BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HỒNG ĐỨC VIỆT
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ GỖ RỪNG TRỒNG
Ở TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HỒNG ĐỨC VIỆT
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ GỖ RỪNG TRỒNG
Ở TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số
: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HÀ
Hà Nội, 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo chương
trình đào tạo Thạc sỹ khóa 18 giai đoạn 2010- 2012.
Trong q trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Trường Đại học Lâm nghiệp, Bộ phận đào tạo Sau đại học
(Đại học Lâm nghiệp), Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Phòng Nghiên cứu
Kinh tế Lâm nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, Chi
Cục Lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh, UBND xã Cộng Hịa (TP Cẩm Phả, Quảng
Ninh), Cơng ty TNHHMTV lâm nghiệp Cẩm Phả, Công ty liên doanh Việt Nhật
(VIJACHIP) …Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ q báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến TS.
Nguyễn Quang Hà với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian
quý chỉ bảo, hướng dẫn tận tình giúp tác giả hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn ThS. Trần Thanh Cao, TS. Phạm Minh Thoa, TS.
Hoàng Liên Sơn, TS. Trần Thị Thu Thủy, ThS. Trần Duy Rương, ThS. Vũ Duy
Văn, CN. Phạm Thị Luyện đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Để hồn thành luận văn này khơng thể khơng nhắc tới sự giúp đỡ có hiệu quả
của các hộ gia đình xã cộng Hịa, TP. Cẩm Phả, Quảng Ninh đã cung cấp những
thông tin cần thiết, tạo điều kiện để tác giả triển khai thu thập số liệu ngoài hiện
trường.
Một phần khơng thể thiếu là gia đình, người thân và bạn bè đồng nghiệp đã
ln động viên, khích lệ và hỗ trợ về mặt tinh thần trong suốt thời gian thực hiện
luận văn. Tôi trân trọng và vô cùng biết ơn!.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Đức Việt
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Đức Việt
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................. vi
Danh mục các bảng ...................................................................................................vii
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ GỖ RỪNG
TRỒNG ...................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị gỗ rừng trồng .................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 5
1.1.2. Cơ sở lý luận chuỗi giá trị gỗ rừng trồng ................................................ 16
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành hàng gỗ rừng trồng. ... 22
1.2.1. Thực trạng rừng trồng trên thế giới và Việt Nam .................................... 22
1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị, ngành hàng gỗ rừng trồng 23
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 30
2.1. Đặc điểm cơ bản tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 30
2.1.1. Giới thiệu chung về phát triển lâm nghiệp ............................................... 30
2.1.2. Vị trí, vai trị đặc điểm tự nhiên ............................................................... 30
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................... 32
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .............................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu chuỗi giá trị gỗ rừng trồng ..................................... 35
2.2.1. Phương pháp tiếp cận .............................................................................. 35
2.2.2. Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài ................................................ 36
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tổng quát ......................................................... 37
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu chi tiết ............................................................. 37
iv
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 47
3.1. Thực trạng trồng rừng sản xuất ở Quảng Ninh ............................................... 47
3.1.1. Điều kiện lập địa theo vùng sinh thái các loài cây lựa chọn ................... 47
3.1.2. Loài cây và giống cây trồng rừng sản xuất ............................................. 47
3.1.3. Diện tích phân bố và quy mô trồng rừng sản xuất. .................................. 48
3.1.4. Khái quát mơ hình tổ chức sản xuất và kỹ thuật trồng rừng sản xuất ..... 54
3.1.5. Chất lượng và phẩm cấp gỗ các loài cây trồng rừng sản xuất ................ 57
3.1.6. Yếu tố tác động đến sự tham gia của người trồng rừng........................... 59
3.2. Thực trạng chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng ............................................... 60
3.2.1. Hình thức tổ chức và mạng lưới chế biến, sử dụng gỗ rừng trồng .......... 60
3.2.2. Cơ cấu cơ sở chế biến gỗ theo loại hình doanh nghiệp ........................... 61
3.2.3. Qui mơ và cơng nghệ chế biến gỗ trụ mỏ và dăm xuất khẩu ................... 61
3.2.4. Nhu cầu và khả năng cung cấp gỗ nguyên liệu. ....................................... 62
3.2.5. Đánh giá năng lực chế biến gỗ rừng trồng .............................................. 63
3.2.6. Chuỗi sản phẩm gỗ rừng trồng ................................................................ 63
3.3. Phân tích chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng ......................................................... 63
3.3.1. Chuỗi hàng hóa dịng sản phẩm gỗ mỏ ở Quảng Ninh ............................ 63
3.3.2. Chuỗi hàng hóa dịng sản phẩm gỗ dăm xuất khẩu ................................. 69
3.4. Phân tích chuỗi giá trị gỗ rừng trồng .............................................................. 73
3.4.1. Phương pháp so sánh lợi ích của các tác nhân trong chuỗi giá trị ......... 74
3.4.2. Phân tích lợi ích – Chi phí (BCA) ............................................................ 74
3.4.3. Phân tích cơ cấu chi phí – lợi ích............................................................. 77
3.4.4. Phân tích cận biên thị trường ................................................................... 81
3.4.5. Tác động chính sách tới các dịng sản phẩm gỗ rừng trồng .................... 83
3.4.6. Phân tích rủi ro ........................................................................................ 86
3.5. Các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất. ................................................. 89
3.5.1. Về kế hoạch, quy hoạch và giám sát ........................................................ 89
3.5.2 Thực trạng hợp tác trong chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng ......................... 90
3.5.3. Thu hút đầu tư trồng rừng từ các thành phần kinh tế .............................. 92
v
3.5.4. Tác động của chính sách đến chuỗi giá trị gỗ rừng trồng ....................... 92
3.5.5. Cơ chế tác động đến chuỗi giá trị gỗ rừng trồng ..................................... 98
3.5.6. Về tổ chức quản lý ngành ....................................................................... 100
3.5.7. Khoa học công nghệ và khuyến lâm ....................................................... 100
3.5.8. Đào tạo nguồn nhân lực ......................................................................... 100
3.5.9. Hợp tác quốc tế ...................................................................................... 100
3.6. Các giải pháp đề xuất .................................................................................... 101
3.6.1. Giải pháp quy hoạch, kế hoạch và giám sát .......................................... 102
3.6.2. Giải pháp phát triển thị trường .............................................................. 103
3.6.3. Giải pháp hợp tác trong chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng ........................ 103
3.6.4. Giải pháp xây dựng mơ hình tổ chức, quản lý sản xuất ......................... 104
3.6.5. Giải pháp thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế .............................. 104
3.6.6. Giải pháp cải thiện chính sách liên quan chuỗi giá trị GRT. ................ 105
3.6.7. Giải pháp cải thiện cơ chế liên quan chuỗi giá trị gỗ rừng trồng ......... 107
3.6.8. Giải pháp tổ chức, quản lý ngành lâm nghiệp ....................................... 108
3.6.9. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến lâm....................................... 108
3.6.10. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực ....................................................... 109
3.6.11. Giải pháp hợp tác quốc tế .................................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNN & PTNT
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DN
Doanh nghiệp
DNLNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất
GĐLN
Giao đất lâm nghiệp
GRT
Gỗ rừng trồng
KTT
Keo tai tượng
LN
Lâm nghiệp
LN
Lâm nghiệp
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
RSX
Rừng sản xuất
RPH
Rừng phịng hộ
RĐD
Rừng đặc dụng
SNN và PTNT
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TNHHMTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1
Ma trận phân tích chính sách
43
2.2
Các hệ số phân tích tác động chính sách
44
3.1
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng
51
3.2
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
52
3.3
Diễn biến rừng Quảng Ninh giai đoạn 1998-2010
53
3.4
Kết quả trồng rừng của các mơ hình trồng rừng
56
3.5
Hiệu quả kinh doanh rừng trồng Keo tai tượng
75
3.6
So sánh giá trị gia tăng (VA) từ 1 ha rừng trồng cho các mục đích
76
kinh doanh khác nhau
3.7
So sánh hiệu quả sử dụng chi phí trung gian (VA/IC) trên một đơn
76
vị sản phẩm cuối cùng của các dòng sản phẩm
3.8
So sánh giá trị gia tăng (VA) tạo ra trên 1 đơn vị sản phẩm cuối
80
cùng của các sản phẩm khác nhau
3.9
So sánh lãi ròng (NPr) phát sinh trên 1 đơn vị sản phẩm cuối cùng
80
của các sản phẩm khác nhau
3.10 Cận biên thị trường từng khâu trong các dòng sp khác nhau (trên 1
82
đơn vị sp cuối cùng)
3.11 Tổng hợp kết quả hệ số phân tích tác động chính sách
84
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
1.1
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp đơn ngành
8
1.2
Chuỗi giá trị tổng quát
9
1.3
Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo chức năng
13
1.4
Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia tác nhân vận hành
13
2.1
Sơ đồ khái quát chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng
35
2.2
Sơ đồ cách tiếp cận thơng tin
36
2.3
Mức giá xã hội cho đầu vào và đầu ra có thể ngoại thương
43
3.1
Bản đồ hiện trạng rừng vùng Đông Bắc năm 2011
49
3.2
Bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Quảng Ninh năm 2011
50
3.3
Hình thức sử dụng gỗ nguyên liệu ở tỉnh Quảng Ninh
63
3.4
Sơ đồ Chuỗi hàng hóa gỗ trụ mỏ tại Quảng Ninh
64
3.5
Hệ số kỹ thuật gỗ mỏ
67
3.6
Hệ số phân phối dòng sản phẩm gỗ trụ mỏ
68
3.7
Hệ số phân phối dòng sản phẩm dăm xuất khẩu
69
3.8
Hệ số kỹ thuật gỗ dăm xuất khẩu
72
3.9
Hệ số phân phối dòng sản phẩm dăm mảnh xuất khẩu
73
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viê ̣t Nam có diện tích đất lâm nghiệp là 16,24 triệu ha chiến gần 50% tổng
diện tích đất tự nhiên. Tổng diện tích rừng cả nước đã liên tục tăng lên trong thời
gian qua. Năm 1998 là 10.435.466 ha (RTN 9.533.401 ha, rừng trồng 902.065 ha);
Năm 2005 là 12.601.751 ha (RTN 10.2272.973 ha, rừng trồ ng 2.328.778 ha); Năm
2010 là 13.388.075 ha (RTN 10.304.816 ha, rừng trồng 3.083.259 ha). Độ che phủ
rừng tăng từ 32% năm 1998, lên 37,1% năm 2005 và 39,5% năm 2010. Nếu tính cả
diện tích cây cao su, cây điề u, cây ăn quả có tàn che như cây rừng đã trồ ng thì đô ̣
che phủ của nước ta năm 2010 là 46,4%. Ước tiń h khoảng 25 triê ̣u người (chiếm
28% dân số của cả nước) đang số ng ở vùng rừng núi, vùng sâu vùng xa, trong đó có
12 triệu đồng bào các dân tô ̣c thiể u số , cuô ̣c số ng còn nghèo khó và phu ̣ thuô ̣c nhiề u
vào rừng. Vì vậy, ngành lâm nghiệp còn có vai trò quan tro ̣ng góp phầ n cải thiê ̣n
đời số ng và xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng miề n núi.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lâm sản của Việt Nam đã tăng rất
mạnh, từ 1,562 tỷ USD vào năm 2005 lên 3,435 tỷ USD vào năm 2010. Giá trị sản
xuất lâm nghiệp (theo quan niệm ngành theo nghĩa hẹp) đã tăng dần và đạt bình
quân 2,8%/năm. Tổng sản phẩm quốc nội của ngành Lâm nghiệp chiếm khoảng 1%
GDP quốc gia. Hiện nay đồ gỗ đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực đứng thứ 5
của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Ngành gỗ Việt Nam đã
vươn lên vị trí thứ 4 trong khối các nước Đơng Nam Á (sau Malaysia, Indonesia và
Thái Lan) trong cuộc đua chiếm thị phần xuất khẩu đồ gỗ. Tuy nhiên, trong nhiều
năm vừa qua, nguồn cung nguyên liệu gỗ trong nước chỉ đáp ứng một phần nhỏ cho
nhu cầu chế biến. Lượng gỗ nguyên liệu phải nhập khẩu “ròng” gia tăng theo kim
ngạnh xuất khẩu, chiếm gần 80% nhu cầu sản xuất trong nước. Mâu thuẫn này đang
là nguy cơ cho ngành chế biến gỗ phát triển thiếu ổn định.
Bên ca ̣nh đó, nền kinh tế thế giới trải qua nhiều tác động tiêu cực, nền kinh
tế Việt Nam cũng khơng nằm ngồi cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, từ năm
2008 đến nay, với tác động của cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng sâu rộng đến hầu
2
hết các doanh nghiệp, các thành phầ n kinh tế nói chung và ngành lâm nghiê ̣p cũng
không phải là ngoa ̣i lê ̣ như: Việc vay vốn trồng sản xuất của người dân và doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản phẩm chế biến từ gỗ rừng trồng trong nước khó tiêu
thụ, giá gỗ ngun liệu thiếu ở n đinh.
̣
Sự khan hiếm nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ đã được quan tâm nghiên
cứu trên nhiều lĩnh vực, từ kỹ thuật trồng rừng, thị trường và cơ chế chính sách,
nhưng đến nay chưa cải thiện được nhiều. Các nghiên cứu mới tập trung vào giải
quyết những khó khăn của từng hoạt động riêng hay từng nhóm tác nhân mà chưa
tổng hợp các vấn đề theo một hệ thống thống nhất nên chưa tạo được sự ổn định cho
cả ngành hàng (Các chính sách của Chính phủ đang tạo điều kiện xã hộ hóa nghề
rừng, chính sách giao đất, giao rừng cho hộ gia đình đã và đang khuyến khích được
các chủ rừng chủ động đầu tư sản xuất. Nhưng do hạn chế về kiến thức, kỹ thuật,
vốn…, khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm làm cho chính sách giao đất, giao rừng chưa
phát huy hết tác dụng).
Vì vậy, nghiên cứu chuỗi giá trị gỗ rừng trồng, với cách tiếp cận thị trường
theo chuỗi hàng hóa từ rừng trồng cho đến tiêu thụ sản phẩm gỗ, xem xét những
thuận lợi và khó khăn của từng tác nhân, từng hoạt động trong thị trường nhằm
chỉnh sửa, bổ sung khuyến nghị điều chỉnh chính sách mang lại nhiều lợi ích hơn
cho các tác nhân tham gia là góp phần thúc đẩy phát triển rừng trồng sản xuất. Xuất
phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, đề tài “Phân tích chuỗi giá trị gỗ rừng trồng ở
tỉnh Quảng Ninh” được tiến hành nghiên cứu là đòi hỏi rất cấp thiết cả về lý luận
và thực tiễn để giải quyết những vấn đề còn tồn tại và vướng mắc trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Phân tích được ch̃i giá tri ̣ gỡ rừng trồ ng nhằ m đề xuấ t các giải pháp phát
triể n rừng trồ ng sản xuấ t ở tin̉ h Quảng Ninh
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định lợi ích các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị gỗ rừng trồng;
Đề xuất giải pháp và khuyến nghị chính sách phát triển rừng trồng sản xuất.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu được tiến hành ở tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh thuộc vùng Đông
Bắc, là một trong 3 vùng nguyên liệu đã được hình thành trên cả nước.
Chủ thể trồng rừng sản xuất cung cấp gỗ nguyên liệu ở tỉnh Quảng Ninh
gồm: hộ gia đình, cá nhân, công ty TNHHMTV lâm nghiệp (DNLNNN);
Các đối tượng tham gia vào khâu thu mua - khai thác - vận chuyển, chế biến
các sản phẩm từ gỗ rừng trồ ng;
Các dịng sản phẩm được nghiên cứu gồm: Gỡ tru ̣ mỏ, dăm xuất khẩu (dăm
giấy); Đối với dòng sản phẩm gỗ trụ mỏ, nguyên liệu chính là Keo tai tượng của
DNLNNN tự trồng và thu mua một phần từ các tỉnh phía Bắc, kết thúc của dịng sản
phẩm này là các công ty than ở Quảng Ninh; Dòng dăm xuất khẩu nguyên liệu
chính cũng là Keo tai tượng và nguyên liệu được thu mua tại các tỉnh phía Bắc song
thị trường chủ yếu là xuất khẩu Đài Loan, Nhật Bản.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Phạm vi về nội dung: Đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng rừng trồ ng, phân tích chuỗi
hàng hóa và chuỗi giá trị để thấ y đươ ̣c lợi ích của các tác nhân, và xác đinh
̣ các
khoảng trố ng chính sách trong phát triể n rừng trồ ng sản xuất;
Phạm vi về không gian: Tỉnh Quảng Ninh;
Phạm vi về thời gian: Tổng quan tài liệu được sử dụng số liệu của các năm
trước. Số liệu sơ cấp thông qua điều tra, phỏng vấn của năm 2012
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị và ngành hàng gỗ rừng trồng
Lý luận về phân tích chuỗi giá trị, ngành hàng gỗ rừng trồng.
Ứng dụng phân tích chuỗi giá trị, gỗ rừng trồng để đề xuất giải pháp và chính
sách phát triển rừng trồng sản xuất
4.2. Đánh giá thực trạng ngành hàng gỗ rừng trồng sản xuất ở Việt Nam
Thực trạng trồng rừng sản xuất
Thực trạng chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng
4
4.3. Phân tích hoạt động của chuỗi giá trị gỗ rừng trồng được lựa chọn
Phân tích chuỗi hàng hóa gỗ rừng trồng
Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng gỗ rừng trồng
4.4. Đề xuất giải pháp và chính sách phát triển rừng trồng sản xuất
Tổng hợp, đánh giá các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất
Đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển rừng trồng sản xuất
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu chuỗi giá trị
Chương 2: Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ GỖ RỪNG TRỒNG
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị gỗ rừng trồng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Khái niệm về rừng
Chuỗi giá trị gỗ rừng trồng được bắt đầu bằng gỗ của tổ chức, cá nhân trồng
rừng sản xuất nên để hiểu rõ và đề xuất chính sách nhằm nâng cao giá trị của chuỗi
cần phải hiểu chuẩn xác về rừng nói chung và rừng sản xuất nói riêng.
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi
sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố mơi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc
hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính, có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.
Theo điều 4 của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Rừng sản xuất được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phịng hộ,
góp phần bảo vệ mơi trường, bao gồm: a) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên; b) Rừng
sản xuất là rừng trồng; c) Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình
tuyển, cơng nhận [5].
Một đối tượng là rừng nếu đạt được 3 tiêu chí sau: (i) Là một hệ sinh thái,
trong đó thành phần chính là các lồi cây lâu năm thân gỗ, thân cau dừa có chiều
cao vút ngọn từ 5,0 m trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn
ven biển) và các loài tre nứa có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngồi gỗ với các giá
trị trực tiếp và gián tiếp khác như đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh
quan; (ii) Độ tàn che của tán cây tham gia trong thành phần chính của rừng phải đạt
từ 0,1 trở lên; (iii) Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,05 ha trở lên, nếu là dải cây
rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 m và có từ 3 hàng cây trở lên [7].
1.1.1.2. Tổng giá trị kinh tế của rừng
Trước đây, giá trị của rừng được xem xét rất hạn hẹp. Các nhà kinh tế
thường có xu hướng chỉ xem xét giá trị của rừng thông qua lượng sản phẩm hữu
6
hình mà rừng tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống của con người.
Các sản phẩm này được bn bán, trao đổi và có giá cả trên thị trường.
Ngày nay rừng đã tạo ra lợi ích kinh tế vượt xa giá trị của các sản phẩm
hữu hình đang được bn bán chính thức trên thị trường. Tổng giá trị kinh tế của
rừng được phân thành giá trị sử dụng và giá trị phi sử dụng: (i) Giá trị sử dụng là
những lợi ích thu được từ việc sử dụng nguồn tài nguyên rừng, bao gồm: giá trị sử
dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị tùy chọn; (ii) Giá trị phi sử dụng
cịn gọi là giá trị khơng sử dụng hoặc giá trị chưa sử dụng của rừng là những giá trị
sử dụng tiềm năng có thể được phát hiện và sử dụng về sau [30].
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đề cập tới các giá trị sử dụng
trực tiếp từ rừng.
1.1.1.3. Khái niệm ngành hàng
Cho đến nay đã có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm về ngành hàng như
Pierre Fabre (1994) [31], Đào Thế Anh, Phạm Vân Đình. Từ các khái niê ̣m ngành
hàng có thể hiểu: Ngành hàng là sự hoạt động có tính kết nối liên tục các khâu trong
quá trình sản xuất sản phẩm, trong mỗi khâu có nhiều tác nhân tham gia, mỗi tác
nhân cũng có thể tham gia nhiều khâu tạo nên mối quan hệ tác động lẫn nhau vừa là
điều kiện vừa là tiền đề trong sự phức hợp của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
cuối cùng.
Phân tích ngành hàng được coi là một cơng cụ có hiệu quả được sử dụng
trong nghiên cứu kinh tế. Là một cơng cụ, nó được lập để tổng kết tài chính tồn bộ
các nguồn hoạt động nối tiếp nhau trong cả ngành hàng. Với tư cách là khung kế
tốn, nó cho phép lưu trữ một cách có hệ thống phần lớn những thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tính tốn đích thực phân tích
ngành hàng “phơi bày” tồn bộ các hoạt động của tất cả các tác nhân, xác định được
các mối quan hệ mang tính tuyến tính, tính bổ sung và tính lưu thơng giữa các giai
đoạn với nhau. Khơng những vậy, nó cịn cho ta biết được khả năng sinh lợi, giá trị
gia tăng của từng tác nhân kinh tế và các hệ số mang tính kỹ thuật. Trên cơ sở phân
tích ngành hàng giúp ta thấy được kết quả vận dụng của một chính sách ở một thời
7
điểm nào đó và những vấn đề cần giải quyết của từng ngành hàng, giúp cho các nhà
hoạch định chính sách có định hướng chiến lược, xây dựng, hồn thiện và bổ sung
chính sách cho phù hợp với thực tiễn chính sách sản xuất và cuộc sống đòi hỏi.
Những vấn đề cơ bản trong q trình phân tích ngành hàng là: a) Xác định ngành
hàng; b) Phân tích kinh tế và c) Phân tích tài chính và những vấn đề then chốt khác
trong phân tích ngành hàng (Trần Văn Đức - 1995).
1.1.1.4. Khái niệm về ngành hàng gỗ rừng trồng
Ngành hàng gỗ rừng trồng trong nghiên cứu này được hiểu là tập hợp các tác
nhân kinh tế (hay các thành phần) qui tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm gỗ
cuối cùng, mà nguyên liệu chính là gỗ rừng trồng sản xuất trong nước (gồm: rừng
trồng sản xuất là chủ yếu, cây rừng trồng phân tán, cây tỉa thưa rừng trồng phòng hộ
và đặc dụng) [34].
1.1.1.5. Chuỗi giá trị
a. Chuỗi giá trị của Micheal Porter
Chuỗi giá trị (Value chain) là khung mẫu cơ sở để tư duy một cách chiến
lược về các hoạt động trong doanh nghiệp; đồng thời đánh giá chi phí và vai trị
tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị (mức mà người
mua sẵn sàng thanh toán cho một sản phẩm hay dịch vụ) với chi phí thực hiện các
hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm/dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận.
Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua, đảm bảo một
mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể thay thế
sản phẩm khác [63].
Mỗi hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp như: thiết kế, sản xuất,
marketing, phân phối và hỗ trợ sản phẩm đều có mối liên hệ và tương hỗ lẫn nhau,
các hoạt động này đều đóng góp vào tình trạng chi phí tương đối của doanh nghiệp,
tạo cơ sở cho việc khác biệt hóa. Chuỗi giá trị được sử dụng như một phương pháp
mang tính hệ thống để khảo sát mọi hoạt động của doanh nghiệp và sự tương tác
của chúng, chia cắt một doanh nghiệp thành những hoạt động có tính chiến lược có
liên quan với nhau nhằm hiểu rõ hành vi chi phí, sự tồn tại và tiềm năng của các
8
nguồn lực để thực hiện khác biệt hóa, đây cũng là cơ sở để tạo lợi thế cạnh tranh
[63].
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp gắn liền với nhiều mảng hoạt động rộng
khắp, minh họa như trong hình 1-1. Những nhà cung cấp tạo ra và phân phối các
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau, để doanh nghiệp thu
mua và sử dụng trong chuỗi giá trị của mình. Thêm vào đó, nhiều sản phẩm qua các
chuỗi giá trị của nhiều kênh phân phối để đến với người mua, các kênh này đóng
vai trị cầu nối giữa người mua và doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp suy
cho cùng cũng là một phần trong chuỗi giá trị của người mua, giành và duy trì lợi
thế cạnh tranh tùy thuộc vào sự hiểu biết về cả chuỗi giá trị của doanh nghiệp lẫn
phương pháp mà doanh nghiệp đáp ứng hệ thống giá trị tổng thể [63].
Chuỗi giá trị
của
nhà cung cấp
Chuỗi
giá trị của
Doanh nghiệp
Chuỗi giá trị của
Kênh phân
phối
Chuỗi giá trị
của
người mua
Hình 1-1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp đơn ngành
Nguồn: [62].
Chuỗi giá trị của các doanh nghiệp trong cùng một ngành là khác nhau, phản
ánh quá trình phát triển và chiến lược của mỗi doanh nghiệp, và thành quả thu được
chỉ có trong q trình thực hiện. Phục vụ duy nhất một phân khúc trong ngành cho
phép doanh nghiệp điều chỉnh chuỗi giá trị của mình theo nhu cầu riêng của phân
khúc đó, kết quả là họ sẽ có chi phí thấp hoặc khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh
tranh [63].
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm 9 hoạt động tổng quát, liên kết với
nhau theo những cách đặc trưng.
Các hoạt động giá trị có thể chia ra làm hai loại chính: Hoạt động sơ cấp và
hoạt động hỗ trợ. Hoạt động sơ cấp, liệt kê ở phần dưới của hình 1-2, là những hoạt
động mang tính vật chất liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho
khách hàng cũng như những công tác hỗ trợ sau bán hàng. Các hoạt động hỗ trợ sẽ
bổ sung cho hoạt động sơ cấp và tự chúng cũng hỗ trợ lẫn nhau thông qua việc cung
9
ứng mua hàng đầu vào, công nghệ, nguồn nhân lực và các chức năng khác trong
toàn doanh nghiệp [63].
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Hoạt
động
hỗ
trợ
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ
Lợi nhuận
Thu mua
Hoạt
động
sơ
cấp
Logistics
đầu vào
Vận hành
SXKD
Logistics
Logistics
đầu ra
đầu
ra
Marketing
và bán
hàng
Dịch vụ
(chuyển
SP ra bên
ngồi)
Hình 1-2. Chuỗi giá trị tổng qt
Nguồn [63].
Sự khác biệt trong chuỗi giá trị của các đối thủ là nguồn gốc cơ bản của lợi
thế cạnh tranh. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp trong ngành sẽ phần nào thay đổi để
tạo những khác biệt trong dòng sản phẩm, hoặc những người mua khác, những khu
vực địa lý khác, những kênh phân phối khác. Chuỗi giá trị tại những tập hợp con
này của doanh nghiệp được liên kết chặt chẽ với nhau, tuy thế chỉ có thể hiểu rõ sự
liên kết này trong bối cảnh của sự sâu chuỗi các đơn vị kinh doanh [63].
Trong cạnh tranh, giá trị là mức tiền mà người mua sẵn lịng thanh tốn cho
những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Giá trị được đo lường bằng tổng doanh
thu, Doanh nghiệp có lãi nếu giá bán cao hơn chi phí liên quan đến việc tạo ra sản
phẩm. Tạo ra các giá trị cho người mua với chi phí thấp hơn giá trị đó là mục tiêu
của mọi chiến lược tổng quát. Giá trị, chứ không phải là chi phí phải được sử dụng
để phân tích vị thế cạnh tranh bởi vì doanh nghiệp thường chủ động nâng cao chi
phí để áp đặt mức giá cao thơng qua khác biệt hóa [63].
Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị, bao gồm các hoạt động tạo ra giá trị sử
dụng và lợi nhuận. Chuỗi giá trị của nhà cung cấp và kênh phân phối cũng bao gồm
lợi nhuận, điều này quan trọng trong việc phân biệt rõ những nguồn gốc, tình trạng
10
chi phí của doanh nghiệp. Lý do vì lợi nhuận của nhà cung cấp và kênh phân phối là
một phần trong tổng chi phí mà người mua phải gánh chịu [63].
Xác định các hoạt động giá trị:
Các hoạt động sơ cấp: Các hoạt động này có 5 loại bao gồm: (i) Logistics
đầu vào; (ii) Vận hành; (iii) Logistics đầu ra; (iv) Marketing và bán hàng và (v)
Dịch vụ. Mỗi loại lại được chia thành nhiều hoạt động riêng rẽ, tùy thuộc vào từng
ngành và từng chiến lược riêng của doanh nghiệp [61]:
Hoạt động hỗ trợ: Các loại hình của hoạt động hỗ trợ có thể được chia thành
nhiều hoạt động giá trị khác nhau mang tính đặc thù của ngành: (i) Thu mua; (ii)
Phát triển công nghệ; (iii) Quản trị nguồn nhân lực; (iv) Cơ sở hạ tầng của doanh
nghiệp [63]
Trong hoạt động sơ cấp hoặc hỗ trợ đều có 3 loại hình đóng vai trò khác
nhau trong vấn đề lợi thế cạnh tranh: (i) Trực tiếp: Những hoạt động liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra các giá trị cho người mua; (ii) Gián tiếp: những hoạt động cho
phép các hoạt động trực tiếp nói trên được thực hiện liên tục; (iii) Đảm bảo chất
lượng: những hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng của các hoạt động khác như
giám sát, kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá lại, điều chỉnh và tái vận hành [63].
Những mối liên kết bên trong chuỗi giá trị
Đây là mối liên kết nội tại (giữa các hoạt động) của doanh nghiệp hay một
tác nhân để tạo nên một hệ thống thống nhất nhằm mang lại sự khác biệt hóa. Mối
liên kết ở đây cũng chính là quan hệ giữa phương pháp thực hiện một hoạt động giá
trị và chi phí thực hiện hoạt động đó hay hoạt động khác. Những liên kết này có thể
đem lại lợi thế cạnh tranh theo hai cách: tối ưu hóa hoặc sự điều phối [63].
Những liên kết rõ ràng nhất là giữa hoạt động hỗ trợ và hoạt động sơ cấp,
được thể hiện qua những nét đứt trong sơ đồ chuỗi giá trị tổng quát hình 1-2.
Những liên kết giữa các hoạt động giá trị nhìn chung xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, có thể liệt kê vào những dạng sau: (i) Cùng một chức năng nhưng có
cách thức thực hiện khác nhau; (ii) Chi phí hoặc cách thực hiện các hoạt động trực
tiếp được cải tiến với những nỗ lực lớn trong các hoạt động gián tiếp; (iii) Các hoạt
11
động bên trong doanh nghiệp làm giảm nhu cầu được minh họa, giải thích hoặc dịch
vụ kèm theo một sản phẩm tại hiện trường; (iv) Các chức năng đảm bảo chất lượng
có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau
Những liên kết bên trong chuỗi giá trị là mấu chốt của lợi thế cạnh tranh
nhưng chúng thường mơ hồ và ít được thừa nhận. Việc xác định các liên kết này là
một quá trình tìm kiếm cách thức tác động của hoạt động giá trị hoặc cách mà
chúng ảnh hưởng lẫn nhau [63].
Để khai thác những mối liên kết này đòi hỏi phải có thơng tin hoặc những
luồng thơng tin cho phép thực hiện việc tối ưu hóa hoặc việc điều phối. Theo đó, hệ
thống thơng tin là vấn đề có tính sống sống còn đối với việc đạt được lợi thế cạnh
tranh thông qua các liên kết. Những thành tựu trong công ngệ thông tin mới đây đã
tạo nên những mối liên kết mới và tăng cường khả năng nắm bắt những mối liên kết
cũ. Sử dụng mối liên kết cũng thường yêu cầu sự tối ưu hóa hoặc điều phối, cắt
ngang đường cơ cấu tổ chức truyền thống [63].
Do vậy, việc điều hành mối liên kết là một nhiệm vụ tổ chức phức tạp hơn là
bản thân việc điều hành các hoạt động giá trị [63].
Những mối liên kết dọc chuỗi giá trị
Ngoài mối liên kết trong chuỗi giá trị cịn có mối liên kết giữa chuỗi giá trị
của nhà cung cấp với chuỗi giá trị của doanh nghiệp, chuỗi giá trị của kênh phân
phối và chuỗi giá trị của người mua, những liên kết này gọi là liên kết dọc chuỗi.
Tương tự như liên kết bên trong chuỗi – đó là phương thức mà những hoạt động của
nhà cung cấp hoặc kênh phân phối ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp
xét về mặt chi phí hoặc hiệu quả (hoặc ngược lại) [63].
Mối liên kết dọc chuỗi giá trị giúp cho các bên cùng có lợi thơng qua việc tác
động đến hình thái chuỗi giá trị, tối ưu hóa các hoạt động, hoặc cải tiến sự điều phối
giữa chuỗi của doanh nghiệp và chuỗi của nhà cung cấp hay kênh phân phối. Việc
phân chia lợi ích giữa các tác nhân tùy theo năng lực đàm phán, phản ánh mức lợi
nhuận của nhà cung cấp. Vì thế, cả hai nội dung điều phối nhà cung cấp và thương
lượng quyết liệt để giành được lợi thế đều rất quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh [63].
12
Liên kết dọc chuỗi giá trị, thông thường được thực hiện qua các bạn hàng
thân thiện trong quá khứ, các đối tác liên minh của doanh nghiệp, hoặc các đơn vị
kinh doanh ngang cấp hơn là thông qua các doanh nghiệp độc lập [63].
Chuỗi giá trị của người mua
Những người mua cũng có chuỗi giá trị, sản phẩm của doanh nghiệp là đầu
vào được thu mua trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp đó. Chúng ta dễ dàng nhận
biết chuỗi giá trị của người mua thuộc khối công nghiệp, thương mại và các cơ quan bởi
chúng tương tự như doanh nghiệp, còn đối với hộ gia đình ít được nhận biết hơn [63].
Khác biệt hóa của doanh nghiệp xuất phát từ mối quan hệ giữa chuỗi giá trị
của doanh nghiệp với chuỗi giá trị của người mua. Giá trị được tạo ra khi doanh
nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh cho người mua của họ qua việc giảm chi phí và gia
tăng hiệu quả hoạt động cho người mua. Giá trị này phải được người mua tiếp nhận,
doanh nghiệp phải truyền đạt được những giá trị của họ đến người mua bằng những
phương tiện như quảng cáo hay thông qua đội ngũ bán hàng. Cách thức phân chia
giá trị giữa doanh nghiệp (giá bán sản phẩm cao) và người mua (thu lợi nhiều hơn
hoặc hài lòng nhiều hơn với đồng tiền bỏ ra) phản ánh trong lợi nhuận của doanh
nghiệp, và thay đổi theo cấu trúc ngành [63].
b. Chuỗi giá trị của các tác giả khác
Theo Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2000), thì một chuỗi giá trị chỉ
đơn giản có 4 thành tố, được mô tả hữu cơ như sau: (i) Thiế t kế và phát triể n sản
phẩ m; (ii) Sản xuấ t (Tổ chức sản xuấ t, gia công – chế biế n, đầ u vào, đóng gói...);
(iii) Thi ̣trường; (iv) Tiêu dùng/tái chế [68].
Theo Fabien Tallec và Louis Bockel (FAO 2005) đã dẫn ra khái niệm chung
về chuỗi giá trị như sau: “Chuỗi giá trị mô tả các hoạt động được đặt ra cho một lĩnh
vực kinh doanh và những vấn đề liên quan để tăng cường tính cạnh tranh cho lĩnh
vực kinh doanh đó. Sự phân tích chuỗi giá trị là một cách để xác định các hoạt động
tốt nhất được thực hiện bởi một lĩnh vực kinh doanh, cũng như những hoạt động
được cung cấp bởi những tác nhân phụ trợ khác. Nhưng, tất cả các hoạt động được
thực hiện là nhằm mục tiêu nâng cao tính cạnh tranh của một lĩnh vực kinh doanh
13
cụ thể. Vì vậy, các hoạt động trong chuỗi giá trị phải đảm bảo được yêu cầu
“chuyền dẫn” các sản phẩm và dịch vụ trong khuôn khổ của lĩnh vực kinh doanh
đến người tiêu dùng cuối cùng và xử lý rác thải sau khi sử dụng” [58].
Theo Eschborn (2007), Chuỗi giá trị là: (i) Các hoạt động kinh doanh (hay
chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cụ thể cho một sản
phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing, đến việc cuối cùng là bán sản
phẩm đó cho người tiêu dùng (đây là quan điểm theo chức năng đối với chuỗi giá
trị); (ii) Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức năng này, có nghĩa là
nhà sản xuất, nhà chế biến, nhà buôn bán và nhà phân phối một sản phẩm cụ thể nào
đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch kinh doanh,
trong đó sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất sơ chế đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng và các nhà vận hành, chuỗi giá trị sẽ bao gồm
một loạt các đường dẫn trong chuỗi (hay còn gọi là khâu) [15].
Hướng thứ nhất: dựa theo chức năng đối với chuỗi giá trị:
Yếu tố
Sản xuất
Cung cấp
Trồng
Trao đổi
Chuyển
Phân loại
Vận chuyển
- Thiết bị
- Thu hoạch
Chế biến
Phân phối
- Đầu vào
- Sấy khơ
Đóng gói
Bán hàng
Bán hàng
Tiêu dùng
Hình 1-3. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo chức năng
Hướng thứ hai: dựa theo nhà vận hành chuỗi giá trị:
Nhà cung
cấp
Nhà
sản xuất
Nhà
chế biến
Nhà
bán bn
Nhà
bán xỉ
Người
bán lẻ
Cung cấp
đầu vào
Khâu
sản xuất
Khâu
chế biến
Khâu
bán bn
Khâu
bán xỉ
Người
bán lẻ
Hình 1-4. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia tác nhân vận hành
14
Từ những quan điểm khác nhau về chuỗi giá trị nêu trên, chúng ta có thể
hiểu khái niệm chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là các mối liên kết dọc
giữa các tác nhân độc lập trong một chuỗi sản xuất, nhằm làm gia tăng giá trị cho
sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì Chuỗi giá trị là khung mẫu cơ sở để tư duy một
cách chiến lược về các hoạt động trong doanh nghiệp; đồng thời đánh giá chi phí và
vai trò tương đối của chúng trong việc khác biệt hóa. Khác biệt giữa giá trị (mức mà
người mua sẵn sàng thanh toán cho một sản phẩm hay dịch vụ) với chi phí thực hiện
các hoạt động cần thiết để tạo ra sản phẩm/dịch vụ ấy sẽ quyết định mức lợi nhuận.
Chuỗi giá trị giúp ta hiểu rõ các nguồn gốc của giá trị cho người mua, đảm bảo một
mức giá cao hơn cho sản phẩm, cũng như lý do tại sao sản phẩm này có thể thay thế
sản phẩm khác. Có hai dạng liên kết chính trong chuỗi giá trị: (i) Liên kết trong
chuỗi, là liên kết giữa các hoạt động của các đơn vị trong doanh nghiệp (tác nhân)
để tạo nên một hệ thống thống nhất nhằm mang lại sự khác biệt hóa. Mối liên kết ở
đây cũng chính là quan hệ giữa phương pháp thực hiện một hoạt động giá trị và chi
phí thực hiện hoạt động đó hay hoạt động khác có thể đem lại lợi thế cạnh tranh
theo hai cách: tối ưu hóa hoặc sự điều phối; (ii) Liên kết dọc chuỗi là liên kết giữa
chuỗi giá trị của nhà cung cấp với chuỗi giá trị của doanh nghiệp, chuỗi giá trị của
kênh phân phối và chuỗi giá trị của người mua, những liên kết này là phương thức
mà những hoạt động của nhà cung cấp hoặc kênh phân phối ảnh hưởng đến các hoạt
động của doanh nghiệp xét về mặt chi phí hoặc hiệu quả (hoặc ngược lại).
1.1.1.6. Khái niệm tác nhân
Theo Pierre Fabre (1994), Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động
kinh tế là trung tâm, hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Tác nhân
có thể là các hộ gia đình, doanh nghiệp…tham gia trong các ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân là người thực hiện và tác nhân tinh thần có tính
tượng trưng. Ngồi ra, dùng tác nhân để nói một tập hợp các đơn vị có cùng một
hoạt động [31].
15
1.1.1.7. Khái niệm sản phẩm
Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 thì “sản phẩm là kết quả của một
quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác với nhau để
biến đổi đầu vào (input) thành đầu ra (output)”.
Trong một chuỗi giá trị, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của mình,
trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải là
sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động kinh tế, là đầu ra
quá trình sản xuất của từng tác nhân. Do tính chất phong phú về chủng loại sản phẩm
nên trong phân tích chuỗi giá trị chỉ phân tích sự vận hành của các sản phẩm chính.
Sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên sản phẩm của tác nhân đầu tiên [31].
1.1.1.8. Khái niệm cận biên thị trường
Thị trường lâm sản là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng,
trao đổi hàng hóa lâm sản, là nơi chuyển giao quyền sở hữu lâm sản từ người này
sang người khác với một giá cả nhất định. Mỗi lần chuyển giao quyền sở hữu kéo
theo một lần định giá, do đó sẽ có một hệ thống giá, dựa vào đó tạo lập sự cân bằng
cung cầu trên thị trường. Như vậy, nghiên cứu cung cầu lâm sản và sự hình thành
giá cả lâm sản là những nội dung quan trọng nhất khi nghiên cứu về thị trường lâm
sản [34].
Do đặc điểm của sản xuất và tiêu dùng lâm sản, thị trường lâm sản là thị
trường đa cấp. Cận biên thị trường là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua sau
khi đã trừ đi chi phí liên quan đến tiêu thụ lâm sản (chi phí thu mua, vận chuyển,
phân loại, quảng cáo, chế biến...). Tùy theo vị trí của các thành viên tham gia có thể
dùng các giá khác nhau. Với người bán lẻ, đó là chênh lệch giữa giá mua và giá bán
lẻ cho người tiêu dùng. Với người bán bn, đó là chênh lệch giữa giá mua tại cửa
rừng với giá bán buôn. Với các sản phẩm nhập khẩu hay xuất khẩu, việc tính hiệu
quả thị trường cịn tính cả giá mua, bảo hiểm và chun chở (giá CIF) cho sản phẩm
nhập khẩu và giá xuất khẩu tại cảng (giá FOB) cho sản phẩm xuất khẩu [34].
Nhìn chung, khi tính hiệu quả thị trường cần phải có các thơng tin như: (i)
Giá sản phẩm khi mua vào; (ii) Các loại chi phí bao gồm chi phí vận chuyển khi thu