Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
THÔNG BÁO KHOA HỌC
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN LƯỢNG CÁ CHẼM NI
THƯƠNG PHẨM TẠI TỈNH KHÁNH HỊA
FACTORS INFLUENCE ON OUTPUT OF COMMERCIAL ASIAN SEA BASS FARM
IN KHANH HOA PROVINCE
1
Dương Trí Thảo, 2Nguyễn Xuân Bảo Sơn
Khoa Kinh tế, trường Đại học Nha Trang
2
Học viên lớp Cao học Kinh tế 2006
1
Tóm tắt
Nghiên cứu này tìm và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng cá Chẽm nuôi thương phẩm của các
cơ sở/hộ ni tại Khánh Hịa dựa trên các số liệu điều tra về diện tích ao ni, mật độ thả giống, kích cỡ giống thả
ni, số năm kinh nghiệm, năng suất, sản lượng, doanh thu, chi phí, lỗ, lãi…
Kết quả phân tích hồi qui cho thấy sản lượng ni cá chẽm tại Khánh Hịa chịu ảnh hưởng của 5 biến
độc lập: mật độ giống thả ni(con/m2), kích thước giống(cm/con), số năm kinh nghiệm nuôi(năm), qui mô
vốn(1.000đ) và 1 biến giả D1(Vùng ni Ninh Hịa) của biến vùng ni(Vungnuoi). Các biến độc lập cịn lại trong
mơ hình nghiên cứu đề xuất khơng thấy có quan hệ tuyến tính đến sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm của các
hộ ni tại Khánh Hịa ở mức ý nghĩa thống kê α = 5%.
Từ khóa: cá Chẽm, các nhân tố, sản lượng
Abstract
This study found out and specified factors which influenced on output of commercial Asian Sea bass
in the farms in Khanh Hoa province, Vietnam. Based on survey data of pond ‘s area, density of breed, size of
breed, years of farmer’s experience, productivity, turnover, cost, profit … and output, a regression model was
formulated.
The results of regression analysis showed that yield of commercial Asian Seabass in Khanh Hoa is
influenced by five independent variables, that are: density of breed, Size of breed, years of farmer experience,
amount of capital and a dummy variable of waters. The rest variables in the proposed model are not linear
relation with output at statistical significance of α = 5%.
Keywords: Asian sea bass, factors, output
I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Khánh Hòa tăng gấp 2,04 lần so với năm
Nuôi trồng thủy sản tại Khánh Hịa phát triển
2004, đạt 17.460 tấn; trong đó sản lượng cá
rất sớm, tuy nhiên năm 2004 nghề nuôi cá biển ở
nuôi đạt 678 tấn, chiếm 3,88%. Năm 2006, tổng
Khánh Hịa mới bắt đầu khởi sự khi ni tơm sú
sản lượng thủy sản ni trồng có phần giảm so
bị thua lỗ do môi trường nuôi bị ô nhiễm và Cam
với năm 2005 chỉ đạt 13.881 tấn (Cục Thống kê
Ranh được xem là nơi ni thử nghiệm mơ hình
Khánh Hịa, 2008), nhưng sản lượng cá nuôi
cá chẽm thương phẩm đầu tiên tại Khánh Hòa.
tăng gấp 2,06 lần so với năm 2005, đạt 1.396
Khi các mơ hình ni cá biển được đưa vào,
năm 2005, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
96 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
tấn, chiếm 10,06%. Đến năm 2007 sản lượng
cá nuôi đạt 2.192 tấn, chiếm 13,76%.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
Bảng 1: Cơ cấu sản lượng cá nuôi của Khánh Hòa giai đoạn năm 2002-2007
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2002
2003
2004
Tổng sản lượng cá nuôi
Tấn
235,0
227,0
Tổng sản lượng NTTS
Tấn
7.129,0
8.661,0
3,30
2,62
Tổng sản lượng cá/TSL NTTS
%
2005
580,0
2006
678,0
1.396,0
2007
2.192,0
8.563,0 17.460,0 13.881,0 15.928,0
6,77
3,88
10,06
13,76
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa,2008)
Với những ưu điểm nổi bật của cá chẽm
nên người nuôi đã mạnh dạn chuyển từ ni
như: khả năng thích nghi rộng, sinh trưởng
tơm sú sang ni cá Chẽm. Vì vậy, sản lượng
nhanh, thịt thơm ngon, giá trị kinh tế cao và đã
cá Chẽm đã đóng góp đáng kể vào tổng sản
sản xuất thành công giống nhân tạo, cộng thêm
lượng nuôi cá nước mặn, lợ tồn tỉnh; năm 2007
việc nghề ni tơm sú đang có dấu hiệu chững
đạt 1.000 tấn (Hội Nghề cá Khánh Hịa, 2009),
lại do ơ nhiễm mơi trường nước, dịch bệnh, …
chiếm 45,62% và năm 2008 đạt 3.500 tấn.
Bảng 2. Tình hình ni cá chẽm thương phẩm qua các năm tại Khánh Hịa
Các chỉ tiêu
Diện tích ni
ĐVT
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Ha
8,5
18,0
60,0
200,0
450,0
Năng suất
Tấn/ha
2,23
3,05
4,0
5,0
8,0
Sản lượng
Tấn
19,0
54,9
240,0
1.000,0
3.500,0
(Nguồn: Hội nghề cá Khánh Hịa, 2009)
Mặt dù ni cá chẽm ở Khánh Hịa cịn
tế cao.
tiềm năng rất lớn về diện tích mặt nước nuôi
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
trồng và có rất nhiều điều kiện thuận lợi về khí
NGHIÊN CỨU
hậu, thủy văn; nguồn giống nhân tạo; nhiều cơ
2.1 Cơ sở lý thuyết
quan chuyên ngành đóng trên địa bàn tỉnh. Tuy
Năng suất của hoạt động nuôi trồng thủy
nhiên việc phát triển nghề ni một cách tự
sản có thể được đo thơng qua sản lượng trong
phát nên nghề này hiện nay cũng gặp khơng ít
một chu kỳ sản xuất và cũng có thể đo lường
khó khăn về thị trường tiêu thụ khơng ổn định;
thông qua giá trị lợi nhuận (Aiken & Waddy,
về vấn đề kỹ thuật, giá giống ngày càng cao,
Reproductive Biology, 1976).
ngư dân thiếu vốn, năng suất thấp... Vậy việc
Shang và cộng tác viên (1998) đưa ra các
phát triển nghề nuôi cá chẽm thương phẩm ở
nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tơm sú ni
Khánh Hịa có thật sự mang lại hiệu quả kinh
thâm canh bao gồm: nguồn gốc và chất lượng
tế hay không? Các nhân tố nào đã và đang ảnh
tôm sú giống; qui mô trại nuôi; kinh nghiệm của
hưởng đến sản lượng cá chẽm ni thương
người ni; trình độ đặc điểm về nhân cơng.
phẩm tại Khánh Hịa? Các câu hỏi được đặt ra
Năm 2003, Nguyễn Quốc Hưng đã bổ sung
nhằm tìm kiếm hướng giải quyết để nghề ni
thêm các nhân tố: vị trí địa lí; khí hậu, khí hậu
cá chẽm thương phẩm tại Khánh Hòa phát triển
hải văn biển, thủy quyển, đặc điểm về thời tiết,
một cách bền vững và đạt được hiệu quả kinh
đặc điểm về mùa vụ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 97
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Cũng trong năm 2003, trong nghiên cứu của
mình, Lê Xuân Sinh đưa các nhân tố ảnh hưởng
đến năng suất tôm sú ni thâm canh bao gồm:
kinh nghiệm của người ni; trình độ kỹ thuật; đặc
điểm về nhân công; thị trường đầu vào; thị trường
đầu ra và khối lượng bán ra (L.X.Sinh and T. G.
Macaulay, 2003).
Năm 2004, Phạm Xuân Thủy đã đưa ra các
yếu tố: mật độ; độ trong; độ sâu ao ni có ảnh
hưởng đến năng suất của nghề ni.
Một nghiên cứu khác của Phan Văn
Hòa (2004), tác giả đã sử dụng hàm sản xuất
Cobb-Douglas để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất tơm ni thương phẩm
theo các hình thức nuôi của các hộ điều tra và
xác định biến thức ăn cơng nghiệp có ảnh hưởng
lớn nhất đến năng suất tôm nuôi thương phẩm
của các hộ nuôi, kế đến là biến thức ăn tươi, vụ
ni, hình thức ni và ảnh hưởng thấp nhất là
biến công lao động .
Năm 2008, kết quả nghiên cứu của Hoàng
Thu Thủy đã xác định được một số nhân tố kỹ
thuật ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất ấu
trùng tôm sú như: nhân tố về trình độ kỹ thuật
của người ni; nguồn gốc tơm bố mẹ; sản
lượng tôm mẹ trong một chu kỳ sản xuất, tỷ lệ
m3 bể chứa.
Vận dụng các kết quả của các nhà nghiên
cứu trên về nuôi tôm sú thâm canh cho nghề
ni cá chẽm thương phẩm thì chúng tơi nhận
thấy rằng ngồi các nhân tố: kinh nghiệm của
người ni; mật độ ni; qui mơ trại; thức ăn;
vùng địa lí… cịn có các nhân tố khác ảnh hưởng
đó là: kích cỡ giống thả nuôi; thời gian nuôi; qui
mô vốn đầu tư; vùng ni.
Các nhân tố này, theo người nghiên cứu có
ảnh hưởng đến năng suất ni của các hộ ni
bởi vì:
- Vùng ni: có vai trị rất quan trọng vì nó
liên quan mật thiết đến một số nhân tố về lý, hóa,
sinh học, thổ nhưỡng...
- Kích cỡ giống thả ni: vai trị của con
giống vô cùng to lớn trong sản xuất các sản
98 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Số 1/2010
phẩm chăn ni cũng như trong ni trồng thủy
sản; Con giống có chất lượng tốt, khỏe mạnh sẽ
mau ăn chóng lớn, ít bệnh tật và ít hao hụt. Và
đặc biệt, nếu thả cá giống với kích cỡ nhỏ thì tỷ
lệ sống của cá thả sẽ thấp hơn và ảnh hưởng tới
năng suất nuôi.
- Thời gian nuôi: do chu kỳ sinh trưởng của
cá chẽm tương đối dài và trọng lượng tương đối
lớn; hơn nữa do nhu cầu của thị trường về trọng
lượng cá thu hoạch phải đạt từ 0,8 kg trở lên nên
để đảm bảo cá thu hoạch đạt được trọng lượng
theo nhu cầu địi hỏi các hộ ni phải ni với
thời gian từ 10 tháng đến 12 tháng. Việc nuôi
đảm bảo thời gian ni nói trên hoặc dài hơn
khơng những đáp ứng được nhu cầu thị trường
mà còn cho phép tăng sản lượng, tăng năng
suất trên cùng một diện tích.
- Quy mơ vốn đầu tư: đa số các cơ sở nuôi
cá Chẽm thương phẩm đều là những cơ sở đã
nuôi tôm trước đây, đa phần đều đã bị thua lỗ
trong các vụ nuôi tôm nên việc chuẩn bị nguồn
vốn để đầu tư cho việc nuôi cá Chẽm theo kiểu
bán thâm canh và thâm canh là cực kỳ khó khăn
đối với họ. Hơn nữa, thời gian của một vụ nuôi
dài và đầu tư lớn, nhất là ở những giai đoạn
cuối. Mặt khác, vốn là một yếu tố được trực tiếp
sử dụng vào quá trình sản xuất; việc đầu tư bài
bản, đúng, đủ nguồn thức ăn, máy móc thiết bị
sẽ mang lại kết quả cao.
2.2 Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu được xác định là: sản
lượng ni cá chẽm thương phẩm tại Khánh
Hịa (ký hiệu Y) (kg) chịu ảnh hưởng của các
nhân tố bao gồm: mật độ giống thả ni (ký
hiệu Matdo) (con/m2), kích thước giống (KTG)
(cm/con), số năm kinh nghiệm nuôi (SN_KN)
(năm), qui mơ vốn (Qm_Von) (1.000đ), tổng
diện tích ao ni của hộ (Qm_DT) (m2), thời gian
ni/vụ (Tgnuoi) (tháng), thức ăn chính sử dụng
(Thucan) (bao gồm 2 loại: thức ăn công nghiệp
và thức ăn cá tạp) và vùng nuôi (trong nghiên cứu
này được chia làm 4 vùng ni là: Ninh Hịa, Nha
Trang, Cam Lâm và Cam Ranh).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
Vùng ni
(H1)
(H2)
Số năm kinh nghiệm
ni
(H3)
Kích cỡ Giống
(H6)
Sản lượng cá
Chẽm ni
thương phẩm
tại Khánh Hịa
Thời gian ni
(H7)
Tổng diện tích ao
(H8)
(H4)
Quy mơ vốn đầu tư
Mật độ ni
(H5)
Loại thức ăn
Hình 1. Mơ hình các nhân tố tác động đến sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm tại Khánh Hịa
Mơ hình trên được cụ thể hóa qua phương trình hồi quy lý thuyết như sau:
Yi = b0 + b1 * SN_ KNi + b2 * KTGi + b3 * Matdoi + b4 * Tgnuoii+ b5 * Qm_DTi
+ b6 * Qm_Voni + a1 * D1j + a2 * D2j + a3 * D3j + a4 * Z4j + ei
Trong đó: Yi
: Sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm của hộ nuôi thứ i (kg).
SN_KNi
: Số năm kinh nghiệm của hộ nuôi thứ i (năm).
KTGi
: Kích cỡ giống thả ni của hộ ni thứ i (cm/con).
Matdoi
: Mật độ thả giống của hộ nuôi thứ i (con/m2).
Tgnuoii
: Thời gian nuôi/vụ của hộ nuôi thứ i (Tháng).
Qm_DTi : Tổng diện tích ao ni của hộ nuôi thứ i (m2).
Qm_Voni : Quy mô Vốn đầu tư của hộ nuôi thứ i (1.000đ).
Dj
: Biến giả của vùng nuôi.
Zj
: Biến giả của loại thức ăn sử dụng.
ei
:
β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6 : là các hệ số hồi quy của các biến tương ứng.
α1, α2, α3, α3 : là các hệ số hồi quy của các biến giả Dj và Zj.
Với i = (1, 220), j = (0; 1)
Là sai số ngẫu nhiên của hàm hồi qui tổng thể.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 99
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
2.2.1. Các giả thuyết kỳ vọng cho mơ hình.
Số 1/2010
thì năng suất bắt đầu giảm (De Silva S S & ctv,
H1: “Vùng ni” là biến giả, biến này đo lường
2006). Vì vậy, với các yếu tố và nguồn lực sẵn
tác động của yếu tố vùng lên sản lượng cá Chẽm
có của người ni thì nhân tố này sẽ có một mối
ni thương phẩm. Đề tài nghiên cứu 04 vùng
quan hệ dương (+) với sản lượng cá Chẽm ni
ni là Ninh Hịa, Nha Trang, Cam Ranh và Cam
thương phẩm.
Lâm nên trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
H5: “Loại thức ăn”, nhân tố này cũng không
03 biến giả là D1, D2, D3, với D1 = 1 nếu vùng nuôi
kém phần quan trọng; thức ăn cá tạp tươi hay
Ninh Hòa, D1 = 0 nếu vùng khác; D2 = 1 nếu vùng
thức ăn công nghiệp có chất lượng sẽ thúc đẩy
ni Nha Trang, D2 = 0 nếu vùng khác; D3 = 1 nếu
nhanh quá trình tăng trưởng, phát triển của cá
vùng ni Cam Ranh, D3 = 0 nếu vùng khác. Phân
giúp cho người nuôi rút ngắn thời gian nuôi,
loại cơ sở là vùng nuôi Cam Lâm, tức là D1= 0,
giảm chi phí. “Loại thức ăn” là biến giả, biến này
D2=0 và D3=0. Tác giả kỳ vọng các biến giả này
đo lường tác động của loại thức ăn chính sử dụng
sẽ có quan hệ tuyến tính với biến Sản lượng cá
lên sản lượng cá Chẽm ni thương phẩm. Có 2
Chẽm ni thương phẩm.
loại thức ăn chính mà các hộ ni sử dụng là thức
H2(+): “Số năm kinh nghiệm” cũng như kỹ
ăn cá tạp và thức ăn viên công nghiệp nên trong
thuật của người nuôi là một trong những khâu
nghiên cứu này tác giả sử dụng 01 biến giả là Z,
quan trọng có ảnh hưởng suốt q trình ni,
với Z = 1 nếu là thức ăn cá tạp, Z= 0 nếu là thức
nó góp phần vào sự thành bại của của nghề
ăn viên công nghiệp. Tác giả kỳ vọng biến giả này
ni. Kinh nghiệm được tích lũy qua nhiều năm
sẽ có quan hệ tuyến tính với biến Sản lượng cá
từ những vụ nuôi, học hỏi kinh nghiệm của bạn
Chẽm nuôi thương phẩm.
bè, càng trải qua nhiều vụ ni thì người dân
H6(+): “Thời gian ni”: tác giả kỳ vọng rằng
sẽ càng hiểu rõ được đối tượng nuôi của mình.
với các yếu tố khác khơng đổi, khi tăng thời gian
Những kinh nghiệm đó sẽ giúp cho người ni
ni/vụ sẽ làm tăng thêm sản lượng cá chẽm
nắm bắt kịp thời và xử lý một cách có hiệu quả
ni thương phẩm trên diện tích đó.
trong vụ ni, biết được mùa vụ thích hợp, thời
H7(+): “Tổng diện tích ao ni”, tác giả kỳ
điểm thả giống, cách cho ăn và quản lý chăm
vọng rằng trong điều kiện các yếu tố khác khơng
sóc ao,… Vì vậy, nhân tố này tác giả kỳ vọng
đổi thì tăng diện tích ni sẽ làm tăng sản lượng
rằng sẽ có một mối quan hệ dương (+) với sản
cá Chẽm nuôi thương phẩm.
lượng cá Chẽm nuôi thương phẩm.
H8(+): “Quy mơ vốn đầu tư”: tác giả kỳ vọng
H3(+): “Kích cỡ giống thả nuôi”: tác giả kỳ
rằng trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi
vọng nhân tố này sẽ có một mối quan hệ dương
thì tăng tổng số vốn đầu tư sẽ làm tăng sản
(+) với sản lượng cá Chẽm nuôi thương phẩm.
lượng cá Chẽm nuôi thương phẩm.
H4(+): “Mật độ thả giống”, là số lượng cá
2.2.2 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu:
được thả trên một đơn vị diện tích mặt nước.
+ Các dữ liệu thứ cấp: số liệu được lấy từ
Để xác định mật độ thả thích hợp cho diện tích
Niên giám thống kê Khánh Hịa 2007 cùng với
ni và từng phương thức nuôi, các yếu tố cần
các số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển
quan tâm là diện tích mặt nước, nguồn thức ăn,
nơng thơn Khánh Hịa.
năng lực của người ni… Nhiều thí nghiệm
+ Các dữ liệu sơ cấp: được thu thập bằng
trên thế giới đã kết luận rằng năng suất cá tỷ lệ
cách điều tra trực tiếp từ các hộ nuôi cá chẽm
thuận với mật độ cá thả, tới một điểm cực đại
thương phẩm tại Khánh hòa.
100 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
Phương pháp điều tra là phương pháp chọn
Số mẫu này là phù hợp qui định của FAO về mẫu
mẫu ngẫu nhiên đơn giản, nghĩa là các hộ nuôi
trong nghiên cứu điều tra thống kê trong nuôi
được phỏng vấn được chọn ra một cách ngẫu
trồng thủy sản.
nhiên từ danh sách các hộ nuôi ở địa phương.
Phân bổ mẫu: phân bổ mẫu tỷ lệ thuận
Số lượng mẫu cần điều tra cho nghiên cứu này
với quy mô tổng thể (Viện Khoa học Thống kê,
là 220 mẫu (220 hộ ni), được tính tốn theo
2005), và mẫu của từng địa bàn nghiên cứu
công thức của Bartlett, Kotrlik & Higgins (2001).
được mô tả bảng sau:
Bảng 3. Phân bố mẫu nghiên cứu theo vùng
STT
Địa bàn
Tổng hộ nuôi (hộ)
Số mẫu điều tra (hộ)
Tỷ lệ mẫu (%)
1
Huyện Ninh Hòa
20
9
45,0
2
Tp. Nha Trang
16
7
43,8
3
Huyện Cam Lâm
231
100
43,3
4
Thị xã Cam Ranh
241
104
42,2
508
220
43,3
Tổng số:
Các công cụ sử dụng phân tích, tính tốn thống kê hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu là: phần
mềm Microsoft Excel để tính tốn các chỉ tiêu và phần mềm SPSS version 15.0 for window để phân
tích thống kê mơ tả; phân tích hồi qui đa biến OLS.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
3.1 Kết quả phân tích hồi qui OLS.
Bảng 4: Mơ hình tổng qt trong phân tích hồi qui
Hệ số
Mơ
tương
hình quan bội R
1
Những thay đổi về mặt thống kê
Sai số tiêu
Kiểm định
DurbinĐã hiệu chuẩn của ước R2 thay
Sig. F thay
F thay đổi
df1
df2
lượng
Watson
chỉnh
đổi
đổi
R2
R
2
0,997(a) 0,994
0,994
210.716
0,994
3661.792
10
209
0,000
2 0, 997(b) 0,994
0,994
210.246
0,000
0,066
1
209
0,798
3 0, 997(c) 0,994
0,994
210.033
0,000
0,573
1
210
0,450
4 0, 997(d) 0,994
0,994
210.562
0,000
2.069
1
211
0,152
2.056
a. Dự đốn: (Hằng số), Z(Thucan), kích
c. Dự đốn: (Hằng số), kích thước giống
thước giống (cm), D2(NT), D1 (NH), mật độ giống
(cm), D2(NT), D1(NH), mật độ giống thả nuôi
thả nuôi (con/m ), D3 (CR), số năm kinh nghiệm
(con/m2), Số năm kinh nghiệm nuôi (năm), tổng
nuôi (năm), tổng diện tích ao ni (m2), thời gian
diện tích ao ni (m2), thời gian nuôi (tháng), qui
nuôi (tháng), qui mô vốn (1.000đ).
mô vốn (1.000đ).
2
b. Dự đốn: (Hằng số), kích thước giống
d. Dự đốn: (Hằng số), kích thước giống
(cm), D2 (NT), D1(NH), mật độ giống thả nuôi
(cm), D1 (NH), mật độ giống thả nuôi (con/m2),
(con/m2), D3 (CR), số năm kinh nghiệm nuôi
số năm kinh nghiệm ni (năm), tổng diện tích
(năm), tổng diện tích ao nuôi (m ), thời gian nuôi
ao nuôi (m2), thời gian ni (tháng), qui mơ vốn
(tháng), qui mơ vốn (1.000đ).
(1.000đ).
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 101
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
Các thông tin ở bảng 4 cho thấy các tham
đều có hệ số tương quan rất cao, với R2 nhận
số thống kê của mơ hình khi tất cả các biến
các giá trị 0.994 và mức giảm rất bé khi các biến
được đưa vào và dần loại bỏ các biến ít có quan
độc lập được đưa ra khỏi mơ hình. Điều này có
hệ. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa biến phụ
nghĩa là các biến bị loại bỏ là những biến ít có
thuộc với các biến độc lập trong cả 04 mơ hình
mối quan hệ với biến phụ thuộc.
Bảng 5. Phân tích ANOVA của mơ hình
Mơ
hình
1
2
3
4
Tổng bình
phương
Bậc tự do
(df)
Bình phương
trung bình
Hồi quy
1625876221
10
162587622
Phần dư
9279832
209
44401
Tổng số
1635156053
219
Hồi quy
1625873312
9
180652590
Phần dư
9282741
210
44204
Tổng số
1635156053
219
Hồi quy
1625848004
8
203231001
Phần dư
9308049
211
44114
Tổng số
1635156053
219
Hồi quy
1625756741
7
232250963
Phần dư
9399312
212
44336
Tổng số
1635156053
219
Kiểm định
(F)
Mức ý nghĩa
(Sig.)
3661,79
0,0000(a)
4086,84
0,0000(b)
4606,95
0,0000(c)
5238,38
0,0000(d)
Phân tích ANOVA trên Bảng 5 cho thấy,
kiểm định (t) khá nhỏ, từ 0,000 đến 0,025; do
trị số (F) khá lớn, và mức ý nghĩa (Sig) rất nhỏ
đó có thể nói rằng việc tăng sản lượng cá chẽm
(0,0000) trong cả 04 mơ hình. Điều này cho
nuôi thương phẩm của các hộ nuôi phụ thuộc
phép kết luận có tồn tại mối liên hệ tuyến tính
khá chặt chẽ vào các nhân tố: tổng diện tích ao
giữa sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm với
nuôi (m2); số năm kinh nghiệm ni của chủ hộ
ít nhất một trong các biến số hoặc với tất cả các
ni (năm); kích thước giống (cm/con); mật độ
biến số độc lập đã liệt kê.
thả giống (con/m2); thời gian ni (tháng); qui
Kết quả phân tích hồi qui OLS cho thấy: mơ
hình 4 với 6 biến độc lập có mức ý nghĩa của
102 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
mơ vốn đầu tư của hộ ni (1.000đ) và vùng
nuôi.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
Bảng 6. Các hệ số trong phân tích hồi qui
Mơ hình
(Hằng số)
Sai số tiêu
chuẩn
-772,428
174,583
0,100
0,023
Số năm kinh
nghiệm ni (năm)
56,585
Kích thước giống
(cm)
Mật độ giống thả
ni (con/m2)
Tổng diện tích ao
ni (m2)
4
Hệ số B chưa
chuẩn hố
Hệ số chuẩn hố
Thời gian ni
(tháng)
Qui mơ vốn
(1.000đ)
D1(NH)
Beta
Kiểm định đa cộng
Mức ý
tuyến
Kiểm định nghĩa (Sig.)
(t)
Độ chấp
VIF
nhận
-4,424
0,000
0,105
4,386
0,000
0,047
21,155
13,988
0,024
4,045
0,000
0,753
1,327
60,182
19,833
0,019
3,034
0,003
0,719
1,392
161,147
59,936
0,020
/
0,008
0,513
1,950
40,804
13,331
0,037
3,061
0,002
0,182
5,500
0,019
0,001
0,836
26,681
0,000
0,028
36,176
168,022
74,177
0,012
2,265
0,025
0,934
1,071
(Ghi chú: Mơ hình 1; 2; 3 của kết quả đã được lược bỏ)
Tuy nhiên, kiểm định đa cộng tuyến với độ
Mặt khác có VIF(Qui mơ diện tích)= 1/(1-R2) = 10,5
chấp nhận (Tolerance) của các biến trong bảng
khi hồi qui phụ “Tổng diện tích ao ni (m2)”
trên có kết quả tương đối cao >0,5 ngoại trừ các
theo “Qui mơ vốn (1.000đ)” do đó thừa nhận có
biến: tổng diện tích ao ni (m ); thời gian nuôi
đa cộng tuyến rất cao giữa biến “Tổng diện tích
(tháng); qui mơ vốn (1.000đ) có độ chấp nhận rất
ao nuôi (m2)” và “Qui mô vốn (1.000đ)” trong mô
thấp; hệ số nhân tố phóng đại phương sai (VIF)
hình; sự đa cộng tuyến này có thể do bản chất
của các biến tổng diện tích ao ni (m2); qui mơ
của các mối quan hệ giữa hai biến đã ngầm chứa
vốn (1.000đ) khá cao >10 vì vậy mơ hình được
hiện tượng đa cộng tuyến vì thơng thường những
đề xuất xem như có đa cộng tuyến cao giữa các
hộ ni có diện tích lớn thì qui mơ vốn đầu tư sẽ
biến độc lập . Vì vậy, cần phải tiến hành xác
lớn. Để hạn chế hậu quả của đa cộng tuyến cao
định lại và khắc phục đa cộng tuyến nhằm tăng
trong mơ hình, ta có thể giải quyết theo cách bỏ
độ chính xác của mơ hình vì khi đa cộng tuyến
bớt biến độc lập ra khỏi mơ hình. Tuy nhiên, việc
xảy ra làm cho sai số của các ước lượng có xu
bỏ bớt biến cộng tuyến nào ra khỏi mơ hình thì ta
hướng
tăng mạnh, dẫn đến giá trị
cần phải tiến hành thực hiện các hồi qui nhằm xác
2
1
t có khuynh
hướng nhỏ đi. Do đó ta có khuynh hướng chấp
định và giữ lại biến có có ý nghĩa thống kê cao và
nhận giả thiết H0.
phù hợp với thực tiễn.
1 Theo Phạm Trí Cao & Vũ Minh Châu (2006), Khi VIFj
>10, có R2j > 0,9 thì mức độ cộng tuyến xem như là cao.
Sau khi chúng tôi khắc phục đa cộng tuyến
của mơ hình trên bằng cách thực hiện hồi qui
biến phụ thuộc theo từng biến độc lập có đa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 103
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
cộng tuyến cao và có kết quả: biến “Tổng diện
vậy, có thể bỏ bớt biến độc lập “Tổng diện tích
tích ao ni (m )” khơng có ý nghĩa thống kê
ao ni (m2)” ra khỏi mơ hình đề xuất, và mơ
nhiều hơn biến “Qui mơ vốn (1.000đ)” (Mức ý
hình hồi qui theo các biến độc lập còn lại là: số
nghĩa Sig tương ứng: 1.712E-112 và 5.365E-
năm kinh nghiệm ni (năm), kích thước giống
236) và mơ hình hồi qui “Sản lượng cá chẽm
(cm/con), mật độ giống thả nuôi (con/m2), thời
nuôi thương phẩm” theo biến độc lập “Qui mô
gian nuôi (tháng), qui mô vốn (1.000đ), và biến
vốn” có mức độ phù hợp của mơ hình cao hơn,
giả D1 (NH) của biến Vùng ni (Vungnuoi).
2
với R
=0,903 của mơ hình hồi
Thực hiện các bước phân tích hồi qui lặp
qui Sản lượng cá chẽm ni thương phẩm”
lại khi đã loại bỏ biến độc lập “Tổng diện tích ao
theo biến độc lập “Tổng diện tích ao ni”. Vì
ni (m2)”, chúng tơi có kết quả phân tích bảng 7.
2
adj
= 0,993> R
2
adj
Bảng 7. Các hệ số mơ hình phân tích hồi qui sau khi loại bỏ biến cộng tuyến
Mơ hình
Kiểm định
(t)
Mức ý
nghĩa
(Sig.)
-1,494
0,137
Kiểm định đa cộng tuyến
Độ chấp
nhận
VIF
(Hằng số)
-165,821 111,016
Mật độ giống thả ni
(con/m2)
116,883
61,558
0,014
1,899
0,059
0,528
1,895
Kích thước giống (cm)
55,152
20,631
0,017
2,673
0,008
0,721
1,387
51,566
14,526
0,022
3,550
0,000
0,759
1,318
Thời gian ni (tháng)
4,152
10,822
0,004
0,384
0,702
0,300
3,339
Qui mơ vốn (1.000đ)
0,022
0,000
0,967
100,359
0,000
0,317
3,153
D1NH
186,581
77,162
0,014
2,418
0,016
0,937
1,068
(Hằng số)
-143,560
94,459
-1,520
0,130
Mật độ giống thả ni
(con/m2)
124,933
57,757
0,015
2,163
0,032
0,597
1,675
Kích thước giống (cm)
57,609
19,572
0,018
2,943
0,004
0,798
1,253
Số năm kinh nghiệm
nuôi (năm)
52,478
14,301
0,023
3,669
0,000
0,779
1,283
Qui mô vốn (1.000đ)
0,022
0,000
0,969
118,057
0,000
0,435
2,297
180,150
75,169
0,013
2,397
0,017
0,983
1,017
1 Số năm kinh nghiệm
ni (năm)
2
Hệ số chuẩn hóa
Hệ số
B chưa
Sai số tiêu
Beta
chuẩn hóa
chuẩn
D1NH
Như vậy, bằng kỹ thuật Backward cho phép lựa chọn mơ hình tối ưu trên cơ sở loại bỏ những
biến có mối quan hệ yếu trong mơ hình. Kết quả nghiên cứu xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến
sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm của các hộ ni tại Khánh Hịa đó là: mật độ giống thả ni
(con/m2), kích thước giống (cm/con), số năm kinh nghiệm ni (năm), qui mô vốn (1.000đ), và 1 biến
giả D1(NH) của biến vùng ni (Vungnuoi). Các biến độc lập cịn lại trong mơ hình nghiên cứu đề
xuất khơng thấy có quan hệ tuyến tính đến sản lượng cá chẽm ni thương phẩm của các hộ ni
104 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
tại Khánh Hòa ở mức ý nghĩa thống kê α = 5%, và dự đốn các phương trình hồi qui với các hệ số
β có trong kết quả của mơ hình ứng với từng nhân tố là:
+ Phương trình hồi qui sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm tại vùng ni Ninh Hịa là:
Yi = 36,590 + 124,933*Matdoi + 57,609*KTGi + 52,478*SN_KNi + 0,022*Qm_Voni + ei
+ Phương trình hồi qui sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm không thuộc vùng nuôi trên là:
Yi = -143,560 + 124,933*Matdoi + 57,609*KTGi + 52,478*SN_KNi + 0,022*Qm_Voni + ei
Với: Yi
:
Sản lượng cá chẽm nuôi thương phẩm của hộ nuôi thứ i (kg);
Matdoi
: Mật độ thả giống của hộ nuôi thứ i (con/m2);
KTGi
:
SN_KNi
: Số năm kinh nghiệm của hộ ni thứ i (năm);
Kích thước giống thả nuôi của hộ thứ i (cm/con);
Qm_Voni : Quy mô Vốn đầu tư của hộ nuôi thứ i (1.000đ); i = (1; 220).
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Cá chẽm là một đối tượng ni có nhiều
tiềm năng tại Khánh Hòa. Trong những năm gần
đây, cá chẽm đã và đang được phát triển nuôi
trồng rộng rãi trên tất cả các địa bàn của tỉnh
như Cam Ranh, Ninh Hòa và Nha Trang với sản
lượng ngày càng lớn.
Bằng kỹ thuật phân tích hồi quy tuyến tính,
nghiên cứu đã ước lượng được phương trình
hồi qui giữa sản lượng cá chẽm ni thương
phẩm tại Khánh Hịa với các nhân tố chủ yếu
như sau: + Tại vùng ni Ninh Hịa:
Yi = 36,590 + 124,933*Matdoi + 57,609*KTGi
+ 52,478*SN_KNi + 0,022*Qm_Voni + ei
+ Tại các vùng nuôi khác (Nha Trang, Cam
Ranh):
Yi = -143,560 + 124,933*Matdoi + 57,609*KTGi
+ 52,478*SN_KNi + 0,022*Qm_Voni + ei
Trong đó:
Yi
: Sản lượng cá chẽm nuôi thương
phẩm của hộ nuôi thứ i (tấn);
Matdoi :
Mật độ thả giống của hộ ni thứ i
(con/m2);
KTGi
: Kích thước giống thả ni của hộ
thứ i (cm/con);
SN_KNi : Số năm kinh nghiệm của hộ nuôi thứ
i (năm);
Qm_Voni : Quy mô Vốn đầu tư của hộ nuôi thứ
i (1.000đ); i = (1; 220).
Từ phương trình hồi qui cho thấy, khi các
nhân tố khác không thay đổi, mật độ giống thả
tăng 1con/m2 (trong giới hạn cho phép) thì sản
lượng cá chẽm ni thương phẩm tăng 124,933
kg; kích thước giống thả tăng 1cm/con thì sản
lượng tăng 57,609 kg; số năm kinh nghiệm của
hộ nuôi tăng 1 năm thì sản lượng tăng 52,478
kg; qui mơ vốn tăng 1000 đồng thì sản lượng
tăng 0,022 kg; và trong cùng một điều kiện như
nhau của các nhân tố khác, vùng ni Ninh Hịa
cho sản lượng cao hơn so với các vùng nuôi
khác là 180,150 kg.
4.2 Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tơi có một số
kiến nghị đối với các bên liên quan như sau:
+ Đối với các hộ ni:
- Cần phải chọn lựa giống tốt, kích cỡ giống
lớn đặc biệt nếu có đủ các điều kiện về kỹ thuật,
tài chính, máy móc sục khí thì nên thả mật độ cao
để tăng sản lượng cá nuôi, tuy nhiên cũng khơng
nên thả q dày vì nhiều thí nghiệm trên thế giới
đã kết luận rằng năng suất cá tỷ lệ thuận với mật
độ cá thả, tới một điểm cực đại thì năng suất bắt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG v 105
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản
Số 1/2010
đầu giảm (De Silva S S & ctv, 2006). Hơn nữa,
thời điểm thả giống, cách ương giống, cách cho
vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định mật độ thả
ăn và quản lý chăm sóc,… để khắc phục tình
2
ni cá chẽm ở mức tối ưu là bao nhiêu con/m
trạng hao hụt giống do ăn nhau đây được xem
và do điều kiện ứng dụng công nghệ vào nuôi cá
là khâu quan trọng quyết định đến sự thành bại
chẽm thương phẩm ở nước ta chưa cao, chưa
của người ni.
có thể đạt được năng suất 20 tấn/ha (Tucker et
+ Đối với các cơ quan chủ quản: thường
al. 2002) như ở Thái Lan hay ở Úc, vì vậy tốt nhất
xuyên tổ chức các lớp khuyến ngư phổ biến,
nên thả giống từ 1 đến 3 con/m .
chuyển giao kỹ thuật nuôi nuôi ở mật độ cao.
2
- Cần tham khảo và học hỏi kinh nghiệm
Đặc biệt cần chú ý công tác tuyên truyền thông
thường xuyên hơn từ những người nuôi thành
qua một số hộ nuôi thành công điển hình; tổ
cơng. Những kinh nghiệm đó sẽ giúp cho người
chức hội thảo, giao lưu, tham quan các mơ hình
ni nắm bắt kịp thời và xử lý một cách có hiệu
ni có hiệu quả nhằm giáo dục nâng cao kiến
quả trong vụ ni, biết được mùa vụ thích hợp,
thức và kinh nghiệm cho người nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Trí Cao & Vũ Minh Châu. 2006. Kinh Tế lượng ứng dụng. NXB Lao động Xã hội, TP. HCM.
2. Phan Văn Hòa. 2004. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế, Đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Huế.
3. Nguyễn Quốc Hưng. 2003. Đánh giá hiện trạng sản xuất giống tôm sú - đề xuất biện pháp quản lý nhằm
phát triển bền vững ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đề tài cấp Bộ.
4. Hoàng Thu Thủy. 2008. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội nghề nuôi tôm sú giống (Penaeus monodon) tại
tỉnh Khánh Hòa, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nha Trang.
5. Phạm Xn Thủy. 2004. Xây dựng mơ hình ni tơm thâm canh tại Khánh Hịa, Luận án Tiến sĩ Nơng
nghiệp, Đại học Thủy sản.
6. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa. 2008. Niên giám thống kê Khánh Hòa 2007.
7. Hội Nghề cá Khánh Hịa. 2009. Báo cáo Tình hình ni, tiêu thụ, xuất khẩu cá chẽm ở Khánh Hòa.
8. Viện Khoa học Thống kê. 2005. phuongphapluanthongke.pdf
Tiếng Anh
9. Bartlett, Kotrlik, &Higgins. 2001. Organizational Research: Determining Appropriate Sample Size in
Survey Research. Information Technology, Learning, and Performane Juornal, Vol.19. No.1
10.L.X. Sinh, and T.G. Macaulay. 2003. A bio - economic model ò a shrimp hatchery in the Mekong River
Delta of Vietnam, PhD thesis, University of Sydney, Australia.
11.Shang, Y.C., Leung, P., and Ling, B.H. 1998. Comparative Economics of Shrimp Farming in Asia,
Aquaculture 164 (1 - 4), pp: 183 - 200.
106 v TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG