Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

tich hop giao duc bao ve moi truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 71 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÍCH HỢP GIÁO DỤC </b>


<b>TÍCH HỢP GIÁO DỤC </b>


<b>BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG </b>


<b>BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG </b>



<b>VÀO GIẢNG DẠY</b>


<b>VÀO GIẢNG DẠY</b>



<b> HÓA HỌC Ở TRƯỜNG </b>


<b> HÓA HỌC Ở TRƯỜNG </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MƠI TRƯỜNG</b>



 Mơi trường của chúng ta đang bị ô nhiễm từng ngày
từng giờ do các hoạt động vô ý hay cố ý của con
người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Rác Th i



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

X lí rác th i



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Hi n t ng D u loang

ượ



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>I. Sự cần thiết của việc tích hợp GDBVMT vào giảng dạy</b>
<b>I. Sự cần thiết của việc tích hợp GDBVMT vào giảng dạy</b>


<b> Hóa học ở trường THPT</b>
<b> Hóa học ở trường THPT</b>


1. Ơ nhiễm mơi trường là gì?

1. Ơ nhiễm mơi trường là gì?




ƠNMT là làm thay đổi tính chất của MT, vi phạm


tiêu chuẩn MT, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp


tới các đặc tính vật lí, hóa học, sinh học… của bất kì


thành phần nào trong MT.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>I. Sự cần thiết của việc tích hợp GDBVMT vào giảng dạy</b>
<b>I. Sự cần thiết của việc tích hợp GDBVMT vào giảng dạy</b>


<b> Hóa học ở trường THPT</b>
<b> Hóa học ở trường THPT</b>


2. Tại sao cần tích hợp GDBVMT vào giảng dạy

2. Tại sao cần tích hợp GDBVMT vào giảng dạy


Hóa học ở trường THPT



Hóa học ở trường THPT



MT hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con
người, đặc biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như
là đất, nước, khơng khí, hệ động thực vật.


Tình trạng mơi trường thay đổi và bị ÔN đang diễn ra
trên phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Chưa
bao giờ MT bị ÔN nặng như bây giờ, ÔNMT đang là vấn
đề nóng hổi trên tồn cầu.


Chính vì vậy việc GDBVMT nói chung, bảo vệ thiên
nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng, là vấn đề cần
thiết, cấp bách và bắt buộc<b>(1)</b> khi giảng dạy trong trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>I. Sự cần thiết của việc tích hợp GDBVMT vào giảng dạy</b>


<b>I. Sự cần thiết của việc tích hợp GDBVMT vào giảng dạy</b>


<b> Hóa học ở trường THPT</b>
<b> Hóa học ở trường THPT</b>


2. Tại sao cần tích hợp GDBVMT vào giảng dạy

2. Tại sao cần tích hợp GDBVMT vào giảng dạy



Hóa học ở trường THPT


Hóa học ở trường THPT



Việc này cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về
MT, sự ÔNMT… tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ
tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt
và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở HS ý thức và
đạo đức mới đối với MT, có thái độ và hành động đúng đắn
để BVMT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>
<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>


<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>
<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


1.


1.

Xác định hệ thống kiến thức GDBVMT trong

Xác định hệ thống kiến thức GDBVMT trong



mơn Hóa học



mơn Hóa học




Hệ thống kiến thức GDMT ở trường PTTH ở

Hệ thống kiến thức GDMT ở trường PTTH ở



nước ta hiện nay tập trung chủ yếu vào các



nước ta hiện nay tập trung chủ yếu vào các



môn học có liên quan đến mơi trường nhiều



mơn học có liên quan đến môi trường nhiều



như Hóa học, sinh học, địa lí, kĩ thuật nơng



như Hóa học, sinh học, địa lí, kĩ thuật nơng



nghiệp, công nghiệp, vệ sinh học đường, đạo



nghiệp, công nghiệp, vệ sinh học đường, đạo



đức…



đức…



Nội dung kiến thức GDMT trong bộ mơn Hóa

Nội dung kiến thức GDMT trong bộ mơn Hóa



học bao gồm:



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>
<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>



<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>
<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


► - - Phần đại cươngPhần đại cương: cung cấp cho HS một số kiến thức, các khái : cung cấp cho HS một số kiến thức, các khái


niệm, các q tình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa
niệm, các q tình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa
học của mơi trường: mơi trường là gì, chức năng của MT, bản
học của mơi trường: mơi trường là gì, chức năng của MT, bản
chất hóa học trong sinh thái, hệ sinh thái, quan hệ giữa con
chất hóa học trong sinh thái, hệ sinh thái, quan hệ giữa con


người và MT, ÔNMT…
người và MT, ÔNMT…


► - - Phần nội dung ÔNMTPhần nội dung ƠNMT: phân tích bản chất hóa học của sự : phân tích bản chất hóa học của sự


ƠNMT, bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng
ƠNMT, bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng


ozon, khói mù quang học, mưa axit, hiệu ứng hóa sinh của NO
ozon, khói mù quang học, mưa axit, hiệu ứng hóa sinh của NOxx


, H


, H22S, SOS, SOxx…, các kim loại nặng và một số độc tố khác, tác động …, các kim loại nặng và một số độc tố khác, tác động
của chúng tới MT…


của chúng tới MT…



► - - Một số nội dung vềMột số nội dung về: đơ thị hóa và MT, một số vấn đề tồn : đơ thị hóa và MT, một số vấn đề tồn


cầu (trái đất nóng lên, suy giảm tầng ozon, Elnino, LaNina..)
cầu (trái đất nóng lên, suy giảm tầng ozon, Elnino, LaNina..)
suy giảm sự đa dạng sinh học, dân số - MT và sự phát triển
suy giảm sự đa dạng sinh học, dân số - MT và sự phát triển
bền vững, các biện pháp bảo vệ MT, luật BVMT, chủ trương
bền vững, các biện pháp bảo vệ MT, luật BVMT, chủ trương


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>
<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>


<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>
<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>

2.

2.

Phương thức tích hợp

Phương thức tích hợp



GDBVMT là GD tổng thể nhằm trang bị



GDBVMT là GD tổng thể nhằm trang bị



những kiến thức về MT cho HS thông qua



những kiến thức về MT cho HS thơng qua



mơn hóa học sao cho phù hợp với từng đối



mơn hóa học sao cho phù hợp với từng đối



tượng, từng cấp học.




tượng, từng cấp học.



Việc đưa kiến thức GDBVMT vào hóa học



Việc đưa kiến thức GDBVMT vào hóa học



thuận lợi và hiệu quả nhất là hình thức tích



thuận lợi và hiệu quả nhất là hình thức tích



hợp và lồng ghép.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>
<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>


<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>
<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>

2.

2.

Phương thức tích hợp

Phương thức tích hợp





a. Tích hợp

a. Tích hợp



Tích hợp là cách kết hợp một cách có



Tích hợp là cách kết hợp một cách có



hệ thống các kiến thức hóa học với kiến



hệ thống các kiến thức hóa học với kiến




thức BVMT một cách hài hòa, thống



thức BVMT một cách hài hòa, thống



nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>
<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>


<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>
<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


►2. 2. Phương thức tích hợpPhương thức tích hợp


a. Tích hợpa. Tích hợp


Ví dụ khi giảng về bài “Lưu huỳnh, khí H


Ví dụ khi giảng về bài “Lưu huỳnh, khí H22S, một số S, một số


oxit của lưu huỳnh”, song song với việc giảng dạy về


oxit của lưu huỳnh”, song song với việc giảng dạy về


các kiến thức về tính chất lí hóa, phương pháp điều


các kiến thức về tính chất lí hóa, phương pháp điều



chế…, GV cần phải biết khai thác các kiến thức có liên


chế…, GV cần phải biết khai thác các kiến thức có liên


quan đến MT như việc gây ƠNMT khí quyển.


quan đến MT như việc gây ƠNMT khí quyển.


Có thể cung cấp cho HS một số thơng tin như: người


Có thể cung cấp cho HS một số thông tin như: người


ta ước tính các chẩt hữu cơ trên Trái đất sinh ra khoảng


ta ước tính các chẩt hữu cơ trên Trái đất sinh ra khoảng


31 triệu tấn H


31 triệu tấn H22S, mà sự oxi hóa tiếp theo sinh ra SOS, mà sự oxi hóa tiếp theo sinh ra SO22. .


Các hoạt động gây ƠNMT khơng khí bởi SO


Các hoạt động gây ƠNMT khơng khí bởi SO2 2 vẫn giữ vị vẫn giữ vị


trí hàng đầu. Qua đó có thể nêu các biện pháp xử lí đơn


trí hàng đầu. Qua đó có thể nêu các biện pháp xử lí đơn


giản đối với khơng khí bị ơ nhiễm chứa lưu huỳnh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>
<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>


<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>
<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


►2. 2. Phương thức tích hợpPhương thức tích hợp


a. Tích hợpa. Tích hợp


Hoặc khi dạy bài “phân bón hóa học” GV nên hình


Hoặc khi dạy bài “phân bón hóa học” GV nên hình


thành cho HS ý thức BVMT thông qua nội dung bài, cần


thành cho HS ý thức BVMT thông qua nội dung bài, cần


phân tích cho HS việc sử dụng khơng hợp lí phân bón,


phân tích cho HS việc sử dụng khơng hợp lí phân bón,


q liều lượng có thể gây ƠN đất, nguồn nước, gây


quá liều lượng có thể gây ƠN đất, nguồn nước, gây


nhiễm độc cho nông sản, thực phẩm, người và gia súc…


nhiễm độc cho nông sản, thực phẩm, người và gia súc…



Với sự kết hợp hài hịa, hợp lí giữa nội dung bài dạy


Với sự kết hợp hài hòa, hợp lí giữa nội dung bài dạy


và GDBVMT bài giảng sẽ trở nên sinh động hơn, gây ấn


và GDBVMT bài giảng sẽ trở nên sinh động hơn, gây ấn


tượng và hứng thú cho việc học của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO </b>


<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO </b>


<b>BỘ MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


<b>BỘ MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


2.

2.

Phương thức tích hợp

Phương thức tích hợp




b. Lồng ghép

b. Lồng ghép



Lồng ghép thể hiện là việc lắp ghép nội dung


Lồng ghép thể hiện là việc lắp ghép nội dung


bài học về mặt cấu trúc để có thể đưa vào bài


bài học về mặt cấu trúc để có thể đưa vào bài


học một đoạn, một mục, một số câu hỏi có nội


học một đoạn, một mục, một số câu hỏi có nội




dung GDBVMT.


dung GDBVMT.



Ví dụ, khi giảng bài “ Tính chất hóa học chung


Ví dụ, khi giảng bài “ Tính chất hóa học chung


của kim loại” GV có thể nêu thêm phần tác hại


của kim loại” GV có thể nêu thêm phần tác hại


của một số kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, As… với cơ


của một số kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, As… với cơ


thể con người. Qua đó nêu một số phương pháp


thể con người. Qua đó nêu một số phương pháp


phịng ngừa và xử lí kịp thời khi bị nhiễm kim loại


phịng ngừa và xử lí kịp thời khi bị nhiễm kim loại



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO </b>


<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO </b>


<b>BỘ MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


<b>BỘ MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


2.

2.

Phương thức tích hợp

Phương thức tích hợp





b. Lồng ghép

<sub>b. Lồng ghép</sub>



Hình thức lồng ghép có 3 mức độ: lồng ghép



Hình thức lồng ghép có 3 mức độ: lồng ghép


toàn phần, lồng ghép một hoặc nhiều bộ phận,


toàn phần, lồng ghép một hoặc nhiều bộ phận,



lồng ghép liên hệ mở rộng bài học.


lồng ghép liên hệ mở rộng bài học.



Tùy thuộc điều kiện, mục tiêu bài học, cấu trúc


Tùy thuộc điều kiện, mục tiêu bài học, cấu trúc


nội dung bài học để có thể lựa chọn hình thức


nội dung bài học để có thể lựa chọn hình thức


lồng ghép phù hợp để đem lại hiệu quả GD cao


lồng ghép phù hợp để đem lại hiệu quả GD cao



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>


<b>II. PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP GDBVMT VÀO BỘ </b>


<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


<b>MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT</b>


3. Phương pháp GDBVMT qua mơn Hóa học ở trường THPT3. Phương pháp GDBVMT qua mơn Hóa học ở trường THPT


<b>Yêu cầu cơ bản khi tiến hành GDBVMT cho HS</b>


<b>Yêu cầu cơ bản khi tiến hành GDBVMT cho HS</b>: “GDMT : “GDMT
phải bao quát các mặt khác nhau của môi trường: tự nhiên và


phải bao quát các mặt khác nhau của môi trường: tự nhiên và



nhân tạo, công nghệ, xã hội, kinh tế, văn hóa và thầm mĩ. Giáo


nhân tạo, cơng nghệ, xã hội, kinh tế, văn hóa và thầm mĩ. Giáo


dục môi trường phải nêu rõ mối quan hệ giữa các vấn đề MT địa


dục môi trường phải nêu rõ mối quan hệ giữa các vấn đề MT địa


phương, quốc gia và toàn cầu cũng như các tương quan giữa


phương, quốc gia và toàn cầu cũng như các tương quan giữa


hành động hôm nay và hậu quả ngày mai” (Dự án GDMT của


hành động hôm nay và hậu quả ngày mai” (Dự án GDMT của


UNESCO, 1998).


UNESCO, 1998).


<b>Mục tiêu GDBVMT cho HS</b>


<b>Mục tiêu GDBVMT cho HS</b>: trang bị cho HS những kiến : trang bị cho HS những kiến
thức cơ bản về hóa học phổ thơng, mối quan hệ giữa con người


thức cơ bản về hóa học phổ thông, mối quan hệ giữa con người


với thiên nhiên. Cung cấp những kĩ năng cơ bản về BVMT, biết



với thiên nhiên. Cung cấp những kĩ năng cơ bản về BVMT, biết


cách ứng xử tích cực đối với những vấn đề cụ thể của MT. Xây


cách ứng xử tích cực đối với những vấn đề cụ thể của MT. Xây


dựng cho HS những kiến thức cơ bản về MT để mỗi HS trở thành


dựng cho HS những kiến thức cơ bản về MT để mỗi HS trở thành


một tun truyền viên tích cực trong Gia đình, nhà trường và địa


một tuyên truyền viên tích cực trong Gia đình, nhà trường và địa


phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>a.</i>


<i>a.Phương pháp GDBVMT qua giờ học trên lớpPhương pháp GDBVMT qua giờ học trên lớp</i>
<i> và trong phịng thí nghiệm</i>


<i> và trong phịng thí nghiệm</i>


 Kiến thức về GDMT được tích hợp và lồng ghép vào nội dung Kiến thức về GDMT được tích hợp và lồng ghép vào nội dung


bài học theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận, hoặc liên hệ. Tùy
bài học theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận, hoặc liên hệ. Tùy


từng điều kiện có thể sử dụng một số phương pháp sau:
từng điều kiện có thể sử dụng một số phương pháp sau:



PP giảng dạy dùng lời (minh họa, giảng giải,

PP giảng dạy dùng lời (minh họa, giảng giải,



kể chuyện, đọc tài liệu)



kể chuyện, đọc tài liệu)



PP thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề

PP thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề



PP sử dụng các thí nghiệm, các tài liệu trực

PP sử dụng các thí nghiệm, các tài liệu trực



quan trong giờ dạy



quan trong giờ dạy



PP khai thác các kiến thức về GDBVMT từ

PP khai thác các kiến thức về GDBVMT từ



những bài thực hành thí nghiệm trong phịng



những bài thực hành thí nghiệm trong phịng



thí nghiệm



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>b. Phương pháp GDBVMT </i>


<i>b. Phương pháp GDBVMT </i>


<i>thơng qua hoạt động ngồi giờ, ngoại khóa.</i>


<i>thơng qua hoạt động ngồi giờ, ngoại khóa.</i>



Trong nhà trường PT, hoạt động ngoại khóa để GD Trong nhà trường PT, hoạt động ngoại khóa để GD
MT là hình thức rất có hiệu quả, phù hợp với tâm lí HS,


MT là hình thức rất có hiệu quả, phù hợp với tâm lí HS,


sự GD của GV và sự tiếp nhận của HS rất nhẹ nhàng và


sự GD của GV và sự tiếp nhận của HS rất nhẹ nhàng và


sâu sắc.


sâu sắc.


- Phương pháp hành động cụ thể trong các hoạt động


- Phương pháp hành động cụ thể trong các hoạt động


theo từng chủ đề được tổ chức trong trường hay ở địa


theo từng chủ đề được tổ chức trong trường hay ở địa


phương. Thơng qua tình hình thực tế, giúp HS hiểu biết


phương. Thơng qua tình hình thực tế, giúp HS hiểu biết


được tình hình MT của địa phương, về tác động của con


được tình hình MT của địa phương, về tác động của con



người đến MT. Từ đó GD cho HS đạo đức MT và ý thức


người đến MT. Từ đó GD cho HS đạo đức MT và ý thức


BVMT.


BVMT.


- Phương pháp hợp tác và liên kết giữa nhà trường và


- Phương pháp hợp tác và liên kết giữa nhà trường và


cộng đồng địa phương trong các hoạt động về GDBVMT.


cộng đồng địa phương trong các hoạt động về GDBVMT.


- Thông qua hoạt động ngoại khóa cung cấp cho HS


- Thơng qua hoạt động ngoại khóa cung cấp cho HS


một số kĩ năng và phương pháp tích cực tham gia vào


một số kĩ năng và phương pháp tích cực tham gia vào


mạng lưới GDMT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>b. Phương pháp GDBVMT </i>


<i>b. Phương pháp GDBVMT </i>



<i>thông qua hoạt động ngồi giờ, ngoại khóa.</i>


<i>thơng qua hoạt động ngồi giờ, ngoại khóa.</i>


Nội dung GDBVMT trong chương trình ngoại khóa có Nội dung GDBVMT trong chương trình ngoại khóa có
thể thơng qua một số hình thức sau:


thể thơng qua một số hình thức sau:


Câu lạc bộ: câu lạc bộ MT sinh hoạt theo các chủ đề


Câu lạc bộ: câu lạc bộ MT sinh hoạt theo các chủ đề


về ăn, uống, sử dụng các năng lượng, rác thải, bệnh tật


về ăn, uống, sử dụng các năng lượng, rác thải, bệnh tật


học đường…


học đường…


Hoạt động tham quan theo chủ đề: tham quan danh


Hoạt động tham quan theo chủ đề: tham quan danh


lam thắng cảnh, nhà máy, nơi xử lí rác thải, các loại tài


lam thắng cảnh, nhà máy, nơi xử lí rác thải, các loại tài


nguyên.



nguyên.


Tổ chức xem phim, băng hình, tranh ảnh về các đề tài


Tổ chức xem phim, băng hình, tranh ảnh về các đề tài


BVMT, các cuộc thi tìm hiểu về MT và ƠNMT.


BVMT, các cuộc thi tìm hiểu về MT và ÔNMT.


Hoạt động trồng xanh hóa học đường: nhân các dịp


Hoạt động trồng xanh hóa học đường: nhân các dịp


lễ, Tết, 26/3…, ngày MT thế giới 5/6


lễ, Tết, 26/3…, ngày MT thế giới 5/6


Hoạt động Đoàn – Đội về BVMT: tổ chức các chiến


Hoạt động Đoàn – Đội về BVMT: tổ chức các chiến


dịch tuyên truyền ở nhà trường và địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>III. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GDBVMT </b></i>



<i><b>III. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GDBVMT </b></i>



<i><b>TRONG CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC THPT</b></i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>III. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GDBVMT </b></i>



<i><b>III. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GDBVMT </b></i>



<i><b>TRONG CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC THPT</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>III. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GDBVMT </b></i>



<i><b>III. MỘT SỐ ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GDBVMT </b></i>



<i><b>TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC THPT</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>



<i>1.</i>



<i>1.</i>

<i>Ơ nhiễm khơng khí, sự suy giảm tầng ozonƠ nhiễm khơng khí, sự suy giảm tầng ozon</i>


<i><sub>Khí quyển của chúng ta được chia thành nhiều tầng, </sub><sub>Khí quyển của chúng ta được chia thành nhiều tầng, </sub></i>


<i>trong đó có tầng ozon (cách mặt đất khoảng 25 km). </i>


<i>trong đó có tầng ozon (cách mặt đất khoảng 25 km). </i>


<i>Ozon (Ozone theo tiếng Hy Lạp nghĩa là “tỏa mùi”), </i>


<i>Ozon (Ozone theo tiếng Hy Lạp nghĩa là “tỏa mùi”), </i>



<i>được Friederich Schoben người Thụy Sỹ phát hiện năm </i>


<i>được Friederich Schoben người Thụy Sỹ phát hiện năm </i>


<i>1840 và năm 1858 đã được Houzeau người Pháp xác </i>


<i>1840 và năm 1858 đã được Houzeau người Pháp xác </i>


<i>định là thành phần quan trọng của khí quyển.</i>


<i>định là thành phần quan trọng của khí quyển.</i>


<i><sub>Ozon do 3 nguyên tử oxi kết hợp với nhau, chúng </sub><sub>Ozon do 3 nguyên tử oxi kết hợp với nhau, chúng </sub></i>


<i>được hình thành dưới tác dụng của bức xạ mặt trời, sấm </i>


<i>được hình thành dưới tác dụng của bức xạ mặt trời, sấm </i>


<i>sét… Độ dày mỏng của tầng ozon ở mỗi nơi là không </i>


<i>sét… Độ dày mỏng của tầng ozon ở mỗi nơi là khơng </i>


<i>giống nhau. Tầng ozon có tác dụng quan trọng trong </i>


<i>giống nhau. Tầng ozon có tác dụng quan trọng trong </i>


<i>việc ngăn cản các tia cực tím nguy hiểm từ mặt trời </i>


<i>việc ngăn cản các tia cực tím nguy hiểm từ mặt trời </i>



<i>chiếu xuống trái đất.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<sub>Hiện nay, tầng ozon đã bị báo động là đang “thủng” </sub><sub>Hiện nay, tầng ozon đã bị báo động là đang “thủng” </sub>


nghiêm trọng. Hiện tượng này được giải thích có nhiều


nghiêm trọng. Hiện tượng này được giải thích có nhiều


nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân là do các


nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân là do các


khí thải cơng nghiệp như CFC, NO


khí thải công nghiệp như CFC, NO22… …


<sub>Những dữ liệu năm 1994 của UNEP-WMO (tổ chức </sub><sub>Những dữ liệu năm 1994 của UNEP-WMO (tổ chức </sub>


môi trường thế giới) đã chứng minh rằng các hợp chất


môi trường thế giới) đã chứng minh rằng các hợp chất


hữu cơ có chứa clo và brom khi đi vào tầng bình lưu đã


hữu cơ có chứa clo và brom khi đi vào tầng bình lưu đã


giải phóng ngun tử clo và brom, đưa chúng về chu kỳ



giải phóng nguyên tử clo và brom, đưa chúng về chu kỳ


xúc tác phá hoại ozon. Axit clohdric do núi lửa phun ra


xúc tác phá hoại ozon. Axit clohdric do núi lửa phun ra


khơng hịa tan được trong nước khí quyển và khơng bị


khơng hịa tan được trong nước khí quyển và khơng bị


nước mưa qt sạch trước khi đi vào tầng bình lưu.


nước mưa quét sạch trước khi đi vào tầng bình lưu.


<sub>Năm 1979 người ta mới phát hiện ra tầng ozon </sub><sub>Năm 1979 người ta mới phát hiện ra tầng ozon </sub>


đang bị bào mòn và cho đến nay đã bị thủng ở rất nhiều


đang bị bào mòn và cho đến nay đã bị thủng ở rất nhiều


nơi. Theo ước tính, khi tầng ozon giảm 10% thì lượng


nơi. Theo ước tính, khi tầng ozon giảm 10% thì lượng


tia cực tím tăng lên khoảng 13%. Và cứ giảm 11% ozon


tia cực tím tăng lên khoảng 13%. Và cứ giảm 11% ozon


thì sẽ làm tăng 2% trường hợp ung thư da.



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b><sub>Một số tác nhân gây thủng tầng ozon:</sub><sub>Một số tác nhân gây thủng tầng ozon:</sub></b>


<sub>Các chất clofloucacbon (CFC) có tác dụng làm phồng các </sub><sub>Các chất clofloucacbon (CFC) có tác dụng làm phồng các </sub>


tấm cách nhiệt (cách âm) và dung môi trong công nghiệp điện tử,


tấm cách nhiệt (cách âm) và dung môi trong cơng nghiệp điện tử,


cơ khí, chất làm lạnh trong tủ lạnh, chất đẩy trong các bình xịt


cơ khí, chất làm lạnh trong tủ lạnh, chất đẩy trong các bình xịt


tóc…là một trong số những tác nhân nguy hiểm nhất với tầng


tóc…là một trong số những tác nhân nguy hiểm nhất với tầng


ozon.


ozon.


<sub>Loại hay dùng nhất là Freon, có thời gian tơn tại rất lâu dài, </sub><sub>Loại hay dùng nhất là Freon, có thời gian tôn tại rất lâu dài, </sub>


từ 50-400 năm tùy loại. Chúng bay lên không trung tận tầng cao


từ 50-400 năm tùy loại. Chúng bay lên không trung tận tầng cao



nhất của khí quyển, gặp các tia cực tím và bị vỡ ra làm clo được


nhất của khí quyển, gặp các tia cực tím và bị vỡ ra làm clo được


giải phóng.


giải phóng.


<sub>Mỗi nguyên tử clo phá hủy một phân tử ozon và để tạo thành </sub><sub>Mỗi nguyên tử clo phá hủy một phân tử ozon và để tạo thành </sub>


một phân tử ClO, oxit này lại phản ứng với một oxi nguyên tử để


một phân tử ClO, oxit này lại phản ứng với một oxi nguyên tử để


tái tạo clo nguyên tử, sau đó, tiếp tục đi phá hủy một phân tử


tái tạo clo nguyên tử, sau đó, tiếp tục đi phá hủy một phân tử


ozon khác.


ozon khác.


<sub>Một nguyên tử clo có thể phá hủy khoảng 100 nghìn phân tử </sub><sub>Một ngun tử clo có thể phá hủy khoảng 100 nghìn phân tử </sub>


ozon trước khi bị phản ứng trở lại thành dạng ổn định gọi là “bình


ozon trước khi bị phản ứng trở lại thành dạng ổn định gọi là “bình


chứa”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



 <b><sub>Cơ chế của sự phá </sub><sub>Cơ chế của sự phá </sub></b>
<b>hủy tầng ozon:</b>


<b>hủy tầng ozon:</b>


Rất may, hiện nay, CFC


Rất may, hiện nay, CFC


đã bị cấm sử dụng. Nhưng


đã bị cấm sử dụng. Nhưng


khơng phải vì thế mà tầng


khơng phải vì thế mà tầng


ozon không tiếp tục bị


ozon không tiếp tục bị


thủng, lượng tàn dư của nó


thủng, lượng tàn dư của nó


trong khí quyển vẫn cịn,



trong khí quyển vẫn cịn,


thêm vào đó các oxit của


thêm vào đó các oxit của


nitơ và lưu huỳnh cũng có


nitơ và lưu huỳnh cũng có


tác hại tàn phá tương tự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<sub>Một số nguồn khí thải gây ơ nhiễm khơng khí: </sub>

<sub>Một số nguồn khí thải gây ơ nhiễm khơng khí: </sub>



<sub>Nguồn ô nhiễm công nghiệp</sub>

<sub>Nguồn ô nhiễm công nghiệp</sub>

<sub>: </sub>

<sub>: </sub>

<sub>các chất độc </sub>

<sub>các chất độc </sub>



hại trong khí thải cơng nghiệp như CO



hại trong khí thải công nghiệp như CO

xx

,

,



NO



NO

xx

, SO2

, SO

2

… và tro bụi. Các nhà máy sản

… và tro bụi. Các nhà máy sản


xuất thủy tinh thải ra một lượng lớn bụi HF,



xuất thủy tinh thải ra một lượng lớn bụi HF,




SO



SO

22

. Các nhà máy gạch, nung vôi thải ra

. Các nhà máy gạch, nung vôi thải ra



đáng kể một lượng bụi CO



đáng kể một lượng bụi CO

xx

, NO

, NO

xx

. Công

. Công



nghiệp luyện kim, cơ khí thải ra một lượng



nghiệp luyện kim, cơ khí thải ra một lượng



đáng kể bụi khói kim loại và nhiều chất độc



đáng kể bụi khói kim loại và nhiều chất độc



hại.



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<sub>Nguồn ô nhiễm do giao thông vận tải</sub><sub>Nguồn ô nhiễm do giao thơng vận tải</sub><sub>: Các chất khí </sub><sub>: Các chất khí </sub>


độc hại do động cơ đốt trong thải ra, hơi Chì, làm ơ


độc hại do động cơ đốt trong thải ra, hơi Chì, làm ơ


nhiễm khơng khí, hành lang hai bên của tuyến giao


nhiễm khơng khí, hành lang hai bên của tuyến giao



thông. Một phần không nhỏ bụi bị cuốn theo sự chuyển


thông. Một phần không nhỏ bụi bị cuốn theo sự chuyển


động của các phương tiện giao thông và vận tải hàng


động của các phương tiện giao thông và vận tải hàng


không, đặc biệt là các máy bay siêu âm ở độ cao lớn


không, đặc biệt là các máy bay siêu âm ở độ cao lớn


thải ra một lượng lớn NO


thải ra một lượng lớn NOxx có hại cho tầng Ozon. có hại cho tầng Ozon.


<sub>Nguồn ơ nhiễm khơng khí do sinh hoạt</sub><sub>Nguồn ô nhiễm không khí do sinh hoạt</sub><sub>: khí thải ra </sub><sub>: khí thải ra </sub>


do nguồn này chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đa phần là


do nguồn này chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đa phần là


các khí CO


các khí COxx. Hàm lượng tuy nhỏ, nhưng chúng phân bổ . Hàm lượng tuy nhỏ, nhưng chúng phân bổ


dày và cục bộ trong phạm vi nhỏ hẹp của gia đình cho


dày và cục bộ trong phạm vi nhỏ hẹp của gia đình cho



nên có ảnh hưởng trực tiếp đến con người.


nên có ảnh hưởng trực tiếp đến con người.


<sub>Các hạt bụi và sol khí</sub><sub>Các hạt bụi và sol khí</sub><sub> là đối tượng chính chứa các </sub><sub> là đối tượng chính chứa các </sub>


kim loại nặng trong khí quyển, là nguồn gốc tạo nên


kim loại nặng trong khí quyển, là nguồn gốc tạo nên


hiện tượng “khói mù quang học”, cản trở ánh sáng và


hiện tượng “khói mù quang học”, cản trở ánh sáng và


phản xạ ánh sáng mặt trời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<sub>Hậu quả của ÔNKK</sub>

<sub>Hậu quả của ÔNKK</sub>



<b><sub>Hậu quả của việc thủng tầng ozon tới khí </sub></b>

<b><sub>Hậu quả của việc thủng tầng ozon tới khí </sub></b>


<b>hậu</b>



<b>hậu</b>

: giảm thời gian có nắng, đồng nghĩa với

: giảm thời gian có nắng, đồng nghĩa với


việc thời gian mưa sẽ tăng lên. Đất đai không


việc thời gian mưa sẽ tăng lên. Đất đai khơng



có vơi, tăng nồng độ axit dẫn đến cằn cỗi.


có vơi, tăng nồng độ axit dẫn đến cằn cỗi.




<b><sub>Hậu quả trực tiếp với con người</sub></b>

<b><sub>Hậu quả trực tiếp với con người</sub></b>

<sub>: tăng rối </sub>

<sub>: tăng rối </sub>



lọan tim mạch, hô hấp, các bệnh phổi, hen, ung


lọan tim mạch, hô hấp, các bệnh phổi, hen, ung



thư phổi, các bệnh ung thư da và các bệnh da


thư phổi, các bệnh ung thư da và các bệnh da



liễu…


liễu…



<b><sub>Với các công trình nghệ thuật lịch sử</sub></b>

<b><sub>Với các cơng trình nghệ thuật lịch sử</sub></b>

<sub>: đá bị </sub>

<sub>: đá bị </sub>



ăn mòn, mặt ngồi cơng trình bị cáu bẩn, các


ăn mịn, mặt ngồi cơng trình bị cáu bẩn, các



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



2.



2.

<i>Ô nhiễm nguồn nước</i>

<i><sub>Ô nhiễm nguồn nước</sub></i>



<i>Nước là nguồn sống của con người và </i>

<i>Nước là nguồn sống của con người và </i>



<i>mọi loại sinh vật, nó rất cần thiết cho rất </i>



<i>mọi loại sinh vật, nó rất cần thiết cho rất </i>




<i>nhiều ngành công nghiệp, sinh hoạt và </i>



<i>nhiều ngành công nghiệp, sinh hoạt và </i>



<i>nông nghiệp… Tuy nhiên hiện nay, nguồn </i>



<i>nông nghiệp… Tuy nhiên hiện nay, nguồn </i>



<i>nước đang bị ô nhiễm nặng nề.</i>



<i>nước đang bị ơ nhiễm nặng nề.</i>



<i>Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm </i>

<i>Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm </i>



<i>nguồn nước trong đó có một số nguyên </i>



<i>nguồn nước trong đó có một số nguyên </i>



<i>nhân sau:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<i>a.a.Ô nhiễm hóa họcƠ nhiễm hóa học</i>:: do các chất thải công nghiệp do các chất thải công nghiệp


chưa được xử lí, bao gồm chất thải vô cơ và chất thải


chưa được xử lí, bao gồm chất thải vô cơ và chất thải


hữu cơ. Nhiều chất chỉ cần với hàm lượng 1mg/lit cũng



hữu cơ. Nhiều chất chỉ cần với hàm lượng 1mg/lit cũng


đủ để giết chết các động vật (như cromat,


đủ để giết chết các động vật (như cromat,


xianua…),cũng có thể là hydrocacbua, các chất tẩy rửa.


xianua…),cũng có thể là hydrocacbua, các chất tẩy rửa.


Chất bẩn từ quần áo, chất thải từ phân người có khoảng


Chất bẩn từ quần áo, chất thải từ phân người có khoảng


4,9g Phốtpho/ngày. Hậu quả là nếu thải vào nguồn nước


4,9g Phốtpho/ngày. Hậu quả là nếu thải vào nguồn nước


sẽ làm tăng nhanh các sinh vật nổi và thủ tiêu dần các


sẽ làm tăng nhanh các sinh vật nổi và thủ tiêu dần các


một số động vật khác dưới nước.


một số động vật khác dưới nước.


<i>b.b.Ô nhiễm hữu cơÔ nhiễm hữu cơ</i>:: do nước thải ở các hệ thống thoát do nước thải ở các hệ thống thốt


nước đơ thị, các lị sát sinh, trại chăn ni, nhà máy thực



nước đơ thị, các lị sát sinh, trại chăn nuôi, nhà máy thực


phẩm, nhà máy giấy… Lượng chất hữu cơ này trong nước


phẩm, nhà máy giấy… Lượng chất hữu cơ này trong nước


đã tiêu thụ một phần khơng nhỏ lượng oxi hịa tan trong


đã tiêu thụ một phần không nhỏ lượng oxi hòa tan trong


nước và hệ quả là làm chết các động - thực vật nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<i>c.c.Ô nhiễm nhiệt họcÔ nhiễm nhiệt học</i>:: các chất hữu cơ của nhà máy các chất hữu cơ của nhà máy


nhiệt điện và điện nguyên tử đã là tăng nhiệt độ của


nhiệt điện và điện nguyên tử đã là tăng nhiệt độ của


nước. Nước nóng sẽ làm tỷ lệ oxi hòa tan trong nước


nước. Nước nóng sẽ làm tỷ lệ oxi hòa tan trong nước


giảm. Khiến cho các loài thủy sản dễ bị ngạt thở, rối loạn


giảm. Khiến cho các loài thủy sản dễ bị ngạt thở, rối loạn



chu kỳ sinh học, thậm chí dẫn tới hủy diệt một số lồi.


chu kỳ sinh học, thậm chí dẫn tới hủy diệt một số lồi.


<i>d.d.Ơ nhiễm có nguồn gốc nơng nghiệpƠ nhiễm có nguồn gốc nông nghiệp</i>:: nguồn gốc của nguồn gốc của


loại này chủ yếu do hàm lượng nitơ trong đất quá mức


loại này chủ yếu do hàm lượng nitơ trong đất quá mức


cho phép vì dùng phân hóa học khơng đúng cách và


cho phép vì dùng phân hóa học không đúng cách và


không đúng liều lượng, hoặc sử dụng phân chuồng chưa


không đúng liều lượng, hoặc sử dụng phân chuồng chưa


qua xử lí các độc tố.


qua xử lí các độc tố.


Các độc tố đọng lại trong các loại thực phẩm, vật nuôi


Các độc tố đọng lại trong các loại thực phẩm, vật nuôi


sẽ xâm nhập vào cơ thể con người khi sử dụng. Một


sẽ xâm nhập vào cơ thể con người khi sử dụng. Một



nguồn ô nhiễm nông nghiệp khác là do sử dụng quá liều


nguồn ô nhiễm nông nghiệp khác là do sử dụng quá liều


lượng các hóa chất diệt cỏ, trừ sâu hại…


lượng các hóa chất diệt cỏ, trừ sâu hại…


Các loại hóa chất này tồn tại rất lâu trong đất, gây ảnh


Các loại hóa chất này tồn tại rất lâu trong đất, gây ảnh


hưởng không chỉ đến nguồn đất mà cịn cả nguồn nước


hưởng khơng chỉ đến nguồn đất mà còn cả nguồn nước


và tất yếu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b>Các tác hại khi bị ô nhiễm nguồn nước:Các tác hại khi bị ô nhiễm nguồn nước:</b>

<i>Đối với các loại động thực vật trong nướcĐối với các loại động thực vật trong nước</i>: động thực : động thực
vật sống được trong nước là do quang hợp được từ ánh


vật sống được trong nước là do quang hợp được từ ánh


sáng mặt trời kết hợp với việc sử dụng oxi hòa tan trong


sáng mặt trời kết hợp với việc sử dụng oxi hịa tan trong



nước để hơ hấp, quang hợp.


nước để hô hấp, quang hợp.


Đồng thời, chúng cũng lấy các chất dinh dưỡng trong


Đồng thời, chúng cũng lấy các chất dinh dưỡng trong


nước để sống. Khi các chất thải hữu cơ đổ vào nước,


nước để sống. Khi các chất thải hữu cơ đổ vào nước,


chúng sẽ làm giảm lượng oxi hòa tan trong nước, một số


chúng sẽ làm giảm lượng oxi hòa tan trong nước, một số


hợp chất hữu cơ tích tụ, đóng váng, kết bè trên mặt


hợp chất hữu cơ tích tụ, đóng váng, kết bè trên mặt


nước làm giảm khả năng quang hợp của các loài thực


nước làm giảm khả năng quang hợp của các loài thực


vật, chưa kể đến các chất độc hại mà những nguồn chất


vật, chưa kể đến các chất độc hại mà những nguồn chất


thải này mang đến.



thải này mang đến.


Hậu quả là nhiều loại vi sinh vật bị chết, có lồi bị


Hậu quả là nhiều loại vi sinh vật bị chết, có lồi bị


nhiễm độc. Và hậu quả thật khó lường khi con người tiêu


nhiễm độc. Và hậu quả thật khó lường khi con người tiêu


thụ các thực phẩm từ những nguồn nhiễm độc này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<i>Đối với con ngườiĐối với con người</i>: do dùng nước sinh hoạt bị : do dùng nước sinh hoạt bị
ô nhiễm để ăn uống, tắm rửa, người ta có thể bị


ơ nhiễm để ăn uống, tắm rửa, người ta có thể bị


nhiễm khuẩn gây các bệnh phổ biến, các bệnh


nhiễm khuẩn gây các bệnh phổ biến, các bệnh


dạ dày, ruột, nhiễm virut, viêm gan, nhiễm kí


dạ dày, ruột, nhiễm virut, viêm gan, nhiễm kí


sinh trùng, giun sán…



sinh trùng, giun sán…


Ngồi ra, bị các khống chất độc hại xâm nhập


Ngồi ra, bị các khống chất độc hại xâm nhập


cơ thể như: thủy ngân, chì, antimon, các nitrat


cơ thể như: thủy ngân, chì, antimon, các nitrat


làm thay đổi hồng cầu, ngăn cản quá trình cố


làm thay đổi hồng cầu, ngăn cản quá trình cố


định oxi, rất nguy hiểm, gây tỷ lệ tử vong cao ở


định oxi, rất nguy hiểm, gây tỷ lệ tử vong cao ở


trẻ sơ sinh.


trẻ sơ sinh.


Nước nhiễm độc flou khi uống có thể gây hỏng


Nước nhiễm độc flou khi uống có thể gây hỏng


men răng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



3.


3. <i>Ơ nhiễm đất nơng nghiệpƠ nhiễm đất nơng nghiệp</i>


<i>Đất có thể bị ô nhiễm tự nhiên do thành phần của nó. Đất có thể bị ơ nhiễm tự nhiên do thành phần của nó. </i>
<i>Từ q trình hình thành vỏ trái đất, đất đá đó chứa sẵn </i>


<i>Từ q trình hình thành vỏ trái đất, đất đá đó chứa sẵn </i>


<i>trong nó những kim loại nặng và á kim. Ở một liều lượng </i>


<i>trong nó những kim loại nặng và á kim. Ở một liều lượng </i>


<i>nhất định trong khi khai thác sử dụng và qua các phản </i>


<i>nhất định trong khi khai thác sử dụng và qua các phản </i>


<i>ứng hóa học tiếp theo, những kim loại và những á kim </i>


<i>ứng hóa học tiếp theo, những kim loại và những á kim </i>


<i>đều độc hại với con người và động thực vật trên trái đất.</i>


<i>đều độc hại với con người và động thực vật trên trái đất.</i>


<i>Nhưng đất cũng có thể bị ơ nhiễm do các hoạt động Nhưng đất cũng có thể bị ô nhiễm do các hoạt động </i>
<i>của con người bằng các chất gây ô nhiễm hữu cơ vi mô </i>



<i>của con người bằng các chất gây ô nhiễm hữu cơ vi mô </i>


<i>trực tiếp thấm dần xuống đất qua sự hấp thụ của cây cối </i>


<i>trực tiếp thấm dần xuống đất qua sự hấp thụ của cây cối </i>


<i>hoặc theo các mạch nước ngầm. Từ đó theo đường tiêu </i>


<i>hoặc theo các mạch nước ngầm. Từ đó theo đường tiêu </i>


<i>hóa hoặc bụi bặm tác động tới cơ thể con người và động </i>


<i>hóa hoặc bụi bặm tác động tới cơ thể con người và động </i>


<i>vật gây ung thư, hay đột biến gen…Cây trồng cũng có </i>


<i>vật gây ung thư, hay đột biến gen…Cây trồng cũng có </i>


<i>thể bị lây nhiễm các chất độc vơ cơ qua khơng khí, theo </i>


<i>thể bị lây nhiễm các chất độc vô cơ qua khơng khí, theo </i>


<i>gió thấm vào cành lá.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<i>Những nơi thường bị ô nhiễm đất nghiêm Những nơi thường bị ô nhiễm đất nghiêm </i>


<i>trọng: quanh các mỏ khống sản, các vùng nơng </i>



<i>trọng: quanh các mỏ khống sản, các vùng nơng </i>


<i>nghiệp thâm canh sử dụng phân phốtphat với liều </i>


<i>nghiệp thâm canh sử dụng phân phốtphat với liều </i>


<i>lượng cao, vùng trồng nho sử dụng nhiều CuSO</i>


<i>lượng cao, vùng trồng nho sử dụng nhiều CuSO44, , </i>


<i>vùng tiếp giáp các xa lộ, các sân bay lớn, vùng </i>


<i>vùng tiếp giáp các xa lộ, các sân bay lớn, vùng </i>


<i>công nghiệp tập trung, bãi rác thành phố, bùn </i>


<i>công nghiệp tập trung, bãi rác thành phố, bùn </i>


<i>nạo vét từ các cống rãnh, ao hồ, sơng ngịi…</i>


<i>nạo vét từ các cống rãnh, ao hồ, sơng ngịi…</i>


<i>Một ngun nhân gây ô nhiễm đất nông Một nguyên nhân gây ô nhiễm đất nông </i>


<i>nghiệp hiện nay là do: sử dụng các loại thuốc </i>


<i>nghiệp hiện nay là do: sử dụng các loại thuốc </i>


<i>diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng kích </i>



<i>diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng kích </i>


<i>thích khơng đúng liều lượng và không đúng quy </i>


<i>thích khơng đúng liều lượng và không đúng quy </i>


<i>định. Lượng tích tụ lâu dài của các nguồn này gây </i>


<i>định. Lượng tích tụ lâu dài của các nguồn này gây </i>


<i>ô nhiễm nghiêm trọng tài nguyên đất nông </i>


<i>ô nhiễm nghiêm trọng tài nguyên đất nông </i>


<i>nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sức </i>


<i>nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và sức </i>


<i>khỏe con người.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b>Ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt và chất thải cơng nghiệpƠ nhiễm đất do chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp</b>

Chất thải công nghiệp gây ô nhiễm ở cả

<sub>Chất thải công nghiệp gây ô nhiễm ở cả </sub>



3 trạng thái: rắn, lỏng, khí. Trong đó chất



3 trạng thái: rắn, lỏng, khí. Trong đó chất




thải rắn chiếm khoảng



thải rắn chiếm khoảng

50%

50%

, và có

, và có


khoảng



khoảng

15%

<sub>15%</sub>

có khả năng gây độc nguy

<sub> có khả năng gây độc nguy </sub>



hiểm. Đặc biệt nghiêm trọng là các chất



hiểm. Đặc biệt nghiêm trọng là các chất



thải là các hóa chất, các kim loại nặng



thải là các hóa chất, các kim loại nặng



(Pb, Hg, As…).



(Pb, Hg, As…).



Chất thải khí gồm nhiều khí độc như



Chất thải khí gồm nhiều khí độc như



H



H

22

S, NO

S, NO

xx

, CO

, CO

xx

,… đây là nguyên nhân gây

,… đây là nguyên nhân gây



ra mưa axit, làm chua đất, phá hoại sự




ra mưa axit, làm chua đất, phá hoại sự



phát triển của thảm thực vật.



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b>Ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệpÔ nhiễm đất do chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp</b>

Hàng ngày, con người và các động vật đã

<sub>Hàng ngày, con người và các động vật đã </sub>



thải ra một số lượng lớn các chẩt thải.



thải ra một số lượng lớn các chẩt thải.



Khu vực càng đơng người thì phế thải



Khu vực càng đơng người thì phế thải



càng lớn.



càng lớn.



Những chất thải này có nhiều nguồn



Những chất thải này có nhiều nguồn



khác nhau, chính vì vậy gây khó khăn



khác nhau, chính vì vậy gây khó khăn




trong việc thu gom, xử lí. Trong khi đó, ý



trong việc thu gom, xử lí. Trong khi đó, ý



thức bảo vệ mơi trường cịn chưa tốt, dẫn



thức bảo vệ mơi trường cịn chưa tốt, dẫn



đến tình trạng xả rác “vơ tội vạ”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b>Ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệpÔ nhiễm đất do chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp</b>

Hàng năm, chúng ta sản xuất được

<sub>Hàng năm, chúng ta sản xuất được </sub>



240.000 tấn Axit sunfuric, trong đó có



240.000 tấn Axit sunfuric, trong đó có



180.000 tấn đi từ quặng pirit.



180.000 tấn đi từ quặng pirit.



Tất cả đều dùng chất thải một lớp,



Tất cả đều dùng chất thải một lớp,



hiệu suất chuyển hóa thấp, lượng chất thải




hiệu suất chuyển hóa thấp, lượng chất thải



cao. Hàng năm thải ra môi trường khoảng



cao. Hàng năm thải ra môi trường khoảng



hơn



hơn

4000

4000

tấn SO

<sub> tấn SO</sub>

22

và khoảng

và khoảng

80.000

80.000

tấn

tấn



xỉ pirit.



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>



<b>Ơ nhiễm đất do phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực Ơ nhiễm đất do phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực </b>
<b>vật</b>


<b>vật</b>


<sub>Loại ô nhiễm này do sử dụng phân bón hóa </sub>


học, thuốc bảo vệ thực vật gây ra, chất tăng
trưởng kích thích… trong sản xuất nông nghiệp
gây ra là chủ yếu. Sử dụng phân bón quá liều
lượng, làm cho đất bị chua, cứng đất gây ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng.


<sub>Đất có thể bị chua tự nhiên do mưa nhiều </sub><sub>Đất có thể bị chua tự nhiên do mưa nhiều </sub>
sinh, một số hợp chất hữu cơ bị chuyển hóa


sinh, một số hợp chất hữu cơ bị chuyển hóa


thành lưu huỳnh, tạo thành axit sunfuric, cuối


thành lưu huỳnh, tạo thành axit sunfuric, cuối


cùng tạo thành gốc sunfat gây chua đất. Đất


cùng tạo thành gốc sunfat gây chua đất. Đất


cũng có thể bị chua do sử dụng phân đạm sunfat


cũng có thể bị chua do sử dụng phân đạm sunfat


khơng hợp lí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>



Việc ơ nhiễm đất có thể kéo theo việc ô <sub>Việc ô nhiễm đất có thể kéo theo việc ô </sub>
nhiễm trực tiếp nguồn nước và có thể cả khơng


nhiễm trực tiếp nguồn nước và có thể cả khơng


khí. Ở nước ta việc sử dụng phân bón chưa nhiều


khí. Ở nước ta việc sử dụng phân bón chưa nhiều


như các nước trong khu vực và trên thế giới nên



như các nước trong khu vực và trên thế giới nên


chưa thấy rõ hiện tượng ô nhiễm đất do dùng


chưa thấy rõ hiện tượng ô nhiễm đất do dùng


phân bón (trừ một số vùng ở Hà Nội và Đà Lạt)


phân bón (trừ một số vùng ở Hà Nội và Đà Lạt)


Thuốc bảo vệ thực vật có thể chia làm 5 loại: <sub>Thuốc bảo vệ thực vật có thể chia làm 5 loại: </sub>
thuốc trừ sâu, thuốc trừ nhện, thuốc trừ gặm


thuốc trừ sâu, thuốc trừ nhện, thuốc trừ gặm


nhấm, thuốc trừ nấm và thuốc trừ cỏ dại. Cũng


nhấm, thuốc trừ nấm và thuốc trừ cỏ dại. Cũng


như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật


như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật


cũng bị rửa trôi theo nguồn nước rất lớn, gây ô


cũng bị rửa trôi theo nguồn nước rất lớn, gây ô


nhiễm trực tiếp nguồn nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



Việc sử dụng quá liều thuốc bảo vệ thực vật <sub>Việc sử dụng quá liều thuốc bảo vệ thực vật </sub>
cịn có thể làm cho con người và các loài động


cịn có thể làm cho con người và các loài động


vật bị nhiễm độc nếu tiêu thụ các thực phẩm đó.


vật bị nhiễm độc nếu tiêu thụ các thực phẩm đó.


Thuốc bảo vệ thực vật đã làm giảm đáng kể số


Thuốc bảo vệ thực vật đã làm giảm đáng kể số


lượng một số lồi sinh vật có ích (ong mắt đỏ,


lượng một số lồi sinh vật có ích (ong mắt đỏ,


nấm có ích), làm giảm sự đa dạng sinh học, làm


nấm có ích), làm giảm sự đa dạng sinh học, làm


xuất hiện một số loại sâu bệnh kháng thuốc,


xuất hiện một số loại sâu bệnh kháng thuốc,


bùng nổ nạn dịch rầy nâu, đạo ôn ở một số



bùng nổ nạn dịch rầy nâu, đạo ôn ở một số


vùng.


vùng.


<sub>Ngồi ra cịn một số ngun nhân khác gây ơ </sub><sub>Ngồi ra cịn một số ngun nhân khác gây ô </sub>
nhiễm đất như: ô nhiễm đất do tác nhân sinh


nhiễm đất như: ô nhiễm đất do tác nhân sinh


học, tác nhân vật lí, do sự cố tràn dầu, do hệ


học, tác nhân vật lí, do sự cố tràn dầu, do hệ


quả của chiến tranh, do thảm họa bình địa, ơ


quả của chiến tranh, do thảm họa bình địa, ơ


nhiễm do các tác nhân phóng xạ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>



4. Hiệu ứng nhà kính (Green


4. Hiệu ứng nhà kính (Green


House Effect)



House Effect)


Ở một số nước hàn đới, hàng ngày


Ở một số nước hàn đới, hàng ngày


mặt đất nhận được khá ít nhiệt từ


mặt đất nhận được khá ít nhiệt từ


mặt trời chiếu xuống. Chính vì vậy,


mặt trời chiếu xuống. Chính vì vậy,


để có thể trồng trọt được họ phải


để có thể trồng trọt được họ phải


trồng cây trong những ngôi nhà làm


trồng cây trong những ngôi nhà làm


bằng kính.


bằng kính.


Tác dụng của ngơi nhà kính này là:


Tác dụng của ngơi nhà kính này là:



ngăn không cho ánh sáng phản xạ


ngăn không cho ánh sáng phản xạ


trở lại khí quyển khi tiếp xúc với


trở lại khí quyển khi tiếp xúc với


mặt đất, khi đó lượng nhiệt từ mặt


mặt đất, khi đó lượng nhiệt từ mặt


trời chiếu xuống được tận dụng tối


trời chiếu xuống được tận dụng tối


đa để cung cấp cho các loại cây


đa để cung cấp cho các loại cây


trồng.


trồng.


Nói cách khác, những ngơi nhà kính


Nói cách khác, những ngơi nhà kính


có tác dụng như những ”cái lồng



có tác dụng như những ”cái lồng


nhốt ánh sáng”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



Trên bề mặt trái đất cũng xảy ra một hiện tượng tương tự như
Trên bề mặt trái đất cũng xảy ra một hiện tượng tương tự như
vậy, và người ta gọi nó là “hiệu ứng nhà kính”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>



Một cách chính xác có thể hiểu như sau: “hiệu ứng nhà kính”
Một cách chính xác có thể hiểu như sau: “hiệu ứng nhà kính”
là hiện tượng Trái đất bị nóng dần lên do khí Cacbonic (CO
là hiện tượng Trái đất bị nóng dần lên do khí Cacbonic (CO22) )


trong khí quyển.
trong khí quyển.


Cacbonic chủ yếu tồn tại ở tầng đối lưu. Chúng ta biết rằng,
Cacbonic chủ yếu tồn tại ở tầng đối lưu. Chúng ta biết rằng,
nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo thành do sự cân bằng năng
nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo thành do sự cân bằng năng
lượng giữa năng lượng của mặt trời chiếu xuống và năng lượng
lượng giữa năng lượng của mặt trời chiếu xuống và năng lượng


bức xạ nhiệt của mặt đất phát vào không gian.


bức xạ nhiệt của mặt đất phát vào không gian.


Bức xạ mặt trời là bức xạ ngắn nên dễ dàng xuyên qua các lớp
Bức xạ mặt trời là bức xạ ngắn nên dễ dàng xuyên qua các lớp
khí cacbonic, mêtan, hơi nước và tầng ozon chiếu xuống trái đất,
khí cacbonic, mêtan, hơi nước và tầng ozon chiếu xuống trái đất,
ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất lại là bước sóng dài khơng có
ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất lại là bước sóng dài khơng có
khả năng xun qua các lớp cacbonic… bị phản xạ trở lại mặt
khả năng xuyên qua các lớp cacbonic… bị phản xạ trở lại mặt


đất.
đất.


Lượng nhiệt do các bức xạ này mang lại không được phân tán
Lượng nhiệt do các bức xạ này mang lại không được phân tán
ra ngoài vũ trụ làm cho nhiệt độ trung bình của trái đất tăng lên
ra ngồi vũ trụ làm cho nhiệt độ trung bình của trái đất tăng lên
(trong điều kiện hàm lượng Cacbonic bình thường thì khơng có
(trong điều kiện hàm lượng Cacbonic bình thường thì khơng có


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>


<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>



Người ta ước tính, nếu khí quyển Trái đất khơng có


Người ta ước tính, nếu khí quyển Trái đất khơng có


cacbonic thì nhiệt độ trung bình giảm khoảng 21



cacbonic thì nhiệt độ trung bình giảm khoảng 21ooC so C so


với nhiệt độ hiện tại. Còn ngược lại, nếu hàm lượng


với nhiệt độ hiện tại. Còn ngược lại, nếu hàm lượng


Cacbonic trong khí quyển tăng gấp đơi thì nhiệt độ trái


Cacbonic trong khí quyển tăng gấp đơi thì nhiệt độ trái


đất tăng khoảng 4


đất tăng khoảng 4ooC. C.


Nhiệt độ trái đất tăng cao dẫn đến tình trạng băng ở


Nhiệt độ trái đất tăng cao dẫn đến tình trạng băng ở


hai địa cực tan ra, nước biển dâng cao. Trong 30 năm


hai địa cực tan ra, nước biển dâng cao. Trong 30 năm


tới nếu không ngăn chặn “hiệu ứng nhà kính” thì mực


tới nếu khơng ngăn chặn “hiệu ứng nhà kính” thì mực


nước biển sẽ dâng cao từ 1,5m – 3,5m tùy từng nơi, và


nước biển sẽ dâng cao từ 1,5m – 3,5m tùy từng nơi, và



kéo theo một số làng mạc gần bờ biển sẽ chìm trong


kéo theo một số làng mạc gần bờ biển sẽ chìm trong


nước biển.


nước biển.


Để hạn chế hiệu ứng này, cần thiết là phải giảm hàm


Để hạn chế hiệu ứng này, cần thiết là phải giảm hàm


lượng cacbonic trong khí quyển. Một số biện pháp có


lượng cacbonic trong khí quyển. Một số biện pháp có


thể làm là: hạn chế sử dụng nhiên liệu truyền thống,


thể làm là: hạn chế sử dụng nhiên liệu truyền thống,


trồng nhiều cây xanh, bảo vệ rừng và thảm thực vật tự


trồng nhiều cây xanh, bảo vệ rừng và thảm thực vật tự


nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>




<i>5.</i>

<i>Mưa axit</i>



Nước mưa tinh khiết có tính axit yếu, pH~5,6.


Nước mưa có pH < 5,6 được gọi là mưa axit.



Ở các khu công nghiệp pHtb ~ 4,6. Mức thấp


kỉ lục là 2,9.



Nguyên nhân chính dẫn đến mưa axit là do


các nhà máy nhiệt điện với nhiên liệu hóa thạch



là than đá hay dầu bị đốt cháy sinh ra SO

2

, NO,



</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG</b>



<b>IV. MỘT SỐ NỘI DUNG BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG</b>



Các khí SOx và NO2 trong khí


quyển tan vào nước của những
hạt mưa và theo mưa rơi xuống
mặt đất.


Chúng gây ra những tác hại
nguy hiểm, có thể gây nên các
bệnh về đường hô hấp cho con
người, phá hủy các cơng trình
kiến trúc, tạo nên sự xói mịn núi
đá vơi, làm chua đất, thay đổi
kiến tạo trên bề mặt trái đất…




</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i><b>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</b></i>



<i><b>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</b></i>



<i>a.</i>


<i>a.ChìChì</i>


Chì là ngun tố có độc tính cao đối với sức khỏe con người và động vật.


Chì là ngun tố có độc tính cao đối với sức khỏe con người và động vật.


Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương lẫn hệ thần kinh ngoại biên. Chì tác


Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương lẫn hệ thần kinh ngoại biên. Chì tác


động lên enzim, nhất là enzim có chứa hidro.


động lên enzim, nhất là enzim có chứa hidro.


Người bị nhiễm độc chì thường rối loạn một số chức năng cơ thể, thường


Người bị nhiễm độc chì thường rối loạn một số chức năng cơ thể, thường


là rối loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương). Tùy theo mức độ nhiễm độc có


là rối loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương). Tùy theo mức độ nhiễm độc có



thể gây nên những triệu chứng như đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao


thể gây nên những triệu chứng như đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao


huyết áp vĩnh viễn, tai biến mạch máu não, nếu nhiễm độc nặng có thể bị tử


huyết áp vĩnh viễn, tai biến mạch máu não, nếu nhiễm độc nặng có thể bị tử


vong. Đặc tính nổi bật của chì là sau khi xâm nhập vào cơ thể nó khơng bị đào


vong. Đặc tính nổi bật của chì là sau khi xâm nhập vào cơ thể nó khơng bị đào


thải mà ngược lại nó tích tụ theo thời gian.


thải mà ngược lại nó tích tụ theo thời gian.


<i> </i>
<i> </i>


Chì đi vào cơ thể người qua nước uống, khơng khí, thức ăn bị nhiễm chì.


Chì đi vào cơ thể người qua nước uống, khơng khí, thức ăn bị nhiễm chì.


Khi vào cơ thể nó bị tích tụ đến một lúc nào đó mới bắt đầu gây độc hại. Chì


Khi vào cơ thể nó bị tích tụ đến một lúc nào đó mới bắt đầu gây độc hại. Chì


tích đọng ở xương, kìm hãm q trình chuyển hóa vitamin D. Tiêu chuẩn tối đa


tích đọng ở xương, kìm hãm q trình chuyển hóa vitamin D. Tiêu chuẩn tối đa



cho phép của WHO nồng độ chì trong nước uống khơng q 0,05 mg/ml.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>



<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>



<i>b. Thủy ngân</i>



<i>b. Thủy ngân</i>



Độc tính của thủy ngân phụ thuộc dạng hóa học của


Độc tính của thủy ngân phụ thuộc dạng hóa học của


nó. Thủy ngân ngun tố tương đối trơ khơng độc. Nếu


nó. Thủy ngân ngun tố tương đối trơ khơng độc. Nếu


nuốt phải thủy ngân kim loại thì sau đó có thể được thải


nuốt phải thủy ngân kim loại thì sau đó có thể được thải


ra mà không gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thủy


ra mà không gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thủy


ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường, nếu hít phải hơi thủy


ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường, nếu hít phải hơi thủy



ngân sẽ rất độc.


ngân sẽ rất độc.


Trong nước metyl thủy ngân là dạng độc nhất. Chất


Trong nước metyl thủy ngân là dạng độc nhất. Chất


này hòa tan mỡ và phần chất béo của màng não tủy,


này hòa tan mỡ và phần chất béo của màng não tủy,


phá hủy hệ thần kinh trung ương, phân liệt nhiễm


phá hủy hệ thần kinh trung ương, phân liệt nhiễm


sắc thể và quá trình phân chia tế bào.


sắc thể và quá trình phân chia tế bào.


Thủy ngân có khả năng phản ứng với các axit amin


Thủy ngân có khả năng phản ứng với các axit amin


chứa lưu huỳnh, hemoglobin, abumin Thủy ngân có khả


chứa lưu huỳnh, hemoglobin, abumin Thủy ngân có khả


năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali,



năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali,


thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt


thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt


năng lượng cung cấp cho hệ thần kinh.


năng lượng cung cấp cho hệ thần kinh.


Trẻ em bị nhiễm độc thủy ngân sẽ bị phân liệt, làm


Trẻ em bị nhiễm độc thủy ngân sẽ bị phân liệt, làm


trì độn, gây co giật không chủ động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>



<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>



Nguồn gây ô nhiễm thủy ngân gồm



Nguồn gây ô nhiễm thủy ngân gồm



nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. Hàng



nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. Hàng



năm, trên trái đất có khoảng 6000 tấn Hg




năm, trên trái đất có khoảng 6000 tấn Hg



thốt ra từ núi lửa, gấp 3 lần lượng Hg có



thốt ra từ núi lửa, gấp 3 lần lượng Hg có



nguồn gốc nhân tạo.



nguồn gốc nhân tạo.



Nguồn Hg nhân tạo đưa vào môi trường



Nguồn Hg nhân tạo đưa vào môi trường



chủ yếu là từ các chất thải, bụi khói của



chủ yếu là từ các chất thải, bụi khói của



các nhà máy luyện kim, hóa chất sản



các nhà máy luyện kim, hóa chất sản



xuất đèn huỳnh quang, nhiệt kế, nhà máy



xuất đèn huỳnh quang, nhiệt kế, nhà máy



sản xuất thuốc bảo vệ thực vật…



sản xuất thuốc bảo vệ thực vật…




Nồng độ tối đa cho phép của WHO với



Nồng độ tối đa cho phép của WHO với



hàm lượng Hg trong nước uống là 1 ,



hàm lượng Hg trong nước uống là 1 ,



nước nuôi thủy sản là 5



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i><b>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</b></i>



<i><b>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</b></i>



<i>c. Asen</i>



<i>c. Asen</i>



As là một kim loại có khả năng tồn tại ở nhiều dạng hợp


As là một kim loại có khả năng tồn tại ở nhiều dạng hợp


chất vô cơ và hữu cơ. Trong tự nhiên, As có trong nhiều


chất vô cơ và hữu cơ. Trong tự nhiên, As có trong nhiều


loại khoáng chất.


loại khoáng chất.



Với nồng độ thấp As là nguyên tố kích thích sinh trưởng,


Với nồng độ thấp As là nguyên tố kích thích sinh trưởng,


nhưng ở nồng độ cao lại nguy hiểm cho đời sống động, thực


nhưng ở nồng độ cao lại nguy hiểm cho đời sống động, thực


vật. As đi vào nguồn nước theo con đường tự nhiên như núi


vật. As đi vào nguồn nước theo con đường tự nhiên như núi


lửa, hoặc con đường nhân tạo - các quá trình nấu chảy Cu,


lửa, hoặc con đường nhân tạo - các quá trình nấu chảy Cu,


Pb, Zn, luyện thép, đốt rừng, đốt chất thải, thuốc trừ sâu…


Pb, Zn, luyện thép, đốt rừng, đốt chất thải, thuốc trừ sâu…


Về mặt sinh học, As có thể gây ra 19 loại bệnh khác nhau.


Về mặt sinh học, As có thể gây ra 19 loại bệnh khác nhau.


Các ảnh hưởng chính của As tới sức khỏe con người là:


Các ảnh hưởng chính của As tới sức khỏe con người là:


làm keo tụ protein, hóa hủy q trình photpho hóa. As gây



làm keo tụ protein, hóa hủy q trình photpho hóa. As gây


ung thư biểu mô da, phổi, phế quản, xoang…


ung thư biểu mô da, phổi, phế quản, xoang…


Tiêu chuẩn tối đa cho phép của WHO nồng độ As trong


Tiêu chuẩn tối đa cho phép của WHO nồng độ As trong


nước uống là 50 . Trong nước sạch hàm lượng As khoảng


nước uống là 50 . Trong nước sạch hàm lượng As khoảng


0,4 – 1,0 , nước biển từ 1,5 – 1,7 .


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</b></i>



<i><b>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</b></i>



<i>d. Cadimi</i>



<i>d. Cadimi</i>



Cd là kim loại được sử dụng nhiều trong công nghiệp luyện


Cd là kim loại được sử dụng nhiều trong công nghiệp luyện


kim và chế tạo đồ nhựa. Hợp chất của Cd được sử dụng phổ biến



kim và chế tạo đồ nhựa. Hợp chất của Cd được sử dụng phổ biến


để sản xuất pin.


để sản xuất pin.


Cd xâm nhập vào nước theo bụi núi lửa, cháy rừng… hoặc từ


Cd xâm nhập vào nước theo bụi núi lửa, cháy rừng… hoặc từ


công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo, lọc dầu. Cd xâm nhập


công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo, lọc dầu. Cd xâm nhập


vòa cơ thể con người chủ yếu qua đường thực phẩm, hơ hấp. Theo


vịa cơ thể con người chủ yếu qua đường thực phẩm, hô hấp. Theo


nhiểu nghiên cứu, người hút thuốc lá cũng có thể bị nhiễm Cd.


nhiểu nghiên cứu, người hút thuốc lá cũng có thể bị nhiễm Cd.


Cd sau khi xâm nhập cơ thể tích tụ ở thận và xương. Cd gây


Cd sau khi xâm nhập cơ thể tích tụ ở thận và xương. Cd gây


nhiễu hoạt động của một số enzim nhất định, gây hội chứng tăng


nhiễu hoạt động của một số enzim nhất định, gây hội chứng tăng



huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, rối loạn chức


huyết áp, ung thư phổi, thủng vách ngăn mũi, rối loạn chức


năng thận, phá hủy tủy xương. Ngồi ra nhiễm độc Cd cịn


năng thận, phá hủy tủy xương. Ngoài ra nhiễm độc Cd còn


ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim mạch.


ảnh hưởng đến nội tiết, máu, tim mạch.


Tiêu chuẩn cho phép của WHO về nồng độ Cd trong nước uống


Tiêu chuẩn cho phép của WHO về nồng độ Cd trong nước uống




</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>



<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>



e. Crom
e. Crom


Crom là kim loại màu trắng, trong nước thường
Crom là kim loại màu trắng, trong nước thường
tồn tại dưới 2 dạng ion Cr(III) và Cr(VI). Cr(III)
tồn tại dưới 2 dạng ion Cr(III) và Cr(VI). Cr(III)


không độc nhưng Cr(VI) rất độc với người và động –
không độc nhưng Cr(VI) rất độc với người và động –


thực vật.
thực vật.


Với người, Cr(VI) dễ gây loét dạ dày, ruột non,
Với người, Cr(VI) dễ gây loét dạ dày, ruột non,
xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, ung thư
xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, ung thư


phổi.
phổi.


Cr xâm nhập nguồn nước từ các nguồn nước thải
Cr xâm nhập nguồn nước từ các nguồn nước thải
của các nhà máy mạ điện, nhộm, thuốc nổ, đồ gốm,
của các nhà máy mạ điện, nhộm, thuốc nổ, đồ gốm,


sản xuất mực, men sứ, in tráng ảnh…
sản xuất mực, men sứ, in tráng ảnh…


Hàm lượng cho phép trong nước uống là


Hàm lượng cho phép trong nước uống là << 0,05 0,05
mg/l.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>



<i>6. Tác hại của một số kim loại với cơ thể con người</i>




f. Mangan
f. Mangan


Xét về mặt dinh dưỡng Mn là nguyên tố vi lượng, nhu
Xét về mặt dinh dưỡng Mn là nguyên tố vi lượng, nhu
cầu dinh dưỡng mỗi ngày từ 30 - 50 microg/kg trọng
cầu dinh dưỡng mỗi ngày từ 30 - 50 microg/kg trọng
lượng cơ thể. Nhưng nếu hàm lượng lớn lại gây độc hại
lượng cơ thể. Nhưng nếu hàm lượng lớn lại gây độc hại


cho cơ thể con người.
cho cơ thể con người.


Mn gây độc mạnh với nguyên sinh chất của tế bào,
Mn gây độc mạnh với nguyên sinh chất của tế bào,
đặc biệt là tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây
đặc biệt là tác động lên hệ thần kinh trung ương, gây
tổn thương thận và bộ máy tuần hoàn, phổi, ngộ độc
tổn thương thận và bộ máy tuần hoàn, phổi, ngộ độc


nặng gây tử vong.
nặng gây tử vong.


Mn đi vào mơi trường do q trình rửa trơi, xói mịn
Mn đi vào mơi trường do q trình rửa trơi, xói mịn
và do các chất thải cơng nghiệp luyện kim, acqui, phân
và do các chất thải công nghiệp luyện kim, acqui, phân
bón hóa học… Tiêu chuẩn cho phép của WHO về hàm
bón hóa học… Tiêu chuẩn cho phép của WHO về hàm



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

7. Ô nhiễm phóng xạ



7. Ô nhiễm phóng xạ



Phóng xạ là sự biến hóa tự phát đồng vị khơng bền


Phóng xạ là sự biến hóa tự phát đồng vị khơng bền


của một ngun tố hóa học thành đồng vị của những


của một nguyên tố hóa học thành đồng vị của những


nguyên tố khác. Sự phóng xạ có kèm theo bức xạ


nguyên tố khác. Sự phóng xạ có kèm theo bức xạ


những hạt cơ bản hoặc hạt nhân heli (hạt ).


những hạt cơ bản hoặc hạt nhân heli (hạt ).


Hiện nay có hơn 50 nguyên tố phóng xạ tự nhiên và


Hiện nay có hơn 50 nguyên tố phóng xạ tự nhiên và


có khoảng 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Thực chất,


có khoảng 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Thực chất,


những phóng xạ nguy hiểm thường có trong khơng khí



những phóng xạ nguy hiểm thường có trong khơng khí


dưới dạng hợp chất bền vững với các chất khác:


dưới dạng hợp chất bền vững với các chất khác: 131131I, I,
32


32P, P, 6060Co, Co, 9090St, St, 1414C, C, 3535S, S, 4545Ca, Ca, 2828Al, Al, 235235U… U…


Có nhiều đồng vị có thời gian bán hủy rất dài như


Có nhiều đồng vị có thời gian bán hủy rất dài như 1414C C


(5600 năm), hoặc cũng có đồng vị có thời gian bán hủy


(5600 năm), hoặc cũng có đồng vị có thời gian bán hủy


rất ngắn


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

7. Ô nhiễm phóng xạ



7. Ơ nhiễm phóng xạ



Các chất phóng xạ xâm nhập vào mơi trường



Các chất phóng xạ xâm nhập vào môi trường



bằng nhiều con đường khác nhau:




bằng nhiều con đường khác nhau:



từ các quá trình khai thác quặng tự nhiên,



từ các quá trình khai thác quặng tự nhiên,



các khí dung phóng xạ rơi xuống mặt đất từ



các khí dung phóng xạ rơi xuống mặt đất từ



các lớp trên của khí quyển,



các lớp trên của khí quyển,



do các vụ nổ hạt nhân, sử dụng đồng vị



do các vụ nổ hạt nhân, sử dụng đồng vị



phóng xạ trong điều trị bệnh và nghiên cứu



phóng xạ trong điều trị bệnh và nghiên cứu



khoa học,



khoa học,



làm nguyên tử đánh dấu trong công nghiệp



làm nguyên tử đánh dấu trong công nghiệp




và nông nghiệp, từ các lò phản ứng hạt nhân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

7. Ơ nhiễm phóng xạ



7. Ơ nhiễm phóng xạ



Con người mắc nhiễm phóng xạ khi cơ thể bị chiếu


Con người mắc nhiễm phóng xạ khi cơ thể bị chiếu


phóng xạ hoặc sống trong môi trường có chứa chất


phóng xạ hoặc sống trong mơi trường có chứa chất


phóng xạ.


phóng xạ.


Hậu quả của sự ơ nhiễm phóng xạ đối với lồi người


Hậu quả của sự ơ nhiễm phóng xạ đối với loài người


là tăng xác suất mắc bệnh ung thư, những bệnh liên


là tăng xác suất mắc bệnh ung thư, những bệnh liên


quan đến di truyền, thể hiện qua hiện tượng quái thai.


quan đến di truyền, thể hiện qua hiện tượng quái thai.



Các nhà khoa học cho rằng khi tăng gấp đôi liều bức


Các nhà khoa học cho rằng khi tăng gấp đơi liều bức


xạ thì số trường hợp qi thai tăng 20%. Cịn khi bị


xạ thì số trường hợp quái thai tăng 20%. Còn khi bị


bức xạ suốt đời với liều lượng 2 đv bức xạ/năm thì tỷ lệ


bức xạ suốt đời với liều lượng 2 đv bức xạ/năm thì tỷ lệ


chết vì bệnh ung thư tăng 10%.


chết vì bệnh ung thư tăng 10%.


Theo Ủy ban quốc tế về an tồn phóng xạ thì liều


Theo Ủy ban quốc tế về an tồn phóng xạ thì liều


bức xạ đối với người làm việc trong ngành công nghiệp


bức xạ đối với người làm việc trong ngành công nghiệp


hạt nhân không được vượt quá 3 đv bức xạ/năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i>8. Nhiên liệu</i>


<i>8. Nhiên liệu</i>



Nhiên liệu chủ yếu dùng trong các động cơ hiện nay là các


sản phẩm từ dầu mỏ: khí, xăng nhẹ, dầu lửa, gasoil nhẹ…


Dầu mỏ là hỗn hợp của hàng trăm hidrocacbon khác
nhau gồm 3 loại chính: ankan, xicloankan, aren…


Xăng nhẹ được dùng làm nguyên liệu cho các động
cơ đốt trong. Chất lượng xăng được đánh giá qua chỉ số octan
(đại lượng đặc trưng cho khả năng chống kích nổ sớm).


Để tăng khả năng chống kích nổ của xăng, trước kia
người ta thêm vào các hợp chất như tetra chì Pb(C2H5)4 và do


đó trong khí thải của các động cơ ngồi các khí CO, NO, CO2


… cịn có cả các hợp chất của Pb. Tác hại của chì trong khí
thải với sức khỏe con người đã được trình bày ở phần IV.6.


Khí CO2 sinh ra do sự cháy của động cơ đốt trong là


nguyên nhân chính làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển,


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>8. Nhiên liệu</i>


<i>8. Nhiên liệu</i>



Giải pháp:


Giải pháp: Tìm các nguồn nguyên liệu mới để thay thế Tìm các nguồn nguyên liệu mới để thay thế


Biogas:Biogas: góp phần tạo ra một nguồn nguyên liệu thay thế góp phần tạo ra một nguồn nguyên liệu thay thế


các loại nguyên liệu truyền thống củi than.


các loại nguyên liệu truyền thống củi than.


Tận dụng triệt để các nguồn sinh ra CH


Tận dụng triệt để các nguồn sinh ra CH44, hạn chế sự ảnh , hạn chế sự ảnh


hưởng của CH


hưởng của CH44 đến “hiệu ứng nhà kính”. Điều quan trọng với đến “hiệu ứng nhà kính”. Điều quan trọng với


kết cấu khép kín và sử dụng triệt để nguồn chất thải trong
kết cấu khép kín và sử dụng triệt để nguồn chất thải trong
chăn nuôi, sinh hoạt, công trình biogas đã góp phần giải quyết
chăn nuôi, sinh hoạt, cơng trình biogas đã góp phần giải quyết
một vấn đề bức xúc hiện nay ở nơng thơn là tình trạng ƠNMT.
một vấn đề bức xúc hiện nay ở nơng thơn là tình trạng ƠNMT.





Trong tổng hơn 700 dự án để xuất hàng năm trên thế giới,
Trong tổng hơn 700 dự án để xuất hàng năm trên thế giới,
“chương trình khí sinh học biogas cho ngành chăn nuôi Việt
“chương trình khí sinh học biogas cho ngành chăn nuôi Việt
Nam” đã được đề cử giải năng lượng toàn cầu 2006 - giải
Nam” đã được đề cử giải năng lượng toàn cầu 2006 - giải
thưởng cao quý nhất trong lĩnh vực năng lượng và MT toàn
thưởng cao quý nhất trong lĩnh vực năng lượng và MT toàn



cầu của Liên Hợp Quốc.
cầu của Liên Hợp Quốc.


Đến nay, 27.000 cơng trình biogas đã được xây dựng tại 24
Đến nay, 27.000 cơng trình biogas đã được xây dựng tại 24
tỉnh thành của Việt Nam. Dự kiến đến 2010 dự án sẽ đạt đến
tỉnh thành của Việt Nam. Dự kiến đến 2010 dự án sẽ đạt đến


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>9. Hiện tượng dầu loang</i>


<i>9. Hiện tượng dầu loang</i>



Đây là một hiện tượng gây ô nhiễm nghiêm trọng


Đây là một hiện tượng gây ô nhiễm nghiêm trọng


tới môi trường nước và mơi trường đất. Có nhiều


tới môi trường nước và mơi trường đất. Có nhiều


nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này:


nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này:


- Rò rỉ từ các giàn khoan trên biển.


- Rò rỉ từ các giàn khoan trên biển.


- Rò rỉ từ các nhà máy lọc dầu ven biển.



- Rò rỉ từ các nhà máy lọc dầu ven biển.


- Vận chuyển dầu trên biển.


- Vận chuyển dầu trên biển.


Ô nhiễm dầu mỏ và các sản phẩm của chúng thể hiện


Ô nhiễm dầu mỏ và các sản phẩm của chúng thể hiện


qua việc giảm tính chất hóa lí của nước, tạo lớp váng


qua việc giảm tính chất hóa lí của nước, tạo lớp váng


mỏng phủ đều trên mặt biển ngăn cản sự trao đổi nhiệt


mỏng phủ đều trên mặt biển ngăn cản sự trao đổi nhiệt


cũng như tạo ra một lớp cặn ở đó.


cũng như tạo ra một lớp cặn ở đó.


Do tính độc hại của dầu và sản phẩm của dầu mỏ dẫn


Do tính độc hại của dầu và sản phẩm của dầu mỏ dẫn


đến thiệt hại vô cùng lớn đối với thực vật có độ


đến thiệt hại vô cùng lớn đối với thực vật có độ



nhạy cảm cao, sống trong nước nhiễm dầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i>9. Hiện tượng dầu loang.</i>


<i>9. Hiện tượng dầu loang.</i>



Từ năm 1986, ở nước ta đã xuất hiện các vết dầu


Từ năm 1986, ở nước ta đã xuất hiện các vết dầu


loang rò rỉ ống dẫn dầu, vỡ tàu chở dầu (như tàu chở


loang rò rỉ ống dẫn dầu, vỡ tàu chở dầu (như tàu chở


dầu của Singapo ở Cảng Nhà Bè năm 1994) bao phủ


dầu của Singapo ở Cảng Nhà Bè năm 1994) bao phủ


hàng ngàn hecta đất bồi ven sông, làm chết rừng


hàng ngàn hecta đất bồi ven sông, làm chết rừng


ngấp mặn, hoa màu, ruộng lúa. Cùng với sự phát triển


ngấp mặn, hoa màu, ruộng lúa. Cùng với sự phát triển


của ngành dầu khí, nguồn ơ nhiễm dầu ở nước ta sẽ


của ngành dầu khí, nguồn ơ nhiễm dầu ở nước ta sẽ


còn gia tăng.



còn gia tăng.


Trên thế giới, hàng năm lượng dầu thải vào biển và


Trên thế giới, hàng năm lượng dầu thải vào biển và


đại dương là 4.897.000 tấn, trong đó các phương tiện


đại dương là 4.897.000 tấn, trong đó các phương tiện


giao thông trên biển thải ra 2.407.000 tấn và các


giao thông trên biển thải ra 2.407.000 tấn và các


phương tiện giao thông bộ, công nghiệp, công nghiệp


phương tiện giao thông bộ, công nghiệp, công nghiệp


lọc dầu thải ra 2.490.000 tấn.


lọc dầu thải ra 2.490.000 tấn.


Một tấn dầu hỏa có thể bao trùm một diện tích


Một tấn dầu hỏa có thể bao trùm một diện tích


khoảng 12 km


khoảng 12 km2 2 với bề dày từ vài micromet đến vài với bề dày từ vài micromet đến vài



centimet. Hậu quả ÔN do sự cố tràn dầu đang là vấn


centimet. Hậu quả ÔN do sự cố tràn dầu đang là vấn


đề đáng lo ngại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>10. Vật liệu Polime</i>



<i>10. Vật liệu Polime</i>



Các vật liệu pilime là các sản phẩm của phản ứng trùng


Các vật liệu pilime là các sản phẩm của phản ứng trùng


ngưng hoặc trùng hợp. Liên kết trong hợp chất cao phân tử


ngưng hoặc trùng hợp. Liên kết trong hợp chất cao phân tử


này hầu hết đều là các liên kết đơn, khá bền.


này hầu hết đều là các liên kết đơn, khá bền.


Đặc tính này cho phép vật liệu polime chịu được những


Đặc tính này cho phép vật liệu polime chịu được những


tác động cơ học rất tốt, ngoài ra chúng khá bền với axit,


tác động cơ học rất tốt, ngoài ra chúng khá bền với axit,



kiềm…


kiềm…


Chính vì vậy chúng rất khó bị phân hủy. Từ khi ra đời đến


Chính vì vậy chúng rất khó bị phân hủy. Từ khi ra đời đến


nay, vật liệu polime đã và đang chiếm được vị trí rất quan


nay, vật liệu polime đã và đang chiếm được vị trí rất quan


trọng trong đời sống con người cũng như trong nhiều hoạt


trọng trong đời sống con người cũng như trong nhiều hoạt


động khác.


động khác.


Cũng chính vì lẽ đó mà lượng chất thải do nguồn vật liệu


Cũng chính vì lẽ đó mà lượng chất thải do nguồn vật liệu


này vô cùng lớn, phổ biến nhất là từ các bao bì nilon thải ra


này vô cùng lớn, phổ biến nhất là từ các bao bì nilon thải ra


trong sinh hoạt.



trong sinh hoạt.


Theo ước tính những nguồn chất thải này sau khi đi vào


Theo ước tính những nguồn chất thải này sau khi đi vào


đất phải mất khoảng 2000 năm mới bị phân hủy hết. Vì vậy,


đất phải mất khoảng 2000 năm mới bị phân hủy hết. Vì vậy,


chúng là nguồn gây ƠNMT đất rất to lớn


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i>10. Vật liệu Polime</i>



<i>10. Vật liệu Polime</i>


Biện pháp giải quyết:



Biện pháp giải quyết:





- Thu gom hợp lý rác thải từ nguồn này, phân

- Thu gom hợp lý rác thải từ nguồn này, phân


loại, xử lý hoặc tái sử dụng.



loại, xử lý hoặc tái sử dụng.





- Tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới: nhựa sinh

- Tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới: nhựa sinh



học chẳng hạn. Nhựa sinh học có nguồn gốc



học chẳng hạn. Nhựa sinh học có nguồn gốc



từ thực vật, tuy nhiên có chất lượng khơng thua



từ thực vật, tuy nhiên có chất lượng khơng thua



kém nhựa hóa học. Có khả năng phân hủy



kém nhựa hóa học. Có khả năng phân hủy



trong điều kiện bình thường trong thời gian



trong điều kiện bình thường trong thời gian



tương đối ngắn.



tương đối ngắn.





Tuy hiện nay giá thành của loại vật liệu này còn

Tuy hiện nay giá thành của loại vật liệu này cịn


cao, nhưng nó hứa hẹn sẽ có bước đột phá,



cao, nhưng nó hứa hẹn sẽ có bước đột phá,



thay thế được nhựa Hóa học trong tương lai.



</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ÔNMT</b>



<b>V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ÔNMT</b>


Hiện trạng mơi trường hiện nay đang trong tình trạng


Hiện trạng mơi trường hiện nay đang trong tình trạng


đáng báo động. Vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là làm


đáng báo động. Vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là làm


cách nào để hạn chế ƠNMT thêm vào đó là khắc phục


cách nào để hạn chế ƠNMT thêm vào đó là khắc phục


các hậu quả ÔNMT đối với con người cũng như khôi


các hậu quả ÔNMT đối với con người cũng như khôi


phục môi trường sống.


phục môi trường sống.


Trước hết để làm được điều này là cần phải nâng


Trước hết để làm được điều này là cần phải nâng


cao ý thức bảo vệ mơi trường của tất cả mọi người. Có


cao ý thức bảo vệ môi trường của tất cả mọi người. Có



nhiều hình thức, có thể sử dụng hình thức tuyên


nhiều hình thức, có thể sử dụng hình thức tuyên


truyền, các cuộc vận động, các cuộc thảo luận, hội thảo


truyền, các cuộc vận động, các cuộc thảo luận, hội thảo


về vấn đề môi trường.


về vấn đề môi trường.


Việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại


Việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại


chúng cũng đang đem lại những kết quả đáng khích lệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ÔNMT</b>


<b>V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ƠNMT</b>


Tích hợp GDBVMT vào giảng dạy trong tất cả các cấp học là
Tích hợp GDBVMT vào giảng dạy trong tất cả các cấp học là
một biện pháp có tính thực tiễn và có hiệu quả cao.


một biện pháp có tính thực tiễn và có hiệu quả cao.


Ngồi ra, có rất nhiều biện pháp khác để khắc phục tình trạng


Ngồi ra, có rất nhiều biện pháp khác để khắc phục tình trạng
ƠNMT.


ƠNMT.


Với bầu khí quyển cần hạn chế khí thải cơng nghiệp và các
Với bầu khí quyển cần hạn chế khí thải cơng nghiệp và các
khí thải sinh hại vào khơng khí. Các nhà máy, xí nghiệp cần có
khí thải sinh hại vào khơng khí. Các nhà máy, xí nghiệp cần có
biện pháp để xử lí các khí độc hại trước khi thải vào mơi trường.
biện pháp để xử lí các khí độc hại trước khi thải vào môi trường.
Tìm kiếm các nguồn nguyên liệu mới thay thế cho nguồn
Tìm kiếm các nguồn nguyên liệu mới thay thế cho nguồn
nguyên liệu truyền thống đã sắp cạn kiệt và gây ÔN lớn. Hạn chế
nguyên liệu truyền thống đã sắp cạn kiệt và gây ÔN lớn. Hạn chế


sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch.
sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch.


Trồng thêm nhiều cây xanh. Tăng cường rừng phòng hộ. Phủ
Trồng thêm nhiều cây xanh. Tăng cường rừng phòng hộ. Phủ
xanh đất trống đội núi trọc. Rừng chính là lá phổi của trái đất.
xanh đất trống đội núi trọc. Rừng chính là lá phổi của trái đất.


Vì vậy cần có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ.
Vì vậy cần có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ.


Hạn chế sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón
Hạn chế sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học. Nếu sử dụng thì cần phải có sự cân đối, hợp lí.



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ÔNMT</b>


<b>V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ÔNMT</b>
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp cần được xử lí


Nước thải sinh hoạt và nước thải cơng nghiệp cần được xử lí


trước khi thải vào nguồn nước tự nhiên.


trước khi thải vào nguồn nước tự nhiên.


Với các chất thải rắn cần phải có sự thu gom và phân loại


Với các chất thải rắn cần phải có sự thu gom và phân loại


hợp lí để xử lí và tái chế. Các loại mầm bệnh, vi khuẩn cần đưa


hợp lí để xử lí và tái chế. Các loại mầm bệnh, vi khuẩn cần đưa


vào lò đốt để tiêu hủy.


vào lò đốt để tiêu hủy.


Các chất thải độc hại, chất nổ, phóng xạ cần có kĩ thuật xử lí


Các chất thải độc hại, chất nổ, phóng xạ cần có kĩ thuật xử lí


riêng.



riêng.


Nhằm hạn chế sự cố tràn dầu, cần có biện pháp tăng cường sự


Nhằm hạn chế sự cố tràn dầu, cần có biện pháp tăng cường sự


an toan của thuyền chuyên trở dầu trên biển. Có các thiết bị dò


an toan của thuyền chuyên trở dầu trên biển. Có các thiết bị dò


đường phát hiện đá ngầm. Với các đường ống dẫn dầu xuyên quốc


đường phát hiện đá ngầm. Với các đường ống dẫn dầu xuyên quốc


gia, cần được bố trí hợp lí, xây dựng vững chắc, có độ bền cao.


gia, cần được bố trí hợp lí, xây dựng vững chắc, có độ bền cao.


Hạn chế sử dụng các vật liệu polime, các rác thải từ vật liệu này


Hạn chế sử dụng các vật liệu polime, các rác thải từ vật liệu này


cần được thu gom để xử lí đặc biệt. Đồng thời, cần tìm ra những vật


cần được thu gom để xử lí đặc biệt. Đồng thời, cần tìm ra những vật


liệu mới thay thế…


liệu mới thay thế…



Trên đây chỉ là một trong số rất nhiều các biện pháp có thể thực


Trên đây chỉ là một trong số rất nhiều các biện pháp có thể thực


hiện để hạn chế ƠNMT. Trong đó chúng tôi chú trọng vào biện


hiện để hạn chế ÔNMT. Trong đó chúng tơi chú trọng vào biện


pháp nâng cao ý thức của mọi người trong công tác môi trường,


pháp nâng cao ý thức của mọi người trong công tác môi trường,


đây là biện pháp bền vững nhất và có hiệu quả nhất để cải thiện môi


đây là biện pháp bền vững nhất và có hiệu quả nhất để cải thiện mơi


trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>VI. THAY LỜI KẾT</b>



<sub>Mơi trường của chúng ta đang bị ô nhiễm từng ngày, </sub>



từng giờ do các hoạt động vô ý hay cố ý của con người.



<sub> Đã đến lúc mỗi người trong chúng ta cần nâng cao </sub>



ý thức BVMT. Đó khơng chỉ là ý thức mà còn là trách


nhiệm của chúng ta với thế giới hơm nay và ngày mai.



<sub>Thêm vào đó mỗi người phải là một tuyên truyền </sub>




viên tích cực về vấn đề BVMT.



<sub>Và cần đặc biệt thấy rằng, việc tích hợp GDBVMT </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>VI. THAY LỜI KẾT</b>



<sub>Trong khn khổ bài tiểu luận này, có thể chúng </sub>



tôi không thể đề cập hết được đến tất cả các nguyên


nhân gây ra ÔNMT và các tác hại của chúng.



<sub>Tuy nhiên, chúng tơi tin rằng với sự năng động </sub>



của các bạn, các bạn sẽ tự làm giàu thêm cho mình


những kiến thức về sự ƠNMT.



<sub>Qua bài tiểu luận này, chúng tơi khơng chỉ muốn </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<b>Hãy cùng chung tay vì một </b>



<b>Hãy cùng chung tay vì một </b>



<b>mơi trường xanh, sạch đẹp,</b>



<b>môi trường xanh, sạch đẹp,</b>



<b>một cuộc sống trong lành.</b>



<b>một cuộc sống trong lành.</b>




</div>

<!--links-->

×