Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 13/2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 108 trang )

TẠP CHÍ

NGHỀ CÁ
SƠNG CỬU LONG

MỤC LỤC
Trang

Số 13 - Tháng 6/2019

VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Giấy phép xuất bản
số 47/GP-BTTTT
cấp ngày 8/2/2013
Xuất bản hàng quý
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP:
Tổng biên tập:
TS. NGUYỄN VĂN SÁNG
Phó tổng biên tập:
TS. PHAN THANH LÂM
Thư ký tịa soạn:
ThS. HỒNG THỊ THỦY TIÊN
CÁC ỦY VIÊN:
* PGS. TS. NGUYỄN QUANG HUY
* PGS. TS. VÕ NAM SƠN
* TS. NGUYỄN THANH TÙNG
* TS. LÊ HỒNG PHƯỚC
* TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TĨNH
* TS. LA XUÂN THẢO
* TS. NGUYỄN VĂN NGUYỆN


* TS. VŨ ANH TUẤN
* TS. NGUYỄN NHỨT
Trình bày:
ThS. Hồng Thị Thủy Tiên
Tịa Soạn:
Viện Nghiên Cứu Ni Trồng
Thủy Sản II
116 Nguyễn Đình Chiểu, Q.1, TP.HCM
ĐT: 028 3829 9592 - Fax: 028 3822 6807
Email: ria2@ mard.gov.vn
In tại: Công ty In Liên Tường
240/59-61-63 Nguyễn Văn Luông
Quận 6, TP. HCM

Kết quả bảo tồn và sinh sản cá chạch lấu,
cá lăng vàng tại Bình Phước.

3-12

Result of conservation and spawning
Mastacembelus favus, Hemibagrus nemurus
in Binh Phuoc.
NGUYỄN VĂN HIỆP, ĐẶNG VĂN TRƯỜNG,
NGUYỄN TẤN PHƯỚC, NGUYỄN MẠNH HÙNG,
NGUYỄN THỊ TRINH LƯU

Thực nghiệm mơ hình ln canh tơm sú
– lúa xen canh tơm càng xanh tồn đực.

13-23


Experimenting intercrop all male giant
freshwater prawn in rotation rice - shrimp
farming systems.
ĐOÀN VĂN BẢY, PHAN THANH LÂM,
ĐINH TRANG ĐIỂM, NGUYỄN SONG HÀ,
NGUYỄN HOÀNG LINH,
HUỲNH QUỐC KHỞI, LÊ KIM YẾN,
ĐẶNG BÍCH DUY, PHẠM HỒNG VŨ,
VÕ VĂN BÉ, PHAN VĂN HÀ

Thử nghiệm giải pháp giảm phát thải khí
nhà kính trên ni tơm thẻ thâm canh ở
Đồng bằng sông Cửu Long.

24-34

Trialing technical solutions on reduction GHG
emission in intensive white leg shrimp farming
practices in the Mekong river delta.
NGUYỄN VĂN PHỤNG, PHAN THANH LÂM,
ĐOÀN VĂN BẢY, ĐỖ THÚY HÀ,
PATRIK HENRIKSSON
ĐINH XUÂN LẬP, NGUYỄN THẾ DIỄN

Độ an toàn của cao chiết khổ sâm (Croton
tonkinensis) đối với tôm thẻ (Penaeus
vannamei) ở điều kiện in vitro.
Safety of Croton tonkinensis extract with
respect to white-leg shrimp (Penaeus

vannamei) under in vitro.
TRƯƠNG HỒNG VIỆT, ĐỖ THỊ CẨM HỒNG,
TRẦN BÙI TRÚC QUÂN, VŨ THIÊN ÂN

35-44


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Nghiên cứu điều kiện tối ưu nuôi cấy thu
nhận bào tử Bacillus S5 bằng phương
pháp đáp ứng bề mặt (RSM).

45-56

Fermentation conditions for optimization of
spore production in Bacillus S5 using response
surface method (RSM).

57-65

NGUYỄN THANH TRÚC, LÊ HỒNG PHƯỚC,
THỚI NGỌC BẢO, ĐẶNG NGỌC THÙY,
TRẦN MINH THIỆN, ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN

2

88-95

Optimization of yeast cells hydrolysation to
obtain beta-glucan from spent brewer’s yeast

residue.

VÕ TRƯỜNG GIANG, HỒ HỒNG NHUNG,
NGUYỄN THỊ MAI ANH VÀ NGUYỄN HỮU THANH

Current situation of water quality in Pangasius
farm areas in the Mekong delta in 2018.

NGUYỄN THÀNH TRUNG, NGUYỄN VĂN NGUYỆN,
TRẦN VĂN KHANH, LÊ HOÀNG,
TRẦN THỊ LỆ TRINH, ĐINH THỊ MẾN,
NÔNG THỊ NƯƠNG, HUỲNH THỊ THẢO QUYÊN,
NGUYỄN THỊ NGỌC TĨNH

Nghiên cứu quy trình thủy phân tế bào
nấm men thu nhận beta glucan từ bã men
bia khô.

A study of some environmental factors effects
on the growth of Thalassiosira sp. in the
laboratory conditions.

Hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi
cá tra trọng điểm ở Đồng bằng sông Cửu
Long năm 2018.

79-87

Effect of fermented soy milk residues
supplementation on growth perfomance and

distal intestine morphology in Tilapia.

VÕ HỒNG PHƯỢNG, ĐẶNG NGỌC THÙY,
NGUYỄN THỊ LAN CHI, NGUYỄN THANH TRÚC,
CHU QUANG TRỌNG, PHẠM THỊ HUYỀN DIỆU

Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố môi
trường đến sự phát triển của vi tảo biển
Thalassiosira sp. trong điều kiện phòng thí
nghiệm.

Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung bã sữa
đậu nành lên men bán rắn đến tăng
trưởng và hình thái ruột của cá rô phi
(Oreochromis niloticus).

66-78

PHẠM DUY HẢI, NGUYỄN QUỐC CƯỜNG,
LÝ HỮU TOÀN, NGUYỄN VĂN NGUYỆN

Nghiên cứu bổ sung chế phẩm ecdysone 96-107
tạo cua (Scylla serrata) lột.
Study on ecdysone supplementation to
produce soft shell mud crab (Scylla serrata).
TRẦN VĂN KHANH, LÊ HOÀNG,
NGUYỄN THÀNH TRUNG, TRẦN THỊ LỆ TRINH,
NGUYỄN VĂN NGUYỆN

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

KẾT QUẢ BẢO TỒN VÀ SINH SẢN CÁ CHẠCH LẤU,
CÁ LĂNG VÀNG TẠI BÌNH PHƯỚC
Nguyễn Văn Hiệp1*, Đặng Văn Trường1, Nguyễn Tấn Phước2,
Nguyễn Mạnh Hùng2, Nguyễn Thị Trinh Lưu2

TÓM TẮT
Bảo tồn và sinh sản nhân tạo cá chạch lấu, cá lăng vàng được tiến hành tại Trung tâm Giống Thủy
sản Bình Phước từ năm 2017-2019. Cá bố mẹ được tập hợp từ nguồn tự nhiên ở các hồ lớn tại Bình
Phước. Cá chạch lấu được nuôi vỗ trong giai đặt trong ao, và cá lăng vàng được nuôi vỗ trong ao;
và cả hai loài cá này đều được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp. Mùa vụ sinh sản trong năm bắt
đầu từ tháng 3-8, tập trung vào tháng 6-7, tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu là 50-63%, cá lăng vàng
là 15-22%. Chất kích thích sinh sản được sử dụng là HCG kết quả cho thấy HCG hiệu ứng tốt trên
cá chạch lấu và cá lăng vàng. Thời gian hiệu ứng thuốc ở cá chạch lấu và cá lăng vàng lần lượt là
16-18 giờ và 10-12 giờ ở nhiệt độ 28-32oC. Trứng cá được gieo tinh bằng phương pháp nửa khô và
ấp dính trên khung lưới. Tỉ lệ thụ tinh thấp nhất 60% ở cá chạch lấu và 80% ở cá lăng vàng. Trứng
cá chạch lấu nở sau 46-55 giờ và cá lăng vàng sau 28-32 giờ ở nhiệt độ 28-30oC. Sau 72 giờ, cá bột
được chuyển đến bể ương, cá chạch lấu được ương với mật độ 1.000-1.500 con/bể 2 m3 và cá lăng
vàng được ương ở mật độ 10.000-15.000 con/m3. Thức ăn trong giai đoạn ương là Artemia, Moina,
trùn chỉ và thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ sống thấp nhất ở cá chạch lấu là 44,6% và cá lăng vàng là
62,5%. Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học cá chạch lấu và cá lăng vàng ở Bình Phước cho thấy đây
là 2 loài cá phân bố rộng rãi ở Việt Nam.
Từ khóa: Mastacembelus, Hemibagrus, sinh sản nhân tạo, HCG, cá giống.

I. MỞ ĐẦU
Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) có
kích thước nhỏ hơn lăng nha, những con lớn

thường gặp có trọng lượng khoảng 300-500 g.
Tuy nhiên, cá lăng vàng có giá thương phẩm
cao và rất được ưa chuộng trên thị trường, thịt
thơm ngon. Lồi cá này có sức sinh sản tự nhiên
không cao nhưng khai thác nhiều nên số lượng
ngày một khan hiếm. Cá lăng vàng có thể nghiên
cứu và sinh sản nhân tạo được ngay trên địa bàn
tỉnh Bình Phước. Đây cũng là cơ sở khả quan
cho việc phục hồi đàn cá trong tự nhiên.
Cá chạch lấu (Mastacembelus favus)
là lồi có kích thước lớn nhất trong giống
Mastacembelus. Thịt cá dai, thơm ngon, không
xương dăm. Cá chạch lấu phân bố rộng rãi ở các
tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long, có thể chưa là

đối tượng có nguy cơ tuyệt chủng của những địa
phương này, nhưng đối với tỉnh Bình Phước thì
nguy cơ tuyệt chủng là rất cao.
Ở khu vực tỉnh Bình Phước, một số loài
thủy sản quý hiếm cần được bảo vệ như cá lăng
nha, lăng vàng, trèn bầu, lóc bơng và chạch lấu,
trèn kết, trèn kính, v.v... Nếu 2 đối tượng cá lăng
vàng, cá chạch lấu được lưu giữ, chúng sẽ góp
phần quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học.
Để duy trì lâu dài thì động vật thủy sản lưu giữ đã
già cần được tái tạo quần đàn. Việc thăm dò sinh
sản rất quan trọng trong nhiệm vụ lưu giữ và bảo
tồn, là cơ sở tốt phục vụ công tác tái tạo. Do đó,
việc lưu giữ bảo tồn và thăm dị kích thích sinh
sản nhân tạo cá chạch lấu và cá lăng vàng là việc

cấp thiết hiện nay. Nghiên cứu này với mục tiêu
chính là i) Tập hợp nguồn gen cá chạch lấu và

Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước.
*Email:

1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

3


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

cá lăng vàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước phục
vụ cho việc bảo tồn và lưu giữ, và ii) Thăm dò
sinh sản nhân tạo, tái tạo nguồn lợi tự nhiên từ
02 nguồn gen đã thu thập cho các hồ trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Cá chạch lấu và cá lăng vàng được tiến
hành thu mẫu tại 08 hồ bao gồm: hồ thủy điện
Sookpumiêng, hồ thủy điện Thác Mơ, hồ Cần
Đơn, hồ Đồng Xồi, hồ Phước Hịa, hồ Suối
Giai, hồ Nông Trường 6, hồ Long Tân trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tập hợp và thuần dưỡng
Cá lăng vàng được ni trong ao đất có diện
tích 1.000 m2, độ sâu 1,5 m tại Trung tâm Giống
Thủy sản Bình Phước. Cá chạch lấu được ni
trong giai (3×4×1 m) đặt trong ao cá lăng vàng.
Mật độ ni cá chạch lấu 1 kg/m2 giai và cá lăng
vàng là 0,5 kg/m2. Ao được thay nước 3 ngày/
lần, mỗi lần 20-30% thể tích nước ao. Cá được
cho ăn bằng thức ăn viên Greenfeed chứa 42%
chất đạm. Khẩu phần ăn 2,6% khối lượng thân
cho cá chạch lấu và 2% khối lượng thân cho cá
lăng vàng, cho ăn 3 lần/ngày. Theo dõi các chỉ
tiêu thủy lý hóa như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan,
NH3 và NO2 ngày 2 lần.

để cung cấp đủ oxy. Sau khi trứng nở xong thì
vớt giá thể ra và xi phông loại bỏ trứng hư. Cá
bột ương lên cá giống trên bể composite 2 m3,
mật độ là 1.000-1.500 con/m3 (cá chạch lấu),
10.000-15.000 con/m2 (cá lăng vàng). Thức ăn
gồm có Moina, trùn chỉ, thức ăn cơng nghiệp.
2.2.4. Tìm hiểu đặc điểm sinh học
Cá chạch lấu và cá lăng vàng được tìm hiểu
một số đặc điểm sinh học như hình thái, dinh
dưỡng và sinh trưởng, sinh sản theo Nikolsky
(1963) và hướng dẫn nghiên cứu cá của Pravdin
(1973). Cá chạch lấu có số mẫu n = 70, cá lăng
vàng có số mẫu n = 30.
III. KẾT QUẢ

3.1. Tập hợp thuần dưỡng cá bố mẹ

Hình 1. Cá chạch lấu

2.2.2. Thăm dị sinh sản

Cá chạch lấu và cá lăng vàng được kích
thích sinh sản bằng HCG. Đối với cá chạch lấu,
cá cái được tiêm 03 liều. Liều dẫn 500 IU/kg;
liều sơ bộ dao động từ 1.200-2.000 IU/kg tùy
mức độ thành thục; Liều quyết định 3.000 IU/
kg. Cá đực tiêm 1 liều bằng 1/3 liều của cá cái
và tiêm cùng thời gian tiêm liều quyết định. Đối
với cá lăng vàng, cá cái được tiêm 02 liều, liều
sơ bộ 1.000 IU/kg; Liều quyết định 3.000 IU/kg.
Cá đực tiêm 1 liều 1.300 IU/kg và tiêm cùng thời
điểm tiêm liều quyết định.
2.2.3. Ấp trứng và ương cá bột lên giống
Trứng được rải trên giá thể lưới đặt trong
bể composit. Trong quá trình ấp, cho nước chảy
nhẹ để thay nước thường xun và có sục khí
4

Hình 2. Cá lăng vàng
- Cá chạch lấu thu được 200 con, tổng khối
lượng là 100 kg. Khối lượng trung bình 211
g, cá thể lớn nhất thu thập được là 0,5 kg/con
(Bảng 1).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 1. Khối lượng và số lượng cá chạch lấu đã thu thập
Thời gian

ĐVT

Khối lượng

Số con

Chết khi vận chuyển

7/2/2017

kg

10

20

0

28/2/2017

kg

7,5


15

0

16/3/2017

kg

13

26

0

30/3/2017

kg

7,5

15

0

16/4/2017

kg

8,5


17

0

1/5/2017

kg

11,5

23

0

28/5/2017

kg

10

20

0

6/6/2017

kg

9


18

0

21/6/2017

kg

8

16

0

15/7/2017

kg

15

30

0

100

200

0


Tổng cộng

- Cá lăng vàng thu thập được 300 con, tổng
khối lượng là 210 kg. Khối lượng trung bình

259 g, khối lượng lớn nhất thu thập được 0,7 kg/
con (Bảng 2).

Bảng 2. Khối lượng và số lượng cá lăng vàng đã thu thập
Thời gian

ĐVT

Khối lượng

Số lượng con

Chết khi vận chuyển

7/2/2017

kg

24,5

35

0


28/2/2017

kg

28,7

41

0

16/3/2017

kg

14

20

0

30/3/2017

kg

18,2

26

0


16/4/2017

kg

17,5

25

0

1/5/2017

kg

15,4

22

0

28/5/2017

kg

32,9

47

0


6/6/2017

kg

21

30

0

21/6/2017

kg

18,2

26

0

15/7/2017

kg

19,6

28

0


210

300

Tổng cộng

- Tỷ lệ sống sau giai đoạn thuần dưỡng: Cá
chạch lấu đạt tỷ lệ sống 95%. Cá lăng vàng đạt

tỷ lệ sống trên 90% (Bảng 3).

Bảng 3. Tỷ lệ sống cá chạch lấu và cá lăng vàng.
Loại cá

Khối lượng trung bình (g)

Số cá thể

Số cá chết

Tỉ lệ sống %

Cá lăng

259

300

27


91

Cá chạch lấu

210,9

200

10

95

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

5


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

3.2. Kết quả nuôi vỗ cá chạch lấu và cá lăng
vàng

Tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu dao
động từ 52,6-63,2% đối với cá cái, và cá đực
dao động từ 37,9-50,5% (Bảng 4). Tỷ lệ thành
thục của cá lăng vàng dao động từ 15-22%
đối với cá cái, và cá đực dao động từ 15-22%
(Bảng 4).

Các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ dao

động trong khoảng thích hợp. Nhiệt buổi sáng
dao động 29,3±1oC, buổi chiều 31,2±1oC; pH
buổi sáng 7,7±0,5 buổi chiều 8,1±0,3.

Bảng 4. Hệ số thành thục cá chạch lấu và cá lăng vàng
Loại cá

Năm

Giới tính
Cá cái
Cá đực
Cá cái
Cá đực
Cá cái
Cá đực
Cá cái
Cá đực

2018
Cá chạch lấu
2019
2018
Cá lăng vàng
2019
3.3. Kết quả thăm dò sinh sản nhân tạo
3.3.1. Cá chạch lấu
- Cá chạch lấu được thăm dò cho sinh sản 5
đợt bằng HCG, liều dẫn 500 IU/kg cá cái, liều


Tỷ lệ thành thục (%)
63,2
50,5
52,6
37,9
14,6
14,7
21,9
22,1

sơ bộ 1.000-1.200 IU/kg cá cái, liều quyết định
3.000 IU/kg cá cái. Cá đực tiêm 1/3 liều cá cái.
Kết quả đạt được theo Bảng 5.

Bảng 5. Tổng hợp kết quả thăm dò sinh sản cá chạch lấu
Thời gian đẻ

SL cá bố mẹ
Cái
Đực

HCG (IU)

Tỷ lệ thụ tinh

Tỷ lệ nở

SL bột (con)

26/3/2018


20

16

45.000

70%

70%

5.000

30/4/2018

18

15

41.250

60%

30%

2.000

6/5/2018

22


17

48.750

80%

60%

2.000

16/3/2019

15

11

32.500

30/3/2019

35

25

75.000

0
80%


90%

8.000

- Sức sinh sản tương đối của cá chạch lấu
từ 11.209 – 45.631 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản
tuyệt đối từ 4.500 – 4.700 trứng/cá cái.

(2010) thì HCG có tác dụng ổn định và tốt nhất
đối với cá chạch lấu.

Kết quả từ Bảng 5 cho thấy, HCG có tác
dụng khá tốt khi dùng để kích thích sinh sản
cá chạch lấu thơng qua tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở
khá cao và ổn định. Nếu so với các kết quả sinh
sản nhân tạo của các tác giả trước đây của Đặng
Văn Trường (2009) hoặc Phan Phương Loan

- Cá lăng vàng được thăm dò cho sinh sản
2 lần bằng HCG, liều sơ bộ 1.000 IU/kg cá cái,
liều quyết định 3.000 IU/kg cá cái. Cá đực tiêm
1.300 IU/kg. Kết quả đạt được thể hiện trong
Bảng 6.

6

3.3.2. Cá lăng vàng

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019



VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Bảng 6. Tổng hợp kết quả thăm dò sinh sản cá lăng vàng
SL cá bố mẹ
Cái

Đực

Thuốc HCG
(IU)

6/5/2018

20

20

80.000

80%

50%

8.000

22/3/2019

30


30

240.000

85%

60%

15.000

Ngày

- Sức sinh sản tương đối của cá lăng vàng từ
160.000-180.000 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản
tuyệt đối từ 54.820 trứng/cá cái.
- Kết quả từ Bảng 6 cho thấy, cá lăng vàng
dễ thích nghi với điều kiện ni nhốt và có thể
dùng HCG để kích thích cá lăng vàng sinh sản.
Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở chưa cao,
điều này có thể là do chất lượng trứng chưa đạt
giai đoạn IV đồng đều. Kết quả này có thể thấy

Tỷ lệ thụ tinh

Tỷ lệ nở

SL bột (con)

rõ hơn ở kết quả nuôi vỗ thành thục của cá lăng
vàng khá thấp chỉ đạt từ 15% đến 22%.

Thời gian hiệu ứng của kích thích sinh sản
dài hay ngắn cịn phụ thuộc vào các yếu tố như
lồi cá, nhiệt độ nước. Đối với cá chạch lấu thời
gian hiệu ứng nằm trong khoảng 10-12 giờ, thời
gian khá dài so với các tác giả khác đã thực hiện
trên hai đối tượng này (Bảng 7).

Bảng 7. Thời gian hiệu ứng thuốc của một số tác giả đã thực hiện
Lồi cá

Kích dục tố

Thời gian hiệu ứng (giờ)

Nguồn (tác giả)

Cá chạch lấu
Cá chạch lấu
Cá chạch lá tre
Cá lăng vàng
Cá lăng vàng
Cá Lăng vàng

HCG
HCG
HCG
HCG
LH-RHa
LH-RHa


16-18
10-12
10-11
10-12
5
5

Đề tài thực hiện
Đặng Văn Trường
Nguyễn Quốc Đạt
Đề tài thực hiện
Nguyễn Chung
Ngô Văn Ngọc

3.4. Kết quả ương cá bột lên cá giống

Cá lăng vàng ương mật độ 10.000 con/m2,
trong 5 ngày đầu cho ăn Moina, từ ngày thứ
6 đến ngày thứ 19 cho ăn trùn chỉ, từ ngày 20
đến ngày 25 giảm cho ăn trùn chỉ và tập cho ăn
thức ăn công nghiệp. Sau ngày 25 cho ăn thức
ăn công nghiệp 40% đạm. Cá được cho ăn theo
khả năng bắt mồi. Trong tháng đầu thay nước
1-2 ngày/lần phụ thuộc chất lượng nước. Sau
đó định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Sau 2 tháng
ương cá lăng vàng đạt tỷ lệ sống 62,5-66,7%
(Bảng 8).

Cá chạch lấu được ương mật độ 1.000 con/
m , trong 15 ngày đầu cá bột được cho ăn Moina,

ngày 16 đến ngày 30 cho ăn trùn chỉ, từ ngày 31
đến ngày 41 vừa cho ăn trùn chỉ và tập cho ăn
thức ăn công nghiệp và từ ngày 42 trở đi cho ăn
thức ăn công nghiệp 40% đạm. Cá được cho ăn
theo khả năng bắt mồi. Trong tháng đầu thay nước
1-2 ngày/lần phụ thuộc chất lượng nước. Sau đó
định kỳ thay nước 3 ngày/lần. Sau 2 tháng ương
cá chạch lấu đạt tỷ lệ sống 44,6-75,0% (Bảng 8).
Bảng 8. Tỷ lệ sống giai đoạn ương cá chạch lấu và cá lăng vàng.
Số lượng cá bột
Số lượng cá giống
Tỷ lệ sống
Loài cá
Ngày
(con)
(con)
(%)
26/3/2018
5.000
2.230
44,6
Cá chạch lấu
6/5/2018
2.000
1.500
75,0
30/3/2019
8.000
5.400
67,5

6/5/2018
8.000
5.000
62,5
Cá lăng vàng
22/3/2019
15.000
10.000
66,7

7
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019
3


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

+ Tốc độ tăng trưởng của cá chạch lấu và cá lăng vàng thể hiện trong Bảng 9.
Bảng 9. Tăng trưởng cá chạch lấu và cá lăng vàng giống
Tháng 1

Tháng 2

Khối lượng (g)

Chiều dài (cm)

Khối lượng (g)

Chiều dài (cm)


1,88
1,2

7,08
5,5

3,70
2,9

9,43
7,8

Cá chạch lấu
Cá lăng vàng

3.5. Một số đặc điểm sinh học
3.5.1. Cá lăng vàng
Phân loại: Bộ: Siluriformes


Họ: Bagridae



Loài: Hemibagrus nemurus



(Valenciennes, 1840).


Phân bố: Cá lăng vàng xuất hiện ở khu vực
nước ngọt và lợ như cửa sông, độ mặn dưới 6‰,
thuộc lưu vực sông Bé, sông Đồng Nai, sơng Sài
Gịn, sơng Tiền và sơng Hậu. Cá thích sống ở
những nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, hang hóc.
Tại Bình Phước, cá lăng vàng phân bố ở các
hồ lớn bao gồm: hồ thủy điện Sookpumiêng, hồ
thủy điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Đồng Xồi,
hồ Phước Hịa, hồ Suối Giai, hồ Nơng Trường
6, hồ Long Tân.
Hình thái: Cá lăng vàng có thân hình thon dài
và hơi dẹp bên về hướng đi. Đầu có dạng hình
chóp, xương đầu dẹp ngang và tương đối bằng.
Miệng rộng và dạng miệng dưới. Răng thuộc
loại răng lá mía, tạo thành một dãy hơi cong. Hai
mắt lớn trung bình. Cá lăng vàng có 4 đôi râu, 2
đôi râu hàm trên và 2 đôi râu hàm dưới. Râu hàm
trên kéo dài đến vây hậu mơn. Vây ngực và vây

lưng có gai cứng, trên gai răng cưa rất sắc bén.
Công thức vây: vây ngực là (I – 9), vây lưng (I –
7), vây bụng (6), vây hậu môn (12) và vây đuôi
(27). Vây đuôi phân thùy sâu. Lưng cá có màu
xám đen hoặc xám hơi vàng, hai bên thân có màu
hơi vàng, bụng có màu trắng.
Sinh trưởng và dinh dưỡng: Dạ dày to và
thành dạ dày rất dày giúp cá nghiền thức ăn
động vật rất tốt. Ruột cá ngắn, tỷ lệ chiều dài
ruột và chiều dài chuẩn (Li/Lo) trung bình 0,9

(dao động từ 0,7 đến 1,1) (Bảng 10). Tỷ lệ Li/Lo
của cá phụ thuộc vào kích cỡ cá và cá ăn động
vật càng mạnh khi càng lớn. Cá có thể sử dụng
tốt thức ăn viên công nghiệp dạng nổi. Cá bột
sau 2 đến 3 ngày tuổi hết nỗn hồng, thức ăn
ưa thích của chúng là Rotifer, Artemia và Moina
mới nở. Khi được 5 ngày tuổi cá ăn được Moina
lớn và trùn chỉ, ngoài ra chúng cịn có thể ăn cá
tạp xay nhuyễn. Khi cá trên 20 ngày tuổi có thể
ăn thức ăn cơng nghiệp dạng viên > 0,5 mm.
Sau 1 tháng tuổi cá có thể đạt chiều dài 4-5 cm.
Ngồi tự nhiên, cá có kích thước lớn lên đến 60
cm. Trong điều kiện nuôi cá có thể đạt đến 100g
sau 3 tháng ni.

Bảng 10. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn cá lăng vàng

8

Khối lượng (g)

Chiều dài (L, cm)

Chiều dài
(Lo,cm)

Chiều dài ruột
(Li,cm)

Li/Lo


Trung bình

133,2

24,4

19,0

17,4

0,9

STDEV

96,5

4,5

3,5

4,1

0,1

Min

49,7

18,5


14,0

12,5

0,7

Max

515,1

41,0

31,0

27,0

1,1

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Sinh sản: Đây là lồi được phân biệt giới
tính ngay từ khi cịn nhỏ khi cá 5 tháng tuổi trở
đi có thể phân biệt cá đực và cá cái bằng các chỉ
tiêu hình thái bên ngồi. Đối với cá cái: Cá có lỗ
sinh dục dạng trịn to hơi lồi ra ngồi. Đến mùa
sinh sản, đối với cá cái, dùng que thăm trứng

để xác định độ thành thục của từng con. Ngồi
ra, cịn dựa vào một số yếu tố cảm quan như:
bụng to và mềm đều; lỗ sinh dục to và có màu
ửng hồng; Trứng căng trịn và có độ rời; trứng
màu vàng nhạt, đường kính trứng 1,2-1,3 mm.
Đối với cá đực: Cá đực có gai sinh dục dài và
nhọn. Đến mùa sinh sản cá đực có gai sinh dục
dài màu ửng hồng; cá đực có thân hình thon dài,
khơng q mập. Theo kết quả theo dõi của đề
tài, mùa vụ sinh sản cá lăng vàng từ tháng 3-9
hàng năm.
3.5.2. Cá chạch lấu
Phân loại: Bộ: Perciformes


Họ: Synbrachidae



Loài: Mastacembelus favus



(Hora, 1924)



(đồng danh Mastacembelus




armatus Lacepède, 1800)

Phân bố: Cá chạch lấu (Mastacembelus
favus) là loài cá nước ngọt thuộc họ cá chạch,
phân bố ở vùng Đông Nam Á thuộc hạ lưu sông
Mêkông như Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt
Nam. Tại Bình Phước, cá chạch lấu phân bố ở
các hồ như: hồ thủy điện Sookpumiêng, hồ thủy

điện Thác Mơ, hồ Cần Đơn, hồ Đồng Xồi, hồ
Phước Hịa, hồ Suối Giai, hồ Nơng Trường 6,
hồ Long Tân.
Hình thái: Cá chạch lấu có thân dài, đầu nhỏ
nhọn, mõm kéo dài, phía trước có nếp nhăn hoạt
động được, gai lưng nằm rời nhau phía trước,
cơng thức vây lưng là (XXXV) và vây hậu môn
là (III) liền nhau với vây đuôi, vây ngực (24)
trịn và ngắn. Trên thân có các vân hình mạng
lưới, màu nâu đậm bao quanh các đốm màu nâu
nhạt hơn; dạng hình n ngựa trên lưng, hình
trịn ở bên hơng và mặt dưới các đốm này có thể
dính liền nhau. Trên đầu có một vân dọc màu
nâu thẩm.
Sinh trưởng và dinh dưỡng: Miệng cá
chạch lấu có thể co duỗi được, vách miệng kéo
dài gần tới mắt. Răng hàm nhỏ, mịn, rải đều trên
cả 2 hàm. Lược mang thưa. Thực quản ngắn,
mặt trong thực quản có nhiều nếp gấp nên co
giãn được. Dạ dày có hình chữ J, kích thước

khơng lớn, vách dày, mặt trong có nhiều nếp
gấp. Ruột gấp khúc và có vách dày. Tỉ lệ giữa
chiều dài chuẩn với chiều dài cơ thể cá chạch
lấu trung bình là 0,38 (Bảng 11). Cá sử dụng
thức ăn là động vật như cá con, giun, giáp xác.
Theo Nikolsky (1963), những loài cá có tính ăn
thiên về động vật sẽ có trị số Li/Lo≤1, cá ăn tạp
có Li/Lo=1-3 và ăn thiên về thực vật Li/Lo>3,
đối chiếu với kết quả nghiên cứu có thể kết luận
rằng cá chạch lấu thuộc loài cá ăn động vật và
chủ động tìm mồi.

Bảng 11. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn cá chạch lấu

Trung bình
STDEV
Min
Max

Khối lượng (g)

Chiều dài (L, cm)

143,4
63,3
65,3
328,8

35,9
5,3

27,0
50,0

Đặc điểm sinh học sinh sản cá chạch lấu:
Đây là lồi phân biệt giới tính ngay từ khi còn
nhỏ, tuy nhiên, giai đoạn cá chưa thành thục rất
khó phân biệt cá chạch lấu đực và cá cái bằng
các chỉ tiêu hình thái bên ngồi. Đối với cá cái:

Chiều dài
(Lo,cm)
33,9
5,2
25,0
47,5

Chiều dài ruột
(Li,cm)
13,4
2,6
9,5
17,5

Li/Lo
0,4
0,04
0,3
0,5

Cá chạch lấu cái thành thục thường có chiều dài

thân ngắn hơn cá chạch lấu đực, lỗ sinh dục to
hơi lồi ra ngoài. Đối với cá đực thành thục có
thân thon, dài hơn cá cái, lỗ sinh dục nhỏ tròn
hơi lõm. Theo kết quả theo dõi của đề tài cho

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

9


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

thấy, mùa vụ sinh sản của cá chạch lấu trong số
mẫu khảo sát trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 9 trong năm và tập trung vào tháng
6-7. Trong điều kiện nhân tạo cá có thể tham gia
sinh sản từ tháng 3.
3.6. Kết quả khảo sát bệnh.
Kết quả theo dõi bệnh định kỳ trên hai loài
cá chạch lấu và cá lăng vàng được lưu giữ cho
thấy, cá bố mẹ và giống thường nhiễm một số
bệnh nhiễm ký sinh bởi trùng bánh xe và trùng
quả dưa.
IV. THẢO LUẬN
Theo kết quả khảo sát, cá chạch lấu và cá
lăng vàng ngoài tự nhiên tại Bình Phước cịn
tương đối ít, để đạt được kết quả về số lượng và
chất lượng đàn cá bố mẹ về chỉ tiêu hình thái và
hiện trạng sức khỏe cá lưu giữ như mong muốn,
cần phải thu thập cá trong thời gian khá dài. Tuy

nhiên, do cá được thu thập trong tỉnh, quãng
đường vận chuyển ngắn nên tỷ lệ sống cá khá
cao. Bên cạnh đó, việc quản lý, chăm sóc tốt nên
cá khơng xảy ra bệnh trong q trình lưu giữ
góp phần tăng tỷ lệ sống (Bảng 3).
Qua thời gian nuôi vỗ, tỷ lệ thành thục của
cá chạch lấu dao động từ 52,6-63,2% đối với
cá cái và cá đực dao động từ 37,9-50,5% (Bảng
4). Tỷ lệ thành thục của cá lăng vàng dao động
từ 15-22% đối với cá cái và cá đực dao động
từ 15-22% (Bảng 4). Theo kết quả Bảng 4 cho
thấy tỷ lệ thành thục của cá chạch lấu ni tại
Bình Phước thấp hơn so với kết quả nghiên cứu
của Đặng Văn Trường và ctv., (2009) tỷ lệ thành
thục trong đàn đối với cá đực là 92% và con cái
là 87% và tỷ lệ thành thục của cá lăng vàng ni
tại Bình Phước thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu trước đây của Nguyễn Chung (2008) tỷ lệ
thành thục cá lăng vàng trên 80%.
Kết quả thăm dò sinh sản cho thấy, cá chạch
lấu cho tỷ lệ thụ tinh 60-80%, tỷ lệ nở 30-90%
(Bảng 5) và tỷ lệ sống 45-75% (Bảng 8). So
với kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Trường
(2009) thì tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ sống tương đương

10

nhau (tỷ lệ thụ tinh 68,5-73,3% và tỷ lệ sống
ở mật độ 1.000 con/m2 là 58,6%). Tuy nhiên,
so với kết quả của Phan Phương Loan (2010)

sử dụng trên cá chạch lấu (Mastacembelus
armatus) thì thấp hơn (tỷ lệ nở đạt 91% trở lên)
có thể do điều kiện ở Bình Phước thời tiết nóng
hơn nên kết quả cũng có phần thấp hơn. Đối với
cá lăng vàng cho tỷ lệ thụ tinh 80-85%, tỷ lệ nở
50-60% (Bảng 6) và tỷ lệ sống 62-66% (Bảng
8). Kết quả cho thấy so với các kết quả trước
đây là cao hơn, theo Nguyễn Chung (2008) thụ
tinh 50%, nở 70-80% tỷ lệ sống 30%.
Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học cá
chạch lấu và cá lăng vàng ở Bình Phước cho
thấy tương đối tương đồng với kết quả trước
đây của Nguyễn Chung (2008). Ở Việt Nam, cá
chạch lấu và cá lăng vàng không chỉ phân bố
ở Đồng bằng sơng Cửu Long mà cịn phân bố
rộng rãi lên tận Bình Phước.
V. KẾT LUẬN
Tổng số cá đang lưu giữ tại Trung tâm
Giống Thủy Bình Phước đến tháng 5 năm 2019
là: Cá lăng vàng 273 con, đạt tỷ lệ sống 91%; cá
chạch lấu 190 con, tỷ lệ sống đạt được là 95%.
Tốc độ tăng trưởng của cá tương đối chậm,
khối lượng trung bình mới thu thập cá lăng vàng
là 259 g, đến tháng 5 năm 2019 khối lượng trung
bình là 361,9 g. Khối lượng trung bình cá chạch
lấu khi thu thập là 210,9 g, đến tháng 5 năm
2019 khối lượng trung bình là 371,3 g.
Tỉ lệ thành thục của cá lăng vàng cao nhất
là 21,9%; cá chạch lấu cao nhất là 63,2%.
LỜI CẢM ƠN

Nhóm tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo Trung
tâm Quốc gia giống Thuỷ sản nước ngọt Nam
Bộ, Trung tâm Giống Thủy sản Bình Phước tạo
điều kiện hợp tác thực hiện đề tài. Chân thành
cảm ơn toàn thể anh em ở hai Trung tâm đã
tham gia giúp đỡ thực hiện để đề tài thành cơng
tốt đẹp.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Nguyễn Tường Anh,1999. Một số vấn đề về nội
tiết sinh học cá. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 238
trang.
Nguyễn Tường Anh, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống
một số lồi cá ni. Nhà xuất bản Nơng nghiệp.
Nguyễn Chung, 2008. Kỹ thuật sản xuất giống và
nuôi thương phẩm cá lăng nha, cá lăng vàng. Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
Nguyễn Quốc Đạt, 2007. Thử nghiệm sản xuất
giống nhân tạo cá chạch sông (Macrognathus
siamensis). Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ;
Bùi Lai, 1985. Cơ sở sinh lý sinh thái. Nhà xuất bản
Nông nghiệp,180 trang.
Ngơ Văn Ngọc, 2005. “Quy trình cơng nghệ sản
xuất giống cá lăng vàng (Mystus nemurus

Valenciennes, 1839)”, Khoa thủy sản, Đại học

Nơng Lâm Tp. HCM. Tuyển tập Quy trình cơng
nghệ sản xuất giống Thủy sản, Trung tâm khuyến
ngư Quốc gia, 2005.
Đặng Văn Trường, Phạm Văn Khánh, Nguyễn Văn
Hiệp, Nguyễn Thanh Nhân, Trần Hữu Phúc,
2009. “Kết quả bước đầu sinh sản nhân tạo cá
chạch lấu (Mactacembelus favus Hora, 1923)”.
Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long, 2009, trang
208-214.
Nikolsky G.V., 1963. Sinh thái học cá (Phạm Thị
Minh Giang dịch). Nhà xuất bản Đại học, 156
trang.
Pravdin, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. Nhà xuất
bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội. Phạm Thị Minh
Giang dịch. 276 trang.
Tài liệu tiếng Anh
Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian
Mekong. FAO, Rome. 265 pp.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

11


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

RESULT OF CONSERVATION AND SPAWNING
Mastacembelus favus, Hemibagrus nemurus IN BINH PHUOC

Nguyen Van Hiep1*, Đang Van Truong1, Nguyen Tan Phuoc2,
Nguyen Manh Hung2, Nguyen Thi Trinh Luu2
ABSTRACT
The conservation anh artificial spawning of Mastacembelus favus, Hemibagrus nemurus was carried
out in Binh Phuoc Aquaculture Breeding Center from 2017 to 2019. Broodstocks were collected
from the wild source in large lakes in Binh Phuoc province. M. favus was cultured in cage placed in
the pond, and H. nemurus was cultured in the pond; both fish species were fed industrial feed. The
breeding season often starts from March to August, concentrating during June and July. The rate
of M. favus maturation was from 50% to 63%, while H. nemurus was from 15% to 22%. Inducing
agent was HCG (Human Chorionic Gonadotropin), HCG results have good effect on both M. favus
and H. nemurus. The time of drug effects in M. favus and H. nemurus at 28-32 oC were 16-18 and
10-12 hours, respectively. Eggs are fertilized by semi-dry method and incubated on the grid net.
The lowest rate of fertilization is 60% of M. favus and 80% of H. Nemurus. Eggs of M. favus and
H. nemurus hatched at 28-30oC after 46-55 and 28-32 hours, respectively. After 72 hatching hours,
fry fish were moved to nursing tank, M. favus were stocked with density from 1,000 to 1,500 fry/
tank 2 m3 and nursing density of H. nemurus from 10,000 to 15,00 fry/tank 1 m3. Feeds including
Artemia, Moina, worms and industrial feed were used in the nursery stage. The lowest survival rate
of M. favus is 44.6% and 62.5% for H. nemurus. The study results on biological characteristics of
M. favus and H. nemurus in Binh Phuoc show that these are two fish species widely distributed in
Vietnam.
Keywords: Mastacembelus, Hemibagrus, artificial spawning, HCG, fingerling.

Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần
Ngày nhận bài: 20/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt đăng: 26/6/2019

National Breeding Center for Southern Freshwater Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2.
Binh Phuoc Aquaculture Breeding Center.
*Email:

1
2

12

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH LN CANH TƠM SÚ – LÚA XEN CANH
TƠM CÀNG XANH TỒN ĐỰC
Đồn Văn Bảy1*, Phan Thanh Lâm1, Đinh Trang Điểm1, Nguyễn Song Hà2, Nguyễn Hoàng Linh2,
Huỳnh Quốc Khởi3, Lê Kim Yến3, Đặng Bích Duy3, Phạm Hồng Vũ3, Võ Văn Bé4, Phan Văn Hà4

TÓM TẮT
Thực nghiệm này nhằm cải tiến kỹ thuật ương và nuôi xen canh tôm càng xanh (TCX) trong ruộng
lúa từ đó nâng cao hiệu quả của mơ hình tơm - lúa. TCX được ương 30-45 ngày với mật độ 13 con
/m2. Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2. Tại Bạc Liêu, TCX nuôi trong ruộng lúa năng suất
đạt 441 kg/ha/vụ, kích cỡ 30-35 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa 4,5 tấn/ha/
vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt 6,1-14,6 triệu đồng/ha/năm. Tại Sóc Trăng, năng suất TXC từ 576796 kg/ha/vụ, kích cỡ 25-30 con/kg, lợi nhuận đạt từ 21,5-48,9 triệu đồng/ha/vụ. Năng suất lúa đạt
5,14-6,71 tấn/ha/vụ, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 25,4-57,4 triệu đồng/ha. Ngồi ra mơ hình này
cịn thu được lợi nhuận từ tơm sú, cua và cá trong cùng ao ni.
Từ khóa: Ni tơm càng xanh, mơ hình tơm - lúa.

I. GIỚI THIỆU
Vùng tơm sú-lúa (T-L) tại Mỹ Xuyên được
biết đến là vùng T-L tiêu biểu của tỉnh Sóc Trăng
với diện tích khoảng 10.000 ha trên diện tích
17.700 ha ni tơm nước lợ. Sản xuất tơm và

lúa theo mơ hình này dựa trên sự xâm nhập mặn
vào mùa khô (nuôi tôm từ tháng 2 đến tháng
8) và trồng lúa vào mùa mưa, khi có đủ lượng
nước ngọt để rửa mặn (từ tháng 9 đến tháng 1
năm sau). Năng suất tôm sú tương đối ổn định,
giai đoạn năm 2010-2014 dao động ở mức 400550 kg/ha (Chi cục Ni trồng Thủy sản Sóc
Trăng, 2015).
Vùng T-L của tỉnh Bạc Liêu tập trung tại
phía Bắc quốc lộ 1A gồm huyện Phước Long,
Hồng Dân và một phần của huyện Giá Rai.
Diện tích T-L gia tăng từ 5.851 ha năm 2001
lên 29.607 ha năm 2014, định hướng đến năm
2030 là 43.000 ha. Mơ hình T-L canh tác ln
phiên 2 vụ tơm và 1 vụ lúa. Vụ tôm sú bắt đầu
thả giống từ tháng 2-3 và kết thúc vào khoảng
tháng 7 với trung bình 2 lần thả giống/vụ/năm,
vụ lúa xuống giống bắt đầu từ tháng 8-9 nếu sạ

giống dài ngày và từ tháng 9-10 nếu sạ giống
ngắn ngày trong thời gian này có thể thả nuôi
xen TCX vào ruộng lúa nếu điều kiện phù hợp.
Diện tích canh tác T-L trung bình từ 1,0-2,5 ha/
hộ, mật độ thả tôm sú giống dao động 2-3 con/
m2, năng suất bình qn tơm sú 350-400 kg/ha/
vụ, chi phí sản xuất 30-35 triệu đồng/ha/vụ, mỗi
hộ lãi từ 35-50 triệu đồng/ha/vụ tính cả tơm và
lúa (Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh Bạc Liêu,
2015). Trong những năm gần đây, TCX tồn
đực được đưa vào mơ hình ni xen canh trong
vụ lúa đã nâng cao hiệu quả đáng kể cho người

nuôi, tại Bạc Liêu, mật độ thả TCX trung bình
từ 0,5-1 con/m2, giống được ương trước khi
sạ lúa từ 1-1,5 tháng, năng suất tôm thu được
khoảng 90-100 kg/ha. Lợi nhuận trung bình từ
10-15 triệu đồng/ha/năm.
Nhằm hồn thiện quy trình kỹ thuật canh
tác thông minh này, Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO) đã phối hợp
với Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II
thực hiện Dự án nuôi tôm sú luân canh với trồng
lúa và xen canh TCX toàn đực trong vụ lúa tại

Phòng Sinh thái nghề cá và Tài nguyên thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) tại Việt Nam
3
Trung tâm khuyến nông tỉnh Bạc Liêu
4
Trung tâm khuyến nơng tỉnh Sóc Trăng
*Email:
1
2

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

13


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu và huyện

Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Dự án đã cung cấp
các thông số kinh tế và kỹ thuật có thể áp dụng
trong thực tế sản xuất tại địa phương. Mục tiêu
cụ thể của dự án là xen canh TCX trong ruộng
lúa nhằm đạt 500-600 kg/ha/vụ/năm; lúa đạt 5-6
tấn/ha/vụ/năm tại Sóc Trăng. Tại Bạc Liêu năng
suất TCX 100 kg/ha/vụ/năm; lúa đạt 4,5 tấn/ha/
vụ/năm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Chọn hộ thực hiện mơ hình
Tại tổ hợp tác (THT) Tiến Phát, ấp Phước
Trường, xã Phước Long, huyện Phước Long,
tỉnh Bạc Liêu chọn được 05 hộ thực hiện mơ
hình và 03 hộ đối chứng, mỗi hộ có tham gia với
diện tích là 1 ha. Tại THT Tơm - Lúa - Màu, ấp
Hịa Lời, xã Ngọc Đơng, huyện Mỹ Xun, tỉnh
Sóc Trăng chọn 05 hộ thực hiện mơ hình và 03
hộ đối chứng, mỗi hộ có tham gia với diện tích
là 1 ha (Hình 1).

Hình 1. Vị trí thực hiện mơ hình T-L tại Phước
Long, Bạc Liêu và Mỹ Xun, Sóc Trăng
2.2. Xây dựng và thử nghiệm mơ hình
Phối hợp với Trung tâm Khuyến nơng tỉnh
Bạc Liêu và tỉnh Sóc Trăng xây dựng phương
pháp ni TCX trong mơ hình ln canh T-L.
Về mùa vụ:

Bảng 1. Lịch thời vụ nuôi TCX trong ruộng lúa
Tháng


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Áp dụng tại Phước Long, Bạc Liêu
THÁO CHUA, RỬA MẶN
TRỒNG LÚA
Gieo sạ/cấy từ tháng 9, thu hoạch
vào tháng 12 (4 tháng)

NI TƠM CÀNG XANH
Ương vào giữa tháng 8
(30-45 ngày)
Ni trong ruộng từ giữa tháng 9
đến tháng 01 năm sau (4,5 tháng)
Áp dụng tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
NI TƠM CÀNG XANH
Ương từ tháng 7-10 (30-45 ngày)
Nuôi trong ruộng
(từ tháng 10-02 năm sau)
TRỒNG LÚA
Thời gian gieo trồng
(từ tháng 10-01 năm sau)

14

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

• Thu hoạch lúa trước khi thu hoạch toàn
bộ TCX.

Tại Phước Long, Bạc Liêu:
• Tháo chua rửa mặn cho ruộng lúa sau
vụ ni tơm sú vào tháng 7-8.

Tại Mỹ Xun, Sóc Trăng:
• Ương TCX trong ao ương 30-45 ngày

trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến
tháng 10.

• Gieo sạ/cấy lúa vào tháng 9 thu hoạch
vào tháng 12.
• Ương
TCX
trong
30-45 ngày
Về thiết
kế hệ
thốngao
aoương
ni/ruộng:
vào giữa tháng 8.

• Gieo sạ/cấy lúa vào tháng 10 thu hoạch
vào tháng
01 năm sau.
2

• Chuyển
ra ruộng
ni từ giữa
Về thiếtTCX
kế hệ thống
ao ni/ruộng:
Bờ bao, cơng trình phụ chiếm 30 % (3.000m )
Về thiết kế
hệ thống ao nuôi/ruộng:

tháng 9 đếnMương
thángbao1nuôi
năm
sau.
Ao ương/lắngchiếm
tôm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)
15% diện tích

(1.500m
2
Bờ bao, cơng trình phụ chiếm 30 % (3.000m
) tôm): càng
- Ương
2

Mương bao nuôi tôm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)

Mặt trảng trồng lúa chiếm 45% diện tích
(4.500 m2)
Mặt trảng trồng lúa chiếm 45% diện tích
(4.500 m2)

xanh.
Ao ương/lắngchiếm

-15%
Trồng
lúatích
vào
diện

2) :
mùa
mưa.
(1.500m
- Ương tơm càng
xanh.

- Trồng lúa vào
mùa mưa.

Hình 2. Thiết kế ruộng nuôi tôm, cua, cá, TCX- lúa tại Phước Long, Bạc Liêu
tả cho
tích) lúa tại Phước Long, Bạc Liêu
Hình 2. Thiết kế ruộng (Hình
ni mơ
tơm,
cua,1 ha
cá,diện
TCXAo
ương/lắng:
Chiếm
diệncua,
tích,
Bạc Liêu,
này dùng
Hình
2. Thiết kế
ruộng10-15%
ni tơm,
cá,tạiTCXlúa tạiao

Phước
Long,ương
Bạc tơm
Liêusú trong

(Hình mơ tả cho 1 ha diện tích)

tháng 2, ương TCX trong giữa (Hình
tháng 8,
vai1 trị
là aotích)
lắng trữ/cấp nước cho ao ni tơm
mơđóng
tả cho
ha diện

Ao ương/lắng: Chiếm 10-15% diện tích, tại tháng 2-7, sử dụng trồng lúa tháng 9-12. Tại Sóc
sú từ tháng
2-7, sử dụng
trồng10-15%
lúa tháng
9-12.
dùng
tháng
7-10.
Ao ương/lắng:
Chiếm
diện
tích,Tại
tạiSóc

BạcTrăng,
Liêu, ao
nàyương
dùngTCX
ươngtừtơm
sú trong
Bạc Liêu, ao này dùng ương tơm sú trong tháng Trăng, dùng ương TCX từ tháng 7-10. Là ao

ao lắng
trữ/cấp
ao tháng
ni tơm
sú từvai
tháng
dụng
trồngnước
lúa tháng
tháng
2, ương
TCXnước
trongcho
giữa
8, đóng
trị 4-10,
là ao sử
lắng
trữ/cấp
cho ao10-01
ni năm
tơm

2, ương TCX trong giữa tháng 8, đóng vai trị lắng trữ/cấp nước cho ao ni tơm sú từ tháng
sau.
sú từ tháng 2-7, sử dụng trồng lúa tháng 9-12. Tại Sóc Trăng, dùng ương TCX từ tháng 7-10.
là ao lắng trữ/cấp
nước cho ao nuôi tôm sú từ 4-10, sử dụng trồng lúa tháng 10-01 năm sau.
Là ao lắng trữ/cấp nước cho ao nuôi tôm sú từ tháng 4-10, sử dụng trồng lúa tháng 10-01 năm
sau.

Bờ bao chiếm 15% (1.500m2)
Mương bao ni tơm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)

Bờ bao chiếm 15% (1.500m2)
Mương bao ni tơm/cá chiếm 10% diện tích (1.000m2)

Mặt trảng trồng lúa chiếm 60% diện tích
(6.000 m2)

Mặt trảng trồng lúa chiếm 60% diện tích
(6.000 m2)

Ao ương/lắng
chiếm 15% diện
tích (1.500m2):
- Ương tơm càng
Ao
ương/lắng
xanh.
chiếm
- Là ao15%
lắngdiện

cấp
2
tích
nước(1.500m
cho ao ):
-ni
Ương
tơm càng
tơm.
xanh.
- Trồng lúa vào
-mùa
Là ao
lắng cấp
mưa.

nước cho ao
nuôi tôm.
- Trồng lúa vào
mùa mưa.

Hình 3. Thiết kế ruộng ni tơm, cua, cá, TCX - lúa tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
Hình 3. Thiết kế ruộng(Hình
ni tơm,
TCX
- lúa
tại Mỹ
Xun, Sóc Trăng
mơcua,
tả cá,

cho
1 ha
diện
tích)
(Hình mơ tả cho 1 ha diện tích)

Kỹ
thuật
ni
tồn
Mương/ruộngMương/ruộng
ni tơmkế ruộng
sú/cua/TCX/cá:
tơm ni
sú/cua/TCX/cá:
diện
tích,TCX
tại
Liêu đực:
Hình 3. Thiết ni
tơm, cua, cá,Chiếm
TCX -60-70%
lúa tại Mỹ
Xun,
SócBạc
Trăng
Chiếm 60-70%
diện tích, tại Bạc Liêu
dùng
Cải

tạo
ao 9-12
ươngxenTCX:
Dọn vệ sinh, gia cố
dùng nuôi tôm sú/cua-cá từ tháng 2-7,
lúacho
trên
trảng
tháng
canh với
(Hìnhtrồng
mơ tả
1 ha
diệntừ
tích)
ni tơm sú/cua-cá từ tháng 2-7, trồng lúa trên bờ bao. Bón vơi CaO đáy và bờ ao, liều lượng
ni TCX/cá.
Tại Sócni
Trăng,
ni tơm sú từ
tháng60-70%
4-10, trồng
từ tại
tháng
Mương/ruộng
tơmdùng
sú/cua/TCX/cá:
Chiếm
diện lúa
tích,

Bạc10-01
Liêu
trảng từ tháng 9-12 xen canh với ni TCX/cá. khoảng 1-2 tấn/ha. Phơi ao, thời gian phơi từ
năm
chuyển
ao ương/lắng
ruộng
lúa sau
khi sạ/cấy
tuần.
dùngsau.
niTCX
tơm được
sú/cua-cá
từ từ
tháng
2-7, trồngsang
lúa trên
trảng
từ tháng
9-12 lúa
xen3-4
canh
với
Tại Sóc Trăng, dùng nuôi tôm sú từ tháng 4-10, 10-15 ngày tùy điều kiện từng ao.
ni TCX/cá. Tại Sóc Trăng, dùng nuôi tôm sú từ tháng 4-10, trồng lúa từ tháng 10-01
trồng lúa từ tháng 10-01 năm sau. TCX được 4
tạo
năm sau. TCX được chuyển từ ao ương/lắng sang ruộngCải
sau

khi mương/ruộng
sạ/cấy lúa 3-4 tuần.nuôi: Sau khi thu
chuyển từ ao
ương/lắng sang ruộng lúa sau khi hoạchlúalúa/TCX/cá,
xả hết nước, phơi se khô mặt
sạ/cấy lúa 3-4 tuần.
4

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

15


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

ruộng (để nguyên gốc rạ); Ngâm - rửa phèn 2-3
ngày, sau đó vệ sinh mặt trảng trong thời gian
5-7 ngày; Phơi vuông từ 2-3 ngày, rải vôi CaO
với liều lượng 50-80 kg/1.000 m2.
Chuẩn bị nước cho ao ương: Lấy vào
khoảng 1,2-1,4 mét. Để cho trứng cá tạp nở,
sau 3-5 ngày tiến hành diệt khuẩn bằng 25 kg
chlorin/1.000 m2; Sau 7-10 ngày tiếp theo bón
phân gây màu. Phân vơ cơ: Urea, NPK, DAP
với liều lượng 1-3 kg/1.000m3.
Chuẩn bị nước cho mương/ruộng nuôi: Lấy
nước vào khoảng 1,2-1,4 mét, chuyển tôm từ ao
ương sang.
Mật độ ương TCX: 13 con/m2. Nuôi trên
ruộng lúa: 1-2 con/m2.

Thức ăn viên công nghiệp sử dụng cho ương
TCX. Giai đoạn ương giống cho ăn 4 lần. Lượng
thức ăn trong ngày đầu là 1-1,5 kg/100.000 tơm.
Sau đó mỗi ngày tăng 250 gr/ngày. Giai đoạn
ni ngồi ao ni cho ăn 2 lần/ngày kết hợp
bón phân định kỳ để tạo thức ăn tự nhiên.
Sau 1,5 tháng từ khi chuyển TCX từ ao
ương sang cấp/thay 10-20% nước từ ao lắng.
Thu hoạch: Tiến hành thu tỉa khi đạt trọng
lượng thương phẩm. Sau vụ nuôi tiến hành bơm
cạn nước thu hoạch toàn bộ.
Kỹ thuật trồng lúa:
Thực hiện rửa mặn, làm đất trước khi sạ ít
nhất 30 ngày.
Tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng sử dụng giống
lúa RVT, OM4900, tại Phước Long, Bạc Liêu
sử dụng giống lúa lai BTE1.
Ngâm ủ hạt giống cho đến khi mầm mọc từ
1-2 mm thì đem gieo sạ.
Tại Sóc Trăng xuống giống vào cuối tháng
10/2016, mật độ sạ 7,5 kg/1.000m2. Tại Bạc
Liêu vào giữa tháng 9/2016, sạ lan với lượng
giống 4 kg/1.000m2.
Tại Sóc Trăng, sử dụng 30% phân hữu
cơ Bioway Hitech thay thế dần phân hóa học
(30% phân hữu cơ + 70% phân hóa học) so
với tập quán canh tác trước đây sử dụng 100%
phân hóa học.

16


Tại Phước Long, Bạc Liêu vào giai đoạn
18 và 45 ngày sau sạ, sử dụng Hydrophos để hạ
phèn. Phun HT Casi bổ sung vào 30 và 45 ngày
sau sạ để tăng khả năng chống chịu mặn cho cây
lúa và để kích thích rễ phát triển.
Thu hoạch: Rút khơ ruộng lúc 15 ngày sau
khi trổ sẽ giúp lúa chín nhanh; Cắt và tuốt hạt
sau khi có 90% hạt lúa chín vàng; Khơng phơi
mớ ngồi đồng, tập trung phơi khơ nhất sau khi
tuốt hạt; Không phơi trên sân xi măng, phơi cho
đủ độ khô cần thiết ẩm độ khoảng 14%.
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và kỹ thuật
của mơ hình thử nghiệm
Áp dụng các cơng thức tính sau để xác định
các chỉ tiêu kinh tế:
• Tổng chi phí (TC): TC = TFC + TVC
• Tổng thu nhập (TR): TR = TVP = Q x P
• Tổng lợi nhuận (PR): PR = TR – TC
Trong đó: TFC: tổng chi phí cố định (triệu
đồng/ha/vụ).
vụ).

TVC: tổng chi phí biến đổi (triệu đồng/ha/

Tổng thu nhập (TR) được tính bằng cách
nhân giá (P) và sản lượng (Q).
III. KẾT QUẢ
3.1. Một số yếu tố kỹ thuật khi ni xen
canh TCX trong mơ hình T-L

3.1.1. Tại Phước Long, Bạc Liêu
Trong q trình cải tạo ao ương dùng vơi
CaCO3 với liều lượng 10 kg/100m2 bón để cải
tạo đáy. Tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong bón
phân bằng DAP với liều lượng 2kg/1.000m2.
Các yếu tố môi trường lúc thả giống: pH = 7,8,
độ mặn = 1%o, độ trong = 350 cm, NH3 = 0, tiến
hành thả giống.
Thời gian ương TCX trung bình là 45 ngày,
trước khi thả ra ruộng lúa trọng lượng trung
bình đạt 5 g/con, tỷ lệ sống 85%. Sau thời gian
nuôi trong ruộng lúa là 4,5 tháng, trọng lượng
trung bình đạt 32 con/kg, tỷ lệ sống đạt 60%.
Đối với trảng trồng lúa, xới đất và bón 300
kg vơi CaCO3 để rửa mặn, rửa tầng đất mặt và cả
ở tầng sâu, giúp rễ lúa phát triển tốt về sau. Thực

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

hiện 6 lần bơm nước ngọt vào ruộng, ngâm đất 7
ngày, sau đó xổ nước để rửa mặn, phèn. Độ mặn
trong nước là 0%o tiến hành sạ lúa.
3.1.2. Tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

Cả 05 hộ đều thả giống TCX toàn đực vào
ngày 3/9/2016, số lượng thả 13.000 con/hộ.


Thời gian ương từ 30-45 ngày, trước khi thả ra
ruộng lúa trọng lượng trung bình đạt 4-5,5 g/
con, tỷ lệ sống giai đoạn ương 80-90%. Thời
gian nuôi từ 185-188 ngày, tỷ lệ sống giai đoạn
nuôi trong ruộng lúa từ 58-64% (Bảng 2).

Bảng 2. Một số thông số kỹ thuật vụ ni TCX tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
Ngày thả giống

Ngày nuôi

Hộ

3/9/2016
3/9/2016
3/9/2016
3/9/2016
3/9/2016

185
187
185
188
185

1
2
3
4
5


Trọng lượng

Trọng lượng

(gr)
40
33
37
40
36

(con/kg)
25
30
27
25
28

Mỗi hộ xuống giống 45,5 kg (7,5
kg/1.000m2). Năm 2016 tại ấp Hịa Lời, xã
Ngọc Đơng, vụ đông xuân 2016 nhiều hộ dân
bỏ không trồng lúa, chỉ tập trung vào nuôi tôm
sú và tôm thẻ nên vụ lúc của mơ mình gặp nhiều
khó khăn về địch hại như chim, chuột …
3.2. Hiệu quả kinh tế khi ni xen canh
TCX trong mơ hình T-L
Kết quả vụ ni cho thấy, tại Phước Long,
Bạc Liêu năng suất TCX đạt trung bình 441
kg/ha/năm, kích cỡ tơm đạt 30-35 con/kg, lợi


Tỷ lệ sống (%)
58
59
64
60
58

nhuận đạt từ 3-11 triệu đồng/ha. Năng suất lúa
đạt trung bình 4,5 tấn/ha, lợi nhuận từ TCX
và lúa đạt từ 6,1-14,6 triệu đồng/ha (Bảng 3).
Ngoài ra trong mùa khơ tơm sú cũng được ni
trên diện tích này đạt năng suất 410 kg/ha, lợi
nhuận đạt 18,7 triệu/ha. Thu nhập từ cá rô phi
đạt 100-150 kg/năm (2-3 triệu đồng/ha) và 100
kg/năm cua tương đương 11-12 triệu đồng/ha/
năm (Số liệu tham khảo từ tôm sú, cua và cá rô
phi trong mô hình).

Bảng 3. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ mơ hình tại Phước Long, Bạc Liêu
Nội dung
Chi phí vụ TCX
Thức ăn (đ/ha)
Con giống TCX
(đ/ha)
Hóa chất, thuốc,
vơi (đ/ha)
Thu từ TCX
Sản lượng TCX
(kg/hộ/năm)

Năng suất TCX
(kg/ha/năm)*
Cỡ tôm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)

Phạm
Văn Út
21.165.000
5.100.000

Dương
Văn Lâu
21.165.000
5.100.000

Lê Thị
Chúc Lệ
21.265.000
5.200.000

Phan
Tiến
21.700.000
5.200.000

Phạm
Hồng Sơn
21.900.000
5.500.000


11.700.000

11.700.000

11.700.000

11.700.000

11.700.000

4.365.000

4.365.000

4.365.000

4.800.000

4.700.000

29.862.000

28.112.000

24.282.000

29.016.000

32.804.000


237

251

213

234

278

430,91

456,36

387,27

425,45

505,45

30
126.000

35,0
112.000

34,0
114.000

30,0

124.000

32
118.000

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

17


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Lợi nhuận từ
TCX (đ/ha)
Chi phí vụ lúa
Lúa giống (đ/ha)
Phân, thuốc (đ/ha)
Cơng lao động
(dặm lúa) (đ/ha)
Nhiên liệu (dầu
bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa
(đồng/ha)
Sản lượng lúa
(tấn/hộ/năm)
Năng suất lúa
(tấn/ha/năm)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa

(đ/ha)
Lợi nhuận từ tơm
và lúa (đ/ha)

Phạm
Văn Út

Dương
Văn Lâu

Lê Thị
Chúc Lệ

Phan
Tiến

Phạm
Hồng Sơn

8.697.000

6.947.000

3.017.000

7.316.000

10.904.000

7.074.000

1.539.000
3.375.000

7.119.000
1.539.000
3.240.000

6.264.000
1.539.000
3.060.000

7.839.000
1.539.000
4.725.000

7.479.000
1.539.000
4.140.000

1.800.000

2.250.000

1.575.000

1.125.000

1.350.000

360.000


90.000

90.000

450.000

450.000

10.530.000

9.828.000

9.360.000

11.700.000

11.232.000

2,0

1,9

1,8

2,3

2,2

4,5


4,2

4,0

5,0

4,8

5.200

5.200

5.200

5.200

5.200

3.456.000

2.709.000

3.096.000

3.861.000

3.753.000

12.153.000


9.656.000

6.113.000

11.177.000

14.657.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 5.500 m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 4.500 m2

Trong các hộ tham gia thực hiện mơ hình,
hộ Phạm Hồng Sơn có năng suất TCX cao nhất
(505 kg/ha/năm) do hệ thống kênh cấp thoát
nước tốt nhất, thường xuyên thay nước theo
thuỷ triều. Đối với TCX nếu điều kiện nước tốt
được thay thường xuyên tôm sẽ phát triển tốt
hơn, cỡ tôm cũng lớn hơn.

So với các hộ đối chứng, những cải tiến về
ương, cho ăn trong giai đoạn ương TCX làm chi
phí của những hộ mơ hình cao hơn trung bình
là 7.300.000 đ/ha nhưng lợi nhuận đạt cao hơn,
trung bình 6.500.000 đ/ha. Trong khi đó năng
suất lúa chênh lệch khơng có ý nghĩa (Bảng 4).

Bảng 4. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ đối chứng tại Phước Long, Bạc Liêu
(Tính trên diện tích canh tác là 1ha, thả TCX thường)
Nội dung

Chi phí vụ TCX (đ/ha)
Thức ăn
Con giống TCX
Hóa chất, thuốc, vôi
Thu từ TCX
Năng suất TCX (kg/ha)*
Cỡ tôm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)
18

Lê Văn Tám
16.425.000
3.200.000
10.725.000
2.500.000
19.620.000
180
35
109.000

Trần Văn Nhị
13.550.000
2.500.000
9.750.000
1.300.000
17.480.000
152
32
115.000


Phạm Thị Huyền
12.425.000
1.200.000
10.725.000
500.000
7.800.000
60
26
130.000

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung

Lê Văn Tám

Trần Văn Nhị

3.195.000
13.950.000
2.450.000
9.500.000
1.500.000
500.000
20.800.000
4,0
5.200

6.850.000
10.045.000

Lợi nhuận từ tơm
Chi phí vụ lúa (đ/ha)
Lúa giống
Phân, thuốc
Công lao động (dặm lúa)
Nhiên liệu (dầu bơm nước)
Thu từ lúa (đồng/ha)
Năng suất lúa (tấn/ha)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
Lợi nhuận từ tôm và lúa

Phạm Thị Huyền

3.930.000
15.400.000
2.450.000
11.300.000
1.200.000
450.000
24.440.000
4,7
5.200
9.040.000
12.970.000

(4.625.000)

13.500.000
2.450.000
8.800.000
1.500.000
750.000
21.840.000
4,2
5.200
8.340.000
3.715.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 5.500m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 4.500m2

Qua Bảng 5 cho thấy, tại Sóc Trăng, năng 57,4 triệu đồng/ha. Năng suất tôm sú từ 1.050suất TXC thu hoạch đạt từ 576-796 kg/ha/năm 1.210 kg/ha/năm, FCR = 1,3, lợi nhuận 43,18(kích cỡ 25-30 con/kg), lợi nhuận đạt từ 21,5- 53,5 triệu đồng/ha/năm. Thu nhập từ cá rô phi
48,9 triệu đồng/ha. Năng suất lúa đạt trung bình 150-250 kg cá/năm tương đương 2-3 triệu đồng/
5,14-6,71 tấn/ha, lợi nhuận thu từ lúa đạt 3,5-8,5 ha/hộ (Số liệu tham khảo từ tôm sú, cua và cá rô
triệu/ha, lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 25,4- phi trong mơ hình).
Bảng 5. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ mơ hình tại Mỹ Xun, Sóc Trăng
Nội dung
Chi phí vụ TCX
Thức ăn (đ/ha)
Con giống TCX
(đ/ha)
Hóa chất, thuốc,
vơi (đ/ha)
Thu từ TCX
Sản lượng TCX
(kg/hộ/năm)
Năng suất TCX

(kg/ha/năm)*
Cỡ tơm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ tơm
(đ/ha)
Chi phí vụ lúa
Lúa giống (đ/ha)

Thái Văn
Quận
48.048.933
23.160.000

Đỗ Văn
Minh
42.899.733
19.178.000

Lê Minh
Lanh
47.846.400
22.880.000

Ngơ Cơng
Văn
51.305.644
25.561.000

Võ Minh
Chánh

46.669.156
21.547.000

10.111.000

10.111.000

10.111.000

10.111.000

10.111.000

14.778.000
82.211.1000

13.611.000
64.462.000

14.855.000
81.713.000

15.633.000

15.011.000

100.240.000

74.690.000


470

403

481

557

453

671

576

687

796

647

25
175.000

30,0
160.000

27,0
170.000

22,0

180.000

28
165.000

34.162.000

21.562.000

33.867.000

48.934.000

28.021.000

11.883.000
1.169.000

11.575.000
1.169.000

11.997.000
1.169.000

12.398.000
1.169.000

11.798.000
1.169.000


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

19


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Phân, thuốc (đ/ha)
Công lao động
(dặm lúa) (đ/ha)
Nhiên liệu (dầu
bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa
(đồng/ha)
Sản lượng lúa
(tấn/hộ/năm)
Năng suất lúa
(tấn/ha/năm)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
(đ/ha)
Lợi nhuận từ tôm
và lúa (đ/ha)

Thái Văn
Quận
6.428.000

Đỗ Văn

Minh
6.034.000

Lê Minh
Lanh
6.199.000

Ngô Công
Văn
6.428.000

Võ Minh
Chánh
6.309.000

2.571.000

2.743.000

2.829.000

2.914.000

2.691.000

1.714.286

1.628.571

1.800.000


1.885.714

1.629.000

18.000.000

15.429.000

17.271.000

20.949.000

15.377.000

3,60

3,09

3,45

4,03

3,34

6,00
5.000.000

5,14
5.000.000


5,76
5.000.000

6,71
5.200.000

5,57
4.600.000

6.117.000

3.854.000

5.275.000

8.551.000

3.579.000

25.416.000

39.142.000

57.485.000

31.600.000

40.279.000


* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2
Trong các hộ tham gia thực hiện mơ hình
So với các hộ đối chứng, những cải tiến về
tại Sóc Trăng, hộ Ngơ Cơng Văn có năng suất ương, cho ăn trong giai đoạn ương TCX làm chi
TCX cao nhất (796 kg/ha/năm), cũng giống như phí của những hộ mơ hình cao hơn trung bình
ở Bạc Liêu, hộ này có hệ thống kênh cấp thoát là 17.500.000 đ/ha nhưng lợi nhuận đạt cao hơn
nước tốt, thường xuyên thay nước theo thuỷ trung bình 33.300.000 đ/ha. Bên cạnh đó, năng
triều nên tôm sẽ phát triển tốt hơn và cỡ tôm suất lúa của các hộ thuộc mơ hình cao hơn 4,1
lớn hơn.
tấn/ha/vụ (Bảng 5 và Bảng 6).

Bảng 6. Kết quả vụ lúa/TCX của các hộ đối chứng tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng
(Tính trên diện tích canh tác là 1ha, thả TCX thường)
Nội dung
Chi phí vụ TCX
Thức ăn (đ/ha)
Con giống TCX (đ/ha)
Hóa chất, thuốc, vôi (đ/ha)
Thu từ TCX
Sản lượng TCX (kg/ha)*
Cỡ tôm (con/kg)
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ tơm (đ/ha)
Chi phí vụ lúa
Lúa giống (đ/ha)
Phân, thuốc (đ/ha)
20

Nguyễn Văn Điếu

35.150.000
15.650.000
6.500.000
13.000.000
29.250.000
195
35
150.000
(5.900.000)
7.200.000
700.000
4.000.000

Lê Văn Thái
35.000.000
16.000.000
6.500.000
12.500.000
26.195.000
169
32
155.000
(8.805.000)
6.850.000
700.000
3.950.000

Võ Thanh Tuấn
19.315.000
1.465.000

6.500.000
11.350.000
29.435.000
203
37
145.000
10.120.000
7.250.000
700.000
4.050.000

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Nội dung
Cơng lao động (dặm lúa) (đ/ha)
Nhiên liệu (dầu bơm nước) (đ/ha)
Thu từ lúa (đồng/ha)
Sản lượng lúa (tấn/ha)**
Giá bán (đ/kg)
Lợi nhuận từ lúa
Lợi nhuận từ tôm và lúa

Nguyễn Văn Điếu

Lê Văn Thái

1.500.000

1.000.000
9.100.000
1.750,0
5.200
1.900.000
7.800.000

1.200.000
1.000.000
8.216.000
1.580,0
5.200
1.366.000
7.439.000

Võ Thanh Tuấn
1.500.000
1.000.000
9.464.000
1.820,0
5.200
2.214.000
12.334.000

* Năng suất TCX chỉ tính trên diện tích mặt nước là 7.000m2
** Năng suất lúa chỉ tính trên diện tích trảng 6.000m2

Kết quả thực hiện mơ hình đã cho thấy ni
TCX xen trong ruộng lúa có tính khả thi và hiệu
quả cao, góp phần đa dạng hóa thêm đối tượng

sản xuất và tận dụng khai thác tốt hơn diện
tích canh tác. Việc thực hiện ương nuôi TCX 1
tháng trước khi thả ra ruộng lúa là cách tiếp cận
hợp lý, và cũng cần dành một phần diện tích để
tiếp tục nuôi TCX khi thu hoạch lúa (tiếp tục
nuôi 1-2 tháng) do thời gian canh tác lúa chỉ
khoảng 3-4 tháng, trong khi chu kỳ phát triển
của TCX đến lúc thu hoạch kéo dài khoảng 5-6
tháng. Việc bố trí, thiết kế một ao ương và tiến
hành ương tôm (kể cả TCX và tơm sú) trước khi
chuyển ra ruộng ni giúp kiểm sốt tốt hơn tỷ
lệ sống, giúp đầu tư hợp lý hơn, hạn chế rủi ro
và dễ quản lý ao nuôi hơn.
IV. THẢO LUẬN
Hiện nay, tại Bạc Liêu, tập quán nuôi của
người dân là ít đầu tư đến các kỹ thuật ương
tơm và nuôi trong điều kiện hở, phụ thuộc lớn
vào các yếu tố mơi trường và thời tiết bên ngồi,
khơng giống như các mơ hình ni thâm canh
khác nên tỉ lệ sống thấp, năng suất TCX trong
mơ hình T-L hiện tại khoảng 90-110 kg/ha, mật
độ thả trung bình từ 0,5-1 con/m2 (Huỳnh Kim
Hường và ctv., 2016; Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Bạc Liêu, 2015). Kết quả thực nghiệm này
năng suất đạt 441 kg/ha/năm cho thấy tôm được
ương với mật độ 13 con/m2 trong thời gian từ
30-45, mật độ thả ra ruộng nuôi là 1-2 con/m2
ngày là giải pháp kỹ thuật cần thiết nhằm nâng
cao tỷ lệ sống của tôm trong giai đoạn đầu của
vụ nuôi.


Từ 2014, TCX bắt đầu được thả nuôi xen
canh với tôm sú trong ruộng lúa tại các tỉnh Kiên
Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Phạm Anh Tuấn
và ctv., 2015), tại Thới Bình, Cà Mau mơ hình
ni TCX xen canh trong ruộng lúa đã được
người dân thực hiện từ năm 2012. Chi phí ni
tơm càng xanh chỉ chiếm 11,8 % tổng chi phí
sản xuất, nhưng đạt đến 22,7 % tổng lợi nhuận
của cả mơ hình tơm càng xanh – lúa và luân
canh với tôm sú (Huỳnh Kim Hường và ctv.,
2016). Tuy nhiên, trong mơ hình canh tác T-L
truyền thống, nông dân thường mua tôm giống
(tôm sú và TCX) rồi thả trực tiếp vào trong
ruộng lúa để nuôi lớn, kết quả là tỷ lệ sống của
tôm đến khi thu hoạch thường thấp. Năng suất
TCX 179,1±96,6 kg/ha/vụ, cỡ 26±7,7 con/kg,
tỷ lệ sống đạt 41,8±17,5% (Đinh Trang Điểm và
Trần Văn Việt, 2016) so với năng suất 576-796
kg/ha/năm, tỉ lệ sống đến khi thu hoạch từ 7075% tại Mỹ Xuyên Sóc Trăng là cịn hạn chế,
như vậy việc ương tơm trong giai đoạn đầu sẽ
góp phần tăng tỉ lệ sống từ đó cải thiện được
năng suất tôm nuôi.
V. KẾT LUẬN
Thiết kế và tỉ lệ trảng/mương ni tại mỗi
tỉnh thực hiện mơ hình khác nhau nhưng áp
dụng chung quy trình ương TCX trước khi thả
ra ruộng lúa với mật độ ương TCX là 13 con/m2.
Mật độ nuôi trên ruộng lúa là 1-2 con/m2, thời
gian ương là 30-45 ngày, trước khi thả ra ruộng

lúa trọng lượng trung bình TCX đạt 5 g/con, tỷ
lệ sống 85%. Tại Bạc Liêu, thời gian nuôi trong
ruộng lúa 4,5 tháng, tỷ lệ sống đạt 60%, năng

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

21


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

suất TCX 441 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 3035 con/kg, lợi nhuận 3-11 triệu đồng/ha. Năng
suất lúa 4,5 tấn/ha, lợi nhuận từ TCX và lúa 6,114,6 triệu đồng/ha/năm. So với hộ đối chứng,
năng suất TXC từ 60-180 kg/ha/năm, cỡ tôm
thu hoạch 26-35 con/kg, 2 trong 03 hộ ni có
lãi. Tại Sóc Trăng, thời gian ni ngồi ruộng
lúa là 5 tháng, năng suất TCX từ 576-796 kg/
ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 25-30 con/kg, lợi
nhuận đạt từ 21,5-50 triệu đồng/ha. Năng suất
lúa 5,14-6,71 tấn/ ha, lợi nhuận 3,5-8,5 triệu/ha,
lợi nhuận từ TCX và lúa đạt từ 31,6-57,4 triệu
đồng/ha. So với hộ đối chứng, năng suất TCX
từ 169-203 kg/ha/năm, cỡ tôm thu hoạch 32-37
con/kg và chỉ có 01 hộ có lãi.
Từ kết quả trên cho thấy việc ni xen canh
TCX trong ruộng lúa đã góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đất canh tác và tăng thu nhập cho
mơ hình tơm-lúa, đây có thể xem là giải pháp
nhằm đa dạng hơn các đối tượng sản xuất mơ
hình tơm-lúa so với trước đây.

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này được chuẩn bị với sự tài trợ
kinh phí từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên hợp quốc (FAO) tại Việt Nam. Các số
liệu sử dụng trong báo cáo này được tổng hợp
từ kết quả vụ nuôi TCX và lúa thuộc 2 mơ hình
triển khai tại Sóc Trăng và Bạc Liêu. Chúng tôi
cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Khuyến nơng Bạc
Liêu và Sóc Trăng các chun gia kỹ thuật: anh
Khởi, anh Hùng, chị Yến, anh Vũ, anh Thuỳ
(Bạc Liêu), anh Bé, anh Hà (Sóc Trăng) những
người đã tham gia trực tiếp với chúng tôi khi
thực nuôi TCX-lúa tại đây. Chúng tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn đến anh Song Hà, anh Hoàng

22

Linh, chị Minh Hương và anh Hưng (cán bộ
FAO) về những hỗ trợ nhiệt tình trong cho thời
gian chuẩn bị đề cương đế bố trí thực nghiệm.
Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã cho
phép chúng tôi tham gia thực hiện nhiệm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chi cục Nuôi trồng Thủy sản Sóc Trăng, 2015.
“Thực trạng phát triển mơ hình Tơm – Lúa và
giải pháp phát triển mơ hình Tơm – Lúa tại tỉnh
Sóc Trăng”. Báo cáo tham luận tại Hội nghị “sản
xuất tôm – lúa vùng ĐBSCL và định hướng phát
triển” do Tổng cục Thủy sản tổ chức tại Kiên

Giang ngày 23/9/2015.
Đinh Trang Điểm và Trần Văn Việt, 2016. “Đánh
giá hiệu quả các mơ hình ni tơm ở huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau”. Kỷ yếu Hội nghị Khoa
học trẻ Thuỷ sản toàn quốc lần thứ VII. Viện
NCNTTS II, trang 216-223.
Huỳnh Kim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh
Hương và Trần Ngọc Hải, 2016. “Phân tích khía
cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mơ hình
ni tơm càng xanh - lúa luân canh với tôm sú ở
vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu”. Tạp chı́ Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp,
Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 43 (2016): 97105.
Phạm Anh Tuấn, Trần Ngọc Hải, Võ Nam Sơn và
Trịnh Quang Tú, 2015. “Hiện trạng phát triển
Tôm-Lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Báo
cáo tư vấn, Viện Quản Lý & Phát Triển Đông
Nam Á (AMDI). 81 trang.
Sở Nông nghiệp & PTNT Bạc Liêu, 2015. Báo cáo
tham luận tại Hội nghị “sản xuất tôm – lúa vùng
ĐBSCL và định hướng phát triển” do Tổng cục
Thủy sản tổ chức tại Kiên Giang ngày 23/9/2015.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

EXPERIMENTING INTERCROP ALL MALE GIANT FRESHWATER
PRAWN IN ROTATION RICE - SHRIMP FARMING SYSTEMS

Doan Van Bay1*, Phan Thanh Lam1, Dinh Trang Diem1, Nguyen Song Ha2, Nguyen Hoang Linh2,
Huynh Quoc Khoi3, Le Kim Yen3, Dang Bich Duy3, Pham Hoang Vu3, Vo Van Be4, Phan Van Ha4
ABSTRACT
This study aims to improve the nursery and aquaculture technical process of giant freshwater
shrimp in rice fields, therefore improving effectiveness of the rotation shrimp- rice farming
system. Giant freshwater prawn were nursed from 30 to 45 days with density of 13 ind/m2 and
cultured in rice field with density of 1-2 ind/m2. In Bac Lieu province, productivity was 441 kg/
ha/year, harvested size reached 30-35 ind/kg, and profit was 3-11 million/ha. Rice productivity
was 4.5 tonnes/ha, total profit from Giant freshwater prawn and rice was 6.1-14.6 million/ha/
year. In Soc Trang province, Giant freshwater prawn yield reached 576 - 796 kg/ha/year, with
harvested size at 25-30 ind/kg, and net return was 21.5-48.9 million/ha. Rice productivity was
5.1-6.7 tonnes/ha, profit was 3.5-8.5 million/ha, and total profit from Giant freshwater prawn and
rice was 25,4-57,4 million VND /ha. In addition, this model also has profited from black tiger
shrimp, crab, and fish culture in the same pond.
Keywords: Giant freshwater prawn, rotation of shrimp- rice farming system.

Người phản biện: PGS.TS. Võ Nam Sơn
Ngày nhận bài: 18/5/2019
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019
Ngày duyệt đăng: 26/6/2019

Fisheries Ecological and Aquatic Resources Division, Research Institute for Aquaculture No.2
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Vietnam.
3
Agricultural extension centre of Bac Lieu province.
4
Agricultural extension centre of Soc Trang province.
*Email:
1
2


TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

23


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

THỬ NGHIỆM GIẢI PHÁP GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRÊN
NI TƠM THẺ THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Văn Phụng1*, Phan Thanh Lâm1, Đoàn Văn Bảy1,
Đỗ Thúy Hà2, Patrik Henriksson3, Đinh Xn Lập4, Nguyễn Thế Diễn4

TĨM TẮT
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nhằm đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính (GHGs)
trong ni tơm thâm canh thơng qua việc thực hiện mơ hình trình diễn với các giải pháp cải tiến về
kỹ thuật và quản lý trong quy trình ni tơm thẻ chân trắng (TCT) tại Đồng bằng sông Cửu Long.
TCT được thả trong ao đất với mật độ là 80-90 con/m2 ở hai nhóm nghiệm thức thí nghiệm. Thời
gian ni trung bình kéo dài khoảng 2 đến 3 tháng. Phương pháp đánh giá vòng đời (LCA) và phần
mềm chuyên dụng CMLCA được hỗ trợ để phân tích và đánh giá tác động mơi trường từ hoạt động
sản xuất. Các loại tác động môi trường bao gồm nóng lên tồn cầu (GW), chua hóa (Acd) và phú
dưỡng hóa (Eut) được phân tích và tính tốn. Kết quả phân tích LCA cho thấy, để sản xuất 1 tấn tơm
thương phẩm thì ao thí nghiệm cho các chỉ số: tác động nóng lên tồn cầu là 10.187 kg CO2-eq, tác
động chua hóa là 69 kg SO2-eq và tác động phú dưỡng hóa là 55 kg PO4-eq có khác biệt đáng kể và
thấp hơn so với ao đối chứng. Trong các tác động phát thải khí nhà kính thì q trình sản xuất thức
ăn đóng vai trị quan trọng và chiếm tỷ lệ đóng góp cao nhất, kế đến là q trình vận hành ao ni.
Tác động gây phát thải phú dưỡng hóa chiếm tỷ lệ cao nhất trong q trình vận hành tại trang trại
ni tơm. Các giải pháp tác động kỹ thuật trong quá trình vận hành ao ni đã góp phần làm giảm
tỷ lệ phú dưỡng hóa so với canh tác truyền thống lần lượt là 43,66 và 47,13%.
Từ khóa: LCA, tơm thẻ, nóng lên tồn cầu, chua hóa, phú dưỡng hóa


I. GIỚI THIỆU
Qua nhiều thập kỷ phát triển, nghề nuôi tôm
nước lợ đã trở thành hoạt động ngày càng quan
trọng và đóng vai trị chính trong nền kinh tế
- xã hội của đất nước, tạo ra sinh kế cho hàng
triệu nông hộ vùng ven biển và góp phần quan
trọng vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam. Diện tích ni tơm nước lợ trên cả nước
tăng từ 455.786 ha năm 2001 lên đến 736.000
ha năm 2018, trong đó năm 2018 diện tích ni
tơm sú đạt 632.000 ha, diện tích ni tơm thẻ
chân trắng (TCT) đạt 104.000 ha. Sản lượng đạt
được tương ứng năm 2018 khoảng 762.000 tấn
(trong đó sản lượng ni TCT chiếm khoảng
60%) mang lại kim ngạch xuất khẩu khoảng

3,6 tỷ USD (Tổng cục Thủy sản, 2018; VASEP,
2018).
Tuy nhiên, việc nhanh chóng mở rộng diện
tích ni tơm ở quy mơ thâm canh để đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu đã gây ra những tác động
tiêu cực ảnh hưởng xấu đến môi trường xung
quanh. Các nguồn nước thải và chất thải trong
hoạt động sản xuất ni tơm là các tác nhân
chính góp phần làm ô nhiễm môi trường. Một
số nguồn thải chính như: i) nước thải từ nguồn
thức ăn dư thừa, phân và các chất bài tiết của
tôm; ii) bùn thải chứa các loại hóa chất, thuốc
kháng sinh tích tụ và tồn lưu cho môi trường;

iii) phát thải từ việc sử dụng nhiên liệu: điện,
dầu từ các thiết bị vận hành như máy bơm, máy

Phòng Sinh thái nghề cá & Tài nguyên Thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
Tổ chức Oxfam Việt Nam, 22 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
3
Trung tâm nghiên cứu phục hồi Stockholm, Kraftriket 2B, 114 19 Stockholm, Thụy Điển
4
Trung tâm hợp tác quốc tế nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững, 10 Nguyễn Cơng Hoan, Quận Ba Đình, Hà Nội
* Email:
1
2

24

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

sục khí,… tại ao ni. Các nguồn phát thải này
góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính (CO2, SO2,
PO4) làm gia tăng tác động của biến đổi khí hậu.

Hiện nay, chủ trương của Nhà nước là phát
triển bền vững nghề tôm nước lợ để góp phần
tái cơ cấu ngành thủy sản, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu (QĐ 1648/QĐBNN-TT, 2013). Do đó, các yếu tố canh tác
trong sản xuất nuôi tôm thâm canh và nhận thức
về tác động nguồn phát thải cần được quan tâm

để sản xuất nghề tôm bền vững hơn. Các kết
quả nghiên cứu về phát thải khí CO2, SO2 và
PO4 trong q trình vận hành hoạt động sản xuất
tại trang trại/nơng hộ ở Việt Nam cịn rất hạn
chế và chỉ dừng lại ở mức độ ước lượng thông
qua phương pháp điều tra phỏng vấn hộ/trang
trại nuôi thủy sản và chưa có nghiên cứu thực
nghiệm để tính tốn chi tiết lượng phát thải ra
ngồi mơi trường từ hệ thống ao tôm thâm canh
(Henriksson và ctv., 2017). Xuất phát từ thực
tiễn trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm
đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính
(GHGs) trong ni tơm thơng qua việc thực
hiện mơ hình trình diễn với các giải pháp cải
tiến về kỹ thuật và quản lý trong quy trình ni
tơm TCT tại Đồng bằng sông Cửu Long. Dựa
trên kết quả nghiên cứu này để làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp cải tiến kỹ thuật và
tăng cường nhận thức về tác động từ môi trường
để phát triển nghề tôm bền vững hơn.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tơi tiến
hành bố trí thực nghiệm tại các ao nuôi tôm TCT
thâm canh và thu thập các dữ liệu bao gồm:
- Mẫu nước và bùn ao nuôi được thu định
kỳ 2 tuần/lần và thu trước khi thả tôm và sau
khi thu hoạch tôm để phân tích các yếu tố thủy
lý hóa.
- Các ngun liệu yếu tố đầu vào và đầu ra

sử dụng trong quá trình vận hành ao tơm TCT
thâm canh được ghi nhận vào logbook đã được
thiết kế sẵn cho nông hộ theo dõi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Mô tả hệ thống ao thí nghiệm
Thí nghiệm này được thiết kế gồm 2
nghiệm thức và 3 lần lập lại. Nghiệm thức thí
nghiệm (TN): tác động các giải pháp kỹ thuật
trong quy trình ao ni tôm để giảm ảnh hưởng
đến môi trường, với mật độ 80-90 con/m2. Hệ
thống ao nuôi tôm thẻ thâm canh đã tồn tại
trong khu vực nghiên cứu trước đây được thiết
kế và cải tiến lại hệ thống cơng trình ao ni
gồm có: ao lắng, ao ni tơm, ao xử lý nước
thải. Rà soát và ứng dụng các thiết bị vận hành
hệ thống ao nuôi giảm tiêu thụ năng lượng
và đảm bảo nhu cầu oxy cho tôm bằng cách:
i) thiết kế, lắp đặt và vận hành hệ thống quạt
nước hợp lý; ii) ứng dụng hộp giảm tốc và con
lăn để giảm tiêu thụ điện năng. Ao lắng (chứa)
thả cá rô phi với mật độ 1-2 con/m2 để gây nuôi
tảo Chlorella nhằm cung cấp nguồn tảo có lợi
và nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn đầu
của q trình ni thương phẩm. Quản lý và
kiểm soát thức ăn với khẩu phần cho ăn hợp lý
nhằm giảm thấp hệ số tiêu tốn thức ăn (eFCR).
Nước thải trong ao nuôi tôm từ việc thay nước,
siphon sẽ được chuyển sang ao xử lý nước
thải có thả cá rô phi với mật độ 1-2 con/m2

để xử lý ô nhiễm hữu cơ trước khi thải ra môi
trường bên ngồi hoặc tái sử dụng cho các đợt
ni tiếp theo. Ở nghiệm thức đối chứng (ĐC):
áp dụng quy trình truyền thống theo tập quán
canh tác của người dân địa phương, với mật độ
80-90 con/m2. Quy trình ni tơm này khơng
chú trọng và quan tâm đến việc giảm thiểu tác
động đến môi trường xung quanh.
2.2.2. Các thông số về sản lượng tôm thu
hoạch và hiệu quả kinh tế
Các thông số theo dõi bao gồm: tỷ lệ sống,
kích cỡ tơm thu hoạch, hệ số tiêu tốn thức ăn
(eFCR), lượng nhiên liệu tiêu thụ dầu và điện,
sản lượng và lợi nhuận được theo dõi ở hai
nghiệm thức thí nghiệm.
2.2.3. Phương pháp đánh giá vòng đời
(LCA)
Phương pháp đánh giá tác động vòng đời
(LCA) được sử dụng để đánh giá những tác
động môi trường mà q trình sản xuất ni

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019

25


×