Tạp chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản số 01/2007
Trường Đại học Nha Trang
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH THU
NGHỀ LƯỚI RÊ THU NGỪ TẠI NHA TRANG
Nguyễn Tuấn1, Nguyễn Thị Kim Anh1,
Ola Flaaten , Phan Thị Dung1, Nguyễn Thị Trâm Anh1,
1
Đại học Nha Trang, 2Đại học Tromsø, Na Uy
2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để xây dựng các chính sách phát triển
nghề cá ở Việt Nam nói chung và tại Khánh
Hịa nói riêng thì việc hiểu các chỉ số kinh tế là
thật sự cần thiết. Trong nghiên cứu về doanh
thu, chi phí đội tàu lưới rê thu ngừ tại Nha
Trang, nhóm tác giả đã bước đầu xây dựng
các chỉ số kinh tế về kết quả hoạt động khai
thác của nghề này. Kết quả nghiên cứu cho
thấy nghề lưới rê thu ngừ tại Nha Trang hoạt
động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Doanh thu
trung bình theo kết quả điều tra 60 mẫu năm
2005 đạt khoảng 835 triệu đồng và lợi nhuận
đạt khoảng 103 triệu. Để đóng góp thêm thơng
tin cho các nhà quản lý và cung cấp chứng cứ
vững chắc cho quá trình ra quyết định thì cần
phải xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức
độ ảnh hưởng của nó đến kết quả hoạt động
của nghề. Nghiên cứu này sẽ xác định các
nhân tố tác động đến doanh thu khai thác nghề
lưới rê thu ngừ tại Nha Trang.
II. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng mơ hình kinh tế
lượng để tìm ra những nhân tố kỹ thuật tác
động thực sự đến việc thay đổi doanh thu đội
tàu khai thác lưới rê thu ngừ. Thơng qua kỹ
thuật phân tích kinh tế lượng, sự phù hợp của
các mơ hình và các nhận tố ảnh hưởng đến
doanh thu sẽ được đánh giá, từ đó phục vụ
cho việc gợi ý các khuyến nghị nhằm tăng
doanh thu cho đội tàu, góp phần nâng cao thu
nhập cho ngư dân [2] [3]. Mơ hình nghiên cứu
là mơ hình mũ xác định các nhân tố kỹ thuật
tác động đến doanh thu. Xây dựng các biến cụ
thể đưa vào mơ hình kinh tế lượng dựa trên lý
thuyết cơ bản về các nhân tố tác động đến kết
quả hoạt động khai thác của đội tàu như sau:
Có 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động đánh bắt của tàu khai thác [6].
Nhóm nhân tố về đặc điểm kĩ thuật của tàu
- Đặc điểm về vỏ tàu
- Đặc điểm máy tàu
- Đặc điểm trang thiết bị trên tàu
- Tuổi tàu
Nhóm nhân tố về đặc điểm ngư cụ
- Các nghề tham gia
- Nghề chính
- Nghề phụ
Nhóm nhân tố về quản lí nhà nước
- Các loại thuế
- Các chương trình, dự án
Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đặc điểm về trữ lượng và sinh học
- Đặc điểm về ngư trường
- Đặc điểm về thời tiết
- Đặc điểm về mùa vụ
Nhóm nhân tố về lao động và quản lí
- Đặc điểm về chủ tàu
- Đặc điểm về thuyền trưởng
- Đặc điểm về nhân cơng
Nhóm nhân tố về thị trường
- Thị trường đầu vào
- Thị trường đầu ra
35
Tạp chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản số 01/2007
Do các mẫu dùng thực hiện nghiên cứu
này chưa thể thu thập được thông tin về tất cả
các nhân tố trên, nên nhóm tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu nhóm nhân tố về đặc điểm kỹ
thuật của tàu và nhóm nhân tố về đặc điểm
ngư cụ tác động đến kết quả hoạt động của
nghề lưới rê thu ngừ, cụ thể nghiên cứu các
nhân tố sau tác động đến doanh thu đội tàu
lưới rê thu ngừ: Nhân tố chiều dài, Nhân tố về
công suất tàu, Nhân tố về ngư cụ, Nhân tố về
tuổi tàu, Nhân tố về trang thiết bị. Nhân tố về
Trường Đại học Nha Trang
nghề chính, nghề phụ khơng được đưa vào mơ
hình nghiên cứu này do bài viết chỉ tập trung
vào đội tàu lưới rê thu ngừ tại Nha Trang và đội
tàu này chỉ hoạt động một nghề duy nhất trong
suốt mùa vụ hoạt động.
Qua các lý thuyết về hàm sản xuất, quan
hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập có
tiềm năng là quan hệ bậc cao, nên ta dùng mơ
hình hàm số mũ bậc 3 để nghiên cứu mơ hình
[4][5]. Ta có 2 mơ hình nghiên cứu sau:
Mơ hình 1:
R = β0 + β1L + β2L2 + β3L3 + β4H + β5H2 + β6H3 + β7G + β8G2 + β9G3 + β10E + β11E2 + β12E3 +
β13A + β14A2 + β15A3 + Є
Mơ hình 2:
R = β0 + β1L + β2L2 + β3L3 + β4H + β5H2 + β6H3 + β7I + β8I2 + β9I3 + β10E + β11E2 + β12E3 + β13A
β14A2 + β15A3 + Є
Trong đó:
R: Doanh thu đội tàu (triệu đồng)
L: Chiều dài tàu (m)
H: Cơng suất máy chính (CV)
Dữ liệu, phần mềm sử dụng và phương
pháp nghiên cứu
Căn cứ vào số lượng tàu lưới rê thu ngừ
phân bố theo từng phường trên địa bàn Nha
Trang, ta thấy địa bàn hộ ngư dân có tàu khai
thác lưới rê thu ngừ chủ yếu tập trung tại 2
phường: Vĩnh Phước và Xương Huân. Vì vậy,
việc điều tra được thực hiện chủ yếu trên địa
bàn 2 phường trên. Nhóm tác giả lựa chọn kích
thước mẫu là 60 hộ ngư dân tương ứng 21%
toàn bộ tàu lưới rê thu ngừ đang hoạt động tại
Nha Trang để tiến hành phỏng vấn trực tiếp.
Các mẫu được thu thập dưới sự thuận tiện của
người điều tra. Tuy nhiên, việc điều tra vẫn chú
ý đến sự phân bố địa bàn ngư dân theo những
khu vực khác nhau: khu vực khóm Tháp Bà,
36
G: Số lượng ngư cụ (số tấm lưới)
E: Đầu tư trang thiết bị (triệu đồng)
A: Tuổi của tàu (số năm)
I: Đầu tư ngư cụ (triệu đồng)
khu vực Khóm Hà Ra thuộc phường Vĩnh
Phước và Khu vực Cồn Giữa thuộc phường
Xương Huân. Do vậy, mẫu điều tra là mẫu
thuận tiện nhưng có xét đến sự phân tổ của
tổng thể.
Trong nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng
phần mềm Microsoft Excel XP để nhập dữ liệu
điều tra và xử lý số liệu thơ. Sau đó dữ liệu
được chuyển sang phần mềm SPSS 10.0 để
xử lý các phân tích hồi qui.
Nghiên cứu chủ yếu dựa vào phương pháp
phân tích thống kê mơ tả và phương pháp hồi
quy đa biến OLS (Ordinary least square).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tạp chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản số 01/2007
Trường Đại học Nha Trang
Bảng 1: Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Descriptive Statistics
Minimum
Maximum
13,5
19,0
37,0
350,0
130,0
300,0
211,3
867,5
23,7
135,4
2,0
18,0
311,5
1.920,0
Item
L (mét)
H (CV)
G (số tấm lưới)
I (triệu đồng)
E (triệu đồng)
A (số năm)
R (triệu đồng)
Qua bảng mô tả trên ta thấy đội tàu lưới rê
thu ngừ được dùng nghiên cứu có chiều dài từ
13,5m đến 19,0 m, chiều dài trung bình 16,3 m.
Độ lệch chuẩn chiều dài tương đối nhỏ cho
thấy chiều dài các tàu chủ yếu tập trung quanh
giá trị trung bình. Cơng suất trung bình một tàu
là 125,7 CV, cơng suất này khá cao so với mức
bình quân của một tàu có gắn máy tại Nha
Trang (~ 44 CV).
Số lượng ngư cụ tham gia khai thác trung
bình mỗi tàu khoảng 235,9 tấm. Các tấm lưới
được kết lại với nhau thành vàng lưới với chiều
dài từ 12-15km. Đầu tư cho ngư cụ trung bình
Mean
16,3
125,7
235,9
533,9
57,8
8,3
835,8
Std. Deviation
1,2
85,2
41,1
156,6
18,5
4,1
270,7
vào khoảng 533,9 triệu đồng. Trung bình mỗi
tấm lưới ngư dân đầu tư khoảng 2,26 triệu.
Mỗi tàu lưới rê thu ngừ đầu tư khoảng 57,8
triệu cho trang thiết bị gồm: Máy tời; Thiết bị liên
lạc tầm gần, tầm xa; Bình điện và các thiết bị
chiếu sáng; Thiết bị bảo quản, dây neo và neo.
Tàu có số năm sử dụng lớn nhất là 18 năm
và tàu mới nhất được đưa vào sử dụng trong
dữ liệu nghiên cứu cách đây 2 năm tính đến
thời điểm năm 2006. Doanh thu đội tàu biến
thiên từ 311,5 đến 1.920 triệu đồng, giá trị trung
bình 835,8 triệu.
Bảng 2: Sơ lược mơ hình 1
Model Summary
Model
R
R Square
1
0,659
0,434
Predictors: (Constant), L, L2, G, G2, A
Từ bảng 2 ta có được hệ số xác định R2 và
hệ xác định điều chỉnh R2adj của mơ hình (1).
Hệ số xác định điều chỉnh là 0,382 có nghĩa là
Adjusted R
Square
0,382
Std. Error of
the Estimate
212,858
38,2% sự thay đổi của doanh thu được giải
thích bởi các biến chiều dài tàu, số lượng ngư
cụ và tuổi của tàu .[1].
Bảng 3: Phân tích ANOVA mơ hình 1
ANOVA
Sum of
Df
Squares
1 Regression
1.877.466
5
Residual
2.446.651
54
Total
4.324.116
59
2
2
Predictors: (Constant), L, L , G, G , A
Dependent Variable: R
Model
Mean
Square
375.493
45.308,3
F
8,288
Sig.
0,000
37
Tạp chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản số 01/2007
Trường Đại học Nha Trang
Bảng 3 cung cấp cho chúng ta kiểm định ý
nghĩa tổng qt của mơ hình 1 (kiểm định F).
Giá trị F tính được là 8,288 lớn hơn so với giá
trị tra bảng (mức ý nghĩa 5%, bậc tự do là 6-1
và 60-6 là 4,4). Mức ý nghĩa tính được cũng rất
nhỏ, gần sát với 0 và nhỏ hơn 0,05, vì vậy có
thể kết luận rằng có mối quan hệ giữa doanh
thu đội tàu khai thác lưới rê thu ngừ với ít nhất
một biến số giải thích trong mơ hình đã xây
dựng.[1].
Bảng 4: Tham số ước lượng cho các biến trong mơ hình 1
Coefficients
Unstandardized
Coefficients
Model
B
1
Standardized
Coefficients
Std. Error
t
Sig.
3,575
0,001
Beta
(Constant)
22.231,459
6.219,194
L
-3.084,689
857,995
-13,979
-3,595
0,001
2
91,470
25,647
13,540
3,567
0,001
G
35,357
9,792
5,369
3,611
0,001
2
-0,066
0,020
-4,504
-3,218
0,002
-15,831
7,237
-0,238
-2,187
0,033
L
G
A
Dependent Variable: R
Các tham số độ dốc của mơ hình 1 được ước
lượng và trình bày trong bảng 4. Phần mềm SPSS
đã tính cho ta sai số chuẩn và giá trị kiểm định ý
nghĩa thống kê của từng tham số. Từ các giá trị t
và mức ý nghĩa của các tham số ta thấy tất
cả các tham số đều có ý nghĩa thống kê
(mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05).[1].
Bảng 5: Sơ lược mô hình 2
Model Summary
Model
R
2
0,676
2
2
3
R Square
Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
0,456
0,371
214,679
2
Predictors: (Constant), L, L , I, I , I , E, E , A
Bảng 6: Phân tích ANOVA mơ hình 2
ANOVA
2
Model
Sum of Squares
Df
Mean Square
Regression
1.973.683,87
8
246.710,484
Residual
2.350.432,34
51
46.086,909
Total
4.324.116,21
2
2
59
3
2
Predictors: (Constant), L, L , I, I , I , E, E , A
Dependent Variable: R
38
F
5,353
Sig.
0,000
Tạp chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản số 01/2007
Trường Đại học Nha Trang
Bảng 7: Tham số ước lượng cho các biến trong mơ hình 2
Coefficients
Unstandardized
Standardized
Model
Coefficients
Coefficients
B
Std. Error
Beta
2
(Constant)
16293,253
5880,700
L
-2288,964
768,581
-10,373
L2
67,725
22,970
10,025
I
16,417
4,870
9,497
I2
-0,028
0,009
-17,844
I3
0,000
0,000
8,890
E
19,945
7,647
1,363
E2
-0,102
0,046
-1,069
A
-16,230
7,353
-0,244
Dependent Variable: R
Tương tự bảng 5, 6, 7 cho kết quả hồi quy
khá tốt của mơ hình 2. Các biến trong mơ hình
hình 2 có thể giải thích được 37,1% sự thay đổi
của doanh thu đội tàu lưới rê thu ngừ. Phân
tích ANOVA cho mức ý nghĩa rất nhỏ (< 0,05).
Các tham số của biến độc lập đều có ý nghĩa
thống kê.[1].
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Qua 2 bảng phân tích R2adj ta thấy các biến
trong mơ hình (1) có thể giải thích cho sự thay
đổi doanh thu tốt hơn mơ hình (2). Trong mơ
hình (1), yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến
doanh thu là chiều dài của tàu, yếu tố tác động
yếu nhất đến doanh thu là tuổi của tàu. Tương
tự, trong mơ hình (2), yếu tố tác động rất mạnh
đến doanh thu là chiều dài tàu và đầu tư ngư
cụ và yếu tố tác động yếu nhất cũng là tuổi của
tàu (Standardizer Coefficients Beta).
Trong cả 2 mơ hình (1) và (2), chiều dài có
ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi của doanh
thu. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, tàu
có doanh thu thấp nhất tại chiều dài 16,86 m và
16,90 m lần lượt ở 2 mơ hình. Điều này có thể
giải thích được do đội tàu lưới rê thu ngừ chủ
yếu khai thác ở 2 ngư trường: Việt Nam và Hải
phận quốc tế; ngư trường Việt Nam với mật độ
t
2,771
-2,978
2,948
3,371
-3,132
2,912
2,608
-2,246
-2,207
Sig.
0,008
0,004
0,005
0,001
0,003
0,005
0,012
0,029
0,032
tàu lớn, ngư trường khai thác rất chật hẹp, tàu
có chiều dài nhỏ sẽ linh hoạt hơn trong khai
thác, do vậy với các tàu có chiều dài nhỏ hơn
16,86 - 16,90 m thì tàu càng nhỏ sẽ dễ dàng
hoạt động tạo ra doanh thu càng lớn; ngược lại,
tàu khai thác ngư trường quốc tế, với khoảng
cách rất xa, thời gian di chuyển đến ngư trường
dài nên đòi hỏi năng lực chuyên chở lớn, do
vậy, các tàu có chiều dài càng lớn bám biển
càng dài ngày, hoạt động sẽ hiệu quả hơn, tạo
ra doanh thu càng lớn.
Tuổi của tàu có ảnh hưởng đến doanh thu
trong cả 2 mơ hình, nhưng ảnh hưởng này rất
nhỏ. Mối quan hệ giữa tuổi của tàu và doanh
thu là quan hệ tuyến tính nghịch, tàu có số năm
sử dụng càng lớn thì doanh thu tạo ra càng
nhỏ. Điều này tương đối hợp lý và có thể giải
thích bởi lý do khi các tàu có thời gian sử dụng
dài, chất lượng tàu khơng cịn tốt, nên chủ tàu
thường không mạnh dạn chở nhiều đá và lấy
nhiều dầu để vươn khơi. Hơn nữa các tàu lưới
rê thu ngừ được đóng từ những năm trước có
chiều dài khơng lớn, trang thiết bị thường lạc
hậu và không đồng bộ nên rất khó khăn trong
việc khai thác trong điều kiện hiện nay, do vậy
doanh thu hoạt động không cao.
Trong mô hình (1), chiều dài ngư cụ có
quan hệ bậc 2 đối với doanh thu, doanh thu đội
39
Tạp chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản số 01/2007
tàu tăng dần khi chiều dài ngư cụ tăng nhưng
với một tỷ lệ giảm dần. Doanh thu chỉ tăng đến
một mức nhất định, đạt được mức cực đại sẽ
giảm khi số lượng ngư cụ tiếp tục tăng, do vậy
doanh thu đạt tối đa ở chiều dài ngư cụ là 268
tấm lưới. Hiện nay số tấm lưới ngư dân đầu tư
mỗi tàu bình quân chỉ đạt khoảng 236, thấp
hơn số tấm lưới để đạt doanh thu tối đa, do vậy
ngư dân có thể tăng doanh thu khai thác bằng
cách đầu tư thêm số lượng ngư cụ khai thác
đến 268 tấm lưới.
Mô hình (2) cho thấy đầu tư ngư cụ có ảnh
hưởng khá mạnh đến doanh thu khai thác. Mặc
dù ảnh hưởng của đầu tư ngư cụ đến doanh
thu là quan hệ bậc 3, nhưng đây là một quan
hệ luôn tăng, do vậy ngư dân càng đầu tư vào
ngư cụ thì doanh thu đạt được càng lớn. Đầu
tư ngư cụ thể hiện cả số lượng và chất lượng
ngư cụ. Cho nên nếu kết hợp cả 2 mơ hình ta
có thể nói ngư dân chỉ cần đầu tư vào số
lượng ngư cụ đến một số lượng nhất định (~
268 tấm lưới) còn đối với chất lượng thì cố
gắng càng đầu tư nhiều sẽ mang lại doanh thu
càng cao.
Hiện nay ngư dân đầu tư cho trang thiết bị
cịn rất thấp với mức trung bình 57,8 triệu
đồng, đây cũng là tình trạng chung của nghề
cá Việt Nam. Mức đầu tư cho trang thiết bị có
thể đạt doanh thu cao nhất là 97,77 triệu đồng
(mơ hình 2). Do vậy bên cạnh việc chú trọng
đầu tư vào tàu và ngư cụ khai thác, ngư dân
cần phải chú ý đến đầu tư cho trang thiết bị
40
Trường Đại học Nha Trang
trên tàu, nó cũng góp phần tạo doanh thu cao
cho đội tàu.
Hạn chế của nghiên cứu
Bài viết đã trình bày những nhân tố về đặc
điểm kỹ thuật của tàu và ngư cụ tác động đến
doanh thu như thế nào dựa trên bộ dữ liệu 60
mẫu nghiên cứu trong năm 2005. Qua 2 mơ
hình nghiên cứu ta thấy các nhân tố có thể ảnh
hưởng đến sự thay đổi doanh thu bao gồm:
Chiều dài tàu, đặc điểm ngư cụ khai thác, đầu
tư trang thiết bị và tuổi của tàu. Tuy nhiên
nghiên cứu cịn có những hạn chế cụ thể sau:
Mặc dù đội tàu khai thác lưới rê thu ngừ tại
Nha Trang chỉ tập trung chủ yếu tại 2 phường
Vĩnh Phước và Xương Huân nên việc nghiên
cứu chỉ tập trung ở đội tàu lưới rê tại 2 phường
trên mà chưa mở rộng nghiên cứu đến tất cả
đội tàu lưới rê trên địa bàn thành phố Nha
Trang. Các tàu được sử dụng trong mẫu điều
tra nghiên cứu có chiều dài, cơng suất và đầu
tư tương đối lớn hơn so với mức trung bình
của đội tàu nghề lưới rê thu ngừ tại Nha Trang.
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu tác
động của những nhân tố kỹ thuật của tàu và
ngư cụ tác động đến doanh thu mà chưa mở
rộng nghiên cứu đến các nhân tố khác như ngư
trường khai thác, đặc điểm về lao động và quản
lý lao động, đặc điểm về quản lý nhà nước, đặc
điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Tạp chí Khoa học – Cơng nghệ Thủy sản số 01/2007
Trường Đại học Nha Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Đăng Phúc, Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích số liệu, Viện toán học.
2. James Kirkley, Catherine J. Morrison Paul, Stephen Cunningham and Joseph Catanzano (19851999), Embodied and Disembodied Technical Progress in Fisheries: An Analysis of the Sete Trawl
Fishery.
3. Rose, R., Stubbs, M., Gooday, P. and Cox, A., Economic performance Indicators for fisheries.
Australian Bureau of Agriculture and Resourse Economics.
4. Sean Pascoe*, Catherine Robinson, Measuring changes in technical efficiency over time using
catch and stock information, Center for the Economics and Management of Aquatic Resources.
5. Sean Pascoe*, Parastoo Hassaszahed, Jesper Anderson, Economic versus physical input
measures in the analysis of technical efficiency in fisheries, Center for the Economics and
Management of Aquatic Resources.
6. Sean Pascoe and Simon Mardle, Efficiency analysis in EU fisheries: Stochastic Production
Frontiers and Data Envelopment Analysis' 2003.
Websites:
www.baokhanhhoa.com.vn
www.fetp.edu.vn
www.fistenet.gov.vn
www.gso.gov.vn
www.mofi.gov.vn
ABSTRACT
To contribute more information for management and more reliable base for making decision, it is
neccesary to determine some factors and to analysis how they impact on economic performance of the
vessels. This study has specified some factors impact on gillnet vessels by using regression method
base on 60 surveys which have been carried out in Vinh Phuoc and Xuong Huan wards in 2005. Some
factors include: the length of hull, capacity of main engine, gear, equipment and age of vessel. The
results show that hull length has the most considerable effects on revenues variations in both models,
the age of vessel also has effects on revenues in both model, but not clearly. The relationships between
revenues and length of fishing gear are statistically significant in model (1) and the investment in
fishing gear have significant relationship with revenues in model (2). In model (2) the findings show
that the total amount of investment has also impacted on revenues.
(tiếp theo trang 34)
ABSTRACT
Currently, in Vietnam, 80% of the vessels operate near the coastal areas, which make up only 11%
of the Exclusive Economic Zones’ area. This indicates that near-shore water operations are too
excessive. This situation leads to our aquatic resources being overfished and difficult to restore.
Therefore, in order to have sustainable fisheries, it is necessary to do a thorough research regarding
the present resources and investigate the economics of fisheries. The purpose of the article:
“Economic Performance Indicators for Purse Seine in Nha Trang and Cam Ranh, Khanh Hoa
province, Viet Nam” is to give an overview of purse seine such as: revenues, costs, profitability and
some of its developmental tendencies.
41