn của nước Pháp”, rồi cả những cơng trình kiến trúc mang nét
châu Âu cổ kính đầy nguy nga đến điểm đặc sắc hơn cả là một hệ thống sinh thái
đặc sắc vô cùng. Tất cả những điều này sẽ đem tới cho khách du lịch những trải
nghiệm và kỉ niệm khó qn khi tới nơi đây.
2. Mục đích của tiểu luận
Giới thiệu và đánh giá về điểm đến Đà Nẵng mà cụ thể ở đây hơn là khu du
lịch Bà Nà Hills dựa trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu mà nhóm thu thập được.
3. Ý nghĩa của bài tiểu luận
Trên cơ sở những kiến thức đã học của môn quản trị kinh doanh điểm đến kết
hợp với những tài liệu thực tế chọn lọc, từ đó:
− Phân tích, xem xét về thực trạng chất lượng điểm đến Đà Nẵng và khu du
lịch Bà Nà Hills
− Đưa ra nhận định chung và những phương án phát triển tiềm năng du lịch
của Đà Nẵng và Bà Nà Hills.
4. Nội dung tiểu luận
Tiểu luận được trình bày theo 3 chương với những nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Giới thiệu về Đà Nẵng và khu du lịch Bà Nà Hills
Chương 2: Thực trạng chất lượng du lịch của Đà Nẵng và Bà Nà Hills
Chương 3: Nhận định chung
2
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA ĐIỂM ĐẾN VÀ DỊCH VỤ DU
LỊCH
Hiện nay trên thế giới du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống xã hội. Trong hai thập kỷ qua, bối cảnh kinh doanh đã thay đổi đáng kể. Sự
trao đổi, chia sẻ thông tin diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn trước hỗ trợ tích cực
cho việc duy trì mối quan hệ rộng khắp với các đối tác thương mại và mạng lưới
khách hàng. Bên cạnh đó, sức ép từ thị trường cạnh tranh gay gắt buộc doanh nghiệp
phải thay đổi sản phẩm, dịch vụ một cách linh hoạt và hiệu quả; đồng thời phải chú
trọng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách
hàng. Chất lượng dịch vụ được xem là phương thức tiếp cận quan trọng trong quản
lý kinh doanh.
Theo Hiệp hội Chất lượng Hoa Kỳ (ASQ), chất lượng là tồn bộ các tính năng
và đặc điểm mà một sản phẩm hay dịch vụ đem lại nhằm đáp ứng những nhu cầu đặt
ra từ khách hàng. Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ là
khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng
qua dịch vụ. Theo quan điểm của Philip Kotler và cộng sự (2005), chất lượng dịch
vụ được định nghĩa là khả năng của một dịch vụ bao gồm độ bền tổng thể, độ tin
cậy, độ chính xác, sự dễ vận hành, dễ sửa chữa và các thuộc tính có giá trị khác để
thực hiện các chức năng của nó. Ngồi ra, do mơi trường văn hóa khác nhau, người
tiêu dùng ở mỗi quốc gia khác nhau có thể có nhận thức khác nhau về chất lượng
dịch vụ ở mỗi loại hình dịch vụ khác nhau. Trong bối cảnh nghiên cứu hiện nay,
đánh giá chất lượng dịch vụ là vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của giới nghiên
cứu cũng như doanh nghiệp.
Để Đánh giá thực trạng chất lượng của điểm đến và dịch vụ du lịch bao gồm
16 tiêu chí được chia thành hai nhóm chính: Chất lượng của điểm đến và Chất lượng
của sản phẩm du lịch tại điểm đến.
3
2.1. Phương pháp đánh giá
2.1.1. Nhóm đầu tiên: Chất lượng của điểm đến
Cung cấp thông tin về chất lượng nền tảng của điểm đến. Đó là các khía cạnh
thiết yếu đóng vai trị chính trong chức năng của ngành du lịch tại một điểm đến và
nằm trong một trật tự trước - sau. Có ảnh hưởng tới sự phát triển của điểm đến
❖ Khả năng thực hiện của ngành du lịch địa phương
Thực trạng tạo điều kiện và tính hiệu quả trong thực hiện kết nối và trao đổi
giữa những người quản lý điểm đến (chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư) và
ngành du lịch tại điểm đến (các doanh nghiệp du lịch).
Điều này được phản ánh rõ qua việc vận hành của các hiệp hội, câu lạc bộ,
diễn đàn chính thức để các bên gặp gỡ, trao đổi và số lượng các dịch vụ du lịch được
phát triển và cung cấp cho thị trường. Cũng như việc gắn kết giữa điểm đến với các
chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư tại điểm đến đó. Và sự liên kết chặt
chẽ giữa chính các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
❖ Hỗ trợ cho ngành du lịch địa phương
Tình hình thực hiện các chương trình phối hợp hỗ trợ kinh doanh cho các dịch
vụ du lịch và dịch vụ vận tải tại điểm đến. Điều này được phản ánh qua việc thành
lập các trung tâm tư vấn, chương trình hỗ trợ tài chính, cho vay vốn ưu đãi, miễn
giảm thuế. Và các chính sách của địa phương và nhà nước tạo điều kiện cho sự phát
triển của điểm đến.
❖ Cơng tác tiếp thị và quảng bá
Tình hình phê duyệt chính thức một chiến lược du lịch cho điểm đến, trong
đó có các hướng rõ ràng để tiếp thị cơ sở. Mở rộng tầm ảnh hưởng của điểm đến và
vươn tới các thị trường xa hơn và rộng hơn hiện tại.
Điều này được phản ánh rõ qua các mức độ đầu tư cho marketing, xúc tiến
và quảng bá cho điểm đến, và tính hiệu quả gắn với số lượt khách du lịch đến với
điểm đến.
❖ Chất lượng của công tác chào đón du khách
4
Tình hình áp dụng của quy trình tiếp nhận thường xuyên các phản hồi từ người
dân địa phương về quan điểm của họ về du lịch tại điểm đến. Điều này được phản
ánh rõ qua tính thời vụ trong kinh doanh du lịch tại điểm đến và tính thân thiện,
chuyên nghiệp trong hỗ trợ, tiếp xúc với du khách của nhân viên và người dân địa
phương.
❖ An toàn và an ninh
Tình hình thực hiện hoạt động phịng chống tội phạm tại điểm đến, liên quan
đến các dịch vụ du lịch và dịch vụ vận tải. Các biện pháp phòng ngừa các tệ nạn xã
hội trong các mùa cao điểm tại điểm đến khi mà số lượng khách tới quá đông gây sự
q tải cho điểm đến.
❖ Chất lượng khơng khí xung quanh
Tình hình cung cấp cho cơng chúng các thơng tin về nồng độ chất gây ơ nhiễm
khơng khí xung quanh. Khu vực có đang chịu ảnh hưởng của bất kì sự ơ nhiễm nào
mà cần có sự cảnh báo cho khách du lịch hay có các giải pháp để giải quyết vấn đề
trên.
❖ Chất lượng mơi trường địa phương
Tình hình xác định rõ ràng và tính hiệu quả trong thực hiện trách nhiệm quản
lý sự sạch sẽ của điểm đến. Từ đường phố cho đến các ngõ mà khách du lịch đi qua
và tiếp cận tới.
Điều này được phản ánh rõ qua tình trạng thu gom rác cũng như xả rác bừa
bãi tại điểm đến, bao gồm cả rác thải rắn, nước thải, tiếng ồn và việc vẽ tranh tường
(graffiti) và dán thơng tin quảng cáo.
2.1.2. Nhóm thứ hai: Chất lượng của sản phẩm du lịch tại điểm đến
Cung cấp thơng tin về chất lượng của chính sản phẩm du lịch tại điểm đến,
được nhìn qua con mắt của khách du lịch, và dựa trên sự phân tích các hoạt động
được thực hiện trong vòng đời của một chuyến du lịch thông thường.
❖ Trao đổi thông tin trước khi đến
5
Tình trạng nhận biết về các phân khúc thị trường quan trọng và các khảo sát
thị trường thường xuyên đánh giá về kỳ vọng của họ. Điều này cũng được phản ánh
qua tỷ lệ và mức độ phàn nàn của du khách có lưu trú tại điểm đến.
❖ Khả năng tiếp cận
Tình trạng nhận thức được nhu cầu của khách du lịch khuyết tật và khả năng
di chuyển hạn chế tại điểm đến, và việc thường xuyên nâng cao nhận thức về lý do
và cách thức, dịch vụ du lịch có thể được tiếp cận dễ dàng hơn.
❖ Vận chuyển
Tình trạng nhận thức về sự cần thiết của việc quản lý chất lượng trong tất cả
các dịch vụ vận chuyển tại điểm đến về các khía cạnh quan trọng của dịch vụ của
họ, và sự gắn kết của họ với tình hình phát triển du lịch thực tế. Bao gồm cả phương
tiện giao thơng cơng cộng và tư nhân.
Có nhiều phương tiện vận chuyển để có thể tiếp cận tới sản phầm du lịch của
điểm đến cũng như di chuyển tới các địa điểm vui chơi giải trí ngay tại điểm đến
❖ Lưu trú
Tình trạng nhận thức về sự cần thiết của việc quản lý chất lượng trong tất cả
các cơ sở lưu trú tại điểm đến, và sự gắn kết của họ với tình hình phát triển du lịch
thực tế.
Sự đa dạng về các loại hình lưu trú với nhiều mức giá phù hợp với từng phân
khúc khách hàng. Từ các khách sạn 5 sao cho đến các homestay, villa có quy mơ lớn
hay các nhà nghỉ, nhà khách có quy mơ nhỏ. Tại sản phẩm du lịch của điểm đến hiện
đang có các loại nào.
❖ Ăn và uống
Tình hình đánh giá thường xuyên về chất lượng của những địa điểm ăn uống
ở điểm đến, và việc có một quy trình tại chỗ để đăng ký khiếu nại từ khách du lịch.
Điều này cũng được phản ánh qua:
− Thời gian phục vụ dịch vụ tới khách hàng
6
− Giá trị đồng tiền tại điểm đến như nào với khách du lịch tới thăm quan, có
thường xảy ra tình trạng chặt chém, nâng giá lên cao
− An tồn thực phẩm trong các nhà hàng, quán ăn tại điểm đến đặc biệt là các
quán ở vỉa hè
− Tính độc đáo trong các sản phẩm ẩm thực địa phương, địa phương các có
nhiều các món mới lạ sẽ thu hút được càng nhiều khách tới và quay lại với
sản phẩm du lịch tại điểm dếnd
− Tay nghề phục vụ của nhân viên cùng với thái độ của nhân viên tại đó có ảnh
hưởng tới cách nhìn nhận của khách du lịch tới nơi đó
❖ Thơng tin trong hành trình
Tình hình cung cấp, cập nhật của các tài liệu thông tin cung cấp, cũng như các
phương tiện cung cấp thông tin, cho khách du lịch về những việc cần làm ở điểm
đến.
❖ Các hoạt động
Tình trạng nhận thức về sự cần thiết của việc quản lý chất lượng trong tất cả
các điểm thu hút khách du lịch tại điểm đến, và sự gắn kết của họ với tình hình phát
triển du lịch thực tế. Điều này cũng được phản ánh qua phạm vi và số lượng các hoạt
động và điểm tham quan cho du khách.
❖ Chất lượng nước phục vụ du lịch
Tình hình quản lý liên ngành và đánh giá thường xuyên về chất lượng cung
cấp nước phục vụ du lịch, bao gồm cả chất lượng nước ở các khu vực tắm ở điểm
đến (nếu có, ở biển, sơng, hồ, suối nước nóng).
❖ Giá trị đồng tiền (kinh tế)
Tình hình chấp thuận và thơng qua các chính sách phát triển sản phẩm có giá
trị kinh tế cho khách du lịch trong chiến lược du lịch cho điểm đến. Tỉ giá đổi có sự
chênh lệch cao hay thấp. Nó cũng được phản ánh qua số lượt khách du lịch quay trở
lại điểm đến và/hoặc đánh giá tích cực về giá trị đồng tiền tại điểm đến.
7
2.2. Giới thiệu chung về điểm đến được đánh giá
2.2.1. Giới thiệu chung về điểm đến Đà Nẵng
Đà Nẵng là thành phố trẻ năng động bên bờ biển xinh đẹp ở miền Trung. Nếu
đã một lần đến đây chắc chắn rằng bạn sẽ không thể nào quên được một thành phố
phát triển với nhiều mệnh danh khác nhau.
Đà Nẵng là một thành phố khá nổi tiếng ở Việt Nam. Nhắc đến Đà Nẵng chúng
ta có nhiều ngơn từ để nói về thành phố này khiến bạn và du khách tứ phương khơng
khỏi ấn tượng và tị mị
❖ Vị trí địa lý Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ đất nước, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên
– Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đơng giáp biển Đơng. Đây là một
thành phố vừa có núi cao, sông sâu, đồi dốc trung du xen kẽ vùng đồng bằng ven
biển hẹp. Đà Nẵng được xem là điểm trung chuyển quan trọng trên con đường di sản
miền Trung, thành phố Đà Nẵng được bao bọc bởi 3 di sản văn hóa thế giới: Huế,
Hội An, Mỹ Sơn. Xa hơn một chút nữa là di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia
Phong Nha – Kẻ Bàng và Động Thiên Đường. Chính vị trí này đã làm nổi rõ vai trị
của thành phố Đà nẵng trong khu vực, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung chuyển
khách.
Thành phố có diện tích 1.256,53 km² gồm 06 quận (Hải Châu, Thanh Khê,
Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Cẩm Lệ) và 02 huyện Hịa Vang, huyện đảo
Hồng Sa.
− Dân số: 1.029.000 người (theo điều tra dân số 2015)
− Các quận, huyện:
+ Quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm
Lệ.
+ Huyện: Hoà Vang, Hoàng Sa
− Giờ địa phương: UTC + 07:00
− Dân tộc: Việt (Kinh), Hoa, Cờ Tu, Tày…
8
❖ Điều kiện tự nhiên của Đà Nẵng
Địa hình thành phố Đà Nẵng khá đa dạng: phía bắc là đèo Hải Vân hùng vĩ,
vùng núi cao thuộc huyện Hòa Vang (phía tây bắc của tỉnh) với núi Mang 1.708m,
núi Bà Nà 1.487m. Phía đơng là bán đảo Sơn Trà hoang sơ và một loạt các bãi tắm
biển đẹp trải dài từ bán đảo Sơn Trà đến bãi biển Non Nước. Phía nam có núi Ngũ
Hành Sơn. Ngồi khơi có quần đảo Hoàng Sa với ngư trường rộng lớn.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chia 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khơ.
Nhiệt độ trung bình năm từ 28ºC – 29ºC, bão thường đổ bộ trực tiếp vào thành phố
các tháng 9, 10 hàng năm.
❖ Những mệnh danh của thành phố Đà Nẵng
1. Thành phố đáng sống
− 14 lí do để ai cũng gọi Đà Nẵng là “thành phố đáng sống”
+ Thành phố của những cơng trình mới mẻ, thú vị
+ Nằm giữa trục du lịch “hot” nhất miền Trung: Huế – Đà Nẵng – Hội An
+ Cầu Rồng là 1 trong 30 cây cầu ấn tượng nhất thế giới bởi vẻ đẹp hiện
đại cùng khả năng phun lửa, phun nước vô cùng ấn tượng.
+ Bà Nà sở hữu nhiều kỷ lục
+ Bãi biển Mỹ Khê đã được Tạp chí kinh tế Mỹ Forbes bình chọn là một
trong sáu bãi biển quyến rũ nhất hành tinh.
+ Wifi miễn phí phủ sóng tồn thành phố
+ Đồ ăn cực ngon và rẻ
+ Bãi biển khơng có rác
+ Giật mình vì giá đồ ăn đồ uống ở sân bay
+ Chợ Cồn – nơi để thưởng thức nhịp sống và đồ ăn ngon nhất của dân bản
địa
+ Đi toilet công cộng “thoải mái như ở nhà”
+ Những sự kiện ngoài trời hoành tráng
9
2. Thành phố của những cây cầu
− 6 cây cầu đưa Đà Nẵng ra biển lớn khiến ai cũng khao khát được ghé thăm
+ Cầu sông Hàn là biểu tượng của Đà Nẵng, có thể nói rằng đây chính là
chiếc cầu quay đầu tiên ở Việt Nam. Mỗi ngày đều đặn vào 1h sáng, phần
giữa của cây cầu lại quay 90 độ mở đường cho tàu thuyền lớn qua lại trên
sông Hàn.
+ Cầu Thuận Phước là cây cầu dây võng dài nhất Việt Nam.
+ Cầu Nguyễn Văn Trỗi trở thành cây cầu đi bộ đã thu hút rất nhiều người
tìm đến để tận hưởng khơng khí trong lành đậm chất cổ xưa còn đọng lại
của một thành phố biển.
+ Cầu Rồng là cây cầu thứ 6 bắc qua sông Hàn. Điểm khiến du khách ấn
tượng nhất về cây cầu này là khả năng phun lửa và phun nước thành
luồng hơi cực mạnh và đẹp, thể hiện khát vọng vươn xa của Đà Nẵng.
+ Cầu Trần Thị Lý là cây cầu dây văng huyền ảo nhất trên sông Hàn, cây
cầu như cánh buồm đầy màu sắc đang vươn ra biển lớn, thể hiện khát
vọng vươn lên của con người Đà Nẵng.
+ Cầu Tình Yêu ở Đà Nẵng bằng những chiếc ổ khố nhỏ xinh trên lang
can cầu. Bên cạnh đó, bức tượng “cá chép hóa rồng” khiến cho du khách
cảm tưởng như mình đang ở đất nước Singapore xinh đẹp.
❖ Những danh lam thắng cảnh tại Đà Nẵng
1. Di tích lịch sử, văn hố ở Đà Nẵng
− Đình Bồ Bản
− Đình Hải Châu
− Đình Nại Nam
− Đình Tuý Loan
− Bảo tàng điêu khắc Chămpa
− Bảo tàng Hồ Chí Minh
− Bảo tàng Khu 5
10
− Bia chùa Long Thủ
− Chùa Linh Ứng
− Chùa Tam Thai
− Di tích K20
− Mộ Ơng Ích Khiêm
− Nhà thờ phái chư tộc Quá Giáng
− Thành Điện Hải
2. Thắng cảnh đẹp ở Đà Nẵng
− Đèo Hải Vân
− Đỉnh bàn cờ
− Ngọn hải đăng Thuận Phước, ngọn hải đăng Sơn Trà
− Bán đảo Sơn Trà
− Bãi biển Bắc Mỹ An
− Bãi biển Nam Ô
− Bãi biển Non Nước
− Bãi biển Thanh Bình
− Bãi biển Xuân Thiều
− Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà
− Khu du lịch Bà Nà – Núi Chúa
− Ngũ Hành Sơn
3. Du lịch văn hoá
− Làng đá mỹ nghệ Non Nước
− Làng bánh khô mè Cẩm Lệ
− Làng cổ Phong Nam
− Làng cổ Tuý Loan
− Làng chiếu Cẩm Nê
− Lễ hội Cá Ông
− Lễ hội Cầu ngư
11
− Lễ hội làng Tuý Loan
− Lễ hội Quán Thế Âm
− Lễ hội Rước mục đồng
4. Du lịch sinh thái ở Đà Nẵng
− Khu du lịch thác Hòa Phú Thành
− Khu du lịch sinh thái suối Hoa
− Khu du lịch sinh thái Ngầm Đôi
− Khu du lịch sinh thái Lái Thiêu
− Khu du lịch sinh thái Suối Lương
5. Du lịch thể thao, giải trí ở Đà Nẵng
− Bà Nà Hills
− Cơng viên châu Á
− Nhà văn hóa thiếu nhi
− Helio
− Suối khống nóng núi Thần tài
− Các trung tâm thương mại
❖ Ẩm thực Đà Nẵng
1. Khu chợ ẩm thực với nhiều món ăn ngon ở Đà Nẵng
− Chợ Cồn
− Chợ Hàn
− Chợ Nguyễn Tri Phương
− Chợ Đống Đa
− Chợ đêm Hòa Khánh
− Chợ đêm Helio
− Chợ đêm Sơn Trà
− Chợ đêm Lê Duẩn
2. Đặc sản Đà Nẵng
12
− Mực rim me Đà Nẵng
− Mực khô Đà Nẵng
− Mực xé ăn liền Đà Nẵng
− Cá khô Đà Nẵng
− Bị khơ Đà Nẵng
− Nai khơ Đà Nẵng
− Chả bị Đà Nẵng
− Ghẹ sữa rim Đà Nẵng
− Nước mắm Nam Ô Đà Nẵng
− Mắm nêm, mắm ruốc Đà Nẵng
− Rong biển Mỹ Khê
− Tré bà Đệ Đà Nẵng
− Bánh khô mè Đà Nẵng
− Bánh dừa nướng Đà Nẵng
− Kẹo đậu phộng Đà Nẵng
− Trà sâm dứa Đà Nẵng
− Đá Non Nước
2.2.2. Giới thiệu chung về sản phẩm du lịch Bà Nà Hills tại điểm đến Đà Nẵng
Bà Nà Hills được biết đến là một trong những địa điểm nổi tiếng bậc nhất tại
Việt Nam mà bất kỳ du khách nào cũng khơng thể bỏ qua. Nơi này được ví von như
chốn ‘’tiên cảnh’’, như một ‘’châu Âu thu nhỏ trong lịng thành phố’’ với những
cơng trình kiến trúc cổ đẹp ma mị, những trị chơi giải trí cực kỳ hấp dẫn hay cả một
vườn hoa thơm ngát ngào ngạt chờ đón du khách đến chụp hình. Tất cả đã tạo nên
một Bà Nà Hills cực kỳ độc đáo khiến cho bất kỳ du khách nào đã đến thì đều khơng
nỡ bước chân đi. VietSense travel sẽ giới thiệu tổng quan về Bà Nà Hills để giúp du
khách có thể tận hưởng và khám phá địa danh du lịch này một cách trọn vẹn nhất.
❖ Vị trí địa lý - Bà Nà hills ở đâu
13
Bà Nà Hills thuộc huyện Hòa Vang, nằm cách trung tâm Đà Nẵng khoảng
25km về phía Tây Nam, nằm ở độ cao 1487m so với mực bước biển. Bà Nà được ví
von như Đà Lạt của miền trung hay ‘’lá phổi xanh’’, ‘’hịn ngọc khí hậu’’ của Việt
Nam.
❖ Nguồn gốc của cái tên ‘’Bà Nà’’
Khi nhắc đến tên gọi “Bà Nà”, có rất nhiều người muốn biết về nguồn gốc của
tên này. Và hiện nay có tới 4 cách giải thích về tên gọi này, đó là:
− Giải thích 1: xưa kia khi người Pháp lần đầu tiên đặt chân tới đây, nhìn thấy
trên núi có rất nhiều chuối nên gọi là ”banane” và lâu dần theo cách gọi chệch
đi của người Việt mà có tên là Bà Nà.
− Giải thích 2: Dựa theo nhà văn Nguyên Ngọc, theo tiếng người Katu từ Bà
Nà mang nghĩa ‘’nhà của tôi’’
− Giải thích 3: Do người dân địa phương đặt tên mà thành. Từ ‘’Bà’’ ngụ ý
những con vật linh thiêng và ‘’Nà’’ chính là khoảng đất rộng tại những triền
núi
− Giải thích 4: Từ Bà Nà là tên gọi tắt của thánh mẫu Y A Na hoặc bà Ponaga.
2.3. Thực trạng chất lượng của điểm đến
2.3.1. Khả năng thực hiện của ngành du lịch đà nẵng
Thực trạng tạo điều kiện và tính hiệu quả trong thực hiện kết nối và trao đổi
giữa những người quản lý đà nẵng và ngành du lịch tại đà nẵng. Điều này được phản
ánh rõ qua việc vận hành của các hiệp hội, câu lạc bộ, diễn đàn chính thức để các
bên gặp gỡ, trao đổi; và số lượng các dịch vụ du lịch được phát triển và cung cấp
cho thị trường.
❖ Thực hiện quy hoạch phát triển du lịch hợp lí
Việc hồn thiện quy hoạch ngành từ khâu xây dựng quy hoạch đến tổ chức
thực hiện, gồm các nội dung sau:
− Lập quy hoạch thành phố Đà Nẵng theo hướng phát triển đô thị du lịch
14
− Lập quy hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch quốc gia, các khu chức
năng theo quy tí hoạch phát triển du lịch quốc gia và chiến du lược phát triển
kinh tế toàn tỉnh.
− Quy hoạch chi tiết các khu du lịch đã định kết hướng quy hoạch đề ra.
− Trong quá trình phát triển du lịch, cần tôn trọng và vận động cộng đồng dân
cư tham gia vào q trình hoạch định chính sách và ra quyết định, nâng cao
năng lực để cho họ hiện thực hóa các sáng kiến đề ra.
− Quá trình lập dự án, thẩm định và triển khai dự án du lịch cần có sự tham gia
của địa phương nhằm giảm thiểu các tác động xã hội và tối đa hóa yếu tố tích
cực bởi cộng đồng địa phương là những người chịu tác động trực tiếp của
các dự án du lịch.
− Bên cạnh đó, khi triển khai dự án du lịch cần phải tính đến việc triển khai
các hoạt động, chương trình gắn kết giữa hoạt động của các dự án đầu tư và
các hoạt động làm ăn, sinh sống cho cư dân thuộc vùng dự án tạo ra sự hài
hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà doanh nghiệp và người dân để nâng cao mức
sống cho cộng đồng dân cư.
− Các cấp, ngành ở địa phương tập trung đầu tư hạ tầng cho bản du lịch, hỗ trợ
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho người dân nhưng phải đảm bảo các yếu
tố giữ gìn cảnh quan mơi trường, phong tục tập quán, truyền thống văn hoá.
− Đầu tư phát triển mơ hình du lịch cộng đồng phải chú ý công tác bảo tồn và
phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử bản địa:
+ Tránh sự lai căng, biến chất của những giá trị cốt lõi của không gian văn
hóa và cộng đồng dân cư nằm trong vùng dự án
+ Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội
+ Vệ sinh môi trường
+ Đặc biệt cộng đồng cư dân nơi du lịch phát triển phải được hưởng lợi từ
việc phát triển du lịch cộng đồng.
15
− Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu rộng rãi loại hình du
lịch dựa vào cộng đồng đến du khách gần xa, đặc biệt là khách quốc tế trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
❖ Đổi mới, nâng cao hiệu quả cơng tác tổ chức quản lí
− Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với mọi hoạt động du lịch.
− Thực hiện triệt để cải cách hành chính, hồn thiện và nâng cao hiệu lực của
bộ máy quản lí nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện:
+ Hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên môn, quản lý quy hoạch và
phát triển du lịch.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có năng lực phù hợp với nhu cầu quản
lí và phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
+ Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực
hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh để giải quyết
những vấn đề có liên quan như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng
bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài ngun mơi trường, quản lí sử dụng
đất, c cơ sở hạ tầng . . .
❖ Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển du lịch
− Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động du lịch dưới các hình thức khác nhau:
+ Thực hiện xã hội hóa đầu tư bảo vệ, tơn tạo di tích, thắng cảnh, các lễ
hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
+ Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lí đầu tư, tạo mơi trường thơng thống
về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát
triển các dịch vụ hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư.
+ Tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài nước,
giữa doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước; mở rộng các hình
thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước. . .
16
− Cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương với chức năng nhiệm vụ không
ngừng nâng cao công tác quản lý hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhằm phối
kết hợp khai thác tốt các điểm du lịch tại địa phương, giữ gìn bảo tồn bản sắc
văn hố dân tộc thu hút khách du lịch góp phần xây dựng kinh tế xã hội ở
địa phương.
− Chính quyền địa phương giúp đỡ hướng dẫn các xóm bản tổ chức cơng việc
đón tiếp ứng xử với khách; giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc như
kiến trúc nhà ở, trang phục; giữ gìn bảo vệ mơi trường vệ sinh; bảo đảm an
ninh trật tự cho khách du lịch, nghiên cứu sưu tầm các truyền thống văn hoá
dân tộc tiên tiến đưa vào phục vụ khách du lịch.
− Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần có những ưu đãi về chính sách
nhằm thu hút các cơng ty lữ hành khai thác và liên kết các tour du lịch, đồng
thời, đa dạng hóa loại hình dịch vụ như:
+ Các hoạt động dưới hình thức tham gia vào một số cơng đoạn sản
xuất/canh tác nông nghiệp
+ Tham quan phong cảnh, con người, văn hóa và lối sống của người dân…
để giúp du khách trải nghiệm cuộc sống thường nhật của người dân bản
địa và khám phá những nét đặc sắc về văn hóa, phong tục, nếp sống nơi
đây.
❖ Thực hiện hiệu quả việc liên kết cộng đồng địa phương phát triển du lịch
− Các doanh nghiệp hoạt động du lịch cần chú ý chia sẻ lợi ích với cộng đồng
địa phương, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du
lịch và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát
triển, để cộng đồng ý thức được trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ tài nguyên, phục
vụ cho phát triển du lịch lâu dài.
− Các doanh nghiệp du lịch cần tăng cường hỗ trợ cộng đồng dân cư địa
phương bằng các hình thức như tạo việc làm, đặc biệt là chia sẻ quyền lợi
trên tinh thần cơng bằng và bình đẳng
17
− Chú trọng công tác tập huấn cho người dân làm du lịch thông qua các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Thực tế là tại các bản du
lịch đội ngũ lao động hầu như chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu là kinh
doanh tự phát, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, kiến thức trong nghề ít, ngại
va chạm, chủ yếu là nhiệt tình và hiếu khách. Chính vì thế muốn cho hoạt
động du lịch ở các bản thành cơng thì phải đầu tư cho con người, đó là đầu
tư mang tính chiến lược.
− Đào tạo từ những người làm công tác quản lý tại các tuyến điểm và những
cư dân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch để áp dụng một cách khoa học,
linh hoạt, sáng tạo cơng nghệ đón tiếp và phục vụ khách du lịch.
− Đối với các công ty lữ hành cần tham gia xây dựng tour, tuyến, chương trình
du lịch, xây dựng ấn phẩm quảng bá tuyên truyền, tham gia hỗ trợ nhà dân
hoàn thiện nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách.
− Xây dựng những sản phẩm du lịch với những yếu tố độc đáo sẽ thơi thúc du
khách tìm đến nhằm thoả mãn nhu cầu, tránh được sự nhàm chán như tổ chức
các lễ hội tại các bản, tái hiện các trò chơi dân gian, xây dựng các làng nghề
truyền thống, tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ dân gian và lửa trại…
2.3.2. Hỗ trợ cho ngành du lịch Đà Nẵng
Tình hình thực hiện các chương trình phối hợp hỗ trợ kinh doanh cho các dịch
vụ du lịch và dịch vụ vận tải tại đà nẵng. Điều này được phản ánh qua việc thành lập
các trung tâm tư vấn, chương trình hỗ trợ tài chính, cho vay vốn ưu đãi, miễn giảm
thuế . . .
Để phát triển du lịch thì yếu tố kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch đóng vai trị vơ
cùng quan trọng.
Đối với những tuyến đường bộ được xác định là lộ trình du lịch với hành trình
dài cần xây dựng và hình thành trạm dịch vụ dọc theo các tuyến đường bộ với khoảng
cách hợp lý
18
Đối với đường hàng khơng, cần xây dựng lộ trình mở, khai thác thêm các
tuyến bay quốc tế đến Đà Nẵng và các tuyến bay nội địa trực tiếp giữa các thành phố
lớn khác đến Đà Nẵng.
Đối với đường biển, cần nghiên cứu xây dựng các tuyến du lịch đường biển
đến Đà Nẵng, quy hoạch và nâng cấp để tiếp nhận được các tàu du lịch biển quốc tế
tải trọng lớn.
Dịch vụ vận chuyển, đưa đón khách:
− Đó là hệ thống các dịch vụ nhằm mục đích đưa đón khách từ sân bay, bến
cảng hay đang lưu trú ở một địa phương khác có nhu cầu đến tham quan du
lịch hoặc hội họp, học tập... ở Đà Nẵng.
− Hoặc đưa khách từ nơi cư trú đến một điểm du lịch hay một số điểm du lịch
trong hay ngoài thành phố. Để thực hiện dịch vụ này, Đà Nẵng có hệ thống
các xí nghiệp vận chuyển thuộc các cơng ty du lịch dịch vụ của
− Tổng cục du lịch Việt Nam và của Thành phố cùng với đội ngũ hùng hậu các
công ty, chi nhánh công ty du lịch Saigontourist, Vietravel, Furama Resort...
và các hãng xe chuyên nghiệp như: Mai Linh, Sông Hàn, Hương Lúa,
Airport... với trên 500 xe các loại.
− Di chuyển trên sơng Hàn hiện tại có Tàu du lịch sơng Hàn có sức chứa trên
300 thực khách/chuyến (ngày 02 chuyến). Ngồi ra, cịn có các loại hình
phục vụ khác như cano trên biển, lướt sóng...
Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung:
− Gồm hàng loạt các dịch vụ riêng lẻ nhưng được tổ chức và cung cấp cho nhu
cầu cần thiết cho một chuyến đi của du khách, như thông tin liên lạc, viễn
thông quốc tế. dịch vụ đổi tiền, thanh toán qua thẻ, bảo hiểm, y tế...
− Đây là những dịch vụ được khách hết sức quan tâm và thực tế những năm
qua, cùng với sự nỗ lực của ngành du lịch, trên địa bàn thành phố đã tích cực
đầu tư và đổi mới về chất hoạt động các dịch vụ bổ sung, nhờ đó tạo thêm sự
hấp dẫn cho du khách đến đồng thời góp phần cải thiện bộ mặt đô thị Đà
Nẵng.
19
Thành lập Quỹ Phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng dùng để hỗ trợ công
tác đầu tư du lịch cho các tổ chức, cá nhân bằng cách cho vay với lãi suất thấp, hoặc
tham gia trực tiếp đầu tư dự án du lịch, hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, quảng bá
du lịch của Thành phố. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực
khác cho công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch.
Thành lập những trang web online để tiện lợi trong việc hỗ trợ du khách đến
với Đà Nẵng. Dễ dàng tiếp nhận những đóng góp của tất cả du khách khi đến với
điểm đến Đà Nẵng nói chung và trải nghiệm sản phẩm du lịch Bà Nà Hills nói riêng.
Để từ đó ngày càng cải tiến và phát triển hơn nữa để phục vụ khách du lịch đến tham
quan, vui chơi và nghỉ dưỡng.
Đà Nẵng nhiều năm tổ chức chương trình để phối hợp hỗ trợ cho các doanh
nghiệp như “Năm doanh nghiệp 2014”, sau thành cơng của các chương trình, thành
phố tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp với mục tiêu phát triển
doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, trọng tâm là phát triển chất lượng;
khuyến khích doanh nghiệp mở rộng liên kết tham gia vào các vào chuỗi giá trị các
hàng hóa và dịch vụ; giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Nhìn nhận đánh giá chung của doanh nghiệp là những hoạt động hỗ trợ đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, thể hiện sự quan tâm và những nỗ lực của chính quyền
thành phố. Cơng tác cải cách hành chính cũng được lãnh đạo thành phố hết sức quan
tâm chỉ đạo đẩy mạnh, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp. Cục
Trưởng Cục Thuế thành phố cho biết đến 30/6, số doanh nghiệp kê khai thuế qua
mạng đã đạt 9596 đơn vị, tỷ lệ 83,77%, bảo đảm đến ngày 30/9, sẽ đạt trên 98%
vượt hơn so với chỉ tiêu Tổng cục Thuế yêu cầu. Các sáng kiến mới về CCHC tăng
cường hiệu quả phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” phục vụ tốt hơn yêu cầu của
người dân, doanh nghiệp.
Thành phố Đà Nẵng cũng đã tạo điều kiện cho thuê 659,13 ha trong 803,64 ha
đất công nghiệp của 06 khu công nghiệp trên địa bàn thành phố (tỷ lệ 82%); các
quận huyện cũng đang khảo sát nhu cầu sử dụng đất của 144 đơn vị sản xuất còn
nằm xen kẽ trong khu dân cư, đề xuất uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng bố trí
20
vào khu, cụm công nghiệp của thành phố với dự kiến khoảng 10ha.Về giải pháp tín
dụng, thành phố Đà Nẵng cũng đã cho 21 doanh nghiệp vay vốn sản xuất kinh doanh
với tổng giá trị được phê duyệt là 46,173 tỷ đồng; quỹ bảo lãnh tín dụng cũng đã bảo
lãnh cho 4 doanh nghiệp với tổng giá trị là 4,781 tỷ đồng, vận động 6 doanh nghiệp
góp vốn vào vốn điều lệ của quỹ.
Thành phố cũng đã hỗ trợ cho doanh nghiệp những cơ hội để phát triển nguồn
lực thông qua các họat động như chỉ đạo hình thành các “Vườn ươm doanh nghiệp”,
chương trình “100 hạt giống doanh nhân Đà Nẵng”; các hoạt động xúc tiến thương
mại cũng đã được Sở Công Thương tổ chức thông qua các hội chợ, hội thảo, giới
thiệu thông tin sản phẩm trực tuyến… Phó Chủ tịch thành phố Đà Nẵng cũng tập
trung cho chương trình khởi nghiệp với sự hình thành mạng lưới khởi nghiệp toàn
thành phố gồm liên kết giữa các sở ngành- trường Đại học- hiệp hội doanh nghiệpdoanh nhân. Bên cạnh đó xúc tiến ngay việc thành lập Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, tổ
chức các chương trình hội nghị, hội thảo liên quan đến khởi nghiệp.
Phó Chủ tịch uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng cũng chỉ đạo giải quyết tháo
gỡ các vướng mắc của doanh nghiệp như xúc tiến mở rộng đường bay mới; quy
hoạch các cụm công nghiệp nhỏ tại các quận huyện; tăng cường hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp; chuyển nguồn dữ liệu tập trung cho doanh nghiệp dễ tra cứu. Đồng
thời cũng yêu cầu các ngành liên quan sớm đánh giá lại việc thực hiện các chương
trình chính sách hỗ trợ doanh nghiệp để rút ra những bài học kinh nghiệm, triển khai
có hiệu quả hơn.
2.3.3. Công tác tiếp thị và quảng bá Đà Nẵng
Bên cạnh công tác xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch mới lạ, Đà
Nẵng còn tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Đà Nẵng đã tham gia Hội
chợ Du lịch tại Nhật Bản, Thượng Hải, Nga. Mặc dù bị hạn hẹp về kinh phí nhưng
cách tiến hành đều được chuẩn bị chu đào từ việc in ấn, phát hành các tập gấp,
brochure, bản đồ du lịch, trung tâm Xúc tiến Du lịch Đà Nẵng cịn tổ chức các quầy
thơng tin du lịch tại các sân bay ở một số quốc gia như Hàn Quốc hay Văn phòng
đại diện tại Nhật Bản. Mới đây nhất, ngày 18/08/2014 đồn cơng tác gồm lãnh đạo
21
các cơ quan chức năng và một số doanh nghiệp Đà Nẵng đã có buổi giao lưu, tuyên
truyền, quảng bá du lịch tại Nga. Được đánh giá là một thị trường tiềm năng đối với
Nga nói riêng và các nước khác trên thế giới, Đà Nẵng cần có nhiều hình thức xúc
tiến, quảng bá trực tiếp như vậy để lắng nghe từ phía đối tác nước ngồi và nắm bắt
được xu hướng du lịch của nước bạn
Tháng 11/2014, Đà Nẵng tham dự “Tuần Văn hóa - Du lịch biển đảo Việt
Nam- Hà Nội”, đây là dịp để ngành du lịch thành phố giới thiệu những nét đặc trưng
về văn hóa liên quan đến biển đảo, các danh lam thắng cảnh, lễ hội, ẩm thực…đến
với khách trong và ngoài nước. Năm 2013, trung tâm Hỗ trợ du khách Đà Nẵng đi
vào hoạt động đã góp phần phục vụ các nhu cầu du khách đến với Đà Nẵng. Trung
tâm phối hợp với các đơn vị vận tải, doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực dịch vụ du
lịch, cơ quan quản lý thị trường để hỗ trợ kịp thời và mang lại sự thuận lợi và an tồn
cho du khách. Trung tâm cịn phối hợp với các cơ quan chức năng khác như cảnh sát
cơ động 113, trung tâm cấp cứu 115 để xử lý nhanh các tình huống xấu mà du khách
có thể không may mắn gặp phải. Cách thức mà ngành du lịch Đà Nẵng thực hiện để
quảng bá, xúc tiến cho du lịch thành phố không chỉ là những cách thức truyền thống
như sách, báo, brochure…mà cịn nhiều hình thức nhanh chóng và hiệu quả hơn như
sử dụng internet, phim tài liệu, tư vấn trực tiếp (có thể bằng tiếng nước ngồi)…Xây
dựng một website đẹp về hình thức, đủ và hay về nội dung là một điều vô cùng cần
thiết đối với các đơn vị hoạt động liên quan đến du lịch (dịch vụ lữ hành, hàng không,
nhà hàng khách sạn, cơ sở lưu trú…). Những thông tin cần thiết, cô đọng nhất, những
hình ảnh sống động cũng các video clip trẻ trung, chân thực sẽ thu hút được sự tò
mò và lưu tâm đối với những người đang muốn khám phá mảnh đất này. Du lịch Đà
Nẵng cũng không quên khuyến khích nâng cao chất lượng du lịch qua việc tổ chức
các cuộc thi cho các đơn vị trong ngành như thiết kế logo và slogan cho du lịch Đà
Nẵng, xét chọn cơ sở lưu trú đạt chuẩn, doanh nghiệp đạt chuẩn…
Tuy nhiên các hoạt động về chiêu thị vẫn thực sự chuyên nghiệp và đồng nhất,
vẫn chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý du lịch và các công ty kinh doanh
dịch vụ du lịch với nhau. Website của các đơn vị kinh doanh còn chưa được xây
22