Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
MỤC LỤC
THƠNG BÁO KHOA HỌC
Ảnh hưởng của hCG và LHRH-A lên thành phần sinh hóa của tinh sào cá dìa (Siganus guttatus)
Nguyễn Văn An, Nguyễn Văn Minh, Phạm Quốc Hùng
3
Ảnh hưởng của mật độ, khẩu phần ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá nhụ Eleutheronema rhadinum nuôi thuần dưỡng
Tạ Thị Bình, Nguyễn Đình Vinh, Trần Thị Kim Ngân
9
Thành phần loài cá tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2018
Nguyễn Thị Hạnh Dung, Nguyễn Công Tráng
15
Đánh giá hiệu quả kháng khuẩn của bacteriocin đối với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây
bệnh gan, thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
Nguyễn Thị Thúy Hằng
25
Mối tương quan giữa một số yếu tố môi trường nuôi đến tu hài (Lutraria philippinarum
Reeve, 1854) bị bệnh sưng vòi
Trương Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thị Yến,
Chu Chí Thiết, Phan Thị Vân và Đặng Thị Lụa
32
Sử dụng chủng Bacillus amyloliquefaciensAGWT 13-031 ở quy mô sản xuất cá tra giống
Lê Lưu Phương Hạnh, Lê Văn Hậu, Ngơ Huỳnh Phương Thảo,
Bùi Nguyễn Chí Hiếu, Huỳnh Tấn Phát, Nguyễn Quốc Bình
39
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn tới khả năng sản xuất kén và các yếu tố bảo quản tới
tỷ lệ nở của trứng nghỉ Moina micrura Kurz, 1874
Lê Văn Hậu, Nguyễn Thành An,
Lê Lưu Phương Hạnh, Ngô Huỳnh Phương Thảo
Một số đặc điểm sinh học sinh sản cá úc chấm Arius maculatus (Thunberg, 1792) vùng cửa
sông Trần Đề, Sóc Trăng
Tơ Thị Mỹ Hồng, Trần Đắc Định
Sinh thái phân bố của moina (Moina macrocopa Straus, 1820) trong ao ni thủy sản nước
ngọt
Trương Thị Bích Hồng, Bùi Văn Cảnh
Sử dụng bột dế, bột ấu trùng ruồi đen thay thế một phần bột cá trong thức ăn viên của cá rô
phi đỏ (Oreochromis sp.)
Huỳnh Thị Diễm Khanh, Trịnh Thị Lan
Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá trèn bầu (Ompok bimaculatus Bloch, 1797) bằng các loại
thức ăn khác nhau trong điều kiện nuôi nhốt
Lê Văn Lễnh, Đặng Thế Lực, Lê Anh Tuấn
Nghiên cứu đặc điểm phát triển mô học của tuyến sinh dục đực tôm rảo (Metapenaeus ensis
de Haan, 1850) ở đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
Lê Thế Lương, Lê Thế Thắng
47
55
62
69
75
83
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự phát triển và sinh sản của loài Copepoda Pseudodiaptomus
annandalei
Đoàn Xuân Nam , Bùi Văn Cảnh,
Phạm Quốc Hùng, Đinh Văn Khương
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá bớp
(Rachycentron canadum)
Đinh Thế Nhân, Lê Thế Lương
91
99
Khảo sát một số thảo dược kháng Vibrio parahaemolyticus PVPA 3-1 gây bệnh hoại tử gan
tụy cấp tính trên tôm nuôi
Nguyễn Thị Diễm Phương, Trần Phạm Vũ Linh, Bùi Thị Thanh Tịnh,
Bùi Thị Mỹ Hạnh, Trần Thị Yến Nhi, Ngô Huỳnh Phương Thảo
Đánh giá hiệu quả nuôi hàu (Crassostrea spp) bằng giá thể vỏ xe và tấm xi măng tại
Cần Giờ, Tp. HCM
Nguyễn Ngọc Quang, Vũ Cẩm Lương
107
115
Khả năng đối kháng vi khuẩn Streptococcus agalactiae phân lập trên cá rô phi
(Oreochromis spp) bởi một số cao chiết thảo dược
Nguyễn Thị Trúc Quyên, Lê Linh Chi, Đoàn Văn Cường,
Nguyễn Diễm Thư, Mã Tú Lan, Trần Hồng Bích Ngọc,
Nguyễn Thành Nhân, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh
Đánh giá khả năng thay thế bột cá bằng bột dế trong khẩu phần ăn của cá chẽm mõm nhọn
(Psammoperca waigiensis)
Phạm Minh Thông, Trịnh Thị Lan
124
133
Khảo sát hormone β-ecdysone trong plasma của cua lột (Scylla paramamosain)
Trần Thị Lệ Trinh, Trần Văn Khanh, Lê Hoàng, Nguyễn Thành Trung,
Võ Thị Thùy Vy, Nguyễn Thị Kim Ngân, Lý Hữu Toàn,
Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh, Nguyễn Văn Nguyện
140
Nghiên cứu sản xuất chitosan khối lượng phân tử thấp từ xác tôm mịn trong quá trình
sản xuất dịch đạm thủy phân
Trang Sĩ Trung, Phan Thanh Lộc, Nguyễn Công Minh,
Phạm Thị Đan Phượng, Nguyễn Văn Hòa
Ảnh hưởng kết hợp của nhiệt độ và đồng đến tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, bắt mồi và
hô hấp của ấu trùng cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis)
Võ Thị Xuân, Lê Minh Hoàng, Đinh Văn Khương
Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của sò huyết Anadara granosa ở vùng cửa sơng Rịon, tỉnh
Quảng Bình
Trần Thị n, Nguyễn Văn Cơng
146
154
165
Nghiên cứu bảo quản hỗn hợp caroten-protein bằng chitosan phân tử lượng thấp và
chitosan chloride
Nguyễn Công Minh, Cao Thị Huyền Trang, Phạm Thị Đan Phượng,
Phạm Thị Mai, Nguyễn Văn Hòa, Trang Sĩ Trung
172
Đánh giá khả năng gây bệnh của Vibrio sp. phân lập từ tôm thẻ bị bệnh hoại tử gan tụy
cấp tính tại Ninh Thuận
Dư Ngọc Tuân, Trần Kiến Đức, Nguyễn Văn Có, Nguyễn Văn Minh
2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
181
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
THÔNG BÁO KHOA HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA hCG VÀ LHRH-A LÊN THÀNH PHẦN SINH HĨA CỦA
TINH SÀO CÁ DÌA (Siganus guttatus)
EFFECTS OF hCG AND LHRH-A ON THE TESTICULAR BIOCHEMICAL
COMPOSITIONS OF GOLDEN RABBITFISH (Siganus guttatus)
Nguyễn Văn An¹, Nguyễn Văn Minh², Phạm Quốc Hùng²
Ngày nhận bài: 10/8/2019; Ngày phản biện thông qua: 25/9/2019; Ngày duyệt đăng: 28/9/2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của hormone ngoại sinh hCG (human
Chorionic Gonadotropin), LHRH-A (Luteinizing Hormone-releasing hormone analog) kết hợp chất kháng
dompamine (Domperidon-DOM) đến thành phần sinh hóa tinh sào cá dìa (Siganus guttatus) 1+ tuổi ni
trong ao đất tại Khánh Hịa. Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức, trong đó mỗi nghiệm thức gồm 20 cá
thể cá được tiêm (i) 1500 IU hCG/kg; (ii) 50 µg LHRH-A + 5 mg DOM/kg và (iii) 1 ml nước muối sinh lý/kg ở
nhóm cá đối chứng. Sau khi tiêm hormone 12 giờ và 24 giờ, cá được giải phẫu để thu tinh sào, đánh giá mức
độ thành thục và phân tích thành phần sinh hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nghiệm thức tiêm hCG, hàm
lượng protein, lipid và độ ẩm trước khi tiêm lần lượt là 14,80 ± 0,05 (%), 11,91 ± 0,10 (%) và 79,23 ± 0,10
(%), sau khi tiêm 24 giờ, hàm lượng protein tăng lên 16,25 ± 0,05 (%). Ngược lại, hàm lượng lipid và độ ẩm
giảm tương ứng xuống còn 8,27 ± 0,10 (%) và 59,56 ± 0,10 (%). Đối với nghiệm thức tiêm LHRH-A + DOM,
sau khi tiêm 24 giờ hàm lượng protein và độ ẩm giảm xuống còn 12,44 ± 0,05 (%) và 72,32 ± 0,01 (%); hàm
lượng tro và lipid thay đổi không đáng kể.
Từ khóa: Cá dìa, Siganus guttatus, hCG, LHRH-A
ABSTRACT
This study aimed to determine the effects of exogenous hormones (hCG and LHRH-A+DOM) on testicular
biochemical compositions of the 1+ year old rabbitfish reared in earthen ponds in Khanh Hoa province. The
experiment was conducted with 3 treatments; each treatment had 20 fish injected with (i) 1500 IU hCG/kg
of body weight (BW); (ii) binary of 50 μg LHRH-A and 5 mg DOM/kg of BW; (iii) 1 ml saline water/kg of
BW as the control fish. After 12-h and 24-h of injection, the fish were euthanized for collecting testes to
assess the maturation and analyze biochemical composition. The results showed that in the hCG treatment, the
content of protein, lipid and moisture pre-injection were 14.80±0.05 (%), 11.91±0.10 (%) and 79.23±0.10 (%)
respectively. After 24-h of injection, the protein content increased to 16.25 ± 0.05 (%); contrarily, lipid content
and moisture decreased by 8.27±0.10 (%) and 59.56±0.10 (%) respectively. Meanwhile, at 24-h post injection,
the binary LHRH-A and DOM treatment reduced the testicle protein content and moiture to 12.44±0.05 (%)
and 72.32±0.01 (%), respectively.The contents of ash and lipid in the fish injected with the binary LHRH-A and
DOM did not change significantly.
Keywords: Golden rabbit fish, Siganus guttatus, hCG, LHRH-A
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá dìa (S. guttatus) là lồi cá biển có giá
trị kinh tế. Hiện nay cá dìa được ni khá phổ
biến ở các vùng đầm phá các tỉnh Nam Trung
¹ Trường Đại học Kiên Giang; NCS Trường Đại học Nha Trang
² Viện Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
Bộ, trong ao đất hoặc nuôi lồng bè kết hợp với
tôm hùm hoặc một số loài cá biển khác [1; 6].
Ở nước ta, tiềm năng phát triển ni cá dìa là
rất lớn [1]. Thức ăn chủ yếu của cá dìa là rong
biển, nhưng trong điều kiện nuôi nhốt cá vẫn
sinh trưởng tốt khi cho ăn thức ăn nhân tạo.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Cá dìa có thể chịu đựng được sự thay đổi độ
mặn và nhiệt độ khá rộng [6] nên có thể ni
ở nước lợ, ao hoặc lồng ở biển và nuôi quanh
năm [6; 8]. Hiện nay giống cá dìa vẫn cịn phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên, chưa chủ động được
nguồn giống nhân tạo ở quy mô thương mại [1;
16]. Mặc dù ở Việt Nam đã có một số nghiên
cứu liên quan đến cá dìa như sinh học sinh
sản [2; 3; 10; 11], thử nghiệm sản xuất giống
[5; 14; 15], nhưng kết quả còn hạn chế. Một
trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ
thụ tinh và chất lượng con giống là chất lượng
trứng và tinh trùng [4; 7; 9].
Thành phần sinh hóa của tinh sào như hàm
lượng protein, lipid, độ ẩm và tro có liên quan
đến giai đoạn phát triển của tinh sào [13]. Các
nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng protein đóng
vai trị quan trọng trong việc bảo vệ tinh trùng,
tronng đó có chứa một số enzyme quan trọng
cho q trình trao đổi chất [19; 20]. Hiểu biết
về sự thay đổi thành phần sinh hóa của tinh sào
có ý nhĩa quan trọng trong việc dự báo trạng
thái thành thục sinh dục cũng như phục vụ cho
việc quản lý đàn cá bố mẹ. Những can thiệp
của hormone ngoại sinh thông qua thức ăn
hoặc liệu pháp tiêm giúp thúc đẩy nhanh quá
trình thành thục của cá [17]. hCG và LHRH-A
là những hormone nhân tạo được sử dụng khá
phổ biến trong sinh sản nhân tạo cá xương.
Những hormone này kích thích sự tiết steroid
của tuyến sinh dục, giúp thúc đẩy sự chín và
thành thục tinh trùng [23]. Xuất phát từ thực
tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
sự thay đổi về thành phần sinh hóa trong tinh
sào của cá dìa, dưới ảnh hưởng của hormone,
nhằm tìm ra loại hormone thích hợp và điều
chỉnh chế độ dinh dưỡng trong q trình ni
vỗ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng sản
phẩm sinh dục, cải thiện kết quả sinh sản nhân
tạo ở đối tượng này..
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đàn cá nghiên cứu
Đàn cá dìa đực 1+ tuổi có chiều dài và khối
lượng tồn thân trung bình lần lượt là 30,64 ±
1,03 cm và 524,55 ± 84,54 g. Cá thí nghiệm
có màu sắc tự nhiên, bơi lội bình thường, linh
4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Số 3/2019
hoạt, khơng dị tật, dị hình và khơng có biểu
hiện bệnh; được ni trong ao đất tại tỉnh
Khánh Hịa (12º52’15’’N, 108º 40’ 33’’E),
sau đó được thuần dưỡng 10 ngày trong bể xi
măng 4m³ với mật độ 6 con/m³ (3kg/m³) trước
khi được đưa vào tiêm hormone. Cá được cho
ăn hàng ngày bằng thức ăn công nghiệp dùng
cho cá biển với thành phần protein (42%), lipid
(6%), tro (16%), chất xơ (3%) và độ ẩm (11%)
với tỷ lệ 2-3 % khối lượng thân. Nhiệt độ nước,
độ mặn, pH và oxy hòa tan trong bể nuôi lần
lượt là 28-32ºC, 29-34 ‰, 7,8-8,6 và 3,5-4,6
mg/l.
2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức gồm 20 cá thể:
Nghiệm thức 1: cá được tiêm 1500 IU hCG/
kg cá
Nghiệm thức 2: cá được tiêm 50 µg LHRHA + 5 mg DOM/kg cá
Nghiệm thức 3 (đối chứng): cá được tiêm 1
ml nước muối sinh lý/kg cá
Sau khi tiêm, cá được đưa vào bể và duy trì
các yếu tố mơi trường giống như trước khi tiêm
hormone. Cá thí nghiệm ngừng cho ăn sau khi
tiêm hormone.
3. Thu và phân tích mẫu
Trước khi tiêm hormone, tiến hành chọn
ngẫu nhiên 10 cá thể để đánh giá mức độ thành
thục và phân tích thành sinh hóa của tinh sào.
Sau khi tiêm hormone 12 giờ và 24 giờ, cá
được giải phẫu để thu tinh sào nhằm đánh giá
mức độ thành thục và phân tích thành phần
sinh hóa. Mức độ thành thục của tinh sào được
đánh giá theo bậc thang của Nikolskii (1963)
[12] và Sakun (1954) [21]. Trong nghiên cứu
này, cá đực được xem là thành thục khi có một
số dấu hiệu như: bụng to trịn, mềm đều và lỗ
sinh dục nở rộng, kết hợp với quan sát tinh sào
khi mổ ra. Trong một vài trường hợp, khi vuốt
nhẹ ở bụng, tinh dịch màu trắng sữa chảy ra
ngoài qua lỗ sinh dục.
4. Phân tích thống kê
Ảnh hưởng của hCG và LHRH-A đến thành
phần sinh hóa của tinh sào được phân tích theo
phương pháp phương sai một yếu tố (one-way
ANOVA) và kiểm định Ducan với mức ý nghĩa
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
P<0,05 bằng phần mềm SPSS. Số liệu được
trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
1. Thành phần sinh hóa của tinh sào cá dìa
ở giai đoạn thành thục và chưa thành thục
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu 60
mẫu tinh sào từ đàn cá dìa thí nghiệm trong
tháng 4 năm 2018. Các mẫu tinh sào được
phân thành 2 nhóm, nhóm tinh sào chưa thành
thục (giai đoạn III) và nhóm tinh sào thành
thục (giai đoạn IV-V) [12; 21] (Hình 1). Kết
quả phân tích thành phần sinh hóa của 2 nhóm
tinh sào được thể hiện qua Bảng 1. Kết quả
cho thấy, hàm lượng protein và tro của tinh
sào ở giai đoạn thành thục cao hơn so với giai
đoạn chưa thành thục. Ngược lại, hàm lượng
lipid ở giai đoạn thành thục thấp hơn so với
giai đoạn chưa thành thục. Trong khi đó độ ẩm
khơng khác nhau nhiều giữa 2 giai đoạn phát
triển của tinh sào.
Bảng 1. Thành phần sinh hóa của tinh sào cá dìa 1+ tuổi ni trong ao đất tại Khánh Hịa
Các chỉ tiêu
Tinh sào giai đoạn chưa
thành thục (III)
Tinh sào giai đoạn
thành thục (IV-V)
Protein (%)
13,60 ± 1,30
14,80 ± 1,20
Lipid (%)
13,14 ± 0,60
11,91 ± 0,50
Tro (%)
0,90 ± 0,02
1,69 ± 0,06
Độ ẩm (%)
75,59 ± 2,80
79,23 ± 2,40
Protein, lipid, độ ẩm và tro là các chỉ tiêu
sinh hóa cơ bản phản ánh mức độ thành thục
sinh dục của tinh sào ở cá xương [13]. Vào mùa
sinh sản, các chất dự trữ tích lũy ở các cơ quan
được huy động để tổng hợp protein nuôi duỡng
các tế bào sinh dục phát triển. Khi đó, nhu cầu
dinh dưỡng và năng lượng cho quá trình thành
thục và tạo giao tử ở cá tăng lên [18]. Trong
thời kỳ tạo giao tử, sự sinh trưởng của tuyến
A
Cá dìa (S. guttatus)
sinh dục tăng lên liên tục. Trong khi đó, sự sinh
trưởng của tế bào sinh dưỡng hầu như dừng
lại. Thậm chí, sau khi cá dừng ăn, tuyến sinh
dục vẫn tiếp tục tích lũy lipid và protein [13;
18]. Chất dinh dưỡng được chuyển hóa vào
tuyến sinh dục chủ yếu có nguồn gốc từ mơ
sinh dưỡng ở cá bố mẹ, có khoảng 7,0-8,7 %
lipid từ tế bào sinh dưỡng được chuyển hóa vào
tuyến sinh dục của cá [12].
B
Tinh sào giai đoạn III
Tinh sào có kích thước
lớn, màu trắng sáng,
chưa có tinh dịch
C
Tinh sào giai đoạn IV-V
Tinh sào có màu trắng
đục, căng đầy, ấn nhẹ có
tinh dịch chảy ra ngồi
Hình 1. Hình thái tinh sào cá dìa giai đoạn chưa thành thục (B) và thành thục (C)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
So với các lồi động vật có xương sống
Đàn cá đực trước khi tiêm được giải phẫu
khác, hàm lượng protein trong tinh sào cá là
ngẫu nhiên 10 cá để đánh giá mức độ thành
khá thấp [22]. Trong nghiên cứu này, hàm
thục của tinh sào. Kết quả cho thấy tinh sào
lượng protein trong tinh sào cá dìa thành thục
cá đực được xác định ở các giai đoạn III, IV
là 14,8%, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với một số
và V. Sau khi tiêm 12 giờ và 24 giờ, tất cả
loài cá xương khác [22], và chỉ thấp hơn cá hồi
tinh sào cá đưc đều chuyển sang giai đoạn V.
Đại Tây Dương (Salmo salar) 30% [4]. Nhiều
Điều này cho thấy hCG và LHRH-A + DOM
tác giả cho rằng thành phần protein này có thể
có ảnh hưởng đến sự thành thục hồn tồn
đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tinh
của tinh sào sau 12 giờ. Điều đáng lưu ý là ở
trùng và nó có chứa một số enzyme quan trọng
nghiệm thức đối chứng, việc tiêm nước muối
của quá trình trao đổi chất [4; 19; 20].
sinh lý cũng làm cho cá đực thành thục hồn
tồn. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở
2. Ảnh hưởng của hormone lên thành phần
Bảng 2.
sinh hóa của tinh sào cá dìa
Bảng 2. Mức độ thành thục của cá dìa đực sau khi tiêm hormone
Thời điểm
Nghiệm thức
Đối chứng
Trước khi tiêm
hCG
LHRH-A + DOM
Giai đoạn III, IV và V
12 giờ sau khi tiêm
Giai đoạn V
Giai đoạn V
Giai đoạn V
24 giờ sau khi tiêm
Giai đoạn V
Giai đoạn V
Giai đoạn V
Việc xác định thành phần sinh hóa của tinh
khẩu phần ăn hằng ngày trong q trình ni
sào cá dìa dưới ảnh hưởng của các hormone
vỗ cá bố mẹ, giúp thúc đẩy nhanh quá trình
ngoại sinh là cơ sở khoa học để lựa chọn loại
thành thục và nâng cao chất lượng sản phẩm
và liều lượng hormone phù hợp trong sinh sản
sinh dục [2; 7; 15]. Kết quả nghiên cứu ảnh
nhân tạo. Ngoài ra, thông tin về thành phần
hưởng của hCG và LHRH-A lên thành phần
sinh hóa của tinh sào giúp người ni lựa
sinh hóa của tinh sào cá dìa được trình bày ở
chọn và bổ sung thành phần dinh dưỡng vào
Bảng 3 và 4.
Bảng 3. Ảnh hưởng của hCG lên thành phần sinh hóa tinh sào (Giai đoạn IV-V)
Thời điểm
Thành phần sinh hóa
Độ ẩm (%)
Tro (%)
Protein (%)
Lipid (%)
Trước khi tiêm
79,23 ± 0,10a
1,69 ± 0,10a
14,80 ± 0,05a
11,91 ± 0,10b
12 giờ sau khi tiêm
67,25 ± 0,10b
1,49 ± 0,10a
18,66 ± 0,05b
6,96 ± 0,10a
24 giờ sau khi tiêm
59,56 ± 0,1b
1,55 ± 0,10a
16,25 ± 0,05b
8,27 ± 0,1a
Trong cùng một cột, giá trị có chỉ số trên khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa thơng kê (P<0,05)
hCG là loại kích dục tố dị chủng, được dùng
có hiệu quả trên nhiều loài cá, gây được những
phản ứng oxy hóa cho các enzyme chuyển hóa
protein và lipid như dehydrogenara và estaraza
[5; 23]. Do đó, hàm lượng protein tăng lên
đáng kể sau khi tiêm hormone. Kết quả phân
tích cho thấy khơng có sự sai khác về hàm
lượng tro (P>0,05) trước và sau khi tiêm hCG.
Tuy nhiên, hàm lượng protein, lipid và độ ẩm
đã có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ở thời điểm 12 giờ và 24 giờ sau khi cá được
tiêm 1500 IU hCG/kg cá (Bảng 3). Tương tự,
khi phân tích thành phần sinh hóa của tinh sào
cá dìa ở nghiệm thức tiêm 50 µg LHRH-A + 5
mg DOM/kg cá, cho thấy hàm lượng protein
và độ ẩm có sự sai khác có ý nghĩa thống kê
ở thời điểm 12 giờ và 24 giờ sau khi cá được
tiêm hormone, ngược lại hàm lượng lipid và
tro khơng có sự sai khác có ý ngĩa thống kê
(Bảng 4).
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
Bảng 4. Ảnh hưởng của LHRH-A + DOM lên thành phần sinh hóa tinh sào (Giai đoạn IV-V)
Thời điểm
Thành phần sinh hóa
Độ ẩm (%)
Tro (%)
Protein (%)
Lipid (%)
Trước khi tiêm
79,23 ± 0,10
1,69 ± 0,10
14,80 ± 0,05
11,91 ± 0,10a
12 giờ sau khi tiêm
77,65 ± 0,10a
1,57 ± 0,10a
14,61 ± 0,05a
9,22 ± 0,10a
24 giờ sau khi tiêm
72,32 ± 0,10b
1,62 ± 0,10a
12,44 ± 0,05b
10,26 ± 0,10a
a
LHRH-A là một GnRH (hormone giải
phóng gonadotropin/Gonadotropin-releasing
hormone) tổng hợp. Đây là hormone gây
phóng thích kích dục tố, tác động lên
tuyến n tiết ra FSH (Follicle-stimulating
hormone) và LH (Luteinizing hormone),
hai hormone này ảnh hưởng lên tuyến sinh
dục, kích thích tuyến sinh dục tiết hormone
steroid [23]. FSH tham gia nhiều chức năng
khác nhau trong tinh sào, kích thích tổng
hợp androgen trong tế bào Leydig và điều
khiển hoạt động của tế bào Sertoli trong quá
trình tạo tinh [17; 23]. Hàm lượng FSH trong
huyết tương cao ở giai đoạn đầu quá trình tạo
tinh và đạt cực đại trong suốt thời kỳ phát
triển của tinh sào, sau đó giảm xuống sau khi
sinh sản. Hàm lượng LH trong huyết tương
thấp trong thời kỳ đầu quá trình tạo tinh, bắt
đầu tăng lên trong thời kỳ phát triển và đạt
cực đại trong lúc sinh sản [17; 23].
Trong điều kiện nuôi nhốt, biến động của
các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn,
quang kỳ,… thường gây bất lợi, gây stress cho
cá và ức chế sự tiết hormone sinh dục và sinh
sản, từ đó các q trình trao đổi chất, chuyển
hóa năng lượng và tích lũy nỗn hồng đều
chậm do thiếu hormone kích thích [16; 17].
a
a
Do vậy việc tiêm hCG và LHRH-A + DOM đã
kích thích tuyến sinh dục tiết steroid kích thích
sự thành thục sinh dục, cụ thể ở đây là tinh sào
và thúc đẩy quá trình sinh tinh.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hai loại hormone hCG và LHRH-A, với
liều lượng 1500 IU hCG/kg và 50 µg LHRH-A
(kết hợp với 5 mg DOM/kg), khi tiêm vào cá
dìa đực đã thúc đẩy q trình thành thục sinh
dục hồn tồn của tinh sào. Ngồi ra, hCG và
LHRH-A cịn có tác dụng thay đổi thành phần
sinh hóa, đặc biệt là hàm lượng protein, của
tinh sào sau khi tiêm vào cá 12 và 24 giờ ở
nhiệt độ 28-30ºC. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của
hai loại hormone này là chưa thật sự rõ ràng ở
các nghiệm thức, cũng như tại thời điểm trước
và sau khi tiêm hormone. Do vậy, để hiểu rõ
hơn ảnh hưởng và cơ chế của hai loại hormone
này, cần có các nghiên cứu tiếp theo về cơ chế
ảnh hưởng, hàm lượng steroid hormone trong
huyết tương cá dìa.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ
Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.052017.40.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Văn Dân, Lê Đức Ngoan (2006). Nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục cá dìa (Siganus guttatus Bloch,
1787) ở vùng đầm phá Thừa Thiên Huế. Tạp chí Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, Số 2/2016, 61-64.
2. Phạm Quốc Hùng, Phan Văn Út, Lê Minh Hoàng, Nguyễn Văn Minh, Phạm Phương Linh (2017). Chu kỳ
phát triển buồng trứng và ảnh hưởng của Vitamin C lên một số đặc điểm sinh học sinh sản cá dìa (Siganus
guttatus). Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn; Số 3+4/2017, 190-195.
3. Phạm Quốc Hùng, Phạm Huy Trường, Nguyễn Văn An (2018). Ảnh hưởng của hCG, LHRH-A lên đặc điểm
sinh lý sinh sản cá dìa (Siganus guttatus). Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy sản, Số 3/2018, 38-43.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
Tiếng Anh
4. Aas, G. H., Terje, R., Bjarne, G. (1991). Evaluation of milt quality of Atlantic salmon. Aquaculture, 95: 125-132.
5. Ayson, F. G. (1991). Induced spawning of rabbitfish, Siganus guttatus (Bloch) using human chorionic gonadotropin
(hCG). Aquaculture 95, 133-137. />6. Ayson, F. G., Reyes O. S. & Jesus-Ayson, E. G. T. (2014). Seed production of rabbitfish Siganus guttatus. Technical report, Southeast Asian Fisheries Development Center (SEAFDEC).
7. Bozkurt, Y., Gretmen, F., Kokcu, O., Erỗin, U. (2011). Relationships between seminal plasma composition and
sperm quality parameters of the Salmo trutta macrostigma (Dumeril, 1858) semen: with emphasis on sperm motility,
Czech Journal of Animal Science, 56(8): 355–364.
8. Hara, S., Duray, M. N., Parazo, M., Taki, Y. (1986). Year-round spawning and seed production of the rabbitfish,
Siganus guttatus. Aquaculture, 59: 259-272. />9. Hatef, A.H.N., Amiri, B.M., Alavi, S.M.H., Karami, M. (2007). Sperm density, seminal plasma composition and
their physiological relationship in the endangered Caspian brown trout (Salmo trutta caspius), Aquaculture Research,
38: 1175 – 1181.
10. Juario, J. V., Duray, M. N., Duray, V. M., Nacario, J. F., Almendras, J. M. E. (1985). Breeding and larval rearing
of the rabbitfish, Siganus guttatus (Bloch). Aquaculture, 44: 91-101. />11. Lam, T. J. (1974). Siganids: Their biology and mariculture potential. Aquaculture, 3: 325-354. https://doi.
org/10.1016/0044-8486(74)90001-5
12. Nikolskii, G. V. (1963). The ecology of fishes: G. V. Nikolsky / translated from the Russian by L. Birkett
Academic Press London, 353.
13. Peiris, T. S. S., Grero, J. (1973). Chemical analyses of some Ceylon fishes - 3. Bulletin of the Fisheries Research
Station, Sri Lanka (Ceylon), 24(1-2): 1-12.
14. Pham, H. Q., Phan, U. V. (2016). Embryonic and larval development and effects of salinity levels on egg and
ovary performances in rabbitfish (Siganus guttatus). The Israeli Journal of Aquaculture-Bamidgeh, 68: 1-7. http://
hdl.handle.net/10524/54961
15. Pham, H. Q. and Le, H. M. (2016). Effects of thyroxin and domperidone on oocyte maturation and spawning
performances in the rabbit fish, Siganus guttatus. Journal of the World Aquaculture Society, 47 (5): 691-700. https://
doi.org/10.1111/jwas.12312
16. Pham, H. Q., Nguyen, A. V., (2019). Seasonal changes in hepatosomatic index, gonadosomatic index and plasma
estradiol-17β level in captively reared female rabbitfish (Siganus guttatus). Aquaculture Research, 50 (8): 21912199. />17. Rahman, S., Takemura, A., Takano, K. (2000). Annual changes in testicular activity and plasma steroid hormones
in the golden rabbitfish Siganus guttatus (Bloch). Fisheries Science, 66: 894-900. />18. Rahman, S., Takemura, A., Park, J., Takano, K. (2003). Lunar cycle in the reproductive activity in the forktail
rabbitfish. Fish Physiology and Biochemistry, 28: 443-444.
19. Rainis, S., Gasco, L., Ballestrazzi, R. (2005). Comparative study on milt quality features of different finfish
species. Italian Journal of Animal Science, 4(4): 355-363.
20. Rakitin, A., Ferguson, M.M., Trippel, E.A. (1999). Spermatocrit and spermatozoa density in Atlantic cod (Gadus
morhua): Correlation and variation during the spawning season. Aquaculture, 170: 349–358.
21. Sakun, O. F., (1954). Analysis of gonadal function in male and female Vimba vimba with special reference to the
nature of spawning. Dokl Akad Nauk SSSR, 98, 505-507
22. Suquet, M., Cosson, J., Germaine, D., Chauvaud, C.M., Laurent, C.F. (1994). Sperm features in turbot
(Scophthalmus maximus): a comparison with other freshwater and marine fish species. Aquatic Living Resources:
283-294.
23. Yaron, Z., Levavi-Sivan, B. (2011). Endocrine regulation of fish reproduction. In: Farrell A.P., (ed.), Encyclopedia
of Fish Physiology: From Genome to Environment, 2: 1500–1508. San Diego: Academic Press. />B978-0-1237-4553-8.00058-7
8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
THÔNG BÁO KHOA HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ, KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG
VÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ NHỤ - Eleutheronema rhadinum
NUÔI THUẦN DƯỠNG
EFFECT OF DENSITY AND RATIONS ON SURVIVAL RATE AND GROWTH
PERFORMANCE OF Eleutheronema rhadinum CAPTIVE BREEDING
Tạ Thị Bình¹, Nguyễn Đình Vinh¹, Trần Thị Kim Ngân²
Ngày nhận bài: 3/12/2018; Ngày phản biện thơng qua: 21/8/2019; Ngày duyệt đăng: 25/9/2019
TĨM TẮT
Cá nhụ - Eleutheronema rhadinum khối lượng trung bình 214,84±0,05 g, có nguồn gốc đánh bắt ngồi
tự nhiên, được tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định mật độ ni và khẩu phần ăn phù hợp cho cá nhụ trong
điều kiện ni nhốt. Các thí nghiệm được tiến hành tại khu Nuôi trồng thủy sản của Hợp tác xã Hải Minh - Hà
Tĩnh. Kết quả thí nghiệm cho thấy, ni cá ở mật độ từ 1-1,5con/m² có tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt từ 4,614,75 g/ngày; và tỷ lệ sống cao, đạt từ 83,00 -84,67%, và sai khác có ý nghĩa so với cá nuôi ở mật độ 2 con/m²
(P<0,05). Trong khi đó, cho cá ăn với khẩu phần 5-7% BW/ngày cho tốc độ tăng trưởng nhanh dao động từ 4,23
- 4,52 g/ngày sai khác có ý nghĩa so với cá cho ăn khẩu phần 3% BW/ngày (P<0,05, nhưng khác nhau khơng có
ý nghĩa về tỷ lệ sống của cá giữa các nghiệm thức (P>0,05). Như vậy, nuôi cá với mật độ từ 1-1,5con/m² và cho
ăn với khẩu phần 5-7% BW/ngày có thể được sử dụng để ni cá nhụ trong điều kiện ni nhốt.
Từ khóa: Eleutheronema rhadinum, tăng trưởng, tỷ lệ sống, mật độ, khẩu phần ăn
ABSTRACT
Eleutheronema rhadinum with the initial size 214.84± 0.05g, have the original source caught in the wild
were studied to determine the stocking density and diets suitable for fish in captivity. The experiments were
carried out at aquaculture area of Hai Minh cooperative, Ha Tinh Province. The result of these experiments
indicated that fish culture at density from 1-1.5 fish/m² had significantly higher growth rate from 4.61 to 4.75
g.day-1 and survival rate from 83.00 -84.67%, compared to fish culture at density 2 fish/m²(P<0.05). On the
other hand, for fish to eat with the rations from 5-7 %BW.day-1 had highest growth oscillate 4.23 - 4.52 g.day-1
compared to for fish to eat with the rations 3 %BW.day-1 (P<0.05). However, there was no significant diference
in survival rate between treatments(P>0.05). Therefore, fish culture at density from 1-1.5 fish/m² and for fish to
eat with the rations from 5-7 %BW.day-1, which can be use to fish farming in the future.
Keywords: Eleutheronema rhadinum, growth rate, survival rate, density, rations
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá nhụ (cá ngứa, cá chét, cá gốc) hay
cịn gọi là cá nhụ Đơng Á (Eleutheronema
rhadinum) thuộc họ cá vây tua (Polynemidae)
được biết đến như là lồi cá bản địa và có giá
trị kinh tế cao của vùng biển Bắc Trung Bộ. Cá
nhụ là lồi rộng muối, thường phân bố ở vùng
nước nơng, độ sâu 5-8m. Cá phân bố tự nhiên ở
vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Nhật
¹ Viện Nơng nghiệp và Tài nguyên, Trường Đại học Vinh
² Trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An
Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam (Abu
Hena và cs, 2011). Cá nhụ là một trong những
đối tượng thủy sản quan trọng của Kuweit,
Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Singapore, và
Indonesia. Ở mức độ thấp hơn, chúng có đóng
góp cho thủy sản của Bangladesh, Myanmar,
Camphuchia và Bắc Australia (Matthew.B.P,
2006; FAO, 2004). Trong tự nhiên, cá nhụ là
một trong những đối tượng hải sản bị khai thác
quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn lợi ở một số
quốc gia trong đó có Việt Nam.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Cá nhụ là một trong những loại hải sản có
giá trị và được nhiều thị trường ưa chuộng. Ở
Việt Nam, cá nhụ là một trong 4 loài cá quý và là
một trong những đối tượng mới được lựa chọn
cho mục tiêu đa dạng hóa các đối tượng ni
biển. Nghiên cứu về cá nhụ loài Eleutheronema
tetradactylum, được thực hiện từ 2009 tại Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I. Đến nay,
nghiên cứu đã đạt thành công trong sản xuất
giống và đã tạo ra sản lượng giống cá nhụ nhân
tạo, nhưng loài Eleutheronema rhadinum chưa
được nghiên cứu. Nhằm cung cấp cơ sở khoa
học cho việc sử dụng đối tượng cá nhụ trong
cơ cấu đối tượng nuôi hải sản, nghiên cứu nuôi
thương phẩm cá nhụ đã được thực hiện trong
vài năm trở lại đây. Các kết quả nghiên cứu
bước đầu thu được cho thấy cá nhụ có khả
năng thích nghi trong điều kiện ni thương
phẩm. Để bổ sung thêm các dẫn liệu cho nuôi
thương phẩm cá nhụ chúng tôi thực hiện đề tài:
“Ảnh hưởng của mật độ nuôi, khẩu phần ăn
đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá
Nhụ (Eleutheronema rhadinum) nuôi thuần
dưỡng”. Kết quả của đề tài hy vọng sẽ đóng
góp cho việc lưu giữ lồi cá này trong điều kiện
ni nhốt, làm cơ sở cho ni thương phẩm đối
tượng có giá trị kinh tế này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Cá nhụ - Eleutheronema rhadinum khối
lượng trung bình 214,84±0,05 g có nguồn gốc
đánh bắt ngồi tự nhiên, đảm bảo cá vẫn khỏe
mạnh để nuôi thuần dưỡng.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 02/2018 đến
6/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Khu NTTS Hợp tác
xã Hải Minh - Hà Tĩnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của mật độ đến
tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Nhụ
nuôi thuần dưỡng.
Cá Nhụ có khối lượng trung bình
214,84±0,05g được bố trí ni trong 6 trong
lồng có kích thước 6 x 5 x 2 m. Thức ăn sử
dụng là thức ăn công nghiệp có hàm lượng
10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Số 3/2019
40% pr. Thời gian thí nghiệm 5 tháng.
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 2 lần
+ Nghiệm thức 1: mật độ 1 con/m²
+ Nghiệm thức 2: mật độ 1,5 con/m²
+ Nghiệm thức 3: mật độ 2 con/m²
Chăm sóc quản lý
- Thức ăn sử dụng: Thức ăn công nghiệp
- Khẩu phần ăn: 5% khối lượng thân/ngày
Cách cho ăn: Rải thức ăn lên sàn để cá
sử dụng dần, tần suất cho ăn: 2 lần/ ngày vào
khoảng 8 giờ và 16 giờ.
Thường xun lặn theo dõi lồng ni, đáy
lồng đề phịng lồng bị hư hỏng. Định kỳ phân
cỡ cá nuôi và điều chỉnh mật độ ni thích hợp,
theo dõi phát hiện bệnh kịp thời để xử lý có
hiệu quả.
Định kỳ 10 ngày sử dụng vitamin C và
khoáng trộn vào thức ăn cho ăn liên tục từ 5
– 7 ngày, để tăng khả năng bắt mồi và sức đề
kháng cho cá nuôi. Định kỳ đo các chỉ tiêu môi
trường nước (oxy, pH, nhiệt độ, độ mặn) để có
biện pháp xử lý kịp thời.
Theo dõi tốc độ sinh trưởng (chiều dài toàn
thân-cm, khối lượng-g) kết hợp với kiểm tra tỷ
lệ sống của cá định kỳ 1 tháng/lần.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khẩu phần
ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá
Nhụ ni thuần dưỡng
Cá Nhụ có khối lượng trung bình 198,15 g
được bố trí ni trong 6 lồng có kích thước 6
x 5 x 2 m, với mật độ thả là 45 con/lồng (tương
đương 1,5 con/m²). Thức ăn sử dụng là thức ăn
cơng nghiệp có hàm lượng 40% pr. Thời gian
thí nghiệm 5 tháng.
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức, mỗi
nghiệm thức lặp lại 2 lần
+ Nghiệm thức 1: sử dụng khẩu phần ăn
3% khối lượng thân/ngày (3% BW/ngày)
+ Nghiệm thức 2: sử dụng khẩu phần ăn
5% khối lượng thân/ngày (5% BW/ngày)
+ Nghiệm thức 3: sử dụng khẩu phần ăn
7% khối lượng thân/ngày (7% BW/ngày)
Chăm sóc quản lý
- Cách cho ăn: Rải thức ăn lên sàn để cá
sử dụng dần, tần suất cho ăn: 2 lần/ngày vào
khoảng 8 giờ và 16 giờ.
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
- Theo dõi tốc độ sinh trưởng (chiều dài
toàn thân-cm, khối lượng-g) kết hợp với kiểm
tra tỷ lệ sống của cá định kỳ 1 tháng/lần.
Thí nghiệm được tiến hành trong 150 ngày.
* Chăm sóc quản lý : Tiến hành giống thí
nghiệm 1
4. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp đánh giá tốc độ tăng trưởng
của cá: được xác định định kỳ 30 ngày/lần, mỗi
lần 30 cá thể được thu ngẫu nhiên, dựa theo
chiều dài tiêu chuẩn (SL) bằng thước kẹp chia
vạch có độ chính xác đến 0,1 mm và khối lượng
(W) tồn thân cá bằng cân điện tử TANITA có
độ chính xác đến 0,01 g.
- Sinh trưởng theo khối lượng và chiều dài
bình qn theo ngày của cá thí nghiệm, xác
định bởi công thức: ADG (g/ngày hoặc cm/
ngày) = (Wt-Wo)/∆t hoặc = (Lt-Lo)/∆t. Trong
đó: Wo và Lo là khối lượng và chiều dài của
cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm; Wt và Lt
là khối lượng và chiều dài của cá tại thời điểm
kết thúc thí nghiệm; ∆t là số ngày thí nghiệm.
- Tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá,
xác định bởi công thức: SGR (%/ngày) = 100
x [Ln(w2) – Ln(w1)]/∆t hoặc = 100 x [Ln(L2) –
Ln(L1)]/∆t. Trong đó: W1 là khối lượng cá tại
thời điểm bắt đầu thí nghiệm; W2 là khối lượng
cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; ∆t là số
ngày thí nghiệm.
- Mức độ phân đàn của cá được xác định
theo công thức: CV (%) = (SD)/χ) x 100. Trong
đó: SD là độ lệch chuẩn mẫu, χ là kích cỡ cá
trung bình.
*) Đánh giá tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
được xác định theo cơng thức: SR (%) = 100
x (số cá thu hoạch + số cá chết do thu mẫu)/số
cá thả ban đầu.
5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý, phân tích
theo phương pháp phương sai một yếu tố (One
way ANOVA) và kiểm định để so sánh giá trị
trung bình giữa các nghiệm thức với độ tin cậy
95% (P<0,05) bằng phần mềm SPSS Version
16.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi nuôi đến
sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Nhụ thuần
dưỡng
1.1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tốc độ
sinh trưởng
Bảng 1. Sinh trưởng của cá nhụ ở các mật độ nuôi khác nhau.
Mật độ nuôi
Chỉ tiêu
khối lượng
1 con/m
1,5 con/m2
2 con/m2
W0(g)
Wfl(g)
AGR(g/ngày)
SGR(%/ngày)
214,84±0,05
927,32±25,44b
4,75±0,036c
0,97±0,0038c
214,84±0,05
919,72±37,43b
4,61±0,037b
0,96±0,0057b
214,84±0,05
754,72±34,04a
3,60±0,063a
0,84±0,0862a
2
Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05); W0 (g) là khối lượng của cá tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm;
Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; AGR (g/ngày) là tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá theo ngày; SGR(%/ngày) là tăng
trưởng đặt biệt của cá trong thời gian thí nghiệm.
Kết quả tại Bảng 1 cho thấy, cá được lựa
chọn cho thí nghiệm đồng đều có khối lượng
214,84 g khác nhau khơng có ý nghĩa (P>0,05).
Sau 150 ngày thí nghiệm, cá nhụ đạt khối lượng
từ 754,72 g đến 927,32 g, có xu hướng khác
nhau ở các mật độ nuôi. Cá nhụ nuôi thuần
dưỡng với mật độ 2 con/m² có khối lượng thấp
nhất (754,72±34,04g) sai khác có ý nghĩa so
với cá nhụ ni thuần dưỡng ở mật độ 1 con/m²
và mật độ 1,5 con/m²(P<0,05). Cá nuôi thuần
dưỡng ở mật độ 1con/m² đạt khối lượng lớn
nhất (927,32±25,44g) nhưng sai khác khơng có
ý nghĩa với cá nuôi thuần dưỡng với mật độ 1,5
con/m² (919,72±37,43 g) (P<0,05).
Tốc độ tăng trưởng của cá Nhụ nuôi thuần
dưỡng tương đối nhanh và có sự sai khác
có ý nghĩa giữa các mật độ nuôi nuôi thuần
dưỡng (p<0,05). Tốc độ tăng trưởng của cá
Nhụ nuôi thuần dưỡng đạt cao nhất khi nuôi
với mật độ 1 con/m² lần lượt là 4,75±0,036g/
ngày và 0,97±0,004% ngày, tiếp đến là tốc
độ tăng trưởng của cá nhụ ni thuần dưỡng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
ở mật độ 1,5 con/m² là 4,61±0,037g/ngày và
0,96±0,006% ngày. Thấp nhất là tốc độ tăng
trưởng của cá nhụ khi nuôi thuần dưỡng ở
mật độ 2 con/m² là 3,60±0,063 g/ngày và
0,84±0,09% ngày.
Nghiên cứu của Đỗ Xuân Hải (2016) khi
nuôi cá Nhụ 4 râu trong ao với mật độ 1 con/
m², với cỡ cá 30,1 g sau 18 tháng ni trong
điều kiện khí hậu miền Bắc cá đạt 1,027 g;
Số 3/2019
SGR về khối lượng đạt 0,654 và AGR về khối
lượng đạt 1,85 g/ngày. Abu Hena và cs.(2011)
khi nuôi cá nhụ 4 râu trong 45 ngày AGR đạt
1,3 - 1,6 g. Như vậy, kết quả nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của các
tác giả Đỗ Xuân Hải (2016) và Abu Hena và
cs.(2011).
1.2. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến hệ số
phân đàn
Hình 1. Hệ số phân đàn của cá khi ni thuần dưỡng ở các mật độ nuôi khác nhau.
Ghi chú: CV (150, %) là hệ số phân đàn của cá sau 150 ngày thí nghiệm.
Xét về mức độ phân đàn của cá sau 150
ngày nuôi cho thấy, cá nuôi thuần dưỡng ở mật
độ 2 con/m² có mức phân đàn cao hơn so với
nuôi thuần dưỡng ở mật độ 1 con/m² và 1,5
con/m². Cá nuôi thuần dưỡng ở mật độ 2 con/
m² có hệ số phân đàn cao nhất 4,51±0,36%
và khơng có sai khác có ý nghĩa (P>0,05)
với cá ni thuần dưỡng ở mật độ 1,5 con/
m² (4,07±0,18%) nhưng sai khác có ý nghĩa
(P<0,05) với cá ni thuần dưỡng với mật độ 1
con/m² ( 2,74±0,32%).
1.3. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tỷ lệ sống
Hình 2. Tỷ lệ sống của cá Nhụ khi nuôi thuần dưỡng ở các mật độ khác nhau.
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
Kết quả Hình 2 cho thấy, tỷ lệ sống có sự
khác nhau khi nuôi ở các mật độ khác nhau. Tỷ
lệ sống của cá khi nuôi với mật độ từ 1-1,5 con/
m² đạt từ 83,00 - 84,67% và sai khác không có ý
nghĩa (P>0,05). Tỷ lệ sống thấp nhất khi ni ở
mật độ 2 con/m² đạt 67,00% và sai khác so với
mật độ nuôi 1 con/m² và 1,5 con/m² (P<0,05).
Tỷ lệ sống của cá nhụ thu được trong nghiên
cứu này cao hơn với nghiên cứu của Abu Hena
và cs. (2011) khi nuôi cá nhụ 4 râu trong 45
ngày với mật độ 0,5con/m² đạt tỷ lệ sống 70
- 80%. Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy,
ni thuần dưỡng cá nhụ với mật độ từ 1 - 1,5
con/m² là phù hợp, có thể được lựa chọn để bổ
sung vào quy trình ni cá thương phẩm.
2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá Nhụ nuôi thuần
dưỡng
2.1. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến tốc độ
sinh trưởng
Bảng 2. Sinh trưởng của cá Nhụ theo khẩu phần ăn.
Khẩu phần ăn thí nghiệm
Chỉ tiêu
khối lượng
3% BW/ngày
5% BW/ngày
7% BW/ngày
W0(g)
Wfl(g)
AGR(g/ngày)
SGR(%/ngày)
198,15±12.32
719,05 ±18,54a
3,47±0,12a
0,86±0,015a
198,15±12.32
833,65±22,07b
4,23 ±0,15b
0,96±0,020b
198,15±12.32a
876,39±14,11b
4,52±0,28b
0,99±0,010b
a
a
Ghi chú: Số liệu có chữ mũ trong cùng hàng khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05); W0 (g) là khối lượng của cá tại thời điểm bắt đầu thí
nghiệm; Wfl (g) là khối lượng của cá tại thời điểm kết thúc thí nghiệm; AGR (g/ngày) là tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá theo
ngày; SGR(%/ngày) là tăng trưởng đặt biệt của cá trong thời gian thí nghiệm.
Kết quả Bảng 2 cho thấy, sau 150 ngày thí
nghiệm với 3 khẩu phần ăn khác nhau, khối
lượng cá Nhụ dao động từ 719,05 - 876,39 g.
Khối lượng cá thấp nhất (719,05 ±18,54g) khi
cho ăn với khẩu phần 3% BW/ngày, sai khác
có ý nghĩa so với khi cho ăn 5% W/ngày và
7% BW/ngày (P<0,05). Giữa nghiệm thức sử
dụng khẩu phần là 5% W/ngày và khẩu phần
7% BW/ngày, cá có khối lượng lần lượt là
833,65±22,07g và 876,39±14,11g, sai khác
khơng có ý nghĩa (P>0,05).
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá nhụ
khá cao ở các nghiệm thức thí nghiệm. Tốc độ tăng
trưởng của cá đạt thấp nhất khi cho ăn khẩu phần
3% BW/ngày (3,47±0,12g/ngày; 0,86±0,015%/
ngày), sai khác có ý nghĩa so với cá cho ăn khẩu
phần 5% W/ngày và cho ăn khẩu phần 7% BW/
ngày (P<0,05). Nhưng tốc độ tăng trưởng của cá
cho ăn khẩu phần 5% W/ngày và cho ăn khẩu
phần 7% BW/ngày sai khác khơng có ý nghĩa, lần
lượt là 4,23 ±0,15 g/ngày; 0,96±0,020 %/ngày và
4,52±0,28 g/ngày; 0,99±0,010 %/ngày (P>0,05).
2.2. Ảnh hưởng của khẩu phần ăn đến hệ số
phân đàn
Mức phân đàn của cá cũng ảnh hưởng bởi
khẩu phần ăn thí nghiệm. Mức phân đàn của cá
thấp nhất (1,61±0,12%) khi cho ăn với khẩu phần
7% BW/ngày, có ý nghĩa so với cá cho ăn với
khẩu phần 3% BW/ngày và khẩu phần 5% BW/
ngày (P<0,05). Mức phân đàn của cá cao khi cho
ăn cho ăn với khẩu phần 3% BW/ngày và khẩu
phần 5% BW/ngày, lần lượt là 2,58±0,25%/ngày
và 2,56±0,23%/ngày, nhưng giữa chúng khác
nhau khơng có ý nghĩa (P>0,05).
2.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống
Kết quả tại Hình 4 cho thấy, khơng có sự
khác nhau về tỷ lệ sống của cá nhụ sau khi
kết thúc thí nghiệm khi cho ăn với các khẩu
phần 3% BW/ngày, 5% BW/ngày và 7% BW/
ngày lần lượt là 84,44±4,62%, 86,67±6,67%
và 88,15±4,45% (P>0,05). Khẩu phần ăn thí
nghiệm khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá
Nhụ trong q trình ni thuần dưỡng.
Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy, cho cá
ăn với khẩu phần từ 5-7% BW/ngày là khẩu phần
tốt cho cá nhụ, có thể xem xét để bổ sung vào quy
trình ni thương phẩm cá nhụ, nhằm tăng tốc độ
tăng trưởng của cá, rút ngắn được thời gian nuôi.
IV. KẾT LUẬN
1. Cá nhụ nuôi thuần dưỡng ở mật độ 1-1,5
con/m² cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống hơn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
Hình 3. Hệ số phân đàn của cá Nhụ theo khẩu phần ăn thí nghiệm.
Ghi chú: CV (150, %) là hệ số phân đàn của cá sau 150 ngày thí nghiệm.
Hình 4. Tỷ lệ sống của cá Nhụ theo khẩu phần ăn thí nghiệm.
so với cá nhụ thuần dưỡng ở mật độ 2 con/m².
Vì vậy, có thể ứng dụng ni cá nhụ ở các mật
độ 1-1,5 con/m² để nuôi thương phẩm cá nhụ.
2. Cho cá nhụ ăn với khẩu phần từ 5-7% BW/
ngày cho tốc độ tăng trưởng cao hơn so với cá
nhụ cho ăn với khẩu phần 3% BW/ngày. Tỷ lệ
sống của các nghiệm thức đều trên 80%. Vì vậy,
có thể ứng dụng cho cá nhụ ăn với khẩu phần từ
5-7% W/ngày để nuôi thương phẩm cá nhụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Xuân Hải, 2016. Thử nghiệm nuôi thương phẩm cá nhụ bốn râu (Eleutheronema tetradactylum) trong ao
nước biển, Báo cáo Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1.
Tiếng Anh
2. Abu Hena M.K, Idris M.H, Wong S.K, Kibria M.M, 2011. Growth and survival of Indian Salmon
(Eleutheronema tetradaclum .Shaw, 1804) in brackish water pond. J Fish Aquat Sci. Page 479 - 484
3. Matthew.B.P, 2006. Characteristics of fish communities in coastal water of north - western Australia,
including the biology of the threadfin Eleutheronema tetradactylum and Polydactylus macrochir. Murdoch
University, Western Australia. 286PP
4. Threadfins of the world, FAO species catalogue for fishery purpose No 3, 2004. Page 16 - 18.
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
THÔNG BÁO KHOA HỌC
THÀNH PHẦN LỒI CÁ TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2018
STATUS OF FISH SPECIES COMPOSITION IN MY THO CITY TIEN GIANG PROVINCE IN 2018
Nguyễn Thị Hạnh Dung², Nguyễn Cơng Tráng¹*
Ngày nhận bài: 30/6/2019; Ngày phản biện thơng qua: 20/9/2019; Ngày duyệt đăng: 28/9/2019
TĨM TẮT
Nghiên cứu nhằm xác định thành phần cá hiện diện tại các thủy vực ở Mỹ Tho, đặc biệt là trước tình
trạng xâm nhập mặn tiến sâu vào nội đô những năm gần đây. Dữ liệu nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin
cần thiết cho công tác khai thác, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi cá của địa phương. Mẫu cá được thu định
kỳ 2 lần/tháng bằng các loại ngư cụ và mua của các ngư dân tại 4 địa điểm khai thác cá ở Mỹ Tho. Phân
loại cá dựa theo phương pháp hình thái, căn cứ theo các tài liệu phân loại được cơng bố. Kết quả cho thấy,
có 56 loài cá (thuộc 29 họ của 11 bộ) hiện diện trong năm 2018 tại các thủy vực thuộc Mỹ Tho. Trong đó, bộ
cá vược (Perciformes) có số lượng lớn nhất với 15 loài (chiếm 26,79%) thuộc 10 họ (chiếm 34,48%). Bộ cá
nheo (Siluriformes) có 8 lồi (chiếm 14,29%) thuộc 6 họ (chiếm 20,69%). Bộ cá bống (Gobiiformes) có 8 loài
(chiếm 14,29%) thuộc 3 họ (chiếm 10,34%). Bộ cá chép (Cypriniformes) có duy nhất 1 họ nhưng rất đa dạng
về thành phần lồi (14 lồi, chiếm 25%). Các bộ cịn lại có từ 1-3 lồi (chiếm 1,79-5,36%) thuộc 1-3 họ (chiếm
3,45-10,34%). Ngồi ra, có một số lồi cá nước lợ mặn xuất hiện tại các dịng sơng ở Mỹ Tho vào mùa khơ khi
có sự xâm nhập mặn.
Từ khóa: Cá nước ngọt, Mỹ Tho, phân loại cá, thành phần loài cá.
ABSTRACT
This study aimed to identify current fish composition in water bodies in My Tho, in the context that
saline intrusion has advanced into the inner city in recent years. Research data would provide the necessary
information for the exploitation, fish farming and protection of fish resource in local area. Fish samples were
collected periodically twice each month by fishing gears and buying from fishermen at 4 capture locations in
My Tho. Taxonomy of fishes was mainly based on morphological methods following published fish taxonomy
documents. The results showed that there were 56 species of fish (belonging to 29 families of 11 orders) to
appear in 2018 in My Tho. The Perciformes order had the largest number with 15 species (26.79%) of 10
families (34.48%). Siluriformes order had 8 species (14.29%) of 6 families (20.69%). Gobiiformes order had 8
species (14.29%) of 3 families (10.34%). Especially, Cypriniformes order only had one family but it's species
composition was very diverse with 14 species (25%). Besides, the result showed that other orders of fish had
from 1 to 3 species (1.79-5.36%) and ranged from 1 to 3 families (3.45-10.34%). Moreover, there were some
species of brackish water fish to appear in water bodies in My Tho at the period of salinisation.
Keywords: Freshwater fish, fish taxonomy, My Tho, species composition.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiền Giang là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam ở vùng đồng bằng Sơng Cửu
Long (ÐBSCL). Với vị trí ở cuối nguồn của
sơng Cửu Long, tỉnh Tiền Giang có hệ thống
¹ Khoa Nơng nghiệp và CNTP, Trường Đại học Tiền Giang
² Sinh viên Trường Đại học Tiền Giang
sơng ngịi, kênh, rạch chằng chịt với nguồn lợi
thủy sản đa dạng bao gồm cả nước mặn, nước
lợ và nước ngọt. Điều này, tạo điều kiện thuận
lợi cho nghề khai thác thủy sản (KTTS) và
nuôi trồng thủy sản (NTTS) phát triển. Trong
các năm qua, ngành thủy sản ở Tiền Giang đã
phát triển mạnh, tổng sản lượng thủy sản tăng
hàng năm từ 4-7%, giá trị sản lượng thủy sản
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
tăng từ 8-17%/năm (tiengiang.gov.vn). Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản trên 410 triệu USD
vào cuối năm 2017 (tiengiang.gov.vn). Thành
phố Mỹ Tho là vùng trung tâm của Tiền Giang,
nơi có các sơng lớn chảy qua như sơng Tiền,
sơng Bảo Định. Các sơng này có thành phần
loài cá rất đa dạng, phong phú. Đây là nguồn
lợi thủy sản quan trọng để phục vụ cho nghề
KTTS tại địa phương phát triển trong những
năm qua. Nghề đánh bắt cá đã góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện sinh kế
cho người dân trong khu vực (tiengiang.gov.
vn). Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, nguồn
lợi thủy sản ngoài tự nhiên tại các thủy vực của
Mỹ Tho có biểu hiện giảm sút đáng kể, số lồi
có giá trị kinh tế dần cạn kiệt, thậm chí có một
số lồi có nguy cơ tuyệt chủng. Ngun nhân
gây suy giảm nguồn lợi có thể là do việc khai
thác khơng hợp lý, chẳng hạn như tình trạng sử
dụng xung điện, dùng lưới có kích thước mắt
lưới nhỏ để khai thác. Sự lạm thác, ô nhiễm
môi trường cũng dẫn đến phá huỷ nơi sinh
Số 3/2019
sống và nơi sinh sản của các loài thuỷ sản. Do
đó, việc khảo sát về thành phần các loài cá tại
thành phố Mỹ Tho trở nên cần thiết, nhất là
trong tình trạng lạm thác, ơ nhiễm mơi trường
và xâm nhập mặn như hiện nay. Kết quả nghiên
cứu sẽ cung cấp các dữ liệu quan trọng, hỗ trợ
nhà chức trách tại địa phương có các giải pháp
để bảo tồn nguồn lợi thủy sản giúp cho nghề
khai thác và nuôi trồng thủy sản tại Mỹ Tho
phát triển bền vững.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ
tháng 01-12/2018.
Địa điểm thu mẫu: Mẫu cá được thu tại các
xã, phường thuộc thành phố Mỹ Tho; gồm 4
khu vực là dọc cù lao Thới Sơn (1), dọc cù lao
Tân Long (2), dọc bờ kè Mỹ Tho (3) và dọc
sơng Bảo Định (4).
Địa điểm phân tích mẫu: Phịng thí nghiệm
Đa năng của Khoa Nơng nghiệp và Cơng nghệ
thực phẩm, Trường Đại học Tiền Giang.
Hình 1. Bản đồ các khu vực thu mẫu cá trong nghiên cứu.
(Ghi chú: khu vực thu mẫu được ghi chú bằng đường đứt quãng màu đỏ)
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
2. Phương pháp thu mẫu
Trang thiết bị, dụng cụ và hóa chất phục vụ
nghiên cứu bao gồm hủ nhựa, thùng xốp chứa
mẫu cá; thước kẹp, thước dây, máy ảnh dùng
để đo các chỉ tiêu hình thái và chụp hình mẫu
cá; các loại ngư cụ, phương tiện khai thác cá
của ngư dân trong vùng như ghe cào, dớn, xiệp,
chài, lưới, v.v dùng để đánh bắt các loại cá;
khúc xạ kế để đo độ mặn tại nơi thu mẫu, máy
GPS cầm tay để xác định tọa độ nơi thu mẫu;
formol 10% để bảo quản mẫu cá sau khi thu và
sau khi phân tích.
Thu mẫu cá trên sông, kênh, rạch: Mẫu
cá được thu định kỳ 2 đợt/tháng (mỗi đợt 2-3
ngày) vào các ngày triều cường và triều cạn
của tháng. Vùng thu mẫu xung quanh bán kính
5 km của tọa độ thu mẫu (Bảng 1). Ngồi ra,
mẫu cá cịn được thu bằng cách tiếp cận, thu
mua từ những ngư dân khai thác tại các địa
điểm thu mẫu.
Bảng 1. Những địa điểm thu mẫu cá trên sông, kênh và rạch.
Khu vực thu mẫu
Tọa độ trung tâm vùng thu mẫu
(Vĩ độ bắc – Kinh độ đông)
Ngư cụ và phương tiện
khai thác
Dọc cù lao Tân Long
10o35’B - 106o38’Đ
Dớn, ghe cào
Dọc bờ kè Mỹ Tho
10 35’B - 106 35’Đ
Ghe cào
Dọc sông Bảo Định
10 36’B - 106 36’Đ
Ghe cào, xiệp, dớn
Dọc cù lao Thới Sơn
10 32’B - 106 31’Đ
Ghe cào, dớn
o
o
o
Thu mẫu cá nội đồng: Sử dụng chài có
đường kính 2,2 m chài 100 chài/xã để thu các
mẫu cá hiếm gặp trong thủy vực nội đồng. Chài
trong bán kính 2 km tính từ Ủy Ban Nhân Dân
các xã, phường trong khu vực thu mẫu. Các xã,
phường được chọn để chài thu mẫu cá gồm:
Đạo Thạnh, Thới Sơn và Phước Thạnh.
3. Phương pháp phân tích mẫu
3.1. Đo các chỉ tiêu hình thái
Các chỉ số hình thái được đo bằng thước
kẹp (độ chính xác 1 mm), đối với các lồi cá
có kích thước lớn hơn 30 cm thì sử dụng thước
dây. Các số đo được đo theo khoảng cách của
o
o
o
2 điểm mút, khơng đo theo đường cong. Mỗi
hình ảnh cá được đặt tên và mã hóa để lưu trữ.
Các chỉ số chiều dài sử dụng trong nghiên
cứu và được mô tả theo quy ước sau:
L0: Chiều dài chuẩn (mm) L1: Chiều dài
đầu (mm)
H: Chiều cao thân (mm) O: Đường kính
mắt (mm)
Và lập các tỷ lệ đại diện đặc trưng cho các
họ cá:
Tỷ lệ chiều cao (mm)/chiều dài chuẩn (mm)
Tỷ lệ chiều dài đầu (mm)/chiều dài chuẩn (mm)
Tỷ lệ đường kính mắt (mm)/chiều dài đầu (mm)
Hình 2. Sơ đồ chỉ dẫn các số đo của cá được sử dụng trong nghiên cứu.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
3.2. Đếm các chỉ tiêu hình thái
Các ký hiệu sử dụng trong nghiên cứu và
được mô tả theo quy ước:
D: Vây lưng A: Vây hậu môn
P: Vây
ngực V: Vây bụng
C: Vây đuôi
CTV: Công thức vẩy
SVĐB: Số lượng
vẩy đường bên SHVTĐB: Số hàng vẩy trên
đường bên
SVHDĐB: Số hàng vẩy dưới
đường bên
Công thức vây: Số La Mã biểu thị số lượng
gai cứng, số Ả Rập biểu thị số lượng tia vây
mềm. Giữa gai cứng và tia vây mềm cách nhau
bằng dấu gạch chéo (/). Những lồi có 2 vây
lưng thì giữa 2 vây lưng có dấu chấm phẩy (;).
Cơng thức vẩy: CTV = SVĐB-SHVTĐB/
SHVDĐB.
3.3. Định danh mẫu cá
Nghiên cứu phân loại thành phần lồi chủ
yếu dựa theo phương pháp hình thái học dựa
theo một số tài liệu ở Bảng 2.
Bảng 2. Các tài liệu dùng để phân loại cá trong nghiên cứu.
Tên tài liệu
Tác giả
Nhà sản xuất/
nơi phát hành
Năm
phát hành
Định loại cá nước ngọt vùng
đồng bằng sông Cửu Long
Trương Thủ Khoa và
Trần Thị Thu Hương
Trường Đại học Cần Thơ
1993
Fishes of the Cambodian
Mekong
Rainboth. W.J.
University of
Wisconsin Oshkosh
1996
Giáo trình ngư loại học
Trần Trọng Chơn và
Lê Hồng Yến
Trường Đại học Nơng Lâm
TP Hồ Chí Minh
2005
Giáo trình ngư loại học
Vũ Trung Tạng và
Nguyễn Đình Mão
NXB Nơng Nghiệp
2005
Mơ tả định loại cá đồng bằng
sông Cửu Long Việt Nam
Trần Đắc Định và ctv.
NXB Đại học Cần Thơ
2013
4. Xử lí số liệu
Số liệu sau khi thu thập sẽ được tính tốn,
xử lý bằng phần mềm M.S. Excel 2010.
Thêm vào đó, một số lồi cá có hình thái
bên ngồi rất giống nhau như các lồi cá
bống trân, cá chạch bơng thì nghiên cứu
đã tiến hành tham khảo ý kiến của các nhà
khoa học chuyên môn về ngư loại ở Trường
Đại học Cần Thơ. Đối với mẫu cá xác sọc
(Pangasius macronema) việc định danh
được thực hiện bằng phương pháp ứng
dụng sinh học phân tử theo phân tích DNA
mã vạch.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
1. Độ mặn ở các vùng thu mẫu
Tại Mỹ Tho, những năm gần đây đã xảy ra
tình trạng xâm nhập mặn, do đó nghiên cứu
cũng ghi nhận độ mặn tại các khu vực thu mẫu.
Độ mặn tại các vùng thu mẫu năm 2018 được
thể hiện qua Bảng 3.
Bảng 3. Độ mặn các địa điểm thu mẫu.
Độ mặn (‰)/ Địa điểm vùng
thu mẫu
Độ mặn ở Cù lao Thới Sơn
Độ mặn ở Cù lao Tân Long
Độ mặn ở bờ kè Mỹ Tho
Độ mặn ở dọc sông Bảo Định
Tháng thu mẫu (T)
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
3
2
2
0
0
0
0
0
0
0
0
1
3
2
2
0
0
0
0
0
0
0
1
1
3
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
2
2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, trong 3 tháng
đầu tiên của năm (từ tháng 1 đến tháng 3), tại
4 địa điểm thu mẫu ở thành phố Mỹ Tho có
xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn, độ mặn cao
nhất là 3‰ và thấp nhất là 1‰. Nguyên nhân
là do chịu sự ảnh hưởng của nguồn nước mặn
trực tiếp từ cửa biển trên sông Tiền chảy vào.
Từ tháng thu mẫu T4 trở đi (T4 đến T10) do
ảnh hưởng của mùa mưa và lượng nước ngọt từ
vùng thượng nguồn chảy về nên độ mặn ở các
địa điểm thu mẫu đồng loạt giảm còn 0‰. Đến
lần thu mẫu T11-T12, hiện tượng xâm nhập
mặn đã trở lại ở cù lao Thới Sơn và cù lao Tân
Long do vào đầu mùa khô và mưa đã kết thúc,
tuy nhiên độ mặn ghi nhận được chỉ khoảng
1‰. Việc xâm nhập mặn sâu vào thành phố Mỹ
Tho ở các tháng T1-T3, có thể đã giúp cho một
số lồi cá nước lợ vùng cửa sông ven biển như
cá đục bạc, cá nâu, cá đối, v.v di chuyển sâu
vào các kênh, rạch của Mỹ Tho. Vì vậy, nghiên
cứu đã thu được mẫu của những loài cá này.
2. Cấu trúc thành phần loài cá ở thành phố
Mỹ Tho
Kết quả cấu trúc thành phần loài cá thu
được tại thành phố Mỹ Tho được thể hiện qua
Bảng 4.
Bảng 4. Cấu trúc thành phần loài cá thu được tại thành phố Mỹ Tho năm 2018.
STT
Bộ
Số họ
Tỷ lệ (%)
Số loài
Tỷ lệ (%)
1
Batrachoidiformes
1
3,45
1
1,79
2
Beloniformes
1
3,45
1
1,79
3
Characiformes
1
3,45
1
1,79
4
Cypriniformes
1
3,45
14
25
5
Cyprinodontiformes
1
3,45
1
1,79
6
Gobiiformes
3
10,34
8
14,29
7
Mugiliformes
1
3,45
2
3,57
8
Perciformes
10
34,48
15
26,79
9
Pleuronectiformes
2
6,9
3
5,36
10
Siluriformes
6
20,69
8
14,29
11
Synbranchiformes
2
6,9
2
3,57
29
100
56
100
Tổng
Bảng 4 cho thấy đã ghi nhận được 11 bộ,
29 họ với 56 loài cá xuất hiện ở Mỹ Tho trong
năm 2018. Trong đó, bộ cá vược (Perciformes)
và bộ cá nheo (Siluriformes) là hai bộ chiếm ưu
thế về cả số lượng loài lẫn số họ cá lần lượt là
15 loài thuộc 10 họ và 8 lồi thuộc 6 họ. Bộ cá
chép mặc dù chỉ có 1 họ nhưng số lượng loài
rất phong phú (15 loài).
Xét về bậc họ, bộ cá vược (Perciformes)
là đa dạng nhất (10 họ, chiếm 34,48%). Xếp
thứ 2 là bộ cá nheo (Siluriformes) 6 họ, chiếm
20,69%. Xếp thứ 3 bộ cá bống (Gobiiformes)
3 họ, chiếm 10,34%. Các bộ cịn lại chỉ có từ 1
đến 2 họ chiếm tỷ lệ 3,45-6,9% trong tổng số
họ phân tích được.
Xét ở cấp độ lồi, sự đa dạng về thành
phần loài khác nhau giữa các bộ. Bộ cá vược
(Perciformes) có số lượng thành phần lồi
lớn nhất là 15 lồi, chiếm tỷ lệ 26,79%. Các
đại diện điển hình cho bộ này gồm: cá hường
vện (Datnioides quadrifasciatus), cá sặc
điệp (Trichogaster microlepsis). Bộ cá chép
(Cypriniformes) có 14 lồi, chiếm 25%; một
số loài thuộc bộ cá chép (Cypriniformes) như
cá ét mọi (Morulius chrysophekadion), cá
dảnh (Puntioplites proctozystron). Bộ cá nheo
(Siluriformes) và bộ cá bống (Gobiiformes) có
8 lồi, chiếm 14,29%. Các bộ cịn lại có từ 1
đến 3 lồi chiếm tỷ lệ 1,79-5,36% trong tổng
số loài đã được định danh.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
Kết quả cho thấy thành phần loài cá ở
10 họ, tiếp đến là bộ cá nheo (Siluriformes) với
thành phố Mỹ Tho tương đối phong phú và
8 họ. Đặc điểm này cho thấy, có sự tương đồng
đa dạng, mặc dù mẫu cá chỉ được chỉ thu ở
về sự xuất hiện của bộ cá vược và bộ cá da trơn
một đơn vị hành chính của tỉnh. Kết quả cho
trên sơng Hậu năm 2013 và tại các thủy vực của
thấy vẫn còn một số lồi cá có giá trị kinh tế
Mỹ Tho năm 2018.
cao như: cá thiểu mẫu (Paralaubuca typus),
Tại Tiền Giang, Nguyễn Thị Phương Dung
cá chạch xiêm (Macrognathus siamensis),
(2000), đã thực hiện nghiên cứu về thành phần
cá trèn bầu (Ompok bimaculatus), cá bống
loài cá trên sông Tiền. Kết quả nghiên cứu đã
trứng (Eleotris melanosoma), cá bống
xác định trên sông Tiền đoạn chảy qua địa phận
sao (Boleophthalmus boddarti), cá ét mọi
tỉnh Tiền Giang gồm 136 loài cá nằm trong 63
(Morulius chrysophekadion), v.v. Ngoài ra,
họ thuộc 18 bộ. Thành phần lồi phong phú
do q trình xâm nhập mặn diễn ra tại địa bàn
nhất tập trung ở bộ cá vược (Perciformes) với
nên có sự hiện diện của một số loài cá nước lợ
33,8%, bộ cá bống (Gobiiformes) với 12,5%
vùng cửa sông ven biển như cá úc chấm (Arius
và bộ cá chép (Cypriniformes) với 12,5%. Kết
caelatus), cá đục bạc (Sillago sihama), cá nâu
quả này tương đồng với cấu trúc thành phần
(Scatophagus argus), v.v.
loài của bộ cá vược, bộ cá bống và bộ cá chép
Thành phần loài cá tại Mỹ Tho trong kết quả
trong nghiên cứu tại Mỹ Tho năm 2018 (bộ cá
nghiên cứu này cũng nằm trong thành phần các
vược chiếm 26,79% số loài, bộ cá bống chiếm
loài cá (thuộc bộ, họ cá) chung của khu vực đồng
14,29% số lồi và bộ cá chép có 25% số lồi).
bằng sơng Cửu Long. Các lồi cá ghi nhận được
Số lượng họ cá và loài cá ghi nhận được tại
tại Mỹ Tho cũng tương đồng so với các nghiên
Mỹ Tho (2018) trong nghiên cứu này ít hơn
cứu về thành phần lồi cá của Thái Ngọc Trí và
so với số lượng họ cá và loài cá trong nghiên
Hoàng Đức Đạt (2012) về thành phần loài cá ở
cứu của Phan Hữu Hội (2012) về khảo sát về
sông Hàm Luông tỉnh Bến Tre từ 2008-2012 và
thành phần loài cá tỉnh Tiền Giang. Điều này
nghiên cứu của Thái Ngọc Trí (2015) về đa dạng
đúng với thực tế, vì thành phần cá tồn tỉnh
của khu hệ cá ở đồng bằng sông Cửu Long. NgTiền Giang bao gồm cả thành phần cá nước lợ
hiên cứu của Nguyễn Xuân Huấn và ctv. (2017)
mặn, còn thành phần cá tại Mỹ Tho chủ yếu là
điều tra tổng thể cá ở sông Cổ Chiên tỉnh Bến
cá nước ngọt.
Tre cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu
3. Danh sách các loài cá thu được tại Mỹ Tho
này về cấu trúc thành phần loài. Trần Đắc Định
Danh mục các loài cá và các chỉ số hình thái
và ctv.(2013), đã cơng bố nghiên cứu về thành
học cơ bản của chúng qua các đợt thu mẫu từ
phần lồi cá trên lưu vực sơng Hậu, trong đó bộ
T1-T12 năm 2018 ở Mỹ Tho được thể hiện chi
cá vược (Perciformes) là bộ có nhiều họ nhất với
tiết qua Bảng 5.
Bảng 5. Danh mục thành phần loài cá tại thành phố Mỹ Tho năm 2018.
Tên các lồi cá
Các chỉ tiêu hình thái cơ bản
Tên khoa học
Tiếng
Việt
Họ
Bộ
1
Ambassis
gymnocephalus
sơn giải
Ambassidae
Perciformes
2
Parapocryptes
serperaster
bống
kèo
3
Datnioides
quadrifasciatus
hường
vện
4
Batrachomoeus
trispinosus
mang
ếch
TT
L1/Lo H/Lo O/L1 Công
(%) (%) (%) thức vẩy
30,8
26-4/4
Apocrypteidae Gobiiformes 17,16 13,43 10,87
74-8/8
Lobotidae
Perciformes
26
37,6
34
38,5
15,9 64-10/18
Batrachoididae Batrachoidiformes 33,3 16,2 17,1
20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
*
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Tên các lồi cá
TT
Tên khoa học
Tiếng
Việt
phèn
vàng
Số 3/2019
Các chỉ tiêu hình thái cơ bản
Họ
Bộ
Polynemidae
Perciformes
L1/Lo H/Lo O/L1 Cơng
(%) (%) (%) thức vẩy
Polynemus
longipectoralis
Henicorhynchus
lobatus
Morulius
chrysophekadion
linh rìa
Cyprinidae
Cypriniformes
ét mọi
Cyprinidae
8
Cirrhinus jullieni
linh ống
9
Scatophagus argus
5
6
23,94 22,54 5,88
20
23,81
34-4/3
Cypriniformes 29,1
40,7
7,4
41-9/6
Cyprinidae
Cypriniformes
27,3
27,3
38-5/4
nâu
Scatophagidae
Perciformes
cầy
Cyprinidae
xác
Pangasiidae
12 Barbonymus altus
he vàng
Cyprinidae
Cypriniformes 27,6
13 Mugil cephalus
đối mục
Mugilidae
Mugiliformes
bống
dừa
Eleotridae
Gobiiformes 33,78 14,86
long
tong bay
Cyprinidae
7
Cyclocheilichthys
armatus
Helicophagus
11
leptorhynchus
10
14
15
16
17
18
Oxyeleotris
urophthalmus
Esomus
longimanus
Boleophthalmus
boddarti
Zenarchopterus
ectuntio
Trichogaster
microlepsis
Cyclocheilichthys
apogon
Ompok
bimaculatus
Siluriformes
Perciformes
Cyprinidae
trèn bầu
Siluridae
Siluriformes
21 Clarias sp.
trê lai
Clariidae
22 Chelon subviridis
đối đất
Mugilidae
Macrognathus
siamensis
Stenogobius
24
mekongensis
chạch
xiêm
bống
cầy
20
23
17,3
30,7
22,6
26,5
38-5/3
20,9
29,2
*
50
37
33- 6/5
27,7
19,4
34- 4/7
8
48-7/9
30,8
31-6/2
22,7
24
19
10,3 74-10/12
42,9
5,9
7,8
48-3/4
30,1 43,69 22,58 40-13/22
Cypriniformes 25,5
34,9
25,9
32-6/4
17,7
17,6
*
Siluriformes
21,13 14,08 6,67
*
Mugiliformes
26,6
28,4
17,2
21-3/5
12
15,3
5,6
*
22,4
20
21,1
50-6/8
Mastacembelidae Synbranchiformes
Gobiidae
30,43 65,22 23,21 94-18/52
Cypriniformes 19,7
ba kỳ
đỏ
19
25
Cypriniformes 20,7
bống
Apocrypteidae Gobiiformes
sao
lìm kìm
Hemiramphidae Beloniformes
sơng
sặc điệp Osphronemidae
21
76-5/13
Gobiiformes
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 21
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Tên các lồi cá
TT
Tên khoa học
Tiếng
Việt
Số 3/2019
Họ
Bộ
Các chỉ tiêu hình thái cơ bản
L1/Lo H/Lo O/L1 Công
(%) (%) (%) thức vẩy
Parambassis
wolffii
sơn bầu
Ambassidae
Perciformes
36,3
39,6
27,3
37-6/17
26 Toxotes chatareus
mang rổ
Toxotidae
Perciformes
36,6
41,5
26,7
37-6/10
Oreochromis
niloticus
Puntioplites
proctozystron
Barbonymus
gonionotus
Brachirus
panoides
Glossogobius
sparsipapillus
Brachirus
harmandi
Argyrosomus
argentatus
Eleotris
melanosoma
rơ phi
vằn
Cichlidae
Perciformes
34
39
29,4
38-5/12
dảnh
Cyprinidae
Cypriniformes 28,4 45,68 34,78
34-9/6
mè vinh
Cyprinidae
Cypriniformes 25,5
bơn lá
mít
25
27
28
29
30
31
32
33
34
35 Glossogobius giuis
36 Arius caelatus
46,2
29,7
30-6/5
Soleidae
Pleuronectiformes 17,9 21,8
7,1
10031/34
bống cát
trắng
Gobiidae
Gobiiformes 29,07 19,77
16
29- 4/5
lưỡi
mèo
Soleidae
Pleuronectiformes 19,8 43,6
5
92-36/40
đù bạc
Sciaenidae
Perciformes
23,7
68-9/15
Eleotridae
Gobiiformes 30,68 19,32 5,56
46-7/8
Gobiidae
Gobiiformes
29,6
16,3
14,3
29- 4/5
úc chấm
Ariidae
Siluriformes
25,6
19,2
20
*
dứa
Pangasiidae
Siluriformes
25
25
11,1
*
25,4
31,8
38-5/5
bống
trứng
bống
cát tối
Pangasius
polyuranodon
Rasbora
38
aurotaenia
Trichogaster
39
trichopterus
lịng
tong
sặc
bướm
40 Channa striata
lóc đen
37
Cyprinidae
29
Cypriniformes 34,9
Osphronemidae
Perciformes
27,42 38,71 23,53 38-6/12
Chandidae
Perciformes
29,33
Cynoglossus
microlepis
Cyprinus
42
rubrofuscus
lưỡi
trâu
chép
kính
Cynoglossidae Pleuronectiformes 18,3
43 Monopterus albus
lươn
Synbranchidae Synbranchiformes
41
22,1
Cyprinidae
22 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Cypriniformes 30,5
6,4
16
9,09
51-6/5
16,3
5,3
13222/25
39
21,3
33-6/6
3,5
9,1
*
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Tên các loài cá
TT
Tên khoa học
44 Butis butis
45
Piaractus
brachypomus
Pterygoplichthys
disjunctivus
Pangasius
47
macronema
Trichogaster
48
pectoralis
46
49 Mystus gulio
50 Sillago sihama
Tiếng
Việt
bống
trân
chim
nước
ngọt
lau
kiếng
Số 3/2019
Họ
Eleotridae
Các chỉ tiêu hình thái cơ bản
Bộ
L1/Lo H/Lo O/L1 Cơng
(%) (%) (%) thức vẩy
Gobiiformes 34,67
Sarrasalmidae Characiformes 30,7
18
15,38
26-4/4
52,3
37
85-33/27
14
*
*
Loricariidae
Siluriformes
21,01 21,01
Pangasiidae
Siluriformes
18,2
25,8
20,8
Perciformes
25
38,2
23,5 54-12/18
xác sọc
sặc rằn Osphronemidae
chốt
trắng
Bagridae
Siluriformes
27,38 26,19 13,04
*
đục bạc
Sillaginidae
Perciformes
26,26 22,22 23,08
67-4/9
Oreochromis
rô phi
Cichlidae
Perciformes 31,6 26,5 23,3 29-4/9
mossambicus
đen
Ctenopharyngodon
52
trắm cỏ Cyprinidae Cypriniformes 30,9 23,6 23,5 41-6/5
idella
Scomberomorus
thu
53
Scombridae
Perciformes 26,6 24,5 21,1
*
sinensis
sông
thiểu
54 Paralaubuca typus
Cyprinidae Cypriniformes 14,6 31,7 50
50-8/4
mẫu
Boesemania
55
sửu
Sciaenidae
Perciformes 28,13 22,92 22,22 61-8/14
microlepis
Aplocheilus
56
bạc đầu Aplocheilidae Cyprinodontiformes 19,05 19,05 37,5 28-3/4
panchax
51
* Ghi chú: Cá da trơn hoặc không xác định được mẫu vẩy.
IV. KẾT LUẬN
Thành phần lồi cá trên sơng, kênh, rạch và
nội đồng thuộc thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền
Giang từ tháng 01-12/2018 gồm 56 loài, 29 họ
thuộc 11 bộ và chủ yếu là các loài cá nước ngọt.
Bộ cá vược xuất hiện nhiều nhất với 15 loài
(26,79%), tiếp theo là bộ cá chép với 14 loài
(25%) và bộ cá nheo có 8 lồi (14,29%), các bộ
cịn lại chỉ có từ 1-3 lồi (1,79-5,36%).
Trong các thủy vực tại Mỹ Tho, có sự hiện
diện của một số loài cá nước lợ vùng cửa sông
ven biển như cá úc chấm, cá đục bạc, cá nâu,
cá đối vào các tháng có sự xâm nhập mặn nhẹ
trong năm 2018.
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn chị
Trần Thị Bích Quyên và anh Lê Văn Hưng
(sinh viên lớp ĐH Nuôi trồng thủy sản 14,
Trường Đại học Tiền Giang) đã giúp đỡ thu
mẫu cá phục vụ nghiên cứu này.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Trọng Chơn, Lê Hoàng Yến, 2005. Giáo trình ngư loại học. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nơng
lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Phương Dung, 2000. Thành phần lồi cá sơng Tiền tại tỉnh Tiền Giang. Luận văn tốt nghiệp
đại học ngành Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn
Hiếu, Utsugi Kenzo, 2013. Mô tả định loại cá đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Nhà xuất bản Đại
học Cần Thơ, Cần Thơ.
4. Phan Hữu Hội, 2012. Khảo sát, đánh giá môi trường, đề xuất triển khai giải pháp phục hồi và phát triển
nguồn lợi thủy sản tỉnh Tiền Giang. Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Tiền Giang, Chi
cục Thủy sản tỉnh Tiền Giang.
5. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Thành Nam, Nguyễn Đức Hải, 2017. Đa dạng thành phần lồi cá ở vùng
cửa sơng Cổ Chiên, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Hội, Chuyên đề: Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, Tập 33, Số 1S (2017): 246-256.
6. Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Khoa thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
7. Vũ Trung Tạng, Nguyễn Đình Mão, 2005. Giáo trình ngư loại học. Nhà xuất bản Nơng Nghiệp, TP Hồ
Chí Minh.
8. Thái Ngọc Trí, Hồng Đức Đạt, 2012. Dẫn liệu về khu hệ cá sông Hàm Luông ở vùng hạ lưu sông Cửu
Long. Kỷ yếu Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật, lần thứ 7.
9. Thái Ngọc Trí, 2015. Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long và sự biến đổi
của chúng do tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển kinh tế - xã hội. Luận án tiến sĩ ngành Sinh
thái học, Học viện khoa học và công nghệ, Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.
Tiếng Anh
10. Rainboth, W.J., 1996. Fishes of the Cambodian MeKong. University of Wisconsin Oshkosh.
11. Rainboth, W.J., Chavalit Vidthayanon, Mai Dinh Yen, 2012. Fishes of the greater Mekong ecosystem
with species list and photographic atlas, Vol. 201, Misc. Publ. Mus. Zoology. Univ. Mich, Michigan, USA.
Website
12. (Ngày truy cập 04/05/2018)
13. />(Ngày truy cập 04/05/2018)
24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Số 3/2019
THÔNG BÁO KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHÁNG KHUẨN CỦA BACTERIOCIN ĐỐI VỚI VI KHUẨN
Edwardsiella ictaluri GÂY BỆNH GAN, THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)
EVALUATION THE ANTIBACTERIAL OF BACTERIOCIN TO Edwardsiella ictaluri
CAUSING WHITE SPOTS IN THE INTERNAL ORGANS OF STRIPED CATFISH
(Pangasianodon hypophthalmus)
Nguyễn Thị Thúy Hằng¹
Ngày nhận bài: 30/6/2019; Ngày phản biện thơng qua: 17/9/2019; Ngày duyệt đăng: 28/9/2019
TĨM TẮT
Thử nghiệm sử dụng bacteriocin trong điều trị bệnh gan, thận mủ trên cá tra giống do vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri gây ra. Mục tiêu của thử nghiệm là nhằm tìm ra hoạt chất mới để điều trị hiệu quả bệnh
trên cá tra và an tồn cho sức khỏe của con người. Thí nghiệm được thực hiện bằng cách gây cảm nhiễm cho
cá khỏe với liều nhiễm 50% và cho cá ăn thức ăn có trộn bacteriocin với 4 nghiệm thức khác nhau (NT1: 10
mL/ Kg thức ăn; NT2: 20 mL/ Kg thức ăn; NT3: 30 mL/ Kg thức ăn và NT4:40 mL/ Kg thức ăn), mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần. Kết quả xác định liều nhiễm 50% của vi khuẩn E. ictaluri là 6,8 x 107 CFU/mL. Kết
quả điều trị sau cảm nhiễm 48 giờ trong 14 ngày cho thấy tỉ lệ sống của nghiệm thức NT4 đạt cao nhất là 92,22
%, giá trị RPS – hiệu quả điều trị (%) là 91,86% và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nghiệm thức cịn lại.
Từ khóa: Bacteriocin, Cá tra, gan thận mủ.
ABSTRACT
Experiment used bacteriocin in treat white spots in the internal organs disease of fingerling catfish
(Pangasianodon hypophthalmus) caused by Edwarsiella ictaluri. Tageted to find new ingredient that can
replace antibiotivà cs for treatment white spots in the internal organs disease in catfish and safe for the health
of humans. Experimental treament was carried out by injection of E. ictaluri bacteria into healthy striped
catfish at infectious dose 50, and feed supplemented bacteriocin with four different experiment (NT1: 10 mL/
Kg; NT2: 20 mL/ Kg; NT3: 30 mL/ Kg và NT4: 40 mL/ Kg of feed), each experiment was repeated 3 times. The
result of injectious dose 50 of E. ictaluri bacteria was 6.8 x 107 CFU/mL. Results of treatment showed that
survival rate highest in experimental treatment of NT4 was 92.22 % and ralative survival rate (RPS) was 91.86
% and significant difference statistically with the other treatments.
Keyword: Bacteriocin, Edwardsiella ictaluri, Pangasianodon hypophthalmus
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh trên cá tra
ngày càng phổ biến và khả năng kháng thuốc
kháng sinh ngày càng cao. Theo kết quả kháng
sinh đồ của 50 chủng vi khuẩn E. ictaluri
với một số loại kháng sinh đã cho thấy rằng
vi khuẩn E.ictaluri giảm tính nhạy trên nhiều
loại kháng sinh như cefazoline (2%), cefalexin
(2%), neomycin (6%), amoxicillin + clavulanic
¹ Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
acid (8%) và ampiciline (14%). Trong khi
đó, đa số vi khuẩn đã kháng flumenquin,
trimethoprim + sulfamethoxazol và đã kháng
với streptomycin (80%) (Từ Thanh Dung và
cs, 2012).
Ngày nay, việc sử dụng các sản phẩm có
nguồn gốc từ thảo dược hoặc một số kháng sinh
tự nhiên đã được nghiên cứu ứng dụng nhiều
trong thực phẩm và phịng trị bệnh trên cá tơm.
Trong đó, bacteriocin - sản phẩm được sinh ra
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25