BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHAN THẾ TRƯỜNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, HÀ NỘI
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ĐÌNH THAO
HÀ NỘI, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí trang thiết bị y
tế tại các Trạm Y tế xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây – Hà Nội” chuyên ngành
kinh tế nông nghiệp, mã số 60.31.10 là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên
cứu nào.
Trong luận văn tơi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau, các thơng tin trích dẫn sử dụng đều được tôi ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHAN THẾ TRƯỜNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong ś t quá trình ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn : “Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lí trang thiết bị y tế tại các Trạm Y tế xã trên địa bàn thị
xã Sơn Tây – Hà Nội” này, tôi đã nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu
của các thầ y cô, các tổ chức, cá nhân, các anh chị và sự động viên, khích lệ của
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Với lòng kiń h tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin
đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chun mơn q báu
và hết lịng giúp đỡ tơi trong những năm học tại trường.
TS. Trần Đình Thao, người thầy kính mến đã hế t lòng giúp đỡ, da ̣y bảo,
đô ̣ng viên và ta ̣o mọi điều kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu này.
Khoa sau đại học, Khoa Kinh tế trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ
tôi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Bs Phạm Ngọc Sơn Giám đốc Trung tâm
Y tế Thị xã Sơn Tây, cùng toàn thể các y bác sỹ, trạm trưởng các Trạm Y tế xã
trực thuộc trung tâm đã hướng dẫn, chỉ bảo và ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi
trong quá trình thu thâ ̣p sớ liê ̣u phân tích để tơi có thể hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầ y cô trong hô ̣i đồ ng chấ m luâ ̣n văn đã cho
tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luâ ̣n văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn bố me ̣ anh chi ̣ em, các bạn bè đồng
nghiệp đã luôn ở bên tơi động viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn, giúp đỡ
tôi ho ̣c tâ ̣p làm viê ̣c và hoàn thành luâ ̣n văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHAN THẾ TRƯỜNG
iii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa...........................................................................................................
Lời cam đoan......................................................................................................... i
Lời cảm ơn...........................................................................................................i i
Mục lục.................................................................................................................iii
Danh mục bảng.....................................................................................................vi
Danh mục các hình..............................................................................................vii
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 3
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÍ TRANG THIẾT
BỊ Y TẾ ................................................................................................................. 6
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của trang thiết bị Y tế .............................................................. 11
1.1.3. Phân loại trang thiết bị y tế ....................................................................... 12
1.1.4. Danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu cho Trạm Y tế xã......................... 14
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức quản lý TTBYT ................. 15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 17
iv
1.2.1. Thực trạng quản lí trang thiết bị Y tế ........................................................ 17
1.2.2. Chính sách Quốc gia về Thiết bị Y tế ....................................................... 22
1.2.3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các tuyến y tế ........................................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ SƠN TÂY ............................... 36
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế Thị xã Sơn Tây ................................ 36
2.1.2. Vị trí và chức năng .................................................................................... 36
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn............................................................................. 37
2.2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC TRẠM Y TẾ XÃ ................................. 38
2.2.1. Tình hình đất đai ....................................................................................... 38
2.2.2. Nguồn nhân lực ......................................................................................... 39
2.2.3. Trình độ nguồn nhân lực ........................................................................... 40
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 42
2.2.1. Phương pháp chọn điểm điều tra và thu thập số liệu ................................ 42
2.2.2. Phương pháp phân tích .............................................................................. 42
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................................... 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 46
3.1. TÌNH HÌNH QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ CỦA
CÁC TRẠM Y TẾ .............................................................................................. 46
3.1.1. Tình hình quản lí trang thiết bị y tế tại các trạm y tế xã, phường ............. 46
3.1.2. Tình hình sử dụng trang thiết bị y tế tại các TYTX ................................ 64
3.1.3. Ý kiến đánh giá của cán bộ về tình hình sử dụng TTB tại các TYTX ..... 71
3.1.4. Ý kiến đánh giá của bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại các Trạm Y tế........ 76
3.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ................................................................................................... 77
3.2.1. Trình độ cán bộ quản lí trang thiết bị y tế ................................................. 77
3.2.2. Các chính sách của Nhà nước ................................................................... 79
v
3.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ Y TẾ ................ 80
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ TAI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ .................................................... 82
3.4.1. Định hướng................................................................................................ 83
3.4.2. Nâng cao trình độ cán bộ quản lí và sử dụng trang thiết bị y tế ............... 86
3.4.3. Tăng cường đầu tư và mua sắm các trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế . 87
3.4.4. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong quản lí và sử dụng TTBYT .. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 92
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 93
2.1. Đối với các Trạm Y tế ................................................................................ 93
2.2. Đối với trung tâm y tế huyện ....................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 1
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
2.1
Tên bảng
Tình hình đất đai của các TYT trên địa bàn Thị xã Sơn Tây
2.2
Tình hình nguồn nhân lực của các Trạm Y tế xã, phường
38
2.3
Trình độ nguồn nhân lực ở các Trạm y tế xã, phường
40
3.1
Tình hình tăng đầu tư TTB hàng năm của các Trạm Y tế xã
45
3.2
Trang thiết bị khám chữa bệnh chung
47
3.3
Trang thiết bị Y học cổ truyền
49
3.4
Trang thiết bị chuyên khoa răng, hàm mặt, tai mũi họng
50
3.5
Trang thiết bị xét nghiệm
51
3.6
Trang thiết bị điều trị sản phụ khoa, đỡ đẻ
52
3.7
Dụng cụ diệt khuẩn
53
3.8
Trang thiết bị thông thường
54
3.9
Tỷ lệ TYT xã, phường quản lí danh mục TTB dùng chung
55
Trang
37
3.10 Tình hình quản lí nguồn nhập TTB ở các trạm y tế xã, phường
56
3.11 Tình hình quản lí đơn vị sử dụng
57
3.12 Tình hình sửa chữa khi có TTB hỏng
58
3.13 Tình hình quản lý, bảo quản TTBYT tại các TYTX
59
3.14 Kết quả quan sát tình hình chung về TTBYT
60
3.15 Kết quả quan sát tình hình chung một số TTBYT
61
3.16 Tần suất sử dụng TTB khám chữa bệnh chung
64
3.17 Tần suất sử dụng TTB chuyên khoa Tai Mũi Họng- Răng Hàm
Mặt - Mắt
3.18 Tần suất sử dụng thiết bị thông dụng
67
70
3.19 Lý do không sử dụng đến hoặc rất ít sử dụng
72
3.20 Trang thiết bị cần thiết cho khám chữa bệnh tại tuyến xã theo
quy định của Bộ Y tế mà các trạm y tế chưa có
73
3.21 Trang thiết bị ngồi danh mục thiết yếu theo quy định của Bộ Y
tế mà các trạm tự mua
3.22 Ý kiến đánh giá của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
3.23 Trình độ cán bộ phụ trách cơng tác TTBYT ở Sơn Tây
74
77
77
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
3.1
Tần suất sử dụng TTB y học cổ truyền
66
3.2
Tần suất sử dụng TTB dụng cụ xét nghiệm
68
3.3
Tần suất sử dụng TTB khám, điều trị sản phụ khoa- đỡ đẻ
69
3.4
Các trang thiết bị sử dụng nhiều nhất
71
3.5
Các trang thiết bị sử dụng ít nhất
72
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Bảo hiểm Y tế
BHYT
Khám chữa bệnh
KCB
Trang thiết bị Y tế
TTBYT
Dụng cụ
DC
Trạm Y tế xã/ phường
TYTX
Tổ chức thương mại thế giới
WTO
Tổ chức Y tế thế giới
WHO
Trang thiết bị
TTB
Trung tâm y tế huyện
TTYTH
Nhân viên y tế
NVYT
Công nghệ thông tin
CNTT
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trạm y tế xã/phường (TYTX) là đơn vị y tế trong hệ thống y tế nhà nước
có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân. Trạm y tế xã cũng là đơn vị chăm sóc sức khỏe gần với dân, thực hiện cả
nhiệm vụ phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân hàng ngày. Trang thiết bị y tế
bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận chuyển chuyên
dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Cùng với
sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân
dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế (TTBYT) là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của cơng tác y
tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong cơng tác phịng bệnh và chữa
bệnh. Do vậy, lĩnh vực trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số
lượng và chất lượng, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả.
Trang thiết bị (TTB) hiện đại hỗ trợ đắc lực cho cán bộ, nhân viên y tế
trong chẩn đốn, điều trị có hiệu quả các căn bệnh phức tạp, hiểm nghèo.
Hiện nay nước ta đang có sự ra đời của rất nhiều các trung tâm y tế chuyên
sâu với việc sử dụng các TTBYT kỹ thuật cao, hiện đại đã giúp cho việc
chẩn đốn bệnh chính xác và điều trị đạt hiệu quả cao hơn ví dụ như máy chụp
cộng hưởng từ, máy chụp cắt lớp đa dãy dựng hình, siêu âm doppler màu,
dao mổ Gammar, máy gia tốc điều trị ung thư… Với vai trị là nịng cốt
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành y tế, trang thiết bị y tế đã
và đang được nghiên cứu phát triển, sử dụng và đang hỗ trợ tích cực cho các
nhà y dược học khơng ngừng thu được những kỳ tích lớn lao trong sự nghiệp
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn những tồn tại và thách thức lớn trong
thực tế hoạt động của ngành y tế trong lĩnh vực trang thiết bị y tế. Do Việt Nam
là một nước còn nghèo, nền kinh tế đang phát triển, nguồn ngân sách cho y
tế của nước ta còn hạn chế, trong nhiều năm qua TTBYT ở Việt Nam được
cung cấp từ nhiều nguồn viện trợ khác nhau nhưng khơng được đánh giá đúng
nhu cầu nên có tình trạng vừa thừa vừa thiếu, chưa đồng bộ và lạc hậu so với
các nước trong khu vực. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến việc chẩn đoán,
điều trị và theo dõi bệnh tật, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng của cơng
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, trong hơn mười năm thực
hiện đổi mới vừa qua, Ngành Y tế đã đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các cơ
sở y tế. Trong đó đặc biệt quan tâm đến trạm y tế (TYTX) - tuyến cơ sở trực
tiếp gần dân nhất, nhằm đem lại hiệu quả tạo công bằng trong chăm sóc sức
khỏe, giảm tải cho tuyến trên, tạo niềm tin cho nhân dân. Các TYT đã được
cung cấp các thiết bị, dụng cụ cần thiết để phục vụ cho cơng tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu.
Từ năm 1990 đến nay, TTBYT của các TYTX trên địa bàn Hà Nội nói
chung và ở thị xã Sơn Tây nói riêng được cung cấp từ nhiều nguồn như: ngân
sách nhà nước, quỹ BHYT, từ viện trợ của UNFPA, viện trợ ODA của Tây Ban
Nha, viện trợ của WHO, hay từ các dự án hỗ trợ y tế quốc gia, dự án phịng
chống HIV/AIDS, Dự án VAHIP Trung Ương .
Do đó, TTBYT hiện có tại các TYTX mang tính chồng chéo, chắp vá.
Có khi cùng một chủng loại TTB lại được cung cấp bởi 3- 4 tổ chức tài trợ.
Có TTB rất cần nhưng lại khơng có… nhiều mặt hàng viện trợ nhận về nhưng
khơng có tài liệu hướng dẫn sử dụng, không được chuyển giao công nghệ nên
không vận hành, sử dụng được. Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, sử
dụng, bảo hành, bảo dưỡng TTB tại các trạm y tế không đồng đều, vừa thiếu
về số lượng, vừa yếu về chất lượng và trình độ. Do vậy, hiệu quả sử dụng
3
TTBYT cịn thấp và khơng đồng đều, chưa đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
công tác khám chữa bệnh (KCB).
Nâng cao hiệu quả sử dụng TTBYT sẽ nâng cao chất lượng KCB
tại các TYTX, nâng cao trình độ chuyên mơn cho cán bộ y tế, từ đó thu hút
người dân đến KCB, góp phần làm giảm sự quá tải cho bệnh viện tuyến
tỉnh, Trung Ương, đồng thời người dân được hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao
ngay tại tuyến y tế cơ sở, vì vậy giảm được phần chi phí cho việc đi lại khơng
cần thiết, việc này rất có ý nghĩa với người nghèo, những người ở vùng sâu,
vùng xa, ở nơi xa với những bệnh viện lớn được trang bị kỹ thuật hiện đại. Do
đó, việc khảo sát thực trạng quản lý, sử dụng TTBYT và ý kiến đề xuất giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng các TTBYT tại các TYTX là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lí trang thiết bị y tế tại các Trạm Y tế xã trên địa bàn
thị xã Sơn Tây – Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế tại các
trạm y tế xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế tại tuyến xã ở địa phương
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Quán triệt mục tiêu nghiên cứu chung, đề tài tập trung giải quyết những
vấn đề chính sau đây:
● Hệ thống hố một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trang thiết bị, quản
lí và sử dụng trang thiết bị y tế;
● Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng và quản lí trang thiết bị y tế của
tại các trạm y tế;
● Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí và sử dụng trang thiết
4
bị y tế trên địa bàn Thị xã Sơn Tây.
● Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng trang thiết bị y tế tại tuyến xã ở địa phương trong thời gian tới.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Trang thiết bị Y tế là gì ?
- Đặc điểm của trang thiết bị Y tế ?
- Tình hình quản lí và sử dụng trang thiết bị Y tế trên địa bàn Thị xã Sơn
Tây như thế nào ?
- Hiệu quả sử dụng trang thiết bị Y tế ?
- Các chính sách hiện hành ảnh hưởng như thế nào đến q trình quản lí
và sử dụng thiết bị Y tế ?
- Những yếu tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng đến quá trình
quản lí và sử dụng thiết bị Y tế ?
- Trình độ nguồn lực cho quản lí và sử dụng trang thiết bị Y tế ?
- Những thuận lợi, khó khăn trong quản lí và sử dụng trang thiết bị Y tế ở
Thị xã Sơn Tây là gì ?
- Giải pháp nào để quản lí và sử dụng tốt trang thiết bị y tế?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là trang thiết bị y tế, đối tượng
điều tra là đại diện là các trưởng trạm, trạm phó, các cán bộ của các trạm y tế
xã/phường ở 15 TYTX trên địa bàn Thị xã Sơn Tây. Các bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân được sử dụng TTBYT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý và sử dụng TTBYT ở các Trạm Y tế
xã; đánh giá thực trạng tình hình quản lí và sử dụng TTBYT; Những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác quản lí và sử dụng TTBYT, các
5
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và sử dụng TTBYT, đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng TTBYT.
* Phạm vi khơng gian
Nghiên cứu các vấn đề về quản lý và sử dụng TTBYT tại các Trạm Y tế
xã thuộc địa bàn Thị xã Sơn Tây.
* Phạm vi thời gian
+ Đánh giá tình hình cơ bản của các Trạm Y tế xã từ 2009 – 2011.
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 5/2011 đến tháng 5/2012.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÍ
TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Trang thiết bị Y tế
● Theo TT số 24/2011/TT – BYT ngày 21/6/2011 của Bộ Y tế thì Trang
thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, hoá chất, kể cả phần mềm cần
thiết, được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau phục vụ cho con người nhằm
mục đích :
a) Ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đốn, điều trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù
đắp tổn thương;
b) Kiểm tra, thay thế, sửa đổi, hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
d) Kiểm soát sự thụ thai;
e) Khử trùng trong y tế (khơng bao gồm hố chất, chế phẩm diệt côn trùng,
diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế);
f) Vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
● Bên cạnh đó, một số tài liệu cũng cho rằng: Trang thiết bị y tế (TTBYT)
là một loại hàng hóa đặc biệt, chủng loại đa dạng, ln được cập nhật ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ mới, thế hệ công nghệ luôn thay đổi. Quản lý
TTBYT là một ngành đặc thù, cần được sự quan tâm đầu tư đúng mức về chính
sách, nhân lực, kinh phí.
1.1.1.2. Hiệu quả:
Hiệu quả kinh tế của 1 hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
7
tiền vốn để đạt được những mục tiêu xác định, nó biểu hiện mối quan hệ tương
quan giữa kết quả thu được và tồn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó. độ chênh lệch giữa 2 đại lượng này
càng lớn thì hiệu quả càng cao.
1.1.1.3. Quản lí
Về cơ sở lý luận trong nghiên cứu này chúng ta cần biết thế nào là quản
lý. Cho tới nay có khá nhiều khái niệm về quản lý do bản thân khái niệm quản lý
có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do
sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều
giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá
sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận
thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Do vậy khái niệm về quản
lý rất phong phú và đa dạng, sau đây là một số khái niệm chủ yếu:
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Chủ
thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản
lý đi đến mục tiêu. Chủ thể có thể là một người, một bộ máy quản lý gồm nhiều
người, một thiết bị. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản
lý. Như vậy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường. (Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền 2004).
8
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Về cơ bản, mọi người đều cho rằng quản lý chính là các hoạt động do
một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu
được kết quả mong muốn. (Hồ Văn Vĩnh, 2002).
Tổ chức quản lý: Tổ chức quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của
tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh (2005), Khoa học quản lí, NXB Lý luận
Chính trị: Quản lí là sự tác động có tổ chức, hướng tới đích của chủ thể quản lí
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Theo định nghĩa trên, hoạt động quản lí có
một số đặc trưng sau:
- Quản lí ln là một tác động hướng đích, có mục tiêu;
- Quản lí thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lí (cá
nhân hoạc tổ chức làm nhiệm vụ quản lí, điều khiển) và đối tượng quản lí (bộ
phận chịu sự quản lí), đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có
tính bắt buộc;
- Quản lí bao giờ cũng quản lí con người;
- Quản lí là sự tác động mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan;
- Quản lí về cơng nghệ là sự vận động của thông tin;
Chủ thể thông qua các cơ chế quản lí (ngun tắc, phương pháp, cơngcụ)
tác động vào đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối quan
hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lí tạo thành hệ thống quản lí:
9
Chủ thể quản lí
Cơ chế quản lí:
- Nguyên tắc
- Phương pháp
- Cơng cụ
Mục tiêu
xác định
Đối tượng quản lí
Hình 1: Hệ thống quản lí
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự
hồn thành cơng việc thơng qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho
quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một cách đơn
giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó, v.v… Tóm lại, có
thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.1.1.4. Quản lí trang thiết bị Y tế
Thiết bị Y tế là một loại hàng hóa đặc biệt nên quản lí thiết bị Y tế cũng
có những đặc trưng. Cũng như các lĩnh vực kỹ thuật, chuyên môn trong
ngành y tế, lĩnh vực TTBYT như trên đã trình bày, thực chất là một chuyên
ngành kỹ thuật phức tạp, đa dạng với giá trị kinh tế lớn, là một phần tài sản quý
giá của ngành y tế. Vì vậy vấn đề quản lý là hết sức quan trọng và phải được
quán triệt trong toàn ngành, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở
y tế. Những nguyên tắc trong quản lý vật tư tài sản TTBYT tại các cơ sở y tế :
● Nắm chắc tình hình tài sản TTBYT cả về số lượng chất lượng và giá trị,
trên cơ sở đó có kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, phân phối và điều hòa.
● Bảo đảm việc nhập, xuất, bảo quản và dự trù TTB theo đúng chế độ:
+ Nhập tài sản TTB: tất cả những tài sản mua về, nhập về đều phải tổ
chức kiểm nhận nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, phải có phiếu nhận hợp lệ
10
và biên bản cụ thể khi hàng thừa hàng thiếu.
+ Xuất tài sản TTB: xuất hàng để dùng, để nhượng bán, điều chuyển, hủy
bỏ. Khi xuất phải có phiếu hợp lệ và đúng chế độ.
+ Bảo quản tài sản TTB: tất cả các loại TTB dù mua hay nhận từ bất kỳ
nguồn nào đều phải tổ chức kho tàng, phương tiện, người chịu trách nhiệm vào
sổ theo dõi phải giữ gìn và sớm phát hiện ra sự mất mát, thất lạc hoặc hư hỏng,
kém phẩm chất để xử lý kịp thời.
+ Dự trù: mọi loại tài sản TTB đều cần phải có một lượng dự trữ vừa đủ
để đảm bảo nhiệm vụ thường xuyên của cơ sở y tế không bị ngắt quãng do cung
cấp chưa kịp hoặc dự trữ quá lớn gây ra tình trạng hư hỏng và lãng phí.
● Phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, kiểm kê để xác định tình hình tài
sản TTB và phát hiện những sai sót trong quản lý, bảo quản TTB của cơ sở y tế.
+ Mục đích của kiểm kê:
- Đảm bảo việc quản lý tài sản TTB được chính xác.
- Đảm bảo quyết tốn có căn cứ.
+ Ngun tắc kiểm kê:
- Khi kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm bằng những dụng cụ hợp pháp.
- Khi kiểm kê phải xét, đánh giá tình hình tài sản TTB.
- Phải đối chiếu giữa sổ sách với thực tế kiểm kê để xác định đúng
mức tồn kho hoặc thừa, thiếu.
- Phải giải quyết dứt điểm khi có tình trạng thừa, thiếu.
● Tất cả các cán bộ trong trạm đều phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản TTB.
Bảo vệ tài sản, TTB được coi là nghĩa vụ, là quyền lợi thiết thân của mỗi
cán bộ trong đơn vị. Những người được trực tiếp phân cơng quản lý, sử dụng,
bảo quản, vận chuyển thì phải ln chú ý tính tốn sử dụng cho thật hợp lý, hết
công suất bảo đảm cho tài sản được an toàn về số lượng và chất lượng.
Dựa trên những nguyên tắc cơ bản trên các TYTX phải thực hiện
công tác quản lý TTBYT theo những quy định như sau:
11
○ Hàng năm dưới sự hướng dẫn của trung tâm y tế huyện
(TTYTH), mỗi TYTX cần chủ động kiểm tra lại TTB và lập kế hoạch dự trù
mua sắm theo thứ tự ưu tiên.
○ Mỗi TYTX phải cử cán bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý TTB của trạm
và chịu trách nhiệm về thống kê, kiểm kê, báo cáo tình hình TTB hàng năm.
○ Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ quản lý nhằm nắm vững quy trình vận hành,
sử dụng TTB.
○ Mỗi TYTX cần có sổ tài sản quản lý TTBYT, có biên bản ghi chép,
kiểm kê TTBYT, có kế hoạch sửa chữa hay thanh lý những TTB bị hỏng.
TYTX chịu sự quản lý về chun mơn, nghiệp vụ của TTYTH nên
TTYTH có vai trò hướng dẫn các TYTX sử dụng và quản lý TTBYT, cấp phát
các TTB dựa vào nhu cầu thực tế, hướng dẫn ngay cách sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng cho cán bộ trạm, xây dựng công tác đào tạo và kế hoạch giám sát định
kỳ việc sử dụng TTB tại các TYTX.
1.1.2. Đặc điểm của trang thiết bị Y tế
● Thiết bị cá nhân: đây là TBYT được sử dụng tại tư gia (homecare) dựa
trên kỹ thuật y tế viễn thơng (telemedicine) rất thích hợp với hồn cảnh của các
nước đang phát triển và xu hướng quốc tế. Với số lượng tiêu thụ lớn, vì có thể sử
dụng ở các vùng sâu vùng xa lẫn thành thị và có thể xuất khẩu đến các nước chậm
tiến, chúng mang đến lợi nhuận kinh tế cao, rất hấp dẫn đối với doanh nhân. Việc
sản xuất chúng khơng địi hỏi kinh nghiệm q cao hay đầu tư lớn, phù hợp với các
công ty khởi nghiệp. Thêm vào đó, loại thiết bị này có thể giúp chúng ta phát triển
một hệ thống y tế điện tử (E-Healthcare). Đây là một đường hướng vừa đáp ứng
nhu cầu cấp bách vừa đặt nền tảng cho một hệ thống y tế tiên tiến.
● Thiết bị trạm y tế đơn giản: đây là loại thiết bị kết hợp những thiết bị
vừa nêu trên, nó sẽ được sử dụng trong các Trạm y tế. Do đó chúng cũng phù
hợp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp thực hiện sản xuất.
12
● Thiết bị nghiên cứu: đây là những thiết bị đáp ứng nhu cầu trong các
phòng nghiên cứu khoa học. Mặc dù hiệu quả kinh tế có thể khơng đạt được
ngay nhưng đây là cách hỗ trợ và xây dựng một hướng phát triển lâu dài.
● Cảm biến y sinh: đây là những thiết bị đòi hỏi kiến thức khoa học và
kỹ thuật cao như công nghệ nano và vi mạch.
● Các đặc điểm chung của TTBYT:
- Trang thiết bị y tế bao gồm các loại máy, thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương
tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh, chăm sóc,
bảo vệ, sức khoẻ nhân dân.
- TTBYT là những TB công nghệ cao, sản xuất với công nghệ hiện đại, tinh
vi, phục vụ chủ yếu cho con người. Mỗi loại TTB hầu như chỉ có một tính năng.
Việc kiểm chuẩn TTBYT khắt khe, cần độ chính xác cao, việc bảo dưỡng theo
chế độ định kỳ, sửa chữa khó do đồ thay thế ít.
- TTTBYT chủ yếu là từ nhập khẩu là từ các hãng của Nhật, Đức và Mỹ.
- TTTBYT có đặc điểm sử dụng là để ngăn ngừa, kiểm tra, chẩn đoán, điều
trị, làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương; kiểm tra, thay thế, sửa đổi,
hỗ trợ phẫu thuật trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; hỗ trợ hoặc duy trì sự
sống; kiểm sốt sự thụ thai; khử trùng trong y tế (khơng bao gồm hố chất, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế); vận chuyển
chuyên dụng phục vụ cho hoạt động y tế;……..
- Phạm vi phục vụ khách hàng là người bệnh, không phải là đại chúng. Đối
tượng sử dụng TTB chủ yếu là thầy thuốc, địi hỏi phải có trình độ chuyên môn
y tế mới sử dụng được.
- TTBYT là một loại hàng hóa đặc biệt, chủng loại đa dạng, ln được cập
nhật ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới, thế hệ công nghệ luôn thay
đổi; ứng dụng loại hàng hóa này chủ yếu cho ngành y tế.
- Vốn để mua sắm TTB chủ yếu là từ ngân sách chính phủ và viện trợ.
1.1.3. Phân loại trang thiết bị y tế
13
Hiện nay, nhiều loại TTBYT hiện đại - con đẻ của sự ứng dụng khoa học
- công nghệ- đã giúp cho việc chẩn đoán, điều trị bệnh một cách nhanh chóng,
chính xác, an tồn, hiệu quả cao và do đó ít gây biến chứng cho người bệnh. Xét
về phương diện tinh thần, các TTBYT còn giúp cho người thầy thuốc thêm vững
tin và yên tâm trong công việc khám chữa bệnh, đồng thời còn giúp cho người
bệnh thêm lạc quan, hy vọng hơn với việc đẩy lùi căn bệnh đang điều trị. Trang
thiết bị y tế bao gồm tất cả các dụng cụ (DC), thiết bị kỹ thuật, phương tiện vận
chuyển, vật tư chuyên dụng và thông dụng phục vụ cho các hoạt động phòng
bệnh, khám và chữa bệnh của ngành y tế. Dựa vào các nội dung chuyên môn của
y học, ngày nay người ta có thể phân ra 10 nhóm thiết bị như sau:
- Nhóm I: Thiết bị chẩn đốn hình ảnh bao gồm các thiết bị đặc trưng là: máy
X quang các loại, máy chụp cắt lớp điện tốn, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch số
hóa xóa nền, máy chụp cắt lớp positron (PET/CT), máy siêu âm….
- Nhóm II: Thiết bị chẩn đốn điện tử sinh lý bao gồm các loại máy: máy
điện tâm đồ (ECG), điện não đồ (EEG), điện cơ đồ, máy đo lưu huyết não….
- Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm bao gồm các thiết bị như máy đếm
tế bào, máy ly tâm...
- Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ bao gồm các
thiết bị như máy thở, máy gây mê, máy theo dõi (monitoring), máy tạo nhịp
tim, máy sốc tim, dao mổ điện, thiết bị tạo oxy…
- Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu như điện phân, điều trị sóng ngắn, tia
hồng ngoại, laser trị liệu…
- Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CO2, Laser YAG,
Nd, Ho, Laser hơi kim loại, phân tích máu bằng Laser…
- Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chun dùng như máy đo cơng năng
phổi, đo thính giác, tán sỏi ngoài cơ thể, gia tốc điều trị ung thư, thiết bị cường
nhiệt, thận nhân tạo…
- Nhóm VIII: Các thiết bị điện từ y tế phương đông như máy dò
14
huyệt, massage, châm cứu, điều trị từ phổi…
- Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thơng thường dùng ở gia đình như
huyết áp kế điện tử, nhiệt kế điện tử, điện tim…
- Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ cho hoạt động của cơ
sở y tế như thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, trung tâm quản lý thơng tin
(hệ thống máy tính), xe ô tô cứu thương, lò đốt rác thải y tế, xử lý nước thải…
Ngồi phân loại có tính chất tương đối trên đây, để đảm bảo sự
thống nhất trong toàn ngành, Bộ trưởng Bộ y tế đã ban hành danh mục thiết bị
y tế cụ thể được sử dụng trong lĩnh vực chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.1.4. Danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu cho Trạm Y tế xã
Để tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực trang thiết bị y
tế, Bộ trưởng Bộ y tế đã ký quyết định số 1020/QĐ- BYT ngày 22/03/2004
ban hành kèm theo quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 về việc ban
hành Danh mục trang thiết bị y tế tại trạm y tế xã.
Danh mục trang thiết bị y tế do Bộ y tế ban hành đối với tuyến xã có
khoảng 176 chủng loại, được phân vào 7 nhóm chính là:
- Các trang thiết bị khám điều trị chung (69 chủng loại)
- TTB y học cổ truyền (24 chủng loại)
- TTB chuyên khoa tai mũi họng- răng hàm mặt- mắt (17 chủng loại)
- TTB dụng cụ xét nghiệm (6 chủng loại)
- TTB khám điều trị sản phụ khoa, đỡ đẻ (35 chủng loại)
- Dụng cụ tiệt khuẩn (9 chủng loại)
- Thiết bị thông dụng (16 chủng loại)
Dựa vào danh mục này mà các TYT xã, các trạm trưởng hay cán bộ
được giao công tác quản lý vật tư- thiết bị của trạm cần xây dựng các mẫu
biểu, sổ sách theo dõi, cập nhật hàng tháng và báo cáo tình hình trang thiết bị
cho tuyến trên nhằm đáp ứng được các mục tiêu quản lý sau:
- Hạn chế hư hỏng, kéo dài tuổi thọ của trang thiết bị.
15
- Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ y tế (đảm bảo trang thiết
bị của trạm luôn hoạt động ổn định, chính xác, và an tồn cho bệnh nhân).
- Nắm chắc tình hình trang thiết bị và xây dựng nhu cầu trang bị mua
sắm cho năm sau, báo cáo lên tuyến trên (Trung tâm y tế huyện).
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và tiến hành
kiểm tra, đánh giá chất lượng trang thiết bị y tế theo đúng quy định.
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức quản lý TTBYT
Tổ chức quản lý TTBYT tại các Trạm Y tế là một trong những nội dung cơ
bản của công tác quản lý. Muốn có phương án tổ chức quản lý TTBYT hợp lý và có
hiệu quả, địi hỏi mỗi Trạm Y tế phải nghiên cứu, phân tích sự tác động của các nhân
tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh của Trạm Y tế .
● Chủng loại thiết bị y tế sử dụng
Thiết bị y tế sử dụng rất phong phú, đa dạng và chúng còn được gọi là
đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình dịch vụ khám chữa
bệnh. Giữa trang thiết bị y tế và tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại các
trạm y tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dịch vụ khám chữa bệnh ở trạm y tế
là một quá trình liên tục tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Giá trị và giá trị sử dụng của dược phẩm y tế được gia tăng gấp
bội khi chúng tham gia vào quá trình dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế
để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Chủng loại thiết bị y tế đơn giản hay phức tạp có ảnh hưởng đến tổ chức
quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế. Ngược lại, tổ chức quản lý dịch
vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế ở trình độ cao hay thấp đều địi hỏi việc sử
dụng trang thiết bị y tế phải đáp ứng yêu cầu. Nhìn chung, mối quan hệ giữa tổ
chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh và trang thiết bị y tế thay đổi theo những
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của mỗi đơn vị và thay đổi theo đà phát triển của xã
hội. Vì vậy, để có được phương án tổ chức quản lý trang thiết bị y tế hợp lý và
16
hiệu quả, mỗi đơn vị cần phải chú ý và xác định cho được mức độ ảnh hưởng
của trang thiết bị y tế.
● Tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc
Tiến bộ khoa học, kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức quản lý dịch
vụ khám chữa bệnh trong các trạm y tế, tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho tổ
chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại Trạm y tế được hợp lý. Nhờ có tiến bộ
khoa học, kỹ thuật mà ngày càng có nhiều cơng nghệ mới, thiết bị máy móc
mới. Vì vậy, để có được phương án tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
hợp lý, mỗi Trạm y tế phải biết và xác định cho được Trạm y tế mình nên mua
cơng nghệ, thiết bị máy móc, với dược phẩm y tế nào là thích hợp.
Tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại mỗi Trạm y tế nếu được
ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật thì nó cho phép sử dụng
đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm dược phẩm y tế và sức lao động nhằm góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh.
Trong tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh của Trạm y tế nếu có được cơng
nghệ mới, thiết bị, máy móc mới với tính chất tiên tiến và hiện đại thông qua
việc đầu tư theo chiều sâu thì sẽ nâng cao được trình độ tay nghề, kỹ năng, kinh
nghiệm của đội ngũ cán bộ trong Trạm y tế, tạo ra nhiều sản phẩm với chất
lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng kịp thời nhu cầu khám và chữa bệnh cho người
dân. Ngoài ra, nếu đưa nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào dịch vụ khám chữa
bệnh còn giúp cho Trạm y tế sử dụng dược phẩm y tế thay thế và sử dụng tổng
hợp các loại dược phẩm, dược liệu.
Tiến bộ khoa học, kỹ thuật và tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh
trong Trạm y tế tuy là hai vấn đề nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Để có được phương án tổ chức quản
lý dịch vụ khám chữa bệnh hợp lý, mỗi Trạm y tế phải chú ý tới các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật, công nghệ mới và thiết bị, máy móc mới.