Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2014
THÔNG BÁO KHOA HỌC
THÀNH PHẦN LỒI CÁ RẠN SAN HƠ VÙNG BIỂN VIỆT NAM
SPECIES COMPOSITION OF CORAL REEF FISHES
IN THE VIETNAMSE MARINE WATERS
Nguyễn Văn Quân1, Nguyễn Đức Thế2
Ngày nhận bài: 01/10/2013; Ngày phản biện thơng qua: 21/11/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TĨM TẮT
Thơng qua việc đánh giá một cách có hệ thống một khối lượng lớn tài liệu có được từ các đề tài và dự án có liên
quan được thực hiện bởi Viện Tài nguyên và Môi trường Biển và Viện Nghiên cứu hải sản từ năm 1990 tới nay. Đồng thời,
các đánh giá dược dựa vào nguồn số liệu cập nhật thu thập được từ chuyến khảo sát thực hiện trong mùa khô và mưa các
năm 2010 - 2011 tại một số vùng rạn san hô (RSH) ở các đảo ven bờ và đảo Nam Yết (quần đảo Trường Sa) đã cho những
thông tin một cách hệ thống nhất từ trước tới nay về đa dạng thành phần loài cá rạn san hô tại Việt Nam như sau: (1) Ghi
nhận 616 loài, thuộc 226 giống, 79 họ. (2) Trong tổng số 616 lồi được phát hiện, có 493 lồi thuộc các họ cá san hơ tiêu
biểu. 9 lồi cá q hiếm đã được xác định có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở các cấp độ khác nhau. Đã bổ sung 16
loài mới cho Danh mục cá rạn san hô biển Việt Nam. Trong số này đã bổ sung 01 họ mới cho Danh mục cá biển Việt Nam.
(3) Có bốn vùng rạn san hơ Quảng Ninh - Cát Bà, Cù Lao Chàm, Nha Trang, An Thới (Phú Quốc, Thổ Chu) và Trường Sa
là các vùng phân bố tập trung của cá RSH biển Việt Nam. (4) Có 10 lồi phân bố rất rộng, có mặt hầu như trong tất cả các
vùng biển từ Quảng Ninh đến An Thới và Trường Sa.
Từ khóa: cá rạn san hơ, đa dạng thành phần loài, loài quý hiếm
ABSTRACT
Based on review of the large amount of available data that have been reported from various projects implemented
by Institute of Marine Environment and Resources and Research Institute for Marine Fisheries since 1990 up to now. In
addition with the updated date from expedition surveys carried out in dry and wet season between 2010 - 2011 at key reef
sites along the coastal islands and Truong Sa archipelago (Nam Yet island), a formal data showed the species diversity of
coral reef fishes in the marine waters of Vietnam as details: (1) 616 species, 451 genera, 118 families have been recorded;
(2) Among 616 recorded species, there were 497 species classified as typical coral reef fishes. 9 species have been rated as
endangered species according to Vietnam Red Book (2007). 16 species are new records for Checklist of Coral Reef Fishes
in Vietnam, 2006 with 01 new family added for the Vietnamese marine fish fauna. (3) Four reef sites are considered as the
“hot spot” of species diversity such as Quang Ninh - Cat Ba, Cu Lao Cham, Nha Trang, An Thoi (Phu Quoc, Tho Chu)
and Truong Sa. However, some species only can be found in specific reef sites and may depend on the reef structure and
climate conditions.
Keywords: coral reef fishes, species composition, endangered species
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bờ biển nước ta trải dài trên 3200 km, địa hình
bờ phức tạp với trên 3000 đảo và quần đảo, đã tạo
nên sự đa dạng và khác nhau lớn về điều kiện tự
nhiên giữa Bắc và Nam. Các rạn san hô (RSH) phân
bố ở hầu hết các vùng biển ven bờ và các đảo ngoài
khơi từ Bắc xuống Nam, ngoại trừ các khu vực gần
các cửa sông lớn. Kiểu RSH phổ biến ven bờ là
rạn viền bờ, còn kiểu rạn vòng (atoll) thường thấy ở
các đảo xa bờ như quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa. Tổng diện tích RSH vùng biển ven bờ Việt Nam
1
được ước tính vào khoảng 1300 km2. Phần lớn các
RSH phân bố ở vùng biển các tỉnh Quảng Ninh (Hạ
Long, Cô Tô, đảo Trần), Hải Phòng (Cát Bà, Bạch
Long Vỹ), Thừa Thiên Huế (Hải Vân - Sơn Chà),
Quảng Nam (Cù Lao Chàm), Quảng Ngãi (Lý Sơn),
Khánh Hòa (vịnh Nha Trang), Ninh Thuận (Cù Lao
Cau), Bà Rịa Vũng Tàu (Côn Đảo) và Kiên Giang
(Phú Quốc). Sự đa dạng trong cấu trúc RSH và các
tiểu sinh cảnh do san hơ tạo ra chính là yếu tố chi
phối tính đa dạng nhóm cá RSH sống trong vùng
biển này. Ở Việt Nam, cá khai thác được từ các
TS. Nguyễn Văn Quân, 2 ThS. Nguyễn Đức Thế: Viện Tài ngun và Mơi trường biển - Hải Phịng
90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
RSH ven bờ và quanh các đảo có san hơ phân bố
khơng chỉ cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ cho
địa phương mà còn phục vụ cho việc xuất khẩu cá
rạn tươi sống (cá mú, cá hồng, cá kẽm) và nuôi làm
cảnh (cá bướm, cá thia, cá thần tiên). Một số trung
tâm khai thác cá RSH của nước ta tập trung ở các
vùng rạn thuộc Cô Tô, Cát Bà, Bạch Long Vỹ, Sơn
Chà (phía bắc) và Nha Trang, Cà Ná, Phú Quốc ở
phía Nam, góp phần đáng kể cho cơng tác xóa đói
giảm nghèo của các địa phương có RSH phát triển.
Tuy vậy, do tình trạng khai thác thiếu quản lý
đã khiến cho nguồn lợi cá RSH bị suy giảm nhanh
chóng ở hầu hết các rạn. Điều này có liên quan một
phần tới sự thiếu các thông tin cần thiết về hiện
trạng và khả năng khai thác nguồn lợi cá rạn của
người dân cũng như người thực thi pháp luật (coi
nguồn lợi hải sản là vơ tận). Báo cáo này với mục
đích cung cấp thơng tin mới và tồn diện nhất từ
trước tới nay về đa dạng thành loài cá rạn san hô
tại Việt Nam phục vụ công tác quản lý, sử dụng bền
vững nguồn lợi cá rạn san hô.
Số 3/2014
Khu vực An Thới: gồm các rạn san hô thuộc
vùng đảo Phú Quốc và Thổ Chu, huyện đảo Phú
Quốc (Kiên Giang).
Khu vực Trường Sa: gồm các rạn san hô thuộc
đảo Nam Yết, quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa).
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu được lựa chọn gồm các
vùng biển ven tất cả các đảo ven bờ và đảo Nam
Yết - Quần đảo Trường Sa thuộc khu vực đặc quyền
kinh tế của Việt Nam. Có thể tập hợp các điểm
nghiên cứu thành 10 khu vực như sau (hình 1):
Khu vực Quảng Ninh - Hải Phịng: bao gồm các
rạn san hơ ở quần đảo Cơ Tơ, đảo Trần, Ba Mùn
(Quảng Ninh), vùng biển phía Đông Nam của khu
dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà và đảo Bạch
Long Vỹ (Hải Phòng).
Khu vực Hòn Mê - Hịn Mắt: gồm rạn san hơ
thuộc đảo Hịn Mê và các đảo nhỏ lân cận (Thanh
Hóa) và đảo Hịn Mắt (Nghệ An).
Khu vực Quảng Trị - Thừa Thiên Huế: gồm rạn
san hô thuộc đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị) và Sơn Chà Hải Vân (Thừa Thiên Huế).
Khu vực Quảng Bình: gồm các rạn san hơ phân
bố quanh khu vực Hịn La.
Khu vực Cù Lao Chàm: gồm các rạn san hô
thuộc đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam) và đảo Lý
Sơn (Quảng Ngãi).
Khu vực vịnh Nha Trang: gồm các rạn san hô
trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang (Khánh Hòa).
Khu vực Cù Lao Cau: gồm rạn san hô đảo Cù
Lao Cau, Phú Q và vùng phụ cận (Bình Thuận).
Khu vực Cơn Đảo: bao gồm các rạn san hô
thuộc Vườn quốc gia Cơn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu).
Hình 1. Sơ đồ các khu vực nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Khảo sát quần xã cá rạn san hơ
Thu mẫu định tính: được tiến hành trên cơ sở
áp dụng song song nhiều biện pháp thu mẫu hiện
trường: các mẫu cá RSH được thu bằng lưới bén ba
mành tại các địa điểm nghiên cứu đã định, ngồi ra
mẫu vật cịn được thu từ các đầu nậu làm nghề thu
gom cá cảnh biển (vùng vịnh Nha Trang). Các mẫu
ảnh chụp ngầm bằng máy ảnh kỹ thuật số chuyên
dụng (Canon G9) được sử dụng ở mức tối đa nhằm
mục đích giảm thiểu việc thu các mẫu trùng lặp, các
mẫu không thể thu được bằng lưới và đảm bảo chấp
hành các quy định về cấm khai thác, đánh bắt các
động thực vật biển ở vùng lõi của các khu bảo tồn.
Thu mẫu định lượng: thu các số liệu định lượng
về phân bố, biến động mật độ cá thể trong quần
xã cá RSH bằng phương pháp lặn quan sát trực
tiếp kết hợp với máy quay phim và chụp ảnh dưới
nước theo English et al (1997). Tại mỗi RSH, tiến
hành khảo sát 2 mặt cắt ở các đới rạn khác nhau
bằng các dây mặt cắt chạy song song với đường bờ:
mặt bằng rạn có độ sâu từ 2 m – 5 m, sườn dốc rạn có
độ sâu > 5 m đến 12 m. Chiều dài của dây mặt cắt sử
dụng cho nghiên cứu này là 100 m, độ rộng quan sát
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
2,5 m mỗi bên. Như vậy, mỗi mắt cắt khảo sát sẽ qt
qua một vùng rạn có diện tích 500 m2.
Cách thức tiến hành: nhân lực cần cho khảo sát
dưới nước là 2 thợ lặn (1 người thu các số liệu về nền
đáy RSH và 1 người thu các số liệu về cá san hô). Một
thợ lặn tiến hành rải dây mặt cắt, sau đó đợi khoảng
15 phút cho các nhóm cá có thời gian trở lại trạng thái
bình thường và làm quen với sự xuất hiện của thợ lặn.
Thợ lặn nghiên cứu về cá tiến hành công việc trước,
ghi lại tất cả các lồi có trên các phân đoạn mặt cắt
(cứ 5 m một phân đoạn). Các số liệu cần thu gồm có:
tên lồi (nếu có thể), mật độ, chiều dài tồn thân ước
tính (TL) và tập tính ăn, sự phân bố ở các tập đồn
san hơ. Đối với các lồi khơng phân loại được đến lồi
hoặc lồi hiếm gặp thì tiến hành thu mẫu bằng lưới ba
mành, chụp ảnh, quay phim, mơ tả đặc điểm hình thái
để phân loại ở phịng thí nghiệm. Thợ lặn làm cơng
tác thu thập số liệu về san hô sẽ tiến hành công việc
ngay sau khi việc khảo sát cá kết thúc nhằm tránh sự
xáo động, làm ảnh hưởng đến phân bố tự nhiên của
quần xã cá. Tất cả các số liệu thu được sau khảo sát
được cập nhật vào máy tính dưới dạng file EXCEL
phục vụ cho công tác xử lý số liệu.
2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong
phịng thí nghiệm
Số mẫu tiêu bản được thu thập trong quá trình
khảo sát của tiểu dự án được phân tích là: 310 mẫu.
Mẫu tư liệu ảnh chụp và video clip quay ngầm
được phân tích là: 75,1 GB.
Mẫu vật và tư liệu ảnh, video clip được phân
tích tại phịng thí nghiệm của Viện Tài nguyên và
Số 3/2014
Môi trường biển. Công tác định loại mẫu vật (tại
hiện trường và phịng thí nghiệm) dựa theo phương
pháp phân loại hình thái trên các sách phân loại
của: English S, Wilkinson C., V. Baker (eds) (1997),
Myers R. F. (1991), Lieske E and Meyers R (1996),
Randall JE, Allen GR and Steene RC (1997),
Eschmeyer W. N. (1998), Allen G. R (2000). Tên
đồng vật (synonym) được đối chiếu với Froese R,
Pauly D (eds) (2007). Thành phần loài cá trong khu
hệ được đối chiếu với danh lục cá biển Việt Nam của
Orsi J.J. (1974), Nguyễn Hữu Phụng và ctv (1994,
1995, 1997, 1999), Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn
Quân (2006), Đỗ Văn Khương và ctv (2008), Nguyễn
Văn Long (2009) và Danh mục cá biển Việt Nam công
bố trong sách Nguồn lợi thủy sản Việt Nam (1994).
Xác định mức độ đe dọa của loài theo danh
sách xác định của Sách Đỏ Việt Nam, phần Động
vật, xuất bản năm 2007 và đối chiếu với “Danh sách
các loài bị đe dọa” của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế
IUCN, 2013 ( />III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thành phần lồi
Phân tích và tổng hợp tất cả các kết quả điều tra
khảo sát và nghiên cứu đã có và tư liệu mẫu vật mới
được cập nhật của chuyến khảo sát mùa khô năm
2011, đã thống kê được thành phần loài cá RSH khu
vực các đảo nghiên cứu có 616 lồi, thuộc 226 giống,
79 họ. Trong tổng số 616 lồi được phát hiện, có 493
lồi thuộc các họ cá san hô tiêu biểu (bảng 1).
Bảng 1. Số lượng lồi trong các họ cá san hơ tiêu biểu
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Tên họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
Họ
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
cá
Lịch biển
Sơn đá
Chìa vơi
Mú
Sơn
Hồng
Miền
Sạo
Hè
Phèn
Bướm
Thia
Bướm gai
Ơng chấm
Bàng chài
Mó
Lú
Mào gà
Bống biển sâu
Đi gai
Thù lù
Dìa
Mù làn
Bị
Bị giấy
Nóc hịm
Nóc
Nóc nhím
92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tên khoa học
Muraenidae
Holocentridae
Syngnathidae
Serranidae
Apogonidae
Lutjanidae
Caesionidae
Haemulidae
Lethrinidae
Mullidae
Chaetodontidae
Pomacentridae
Pomacanthidae
Cirrhitidae
Labridae
Scaridae
Pinguipedidae
Blenniidae
Microdesmidae
Acanthuridae
Zanclidae
Siganidae
Scorpaenidae
Balistidae
Monacanthidae
Ostraciidae
Tetraodontidae
Diodontidae
Số loài
10
26
6
51
56
9
2
3
8
9
48
81
6
7
63
40
3
6
2
12
1
9
12
5
5
4
7
2
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2014
Mù làn Scorpaenidae mỗi họ có 12 lồi chiếm
Trong số 79 họ, họ cá Thia Pomacentridae
(1,95%). Các họ cịn lại có số lượng loài thấp dưới
nhiều nhất: 81 loài, 13,15% trong tổng số lồi
10 lồi. Nhiều họ chỉ có 1 hoặc 2 loài. Đây là một
(TSL), tiếp đến là họ cá Bàng chài Labridae: 63
trong những dấu hiệu cho thấy tính đa dạng sinh
loài (10,23% TSL), họ cá Sơn Apogonidae 56 loài
học cao của cá RSH biển Việt Nam.
(9,09%), họ cá Mú Serranidae 51 lồi (8,28%),
Kết quả phân tích mẫu vật đã bổ sung 16 loài cá
họ cá Bướm Chaetodontidae 48 lồi (7,79%), họ
san hơ mới cho Danh mục cá rạn san hơ biển Việt
cá Mó Scaridae 40 lồi (6,49%), họ cá Sơn đá
Nam của Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn Quân
Holocentridae 26 loài (4,22%), họ cá Bống trắng
(2006), Đỗ Văn Khương và ctv (2008) (bảng 2).
14 loài (2,27%), họ cá Đi gai Acanthuridae,
Bảng 2. Danh sách các lồi bổ sung cho Danh mục cá san hô biển Việt Nam
STT
Mã số mẫu vật
Tên Họ
Tên lồi
Địa điểm
thu mẫu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
NT11011
PQ11003
PQ11012
PQ11013
PQ11018
PQ11026
PQ11027
PQ11041
CĐ11002
LS11022
LS11023
LS11024
LS11032
LS11037
LS11038
LS11039
Họ cá Đạm bì (PSEUDOCHROMIDAE)
Họ cá Hồng (LUTJANIDAE)
Họ cá Mập tre (HEMISCYLLIDAE)
Họ cá Mú (SERRANIDAE)
Họ cá Đục (SILLAGINIDAE)
Họ cá Kìm (HEMIRAMPHIDAE)
Họ cá Nhói (BELONIDAE)
Họ cá Sơn (APOGONIDAE)
Họ cá Hàm cứng (OPISTOGNATHIDAE)
Họ cá Lú (PINGUIPEDIDAE)
Họ cá Mối (SYNODONTIDAE)
Họ cá Bàng chài (LABRIDAE)
Họ cá Bò da (BALISTIDAE)
Họ cá Nhói (BELONIDAE)
Họ cá Bàng chài (LABRIDAE)
Họ cá Bơn ngộ (BOTHIDAE)
Labracinus melanotaenia
Lutjanus malabaricus
Chiloscyllium plagiosum
Epinephelus coioides
Sillago aeolus
Hemirhamphus lutkei
Tylosurus melanotus
Apogon kiensis
Opistognathus muscatensis
Parapercis signata
Synodus dermatogenys
Halichoeres zeylonicus
Abalistes stellatus
Platybelone platyura
Novaculoides macrolepidotus
Pseudorhombus arsius
Nha Trang
Phú Quốc
Phú Quốc
Phú Quốc
Phú Quốc
Phú Quốc
Phú Quốc
Phú Quốc
Côn Đảo
Lý Sơn
Lý Sơn
Lý Sơn
Lý Sơn
Lý Sơn
Lý Sơn
Lý Sơn
Các loài quý hiếm đã được phát hiện thông qua
Một điểm đáng lưu ý là hầu hết các lồi mới
kết quả phân tích mẫu vật từ các chuyến điều tra
được phát hiện đều dựa trên mẫu vật thu được từ
tổng thể của đề tài thực hiện năm 2011 với 9 loài
các đảo khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Điều
cá ở các cấp độ khác nhau (bảng 3). Các cấp độ đe
này có thể liên quan tới sự khác biệt trong cấu trúc
dọa của các loài trong bảng 3 đươc xác định theo
rạn san hô và điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời
Sách Đỏ Việt Nam, phần Động vật, xuất bản năm
sống của cá rạn san hơ nói riêng và các sinh vật
2007 (Đặng Ngọc Thanh chủ biên).
biển sống kèm khác nói chung.
Bảng 3. Danh sách các lồi cá có trong Sách Đỏ Việt Nam
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
TÊN KHOA HỌC
Chaetodontidae
Parachaetodon ocellatus (Bl.)
Serranidae
Anyperodon leucogrammicus (Val.)
Pomacanthidae
Pomacanthus imperator
Labridae
Bodianus axillaris (Bennett, 1831)
Thalasoma lunare (Linnaeus, 1758)
Aulostomidae
Aulostomus chinensis (Linn.)
Monacanthidae
Oxymonacanthus longirostris (Bl. & Sc.)
Syngnathidae
Doryrhamphus excisus Kaup
Hippocampus histrix Kaup.
TÊN VIỆT NAM
Họ cá Bướm
Cá bướm vằn
Họ cá mú
Cá sọc trắng
Họ cá Bướm gai
Cá chin hoàng đế
Họ cá Bàng chài
Cá bàng chài axin
Cá bàng chài đầu đen
Họ cá Mõm ống
Cá kèn Trung Quốc
Họ cá Bò giấy
Cá Bò xanh hoa đỏ
Họ cá Chìa vơi
Cá Chìa vơi sọc xanh
Cá Ngựa gai
CẤP ĐE DỌA
VU A1d B2b+3c
VU A1c, d B1+2c
VU A1d B2b+3c
VU A1d B2b+3c
VU A1d B2b+3c
EN A1 B2b + 3c
VU A1d B2b,e
VU A1a,d B2b+3c
VU A1c,d C1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2014
Trong danh sách các lồi có trong Sách Đỏ chỉ có loài cá kèn Trung Quốc là ở cấp độ EN, 8 lồi cịn lại
được xếp ở cấp độ VU theo các phân cấp khác nhau.
2. Phân bố số lượng loài, mật độ của cá rạn san hô trong các khu vực nghiên cứu
Kết quả phân tích vật mẫu và tư liệu thu được qua các đợt khảo sát tại các vùng biển được ghi chép kết
hợp với thống kê về phân bố cho thấy số lượng loài phân bố trong các vùng biển như sau (bảng 4).
Bảng 4. Phân bố số lượng lồi cá rạn san hơ trong các khu vực nghiên cứu
Số lượng họ, giống, loài ở các khu vực nghiên cứu
Khu vực rạn san hô
Họ
Đảo Trần
Ba Mùn
Cô Tô
Cát Bà
Bạch Long Vỹ
Hòn Mê
Hòn Mắt
Hòn La
Cồn Cỏ
Hải Vân - Sơn Chà
Cù Lao Chàm
Lý Sơn
Vịnh Nha Trang
Nam Yết
Phú Q
Hịn Cau
Cơn Đảo
Phú Quốc
Thổ Chu
60
19
41
37
15
14
52
28
32
34
21
26
77
28
31
35
34
34
34
Giống
Loài
89
38
78
58
34
21
72
42
80
78
45
55
198
73
77
84
79
50
75
130
68
133
79
58
26
94
56
172
191
77
90
420
132
169
182
206
91
249
Tỷ lệ % so với TSL
đã phát hiện
21,1
11
21,6
12,8
9,42
4,22
15,3
9,09
27,9
31
12,5
14,6
68,2
21,4
27,4
29,5
33,44
14,8
40,4
Ghi chú: TSL – Tổng số loài
leopardus, Cephalopholis boenack, Parupeneus indiNhững dẫn liệu ở bảng trên trên đây cho thấy,
cus,Abudefduf sexfasciatus,A. vaigiensis, Halichoeres
bốn vùng rạn san hô Quảng Ninh - Cát Bà, Cù Lao
hortulanus, Chelmon rostratus, Labroides dimidiatus,
Chàm, Nha Trang, An Thới (Phú Quốc, Thổ Chu)
Scolopsis bilineatus, Sargocentron rubrum. Ngược
và Trường Sa là các vùng phân bố tập trung của cá
lại, có rất nhiều loài chỉ phân bố trong một vùng
RSH biển Việt Nam. Các vùng biển có số lồi thấp
biển, khơng gặp ở các vùng biển khác.
nhất là Hòn Mê và Hòn La. Về tần suất bắt gặp ở
Kết quả quan trắc vào mùa khơ năm 2011 cho thấy
cấp độ lồi, có khoảng 10 lồi phân bố rất rộng, có
hiện trạng mật độ cá thể và số lượng cá thể trung bình
mặt hầu như trong tất cả các vùng biển từ Quảng
ở một số địa điểm rạn trọng điểm như sau (bảng 5):
Ninh đến An Thới và Trường Sa như: Plectropomus
Bảng 5. Số lượng cá thể của quần xã cá rạn san hơ ở các nhóm kích thước trên các mặt cắt
Địa điểm
Cù Lao Chàm
Lý Sơn
Nam Yết
Nha Trang
Hịn Cau
Phú Q
Cơn đảo
Thổ Chu
Phú Quốc
Tổng cộng
Tỷ lệ %
Số lượng cá thể thống kê tại hiện trường (mặt cắt ngang)
Dưới 10 cm
11 - 20 cm
21 - 30 cm
> 30 cm
451
5211
149
2455
2171
1241
3869
9493
5249
30289
51.86%
94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
534
501
2008
1462
1649
839
2647
2398
1976
14014
23.99%
165
59
11375
216
121
114
288
1355
92
13785
23.60%
31
14
79
24
0
10
1
158
0
317
0.54%
Tổng cộng
(cá thể/số loài)
1181/18
5785/22
13611/33
4157/37
3941/24
2204/32
6805/32
13404/34
7317/27
58405
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Từ bảng 5 cho thấy, ở hầu hết các địa điểm
khảo sát (trừ Nam Yết) nhóm cá có kích thước
< 10 cm ln chiếm ưu thế tới 51,86% số lượng
cá thể có trong mặt cắt. Nhóm cá có kích thước từ
11 - 20 cm chiếm 23,99% tổng số cá thể ghi nhận
được. Nhóm cá có kích thước từ 21 - 30 cm chiếm
23,6%. Trong khi nhóm cá có kích thước > 30 cm
chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,54%).
IV. KẾT LUẬN
Các quần xã cá rạn san hơ tại các điểm
nghiên cứu có tính đa dạng cao về thành phần giống
loài với 616 loài, thuộc 451 giống, 118 họ. thuộc 226
giống, 79 họ. Trong tổng số 616 lồi được phát hiện,
có 493 lồi thuộc các họ cá san hơ tiêu biểu. 9 lồi
cá q hiếm đã được xác định có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam (2007) ở các cấp độ khác nhau.
Đã bổ sung 16 lồi mới cho Danh mục cá rạn
Số 3/2014
san hơ biển Việt Nam. Trong số này đã bổ sung 01
họ mới cho Danh mục cá biển Việt Nam.
Có bốn vùng rạn san hô Quảng Ninh - Cát Bà,
Cù Lao Chàm, Nha Trang, An Thới (Phú Quốc), Thổ
Chu và Trường Sa là các vùng phân bố tập trung
của cá RSH biển Việt Nam.
Có 10 lồi phân bố rất rộng, có mặt trong tất cả các
vùng biển từ Quảng Ninh đến Phú Quốc và Trường
Sa như: Plectropomus leopardus, Cephalopholis
boenack, Parupeneus indicus, Abudefduf
sexfasciatus, A. vaigiensis, Halichoeres hortulanus,
Chelmon rostratus, Labroides dimidiatus, Scolopsis
bilineatus, Sargocentron rubrum.
Các khu vực rạn san hô như Nam Yết, Thổ
Chu, Côn Đảo, Phú Quốc (thuộc nhóm đảo xa bờ)
có nguồn lợi tự nhiên vẫn còn khá phong phú với
mật độ cá thể bắt gặp lớn hơn so với các vùng rạn
ven bờ khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.
Nguyễn Văn Long, 2009. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quần xã cá rạn với một số đặc trưng và hiện trạng rạn san hô ở vùng
biển ven bờ Nam Trung Bộ. Luận án Tiến sĩ Sinh học. Viện Hải dương học Nha Trang, 174.
2.
Gujianova E.F., 1976. Khu hệ động vật vịnh Bắc Bộ và điều kiện mơi trường của nó (bản dịch tiếng Việt). Sinh vật biển và
nghề cá Việt Nam. Tổng cục Thủy sản. Hà Nội.
3.
Đỗ Văn Khương và ctv, 2008. Báo cáo tổng hợp đánh giá nguồn lợi cá rạn san hô ở một số vùng dự kiến thiết lập khu bảo
tồn biển, thuộc đề tài “Đánh giá nguồn lợi cá rạn san hô ở một số vùng dự kiến thiết lập khu bảo tồn biển và một số lồi hải
sản có giá trị kinh tế cao ở dốc thềm lục địa Việt Nam, đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững nguồn lợi”. Viện Nghiên cứu
hải sản, 180.
4.
Nguyễn Hữu Phụng (chủ biên), Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Lê Trọng Phấn, Đỗ Thị Như Nhung, Nguyễn Văn Lục,
Trần Hoài Lan, 1994 - 1999. Danh mục cá biển Việt Nam. Tập I, II, III, IV, V… NXB Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội.
5.
Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Nhật Thi, 2006. Đa dạng sinh học và giá trị nguồn lợi cá rạn san hô biển Việt Nam. NXB Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội, 120.
6.
Đặng Ngọc Thanh (chủ biên), Trần Kiên, Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Cử, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Huy Yết, Đặng Thị Đáp,
2007. Sách Đỏ Việt Nam, Phần I. Động Vật. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
7.
Nguyễn Nhật Thi, 1994. Khu hệ cá, Chuyên khảo biển Việt Nam, Tập IV - Nguồn lợi sinh vật và các hệ sinh thái biển. Trung
tâm thông tin - Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
8.
Allen G.R., 2000. Marine Fishes of South East Asia. Western Australian Museum.
9.
English S, Wilkinson C, V Baker (eds), 1997. Survey Manual for Tropica Marine Resources, ASEAN- Australian marine
science project, Australian Institute of Marine Science, Townsville.
Tiếng Anh
10. Eschmeyer W.N., 1998. Catalog of Fishes. Special publication No.1 of the Center for Biodiversity Research and Information.
California Academy of Sciences. vols. 1 - 3: 1-2905.
11. Froese R. and Pauly D. (Eds.), 2007. FishBase [online] version (01/2007). Available from: www.fishbase.org {Accessed
April 2007}.
12. Lieske E and R. Meyers, 1996. Coral reef fishes (Caribbean, Indian Ocean and Pacific Ocean including the Red Sea).
Princeton University Presss. America.
13. Luckhurst, BE., K. Luckhurst, 1978. Analysis of the influence of substrate variables on coral reef fish communities. Mar.
Biol., 49: 317-323.
14. Luckhurst, BE., K. Luckhurst, 1978. Analysis of the influence of substrate variables on coral reef fish communities. Mar.
Biol., 49: 317-323.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95