Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 3/2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.31 MB, 96 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

MỤC LỤC
THƠNG BÁO KHOA HỌC
Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt
(Chlamys nobilis Reeve, 1852)

2

Phùng Bảy, Tôn Nữ Mỹ Nga, Võ Hồng Phương
Phân lập, tuyển chọn nấm men từ trái cây địa phương và thử nghiệm lên men dịch xoài

9

Nguyễn Thị Thanh Hải, Đỗ Thị Ánh Hịa
Đánh giá khả năng ni thuần dưỡng trong điều kiện lưu giữ ngoại vi loài hải sâm vú
(Holothuria fuscogilva), hải sâm lựu (Thelenota ananas) phân bố ở vùng biển Bình Thuận

17

Đặng Ngọc Hảo, Tơn Nữ Mỹ Nga, Nguyễn Văn Hùng
Thử nghiệm cảm nhiễm bào tử perkinsus olseni vào nghêu bến tre (Meretrix lyrata) bằng
phương pháp ngâm

23

Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hồng Nhung
Điều tra nguồn lợi hai loài hải sâm vú (Holothuria fuscogilva Cherbonnier, 1980), hải sâm
lựu (Thelenota ananas Jaeger, 1833) phân bố ở vùng biển Khánh Hịa, Bình Thuận



28

Nguyễn Văn Hùng, Tơn Nữ Mỹ Nga, Đặng Ngọc Hảo
Điều khiển robot ba bánh sử dụng bộ điều PID

36
Trần Văn Hùng, Nguyễn Văn Hân

Ảnh hưởng của chế độ cho ăn đến hoạt động enzym tiêu hóa ở ấu trùng cá giò
(Rachycentron canadum Linnaeus, 1766)

42

Nguyễn Quang Huy, Elin Kjørsvik
Thực trạng ngư cụ hoạt động khai thác thủy sản tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận

49

Nguyễn Trọng Lương, Nguyễn Đức Sĩ, Lê Xuân Tài
Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt
(Chlamys nobilis Reeve, 1852)

57

Tôn Nữ Mỹ Nga, Phùng Bảy
Biến động và phân bố số lượng tàu thuyền khai thác nghề lưới kéo, lưới vây và lưới rê xa
bờ biển Nam bộ giai đoạn 2014 - 2015

64


Nguyễn Như Sơn, Tô Văn Phương, Đinh Xuân Hùng
Nghiên cứu ứng dụng hỗn hợp alcalase và flavourzyme để thủy phân cá nục gai
(Decapterus Russelli) thu hồi dịch đạm thủy phân

73

Đỗ Thị Thanh Thủy, Nguyễn Anh Tuấn
Một số kết quả nghiên cứu về nghề lưới rê trôi 3 lớp tầng đáy tại xã Duy Vinh, huyện Duy
Xun, tỉnh Quảng Nam

80

Hồng Văn Tính , Võ Văn Long , Vũ Kế Nghiệp , Nguyễn Như Sơn
Một vài trao đổi về đánh giá phát triển bền vững

87
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

THÔNG BÁO KHOA HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG
CỦA ẤU TRÙNG NỔI ĐIỆP QUẠT (Chlamys nobilis Reeve, 1852)
EFFECT OF DENSITY ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF PLANKTONIC
LARVAE SCALLOP (Chlamys nobilis Reeve, 1852)

Phùng Bảy1, Tôn Nữ Mỹ Nga2, Võ Hồng Phương2
Ngày nhận bài: 21/7/2017; Ngày phản biện thơng qua: 30/68/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017

TĨM TẮT
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng
nổi điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Ấu trùng chữ D được nuôi trong 9 ngày cho đến giai đoạn đỉnh vỏ,
ở 4 nghiệm thức mật độ khác nhau: (i) NT1 (2 con/mL), (ii) NT2 (4 con/mL), (iii) NT3 (6 con/mL), (iv) NT4 (8
con/mL) với thức ăn là hỗn hợp tảo Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ
lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B, C và Calcium và Frippack, Lansy, No. Mật độ tảo là 10.000 -15.000 tế bào/mL;
liều lượng vitamin, calcium là 0,1 g/m3/ngày, liều lượng thức ăn tổng hợp là 1g/m3/ngày. Số lần lặp là 3. Kết
quả cho thấy mật độ ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng điệp quạt. Ở NT1 (2 con/mL) và NT2
(4 con/mL), chiều cao vỏ ấu trùng điệp quạt lần lượt là 176,8µm và 176,5µm, chiều dài vỏ là 201,8µm và 201,6
µm và tỷ lệ sống là 40,5% và 35,5%, cao hơn 2 nghiệm thức cịn lại (p < 0,05). Do đó, mật độ ương ấu trùng
điệp quạt thích hợp nhất là 2- 4 con/mL.
Từ khóa: Chlamys nobilis, điệp quạt, mật độ, sinh trưởng, tỉ lệ sống
ABSTRACT
An experiment was carried out to evaluate the effect of density on growth and survival rate of scallop
(Chlamys nobilis Reeve, 1852) at planktonic larval stage. D’S veliger larvae were reared for 9 days until Umbo
stage, at four different density treatments: (i) NT1 (2 individuals/mL; (ii) NT2 (4 individuals/mL); (iii) NT3
(6 individuals/mL); and (iv) NT4 (8 individuals/mL) with food of algae mixture of Pavlova salina + Isochrysis
galbana + Chromonas sp + Dicteria sp with a ratio of 1:1:1:1 and a supplement of Vitamin B, C and Calcium
and Frippack, Lansy, No. Algae density was 10,000 -15,000 cells/mL; the doses of vitamine and calcium were
0.1g/m3/day, the dose of formulated food was 1g/m3/day. The number of replications was 3. The result showed
that the density affected growths and survival rates of the larvae of scallops. At the NT1 (2 individuals/mL)
and NT2 (4 individuals/mL), larvae’ shell heights were 176.8µm and 176.5µm, their shell lengths were
201.8µm and 201.6µm, respectively, their survival rates were 40.5% and 35.5%, respectively, higher than 2
other treatments (p < 0.05). Therefore, the most suitable density of scallop D’S Veliger larvae for rearing was
2- 4 individuals/mL.
Keywords: Chlamys nobilis, density, growth, scallop, survival rate


1
2

Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
Trường Đại học Nha Trang

2 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thịt điệp quạt có hàm lượng dinh dưỡng
cao. Hàm lượng protein trong cơ khép vỏ
của điệp quạt chiếm 15%, gần tương đương
với cua biển. Thành phần các chất chính có
trong thân mềm của điệp quạt được xác
định theo phần trăm khối lượng tươi là 9,8%
protein, 0,4% lipid, 1,5% khoáng, 84,2%
nước. Ở Việt Nam, điệp quạt Chlamys
nobilis (Reeve, 1852) là một trong ba loài
động vật thân mềm hai mảnh vỏ nghêu,
điệp, sò huyết được xuất khẩu sang các
nước khác [2].
Điệp quạt là loài phân bố khá rộng, từ các
vùng biển Bản Châu, Tứ Châu, Cửu Châu
(Nhật Bản) xuống đến vùng biển phía Nam
Trung Quốc, Việt Nam và Indonesia. Tại Việt
Nam, điệp quạt phân bố tập trung chủ yếu ở
các vùng biển của Bình Thuận (Tuy Phong,
Hàm Tân, Phan Thiết) và Ninh Thuận (Cà Ná).

Sản lượng khai thác và xuất khẩu điệp chiếm
một tỷ lệ đáng kể trong sản lượng nhuyễn thể
khai thác và xuất khẩu hàng năm của cả nước.
Tuy nhiên, sản lượng của điệp nói chung hay
điệp quạt nói riêng ngoài tự nhiên đang ngày
càng giảm dần do sự khai thác quá mức của
con người như kích thước khai thác quá nhỏ
40 - 70mm chiếm tỷ lệ lớn, khai thác trong mùa
sinh sản. Nếu sản lượng khai thác điệp từ năm
1977 đến 1998 trung bình là 17.000 tấn thì đến

(a)

Số 3/2017
những năm gần đây, sản lượng trung bình chỉ
đạt khoảng gần 9.000 tấn [1].
Vì những giá trị của điệp trên các mặt kinh
tế cũng như dinh dưỡng nên chúng đã và đang
được chú ý nghiên cứu trong nhiều năm. Các
nghiên cứu này tập trung chủ yếu về các vấn
đề như sự phân bố của điệp quạt ở các vùng
biển Việt Nam [3], các đặc điểm sinh học sinh
sản [6], kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương
phẩm [4]. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này,
tỷ lệ sống ấu trùng vẫn còn thấp và các tác giả
chưa đi sâu phân tích những nguyên nhân dẫn
đến tỷ lệ sống thấp và các giải pháp khắc phục.
Để từng bước góp phần nâng cao tỷ lệ
sống và tốc độ tăng trưởng, cũng như tiến
tới cải tiến quy trình sản xuất giống điệp quạt,

chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ ương đến tăng trưởng
và tỷ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt
Chlamys nobilis (Reeve, 1852).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 13/2/2017 26/5/2017.
Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản III
2. Vật liệu nghiên cứu
Điệp quạt (Chlamys nobilis) ở giai đoạn ấu
trùng chữ D đến giai đoạn đỉnh vỏ.

(b)
(c)
Hình 1. Điệp quạt trưởng thành (a), ấu trùng chữ D (b) và ấu trùng đỉnh vỏ (c)

3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong các xơ nhựa
có thể tích 10 L. Nước biển có độ mặn 30 ppt
được lọc sạch dùng để ương ấu trùng điệp và

được sục khí liên tục 24/24h.
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức mật độ như
sau: NT1 (2 con/mL), NT2 (4 con/mL), NT3
(6 con/mL), NT4 (8 con/mL).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 3


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Ấu trùng được đưa vào thí nghiệm ở giai
đoạn chữ D, được cho ăn 2 lần/ ngày. Thức
ăn là hỗn hợp tảo Pavlova salina + Isochrysis
galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ
lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B,C và Calcium
và Frippack, Lansy, No. Mật độ tảo là 10.000 15.000 tế bào/mL; liều lượng vitamin, calcium
là 0,1g/m3/ngày, liều lượng thức ăn tổng hợp là
1g/m3/ngày. Nước được thay 30 - 50%/ngày và
định kỳ 2 ngày/ lần ấu trùng được chuyển sang
xô mới để vệ sinh đáy xơ sạch sẽ.
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Tổng số xơ
thí nghiệm là 12 xơ.
Tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu
trùng được đánh giá trong suốt thời gian thí
nghiệm.
4. Phương pháp thu thập số liệu
4.1. Các thông số môi trường
Các thông số môi trường như nhiệt độ, pH
được đo 2 lần/ngày, lúc 7 giờ và 14 giờ.
- Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế thuỷ
ngân, độ chính xác 0,10C
- Độ mặn được đo trước khi cấp nước vào
bể và đo bằng khúc xạ kế (ATAGO, thang chia
từ 0 - 100‰) với độ chính xác 1‰).
- pH được đo bằng test pH với độ chính
xác 0,3.
4.2. Mật độ ấu trùng trong bể thí nghiệm
Mật độ ấu trùng được kiểm tra 2 ngày 1
lần bằng buồng đếm động vật phù du. Mỗi xô
được lấy 3 mẫu (1 mL/mẫu).

4.3. Kích thước ấu trùng
Kích thước ấu trùng được xác định bằng
trắc vi thị kính (vật kính 10), được đo 2 ngày
1 lần. Số lượng ấu trùng được đo lớn hơn 30
cá thể.
Chiều cao vỏ được đo từ mép vỏ phía mặt
bụng đến đỉnh vỏ phía sau mặt lưng. Chiều dài
vỏ được đo từ mép vỏ của mặt sau đến mép
vỏ của mặt trước.
Cơng thức tính: Z = C x L (µm)
Z là kích thước, đơn vị tính là µm.
L là số vạch trên trắc vi thị kính.
C là hệ số. Nếu xem bằng vật kính 4 thì
C = 26,92. Nếu xem bằng vật kính 10 thì C = 10,6.

4 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Số 3/2017
4.4. Mật độ tảo
Mật độ tảo được xác định bằng buồng đếm
Thomas. Mỗi mẫu được đếm 3 lần và lấy giá
trị trung bình.
4.5. Các cơng thức tính tốn
Mật độ tảo mật độ tảo cho ăn được xác
định bằng cơng thức:

Trong đó: V2 : Thể tích nước ni tảo (mL);
V1: Thể tích nước chứa ấu trùng (mL); N1: Mật
độ tảo cần cho ăn (tb/mL); N2: Mật độ tảo thu
hoạch từ nuôi sinh khối (tb/mL)

Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao
vỏ (chiều dài vỏ) của ấu trùng được tính theo
cơng thức (µm/ngày):

Trong đó:
L1 là chiều cao (chiều dài) của ấu trùng
(µm) tại thời điểm t1
L2 là chiều cao (chiều dài) của ấu trùng
(µm) tại thời điểm t2
Tỉ lệ sống (Ts) của ấu trùng được tính bằng
cơng thức:
Trong đó: B là số lượng cá thể thu được tại
thời điểm sau
A là số lượng cá thể tại thời điểm ban đầu
5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương
pháp thống kê sinh học bằng phần mềm
Microsoft Excel 2007 và SPSS Version 16.0
trong phép phân tích phương sai một yếu tố
(One Way ANOVA) với mức ý nghĩa p < 0,05
để so sánh các giá trị trung bình trong trường
hợp có nhiều hơn hai nhóm. Các giá trị được
trình bày là giá trị trung bình ± sai số chuẩn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Các yếu tố môi trường
Bảng 1 cho thấy các yếu tố môi trường
trong q trình thí nghiệm đều nằm trong
khoảng thích hợp đối với ấu trùng.



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

Bảng 1. Yếu tố mơi trường nước
trong bể thí nghiệm

cơng nghiệp. Vì vậy, yếu tố pH trong bể ương
ni điệp rất ổn định, phù hợp với sự phát triển
bình thường của ấu trùng.

Nhiệt độ (oC)

25,0- 29,0

Độ mặn (ppt)

30,0- 33,0

pH

7,9- 8,0

Theo [3], ở nhiệt độ từ 25 - 310C, ấu trùng
phát triển và biến thái sang giai đoạn chữ D
bình thường. Tuy nhiên, nhiệt độ thích hợp
nhất cho sự phát triển của ấu trùng Điệp quạt
là 27- 290C. Điệp quạt phân bố trong vùng có
độ dao động ở mức 30 - 35‰.
Nguồn nước dùng để thay cho ấu trùng

được bơm ngoài biển vào qua hệ thống lọc
cơ học và dự trữ trong bể chứa 1 ngày để ổn
định nhiệt độ trước khi cho vào bể ương nuôi.
Nguồn nước không bị ảnh hưởng bởi nước
ngọt từ các con sông đổ vào và nằm xa khu

2. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh
trưởng của ấu trùng điệp quạt
2.1. Ảnh hưởng của mật độ khác nhau đến
chiều cao vỏ của ấu trùng nổi điệp quạt
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
lên chiều cao vỏ của điệp quạt được trình bày
ở Bảng 2.
Bảng 2 cho thấy mật độ có ảnh hưởng
tới chiều cao vỏ của ấu trùng điệp quạt. Từ
ngày thứ 3 trở đi, chiều cao vỏ của ấu trùng
đã có sự khác biệt giữa các nghiệm thức mật
độ khác nhau. Ấu trùng ở mật độ 2 con/mL có
kích thước chiều cao vỏ lớn nhất (176,8 µm)
và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với các
nghiệm thức mật độ khác (p < 0,05).

Bảng 2. Chiều cao vỏ của ấu trùng nổi điệp quạt ở các mật độ ương khác nhau
Chiều cao trung bình (µm)

Ngày thí
nghiệm (Ngày)

NT1 (2 con/mL)


NT2 (4 con/mL)

NT3 (6 con/mL)

NT4 (8 con/mL)

1

86,9±0,04

86,6 ± 0,32

86,6 ± 0,52

86,6 ± 0,32

3

106,3 ± 0,33c

103,0 ± 0,58b

99,7 ± 0,33a

98,8 ±0,46a

5

138,3 ± 0,46c


136,0 ± 0,58c

128,2 ± 0,39b

125,2 ± 0,12a

7

165,0 ± 0,35c

164,3 ± 0,66c

155,6 ± 0,23b

140,9 ± 0,67a

9

176,8 ± 1,35c

176,5 ± 1,09c

160,6 ± 0,30b

145,5 ±0,27a

Giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± sai số (SE). Các chữ cái a,b,c,d trong cùng một hàng chỉ các giá trị trung bình khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05).

Vậy, mật độ 2 con/mL cho ấu trùng có chiều cao vỏ lớn nhất (176,8 µm).

2.2. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng điệp
Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng điệp ương ở mật độ khác nhau được
trình bày ở Hình 2.

Hình 2. Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng điệp quạt ương ở mật độ khác nhau

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 5


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

Hình 2 cho thấy tốc độ tăng trưởng
bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng ở
NT1 và NT2 cao nhất (lần lượt là 11,24 và
11,19 µm/ngày), ở NT3 và NT4 thấp nhất (lần
lượt là 9,25 và 7,36 µm/ngày). Sự khác nhau
về tốc độ tăng trưởng chiều cao vỏ giữa 2
nghiệm thức NT1 và NT2 khơng có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05), nhưng sự khác nhau giữa
2 nghiệm thức này với 2 nghiệm thức cịn lại
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Vậy, nghiệm thức NT1 (mật độ 2 con/mL)
và NT2 (mật độ 4 con/mL) cho tốc độ tăng
trưởng bình quân về chiều cao vỏ của ấu trùng
cao hơn (lần lượt là 11,24 và 11,19 µm/ngày)
so với 2 nghiệm thức còn lại (p < 0,05).

2.3. Ảnh hưởng của mật độ lên chiều dài vỏ

của ấu trùng điệp
Kết quả nghiên cứu về chiều dài vỏ của ấu
trùng điệp ương ở các mật độ khác nhau được
trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3 cho thấy từ ngày thứ 3 trở đi, ấu
trùng ở NT1 và NT2 (mật độ 2 con/mL và
4 con/mL) tăng trưởng nhanh hơn, đạt chiều
dài vỏ lần lượt là 201,8 µm và 201,6 µm ở
ngày 9. Giữa 2 mật độ này cho chiều dài vỏ
của ấu trùng không khác nhau về mặt thống kê
(p > 0,05). Tuy nhiên, chiều dài vỏ của ấu trùng
ở mật độ 2 con/mL và 4 con/mL lại khác nhau
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với ấu trùng
ở mật độ 6 con/mL và 8 con/mL.
Vậy, mật độ 2 - 4 con/mL cho ấu trùng có
chiều dài vỏ lớn hơn các mật độ còn lại.

Bảng 3. Chiều dài vỏ của ấu trùng điệp ương ở các mật độ khác nhau
Ngày thí nghiệm

Chiều dài trung bình (μm)
NT1 (2 con/mL)

NT2 (4 con/mL)

NT3 (6 con/mL)

NT4 (8 con/mL)

1


116,2 ± 0,42

116,2 ± 0,36

116,3 ± 0,20

116,2 ± 0,26

3

133,5 ± 0,24c

133,2 ± 0,6c

130,6± 0,32b

117,8 ± 0,46a

5

161,3 ± 0,2c

160,1 ± 0,2c

153,8 ± 0,50b

143,0 ± 0,09a

7


191,6 ± 0,43c

191,3 ± 0,18c

181,2 ± 0,23b

158,2 ± 0,21a

9

201,8 ± 0,12c

201,6 ± 0,3c

188,9 ± 0,58b

164,6 ± 0,31a

Giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± sai số (SE). Các chữ cái a, b, c, d trong cùng một hàng chỉ các giá trị trung bình khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05).

2.4. Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ của ấu trùng
điệp quạt
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ của ấu trùng điệp quạt ương ở các mật độ
khác nhau được trình bày ở Hình 3.

Hình 3. Tốc độ tăng trưởng bình quân về chiều dài vỏ của ấu trùng điệp quạtương ở các mật độ khác nhau

6 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

Hình 3 cho thấy ở ngày thứ 9, tốc độ
tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ
của ấu trùng điệp ở NT1 và NT2 (mật độ 2 và
4 con/mL) là cao hơn (lần lượt là 10,70 và
10,67 µm/ngày) so với 2 nghiệm thức cịn lại,
sai khác có ý nghĩa (p < 0,05). Tốc độ tăng
trưởng về chiều dài vỏ của NT1 và NT2 khác
nhau khơng có ý nghĩa (p > 0,05).
Từ kết quả nghiên cứu về sự tăng trưởng
về chiều cao vỏ và chiều dài vỏ của ấu trùng
điệp quạt trong thí nghiệm về mật độ, ta thấy
rõ mật độ ấu trùng có ảnh hưởng lớn đến sinh
trưởng của ấu trùng điệp. Mật độ càng cao thì
tốc độ sinh trưởng của ấu trùng càng chậm lại.
Trong thí nghiệm, ở mật độ 8 con/mL, ấu trùng
sinh trưởng chậm nhất và có kích thước nhỏ
nhất. Điều này là do mật độ ấu trùng cao làm
cho không gian sống của ấu trùng bị thu hẹp
lại, dẫn đến cạnh tranh môi trường sống càng
lớn. Đồng thời, lượng thức ăn cũng tăng lên và

lượng chất thải tạo ra càng nhiều, gây ức chế
lên sự sinh trưởng của ấu trùng. Mật độ 2 và
4 con/mL, ấu trùng sinh trưởng nhanh và kích

thước lớn hơn. Nguyễn Thị Xuân Thu (1998)
và Ngô Anh Tuấn (2005) cũng cho rằng ấu
trùng điệp quạt sinh trưởng tốt khi ương ở mật
độ 1- 5 con/mL, tốt nhất là 2- 3 con/mL.
Vậy, ở mật độ 2- 4 con/mL, tốc độ tăng
trưởng bình quân ngày về chiều dài vỏ của ấu
trùng điệp cao hơn các mật độ còn lại.
2.5. Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống ấu
trùng điệp quạt
Bảng 4 cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng
ở NT1 (mật độ 2 con/mL) cao nhất (40,5%)
và khơng có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê so với tỷ lệ sống của ấu trùng ở NT2 (mật
độ 4 con/mL) (40,2%) (p > 0,05). Tỷ lệ sống
của ấu trùng ở NT3 (mật độ 6 con/mL) và NT4
(8 con/mL) thấp nhất (23,7%).

Bảng 4. Tỷ lệ sống của ấu trùng điệp quạt ương ở các mật độ khác nhau
Ngày thí nghiệm

Tỷ lệ sống (%)
NT1 (2 con/mL)

NT2 (4 con/mL)

NT3 (6 con/mL)

NT4 (8 con/mL)

1


100

100

100

100

3

81,5 ± 0,35

80,5 ± 0,15

5

75,4 ± 0,31c

7
9

b

70,6 ± 0,28a

75,2 ± 0,75c

71,0 ± 0,32b


66,6 ± 0,67a

66,0 ± 0,50c

65,7 ± 1,16c

58,2 ± 0,36b

49,0 ± 0,49a

40,5 ± 0,29c

40,2 ± 0,26c

34,3 ± 0,20b

23,7 ± 0,23a

c

c

76,7 ± 0,61

Giá trị trong bảng là giá trị trung bình ± sai số (SE). Các chữ cái a, b, c, d trong cùng một hàng chỉ các giá trị trung bình khác
nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05).

Như vậy, mật độ có ảnh hưởng lớn đến tỷ
lệ sống của ấu trùng điệp quạt trong q trình
ương ni. Mật độ càng cao thì tỷ lệ sống của

ấu trùng điệp càng thấp. So sánh một số kết
quả nghiên cứu trước đây cũng cho kết quả
tương tự.
Theo [3], mật độ ấu trùng càng lớn thì tỷ
lệ sống của ấu trùng cũng càng giảm theo
thời gian nuôi do ảnh hưởng của thức ăn và
các chất thải; nhưng mật độ ương thấp cũng
khơng tốt vì sẽ lãng phí thức ăn, cơng chăm
sóc. Nghiên cứu về điệp seo, Ngô Anh Tuấn
(2005) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ sống của ấu trùng

điệp seo thấp (< 25%) khi ương ở mật độ cao
6, 7, 8 con/mL; mật độ thích hợp để ương ni
ấu trùng điệp seo là 1- 5 con/mL, đặc biệt ở
mật độ 2- 4 con/mL, ấu trùng có tỷ lệ sống cao
(47 - 56%).
Vậy, mật độ thích hợp để ương ấu trùng
điệp quạt là 2- 4 con/mL.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Sau 9 ngày ương, ấu trùng điệp quạt ở
NT1 (2 con/mL) và NT2 (4 con/mL) đạt chiều
cao vỏ lần lượt là 176,8 µm và 176,5 µm,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 7


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
chiều dài vỏ là 201,8 µm và 201,6 µm và sai
khác có ý nghĩa với 2 nghiệm thức còn lại
(6 và 8 con/mL) (p < 0,05). Chiều cao vỏ của

ấu trùng ương ở NT3 và NT4 (6 con/mL và
8 con/mL) lần lượt là 160,6 µm và 145,5 µm,
chiều dài vỏ là 188,9 µm và 164,6 µm.
- Sau 9 ngày ương, ấu trùng điệp quạt ở
NT1 (2 con/mL) và NT2 (4 con/mL) có tỷ lệ

Số 3/2017
sống lần lượt là 40,5% và 35,5% và sai khác
có ý nghĩa với hai nghiệm thức TN3 và TN4
(p < 0,05). Tỉ lệ sống của ấu trùng ương ở NT3
và NT4 lần lượt là 34,3% và 23,7%.
2. Kiến nghị
Mật độ ương ấu trùng điệp quạt thích hợp
là 2- 4 con/mL.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Chi cục Nuôi trồng thủy sản Bình Thuận, 2016. Xây dựng mơ hình quản lý cộng động về bảo vệ, tái tạo và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lợi điệp quạt tại vùng biển ven bờ xã Phước Thể, huyện Tuy Phong.

2.

Nguyễn Chính, 1990. Một số lồi động vật nhuyễn thể (Mollusca) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật. Tuyển tập nghiên cứu biển - tập 2. Viện Hải dương học Nha Trang, 1990.

3.

Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Khương, 1991. Báo cáo đề tài nghiên cứu điệp quạt Ch. nobilis ở vùng biển Thuận
Hải. Báo cáo khoa học lưu trữ tại Viện Hải dương học, Nha Trang.


4.

Nguyễn Thị Xuân Thu, 1998. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo
điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Thủy sản Nha Trang.

5.

Ngô Anh Tuấn, 2005. Đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo Điệp seo (Comptompallium
radula Linnaeus, 1758). Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Thủy sản Nha Trang, Nha Trang.

6.

Võ Sĩ Tuấn, 1994. Một số kết quả nghiên cứu sinh học sinh sản của điệp quạt Chlamys nobilis (Reeve) ở Bình
Thuận. Tuyển tập Nghiên cứu biển.

8 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

THÔNG BÁO KHOA HỌC

PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN NẤM MEN TỪ TRÁI CÂY ĐỊA PHƯƠNG
VÀ THỬ NGHIỆM LÊN MEN DỊCH XOÀI
ISOLATION, SELECTION OF YEASTS ASSOCIATED WITH LOCAL FRUITS
AND FERMENTATION OF MANGO JUICE
Nguyễn Thị Thanh Hải1, Đỗ Thị Ánh Hòa2

Ngày nhận bài: 19/7/2016; Ngày phản biện thơng qua: 15/8/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017

TĨM TẮT
Sản phẩm nước trái cây lên men đang phát triển mạnh trên thị trường Việt Nam. Việc sử dụng chủng nấm
men phù hợp trong quá trình lên men nước trái cây là vấn đề cần quan tâm. Mục tiêu của nghiên cứu này là
phân lập, tuyển chọn nấm men từ các loại trái cây địa phương và thử nghiệm lên men dịch xoài. 16 chủng nấm
men đã được phân lập từ các mẫu trái cây lên men tự nhiên, trong đó nghiên cứu tuyển chọn được hai chủng
N11 và N23 có khả năng chịu được nồng độ đường 25%w/v, nồng độ cồn 8%v/v và có khả năng kết lắng tốt.
Hai chủng này được tiến hành thử nghiệm lên men dịch xồi và cho dịch lên men có nồng độ cồn tương ứng
4,7%v/v và 4,57%v/v. Kết qủa định danh bằng giải trình tự gen 28S rRNA cho thấy cả 2 chủng tuyển chọn đều
là Saccharomyces cerevisiae với độ tương đồng 99%. Chủng nấm men tuyển chọn góp phần nâng cao giá trị
và ổn định chất lượng sản phẩm, thúc đẩy ngành sản xuất đồ uống trái cây lên men có độ cồn thấp phát triển.
Từ khóa: 28S rRNA, dịch xồi lên men, nấm men, Saccharomyces cerevisiae
ABSTRACT
Fermented fruit juice products are growing strongly in Vietnam market. The proper use of yeast strains
during fermentation of juice should be considered. Isolation, selection of yeasts associated with local fruits
and fermentation on mango juice have been investigated. There were 16 strains of yeast isolated from natural
fermented fruit samples and two selected strains are N11 and N23. They can tolerate with glucose concentration
of 25% w/v, alcohol content of 8% v/v and can form aggregates. These two strains were used to ferment mango
juice, which produced fermented liquids with alcohol contents of 4,7% v/v and 4,57% v/v, respectively. The
results from the sequencing of the 28S rRNA gene showed that both selected strains were Saccharomyces
cerevisiae species with an identity of 99%. The selected yeasts contribute to enhance the value of products,
to stabilize the quality and to promote the development of the fermented fruit drinks industry with low
alcohol content.
Keywords: 28S rRNA, fermented mango juice, Saccharomyces cerevisiae, yeast
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ vi sinh vật tham gia trong quá trình
lên men trái cây tự nhiên rất phức tạp nên
thường cho độ cồn không cao, dễ bị nhiễm tạp,


1
2

chất lượng rượu ít được đảm bảo. Công
nghiệp lên men hiện đại xây dựng dựa trên
việc sử dụng chủng nấm men tuyển chọn có
độ tin cậy về an tồn, khả năng lên men tốt,

Viện Cơng nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang
Trung tâm Thí nghiệm Thực hành, Trường Đại học Nha Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 9


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
góp phần ổn định chất lượng của sản phẩm
tạo ra [1], [6], [7]. Do đó, các chủng nấm men
thuần đang được sử dụng phổ biến trong công
nghiệp nước quả lên men trên thế giới [9], [13].
Các loài và chủng nấm men với các đặc tính
khác nhau sẽ tạo thành các chất dễ bay hơi có
thành phần và tỷ lệ khác nhau trong sản phẩm
lên men [14]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, các
chủng Saccharomyces cerevisiae có tính chất
sinh hóa đặc trưng đã được tuyển chọn dùng
để sản xuất rượu vang từ trái cây có sẵn tại địa
phương với cơng nghệ thích ứng có thể thực
hiện đơn giản, rẻ tiền [1], [4], [9].
Xoài là đối tượng sản xuất rượu vang với
chất lượng tương tự rượu vang nho [6], [11].

Tuy nhiên, có rất ít thơng tin về sản xuất rượu
vang xoài, đặc biệt là sản xuất rượu vang phù
hợp giống xoài địa phương với chủng nấm
men thuần [12]. Ở Việt Nam đã có nghiên
cứu sử dụng chủng nấm men bánh mỳ
Saccharomyces cerevisiae (Pháp) trong quá
trình lên men rượu vang xoài [2].
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thu thập mẫu trái cây
Mẫu trái cây (dâu, nho, xồi, vải, nhãn)
khơng có các chất kích thích và chất phòng
trừ sâu bệnh được thu nhận tại các nhà vườn
thuộc các tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa và Lâm
Đồng. Các mẫu trái cây sau thu nhận được
làm dập trong túi nilon vô trùng, ủ lên men tự
nhiên và giữ làm nguồn phân lập nấm men.
Trái cây có vỏ cứng được loại bỏ vỏ vơ trùng,
tránh tạp nhiễm sau đó đem làm dập. Mẫu sau
1 tuần lên men được bảo quản ở 40C để tiến
hành phân lập.
2. Phân lập và làm thuần chủng nấm men
Chủng nấm men được phân lập trên môi
trường YPG (YPG: yeast extract peptone
glucose medium) và YPG có bổ sung 6 g/L
tartaric acid, 30 mg/mL chloramphenicol. Các
mơi trường sử dụng trong thí nghiệm đều là
mơi trường của Merck (Đức).

10 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Số 3/2017
Lấy 1g mẫu trái cây lên men pha loãng,
và cấy trang trên môi trường YPG, ủ ở 300C
trong 24 - 48 giờ. Sau khi ủ, chọn các khuẩn
lạc điển hình cấy ria sang mơi trường YPG có
bổ sung chloramphenicol 30 mg/l mơi trường
và ủ cùng điều kiện. Khi khuẩn lạc thuần phát
triển tốt, cấy chuyển ống thạch nghiêng YPG
và bảo quản ở 40C chuẩn bị cho nghiên cứu
tiếp theo [8], [9].
3. Tuyển chọn chủng nấm men
3.1. Thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu nồng
độ đường của chủng phân lập
Chủng phân lập được thử nghiệm bằng
cách nuôi cấy cùng mật độ trong các bình ni
cấy chứa canh YPG bổ sung glucose lần lượt
với các nồng độ 15%, 20%, 25%, 30% (w/v) ở
300C trong 48 giờ, đo mật độ quang OD540nm
và so sánh khả năng chịu nồng độ đường thử
nghiệm của chủng phân lập. Việc tăng mật độ
quang học trong mỗi bình ni cấy được ghi
nhận như bằng chứng của sự phát triển. Nồng
độ của đường mà tại đó sự tăng trưởng của
nấm men bị ức chế được đánh giá là khả năng
chịu đựng đường của nấm men [13].
3.2. Thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu nồng
độ cồn
Chủng phân lập được thử nghiệm bằng
cách ni cấy cùng mật độ trong các bình ni
cấy chứa canh YPG bổ sung ethanol tinh khiết

với các nồng độ tương ứng 0%, 4%, 6%, 8%,
10% (v/v) ở 300C trong 48 giờ và tương tự
xác định OD540nm. Nồng độ rượu tại đó sự sinh
trưởng của nấm men bị ức chế được đánh giá
là khả năng chịu đựng ethanol của nấm men
[5], [13].
3.3. Thí nghiệm kiểm tra khả năng kết lắng của
chủng lên men
Nấm men được nuôi cấy trong ống nghiệm
chứa 10ml canh YPG và ủ ở 300C trong
48 - 72 giờ. Sau khi ủ, lấy ống nghiệm ra lắc
đều, đo chiều cao đoạn lắng trong ở các ống
nghiệm. Nếu nấm men có khả năng lắng tốt thì 7
ngày sau khi lên men, chiều cao đoạn dịch trong
>75 % chiều cao của khối môi trường lên men.


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017
4. Xử lý số liệu
Các thí nghiệm trên được lặp lại 3 lần và số
liệu được xử lý trên phần mềm Exel, phân tích
thống kê ANOVA (p<0,05) xác định ý nghĩa của
sự khác biệt của mỗi yếu tố.

Nếu chiều cao đoạn dịch trong chiếm 50 - 75%
chiều cao của khối môi trường lên men, cho
biết nấm men có khả năng lắng trung bình,
chiều dài đoạn dịch trong chiếm 25 - 50%

chiều cao của khối môi trường lên men cho
biết nấm men có khả năng lắng yếu, nếu chiều

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

dài đoạn dịch trong <25% chiều cao của khối

1. Kết quả phân lập nấm men từ một số dịch
ép trái cây
Qua nhiều lần phân lập trên môi trường
YPG có bổ sung kháng sinh và acid tartaric,
nghiên cứu đã thu được 16 chủng nấm men
thuần. Các chủng phân lập được trên môi
trường thạch YPG ở 300C sau 24 giờ có hình
dạng khuẩn lạc màu trắng sữa hoặc trắng
trong, bề mặt nhẵn hoặc hơi lồi, kích thước
0,5 - 1,5 mm. Khi khuẩn lạc phát triển thuần
khiết, chủng được cấy chuyển sang ống thạch
nghiêng YPG và bảo quản ở 40C chuẩn bị cho
thí nghiệm tiếp theo.
Kết quả quan sát tế bào nhuộm đơn cho
thấy, các tế bào nấm men phân lập được có
kích thước lớn, hình dạng từ hơi dài đến ơ van
bầu dục hoặc hình cầu. Các chủng phân lập
sinh sản theo hình thức nảy chồi hoặc sinh bào
tử. Trong 16 dịng nấm men quan sát được có
5 chủng hình cầu hoặc bầu dục và 9 chủng
hình elip dài, 2 chủng phân nhánh. Như vậy,
các chủng nấm men được phân lập từ trái cây
lên men có sự đa dạng về hình dạng tế bào.

Một số hình dạng tế bào nấm men phân lập
được thể hiện trên Hình 1.

mơi trường lên men, thì nấm men khơng lắng
[3], [8].
3.4. Thí nghiệm kiểm tra khả năng chuyển hóa
đường và lên men tạo cồn trong dịch xoài
Dịch xoài được điều chỉnh nồng độ chất
rắn hòa tan 20oBrix bằng saccharose, pH 3,5
và thanh trùng ở 700C/5 phút. Chủng tuyển
chọn được đưa vào nuôi cấy với mật độ chủng
giống ban đầu 106 cfu/ml và lên men kín ở 250C
trong 5 ngày. Xác định hàm lượng chất rắn hòa
tan còn lại trong dịch lên men và nồng độ cồn
tạo ra [5].
3.5. Định danh chủng tuyển chọn
Chủng sau khi tuyển chọn, làm thuần
được gửi định danh tại Phịng xét nghiệm
NK- BIOTEK thuộc Cơng ty Nam Khoa, thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện. Q trình định danh
dựa trên gen 28S rRNA và sử dụng công cụ
Blast ( />để so sánh với các trình tự có sẵn trên Ngân
hàng gen thế giới (Genbank).

(1)

(2)

(3)


Hình 1. Hình dạng tế bào nấm men N11, N23, V11
(1) Hình dạng tế bào N11; (2) Hình dạng tế bào N23; (3) Hình dạng tế bào V11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

Số lượng chủng nấm men phân lập được từ các mẫu trái cây lên men và kí hiệu chủng được
ghi nhận trong Bảng 1.
Bảng 1. Các chủng nấm men phân lập được từ mẫu trái cây lên men
Mẫu phân lập

Số lượng

Kí hiệu chủng

Dịch nho lên men (3 ngày)

5

N11, N12, N13, N14, N15

Dịch xoài lên men

2

X11, X12


Dịch dâu lên men

4

D11, D12, D13, D14

Dịch nho lên men (1tháng)

2

N22, N23

Dịch vải lên men

3

V11, V12, V13

2. Kết quả tuyển chọn chủng nấm men
2.1. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu
nồng độ đường của chủng phân lập
Kết quả đo OD540nm sau nuôi cấy của 7
chủng phân lập có khả năng chịu nồng độ

đường >20% trên mơi trường YPG có bổ sung
lần lượt 15, 20, 25, 30% (w/v) glucose so với
môi trường YPG chuẩn đối chứng được thể
hiện trên Bảng 2.


Bảng 2. Ảnh hường của nồng độ đường đến sinh trưởng của 7 chủng phân lập
Hàm lượng đường % (w/v)

Chủng
tuyển chọn

Đối chứng

15

20

25

30

N11

1,76 ± 0,04a

1,87 ± 0,09a

1,79± 0,07a

1,72 ± 0,04a

0,75 ± 0.,24b

N14


1,74± 0,07a

1,85 ± 0,08a

1,75 ± 0,13a

0,52 ± 0,12a

0,27 ± 0,05b

D11

1,74 ± 0,06a

1,68 ± 0,02a

1,61 ± 0,8a

0,32 ± 0,03b

0,22 ± 0,08b

N22

1,79 ± 0,07a

1,87± 0,09a

1,79 ± 0,11a


1,81 ± 0,06a

0,24 ± 0,03b

N23

1,8 ± 0,06a

1,85 ± 0,09a

1,85 ± 0,05a

1,83± 0,05a

1,51 ± 0,05a

V11

1,86 ± 0,1a

1,81 ± 0,05a

1,79 ±0,04a

1,72± 0,05a

0,55 ± 0,21b

V13


1,73 ± 0,07a

1,83 ± 0,01a

1,77 ± 0,04a

0,62 ± 0,29b

0,22 ± 0,04b

Các giá trị a, b thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các số liệu (p<0,05)

Từ Bảng 2 cho thấy, 4 chủng có khả năng
chịu được nồng độ glucose 25%(w/v), trong
khi đó ở nồng độ glucose 30% (w/v) chỉ có duy
nhất một chủng phát triển. Kết quả đánh giá
được phân tích trên phần mềm SPSS xác định
sự khác biệt giữa giá trị OD540nm của các chủng
nuôi cấy trong môi trường đối chứng và nuôi
cấy ở các nồng độ chất rắn hòa tan khác nhau
với độ tin cậy 95%.
Theo một số nghiên cứu, nồng độ chất rắn
hòa tan trong dịch trái cây lên men thường
trong khoảng 18 - 22 0Brix [6], [11]. Như vậy, 7
chủng N11, N14, D11, N22, N23, V11, V13 có
khả năng phát triển ở nồng độ đường >20%

12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

có sự khác biệt khơng có ý nghĩa với mẫu

đối chứng (p>0,05) nên được tuyển chọn cho
nghiên cứu tiếp theo.
2.2. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu
nồng độ cồn của chủng phân lập
Khảo sát trên 7 chủng tuyển chọn cho thấy,
khi ni cấy trong mơi trường chứa nồng độ
cồn 4% có 6 chủng, ở nồng độ cồn 6% có 5
chủng, ở nồng độ cồn 8% chỉ có 3 chủng có
độ OD540nm khơng khác biệt có ý nghĩa với mẫu
đối chứng (p>0,05). Kết quả thí nghiệm kiểm
tra khả năng chịu nồng độ cồn của 3 chủng
phân lập chịu nồng độ cồn 8% được thể hiện
trong Bảng 3.


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

Bảng 3. Ảnh hưởng của nồng độ cồn đến sinh trưởng của 3 chủng chịu nồng độ cồn 8% (v/v)
Nồng độ cồn % (v/v)

Chủng
tuyển chọn

Đối chứng

4%

6%


8%

10%

N11

1,79 ± 0,09a

1,75 ± 0,14a

1,71 ± 0,06a

1,05 ± 0,05ab

0,27± 0,05b

N23

1,75 ± 0,03a

1,73 ± 0,07a

1,60 ± 0,15a

1,20 ± 0,07ab

0,7 ± 0,64b

V11


1,78 ± 0,07a

1,75 ± 0,14a

1,74 ± 0,03a

1,03 ±0,6ab

0,53 ± 0,23b

Các giá trị a, b thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các số liệu (p<0,05)

Kết quả phân lập chủng nấm men từ bánh
men rượu [3], [8], [9] cho 30 chủng phân lập
có khả năng chịu cồn tới 17%, trong khi đó thí
nghiệm chỉ phân lập được 3 chủng có khả năng
chịu cồn đến 8%. Điều đó cho thấy rằng các
chủng nấm men phân lập từ trái cây lên men có
khả năng chịu cồn thấp hơn so với các chủng
phân lập từ bánh men rượu. Tuy nhiên kết quả
nghiên cứu phù hợp với một số tác giả cho rằng

đa số nấm men tự nhiên trên bề mặt quả bị ức
chế ở nồng độ cồn 1 - 3% [5], [10], [15].
Nghiên cứu tiếp tục thực hiện quá trình
tuyển chọn với 3 chủng N11, N23 và V11 có
khả năng chịu nồng độ cồn 8% (v/v).
2.3. Kết quả xác định khả năng kết lắng của
chủng tuyển chọn

Kết quả xác đinh khả năng lắng của chủng
tuyển chọn thể hiện trong Bảng 4.

Bảng 4. Khả năng kết lắng của chủng tuyển chọn
Chủng tuyển chọn

Dạng kết lắng

Độ cao phần dịch trong so với
tồn ống ni cấy (%)

N11

dạng bột

> 75 %

N23

dạng bột

> 75 %

V11

dạng bột

50 % - 75 %

Kết quả khảo sát cho thấy 2 chủng N11 và

N23 có khả năng kết lắng tốt, dịch lên men
trong độ cao lớn 75% chiều cao của dịch lên
men sau 7 ngày lên men. Kết lắng dạng bột
bám chắc đáy ống lên men, thuận tiện quá
trình tách cặn sau lên men. Khả năng kết lắng
là một đặc tính rất tốt dùng để sản xuất rượu
vang, vì nấm men kết lắng tốt thuộc nhóm nấm
men lên men chìm, nhóm nấm men lên men
chậm, nên khả năng giữ mùi hương cao, kết
lắng tốt làm cho rượu trong, quá trình lắng sẽ
khơng tốn các phụ gia cũng như thiết bị lọc.

Mặt khác nếu nấm men thuộc nhóm nấm men
lên men bề mặt, hoạt lực lên men mạnh, CO2
sinh ra nhiều sẽ mang theo các chất thơm, làm
mất mùi thơm của rượu, cho nên trong sản
xuất rượu vang người ta ít sử dụng nấm men
thuộc nhóm lên men bề mặt [8], [14].
2.4. Kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng lên men
rượu của chủng tuyển chọn trong dịch ép xoài
Kết quả xác định hàm lượng chất rắn hòa
tan còn lại (TSS) và hàm lượng cồn tạo thành
sau lên men dịch xoài với chủng tuyển chọn
được thể hiện trên Bảng 5.

Bảng 5. Khả năng lên men rượu của chủng tuyển chọn trong dịch ép xoài
Chủng tuyển chọn

Hàm lượng TSS ban đầu
(oBrix)


Hàm lượng TSS còn lại
(oBrix)

Hàm lượng cồn tạo thành
(% v/v)

N11

16,2

7,10± 0,36a

4,70 ± 0,1bb

N23

16,2

7,57 ± 0,51a

4,57 ± 0,21b

Các giá trị a, b thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các số liệu (p<0.05)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản


Số 3/2017

Theo kết quả thể hiện trên Bảng 5, các
chủng N11 và N23 đều có khả năng chuyển
hóa đường tốt để tạo thành cồn. Hiệu suất
chuyển hóa đường tương ứng đạt 56,2% và
53,3%. So với các nghiên cứu khác về chủng
giống nấm men lên men rượu vang, khả
năng chuyển hóa đường của chủng phân lập
ở mức độ trung bình [6], [15]. Nồng độ cồn
tạo ra trong khoảng 4,5 - 5% (v/v) phù hợp

với các dòng sản phẩm nước trái cây lên men.
Kết quả khơng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
hàm lượng chất rắn còn lại và nồng độ cồn
tạo ra giữa 2 chủng tuyển chọn với độ tin
cậy 95%.
2.5. Kết quả định danh chủng tuyển chọn
Kết quả giải trình tự gen chủng N11 và kết
quả kiểm tra theo Blast thể hiện trên Bảng 6 và
Bảng 7.

Bảng 6. Trình tự gen 28S rRNA của chủng N11
CTCCTCGCCACACGGGATTCTCACCCTCTATGACGTCCTGTTCCAAGGAACATAGACAAGGAACGGCCCCAAAGTTGCCCTCTC
CAAATTACAACTCGGGCACCGAAGGTACCAGATTTCAAATTTGAGCTTTTGCCGCTTCACTCGCCGTTACTAAGGCAATCCCGGTT
GGTTTCTTTTCCTCCGCTTATTGATATGCTTAAGTTCAGCGGGTACTCCTACCTGATTTGAGGTCAAACTTTAAGAACATTGTT
CGCCTAGACGCTCTCTTCTTATCGATAACGTTCCAATACGCTCAGTATAAAAAAGATTAGCCGCAGTTGGTAAAACCTAAAACGACC
GTACTTGCATTATACCTCAAGCACGCAGAGAAACCTCTCTTTGGAAAAAAAACATCCAATGAAAAGGCCAGCAATTTCAAGTTAACTC
CAAAGAGTATCACTCACTACCAAACAGAATGTTTGAGAAGGAAATGACGCTCAAACAGGCATGCCCCCTGGAATACCAAGGGGCGCAA
TGTGCGTTCAAAGATTCGATGATTCACGGAATTCTGCAATTCACATTACGTATCGCATTTCGCTGCGTTCTTCATCGATGCGAGAA

CCAAGAGATCCGTTGTTGAAAGTTTTTAATATTTTAAAATTTCCAGTTACGAAAATTCTTGTTTTTGACAAAAATTTAATGAATAAAT
AAAATTGTTTGTGTTTGTTACCTCTGGGCCCCGATTGCTCGAATGCCCAAAGAAAAAGTTGCAAAGATATGAAAACTCCACAGTGTGT
TGTATTGAAACGGTTTTAATTGTCCTATAACAAAAGCACAGAAATCTCTCACCGTTTGGAATAGCAAGAAAGAAACTTACAAGCCTAG
CAAGACCGCGCACTTAAGCGCAGGCCCGGCTGGACTCTCCATCTCTTGTCTTCTTGCCCAGTAAAAGCTCTCATGCTCTTGCCAAAA
CAAAAAAATCCATTTTCAAAATTATTAAATTTCTTTAATGATCCTTCCGCAGGTTCACCTACGGAAACCTTGTTACGACTTTTAGTTCCTC
TAAATGACCAAGTTTGTCCAATTCTCCGCTCTGAGATGGAGTTGCCCCCTTCTCTAAGCAGATCCTGAGGCCTCACTAAGCCATCAAT

Bảng 7. So sánh độ tương đồng trình tự gen 28S rRNS của chủng N11
với các chủng gần nhất trên Genbank
Điểm
tối đa

Điểm tổng số

Saccharomyces cerevisiae
YJM681

2089

1.505e+05

100%

0.0

99%

CP006454.1

Saccharomyces cerevisiae

YJM1573

2089

1.280e+05

100%

0.0

99%

CP006431.1

Tên chủng

Độ
Mức Độ tương
che phủ ý nghĩa
đồng

Mã hiệu gen

Kết quả giải trình tự gen chủng N23 và kết quả kiểm tra theo Blast thể hiện trên Bảng 8 và 9.
Bảng 8. Trình tự gen 28S rRNA của chủng N23
TCCTCGCCACACGGGATTCTCACCCTCTATGACGTCCTGTTCCAAGGAACATAGACAAGGAACGGCCCCAAAGTTGCCCTCTC
CAAATTACAACTCGGGCACCGAAGGTACCAGATTTCAAATTTGAGCTTTTGCCGCTTCACTCGCCGTTACTAAGGCAATCCCGGTTG
GTTTCTTTTCCTCCGCTTATTGATATGCTTAAGTTCAGCGGTACTCCTACCTGATTTGAGGTCAAACTTTAAGAACATTGTTCGCCTAGAC
GCTCTCTTCTTATCGATAACGTTCCAATACGCTCAGTATAAAAAAGATTAGCCGCAGTTGGTAAAACCTAAAACGACCGTACTTGCAT
TATACCTCAAGCACGCAGAGAAACCTCTCTTTGGAAAAAAAACATCCAATGAAAAGGCCAGCAATTTCAAGTTAACTCCAAAGAG

TATCACTCACTACCAAACAGAATGTTTGAGAAGGAAATGACGCTCAAACAGGCATGCCCCCTGGAATACCAAGGGGCGCAATGTGC
GTTCAAAGATTCGATGATTCACGGAATTCTGCAATTCACATTACGTATCGCATTTCGCTGCGTTCTTCATCGATGCGAGAACCAAGAGATC
CGTTGTTGAAAGTTTTTAATATTTTAAAATTTCCAGTTACGAAAATTCTTGTTTTTGACAAAAATTTAATGAATAAATAAAATTGTTTGT
GTTTGTTACCTCTGGGCCCCGATTGCTCGAATGCCCAAAGAAAAAGTTGCAAAGATATGAAAACTCCACAGTGTGTTGTATTGAAACG
GTTTTAATTGTCCTATAACAAAAGCACAGAAATCTCTCACCGTTTGGAATAGCAAGAAAGAAACTTACAAGCCTAGCAAGACCGCG
CACTTAAGCGCAGGCCCGGCTGGACTCTCCATCTCTTGTCTTCTTGCCCAGTAAAAGCTCTCATGCTCTTGCCAAAACAAAAAAAATC
CATTTTTCAAAATTATTAAATTTCTTTAATGATCCTTCCGCAGGTTCACCTACGGAAACCTTGTTACGACTTTTAGTTCCTCTAAATGAC
CAAGTTTGTCCAAATTCTCCGCTCTGAGATGGAGTTGCCCCCTTCTCTAAGCAGATCCTGAGGCCTCACTAAGCCATC

14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

Bảng 9. So sánh độ tương đồng trình tự gen 28S rRNS của chủng N23
với các chủng gần nhất trên Genbank
Điểm
tối đa

Tên chủng

Điểm
tổng số

Độ
Mức
Độ tương
che phủ ý nghĩa

đồng

Mã hiệu gen

Saccharomyces cerevisiae YJM1592

2078 1.788e+05

99%

0.0

99%

CP006433.1

Saccharomyces cerevisiae YJM1389

2078 1.517e+05

99%

0.0

99%

CP006437.1

Hình dạng khuẩn lạc N11 và N23 phân lập
trên mơi trường YPG và hình dạng tế bào của


(a)

(b)

chúng được quan sát trên vật kính x40 của
kính hiển vi được thể hiện trên Hình 2.

(c)

Hình 2. Hình dạng khuẩn lạc (a) và tế bào nấm men (b) của chủng N11
Hình dạng khuẩn lạc (c) và tế bào nấm men (d) của chủng N23

Kết quả từ Bảng 6, Bảng 7, Hình 2
cho thấy trình tự gen 28S rRNA của chủng
tuyển chọn N11 có độ tương đồng 99% với
chủng Saccharomyces cerevisiae YJM681
và YJM1573; từ Bảng 8, Bảng 9 cho thấy
chủng N23 có độ tương đồng 99% với chủng
Saccharomyces cerevisiae YJM1592 và
YJM1389. Trong đó, N11 là chủng có nguồn
gốc phân lập từ mẫu nho sau 3 ngày và N23 là
chủng phân lập từ mẫu nho lên men 1 tháng.
Trong mẫu rượu nho lên men 1 tháng nồng
độ rượu đã tích lũy đủ lớn để ức chế nấm
men tạp phát triển, chỉ chọn lọc chủng có khả
năng chịu nồng độ cồn tồn tại. Điều này phù
hợp với nhiều nghiên cứu cho rằng, chủng
Saccharomyces cerevisiae có khả năng chịu
cồn và thường xuất hiện với mật độ lớn ở cuối

quá trình lên men [7], [8]. Các chủng nấm men

(d)

Saccharomyces cerevisiae đã được nhiều
nghiên cứu sử dụng làm giống khởi động trong
lên men rượu trái cây cho sản phẩm đạt chất
lượng cao, hiệu suất sản xuất tốt [4], [8], [14].
IV. KẾT LUẬN
Tổng số 16 chủng nấm men đã được phân
lập từ các mẫu trái cây lên men tự nhiên. Kết
quả tuyển chọn 2 chủng N11 và N23 có nguồn
gốc từ quả nho lên men tự nhiên có khả năng
chịu được nồng độ đường 25% (w/v) và nồng
độ rượu 8% (v/v). Các chủng này có khả năng
kết lắng tốt >75%, và có khả năng lên men dịch
xồi với hiệu suất chuyển hóa đường 56%, độ
rượu tạo thành >4,5%. Kết quả định danh cho
thấy chủng N11 và N23 có độ tương đồng 99%
với chủng Saccharomyces cerevisiae xác định
theo Blast.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.

Ngô Thị Phương Dung, Lý Huỳnh Liên Hương và Huỳnh Xuân Phong, 2011. Phân lập, tuyển chọn nấm men
và xác định điều kiện ảnh hưởng quy trình lên men rượu vang dưa hấu. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học
Cần Thơ 2011:18b, 137-145.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

2.

Nguyễn Nhật Minh Phương, Chế Văn Hồng, Lý Nguyễn Bình, Châu Trần Diễm Ái, 2011. Tác động enzyme
pectinase đến khả năng trích ly dịch quả và các điều kiện lên men đến chất lượng rượu vang xoài sau thời gian
lên men chính. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2011:20a, 127-136.

3.

Nguyễn Hữu Thanh, Nguyễn Thị Kỳ Duyên, Bằng Hồng Lam, Nguyễn Quang Thạch, 2012. Khảo sát một số
đặc tính sinh học và định danh nấm men được phân lập từ nấm men rượu ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội Tập 10, số 2, 340-349.

4.

Nguyễn Thế Trang, 2007. Nghiên cứu khả năng lên men rượu của các chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae
trên môi trường dịch chiết quả me rừng (Phyllanthus emblyca L). Tạp chí Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn,
12 +13, 113-115.

5.

Casey G. P., Ingledew W. M, 1986. Ethanol tolerance in yeast. CRC Critical Reviews in Microbiology, 13(3):
219-280.

6.


Czyhrinciwk N., 1966. The technology of passion fruit and mango wines. American Journal of Enology and
Viticulture, 17: 27-30.

7.

Fleet G.H., 2003. Yeasts in fruit and fruit products. In: Boekhout T., Robert R., Yeasts and Food. Beneficial and
Detrimental Aspects BehrsVerlag: 267-288.

8.

Guimarães T. M., G. Moriel G. D., Machado I.P., Cyntia M.T., Fadel P., Tania M. , Bonfim B., 2006. Isolation
and characterization of Saccharomyces cerevisiae strains of winery interest. Brazilian Journal of Pharmaceutical
Sciences vol. 42. n.1.

9.

Maragatham C., Panneerselvam A., 2011. Isolation, identification and characterization of wine yeast from rotten
papaya fruits for wine production. Advances in Applied Science Research, 2 (2): 93-98.

Tiếng Anh

10. OanaA. A., Vasile A., Katsutada T., Fumiki Y., 1997. Quantitative Study of Yeast Growth in the Presence of
Added Ethanol and Methanol Using a Calorimetric Approach, Bioscientist Biotechnology. Biochemistry, 61 (4):
664-669.
11. Reddy L. V. A., Reddy O. V. S., 2005. Production and Characterization of Wine from Mango Fruit (Mangifera
indica L). World Journal of Microbiology and Biotechnology,Volume 21, Issue 8 : 1345-1350
12. Reddy L. V. A., Reddy O. V. S, 2009. Production, optimization and characterization of wine from Mango
(Mangiferaindica Linn.). Indian Journal of Natural Products and Resources (IJNPR), Vol. 8(4): 426-435.
13. Tahía B., Lucas DEL C., Andrés A., Jaime C., and E. Cerdáo l. E., 2011. Selection of Wine Yeasts for Growth and

Fermentation in the Presence of Ethanol and Sucrose Mycobiology, 39(1): 33–39.
14. Xu Li, Yu B., Curran P., Liu S.-Q, 2011. Chemical and volatile Composition of Mango wines fermented with
different Saccharomyces cerevisiae yeast strains. South African Journal of Enology and Viticulture, Vol. 32
Issue 1, p117: 1353-1360.
15. Yeon-Ju K, Lee, Yu-Ri C., So-Young L., Jong-Tae P., Jae-Hoon S., Kwan-Hwa P., and Jung-Wan K., 2011.
Screening wild yeast strains for alcohol fermentation from various fruits. Mycobiology 39(1): 33-39.

16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

THÔNG BÁO KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG NI THUẦN DƯỠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
LƯU GIỮ NGOẠI VI LOÀI HẢI SÂM VÚ (Holothuria fuscogilva),
HẢI SÂM LỰU (Thelenota ananas) PHÂN BỐ Ở VÙNG BIỂN BÌNH THUẬN
ASSESSMENT OF TAMING ABILITY IN EX-SITU MAIN TAINING CONDITIONS
OF WHITE TEATFISH Holothuria Fuscogilva AND PRICKLY RED FISH Thelenota
ananas DISTRIBUTING IN BINH THUAN MARINE AREA
Đặng Ngọc Hảo1, Tôn Nữ Mỹ Nga1, Nguyễn Văn Hùng2
Ngày nhận bài: 21/7/2017; Ngày phản biện thơng qua: 22/9//2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017

TĨM TẮT
Thử nghiệm được thực hiện để đánh giá tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu
trong nuôi thuần dưỡng ngoại vi. 20 con hải sâm vú và 8 con hải sâm lựu được bắt bởi thợ lặn tại đảo Phú
Quý (Bình Thuận) và được thuần dưỡng tại chỗ trong bể xi măng đáy cát, có mái che 1 tháng trước khi vận
chuyển về nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nuôi biển Nha Trang, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy

sản. Hải sâm được nuôi trong 3 bể giống nhau (15 m3/bể). Độ sâu mực nước 1,6 m. Nước được thay 4 ngày/
lần vào buổi sáng. Lượng nước thay khoảng 25 - 30% thể tích nước trong bể. Bể ni được vệ sinh 1 tuần/lần.
Chúng được cho ăn hàng ngày bằng tảo Nannochloropsis oculata với mật độ 10.000 tế bào/mL, bột rong biển,
bột tảo, thức ăn tôm dạng mịn CP 9000. Thời gian nuôi 70 ngày. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường trong
q trình ni phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của hải sâm (nhiệt độ 24,5 - 29oC, độ mặn 31 - 34‰,
pH 8,5 - 9). Tỷ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu lần lượt là 90 và 87,5%; tốc độ tăng trưởng lần lượt là
0,82 g/ngày và -0,82g/ngày. 12,5% số lượng hải sâm lựu bị bệnh lở lt.
Từ khóa: Bình Thuận, hải sâm lựu, hải sâm vú, nuôi thuần dưỡng, ngoại vi
ABSTRACT
A trial of taming culture in ex- situ maintaining conditions has been conducted to assess growth and
survival rate of white teatfish and prickly red fish. 20 white teatfish and 8 prickly red fish were collected by
divers at Phu Quy island (Binh Thuan province) and were tamed in place in the system of cement tanks with
sandy bed and roof covered one month before transportation to the place of maintenance at Nha Trang Marine
Research and Development Center, RIA 3. The tank system consisted of 3 tanks (15 m3/tank) with the same
conditions. Water depths were 1.6 m. Water was changed every 4 days in the morning. Water volume changed
was from 25 to 30% of the volume of water in the tank. The tanks were cleaned once a week. They were fed
daily on Nannochloropsis oculata at the density of 10,000 cells /mL, seaweed powder, algae powder and
CP 9000 fine shrimp feed. Culture time was 70 days. The results showed that the environmental factors in the
culture process were suitable for the growth and development of sea cucumbers (temperature of 24.5 - 290C,
salinity of 31-34 ‰, pH of 8.5- 9). The survival rates of white teatfish and prickly red fish were 90 and 87.5%,
respectively; growth rates were 0.82 g/day and - 0.82 g/day, respectively. Prickly red fish suffered from ulcers
(12.5% of the population).
Keywords: Bình Thuận, ex- situ maintaining, prickly red fish, taming culture, white teatfish
1
2

Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang
Viện Ngiên cứu Nuôi trồng thủy sản III

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17



Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hải sâm là lồi động vật da gai có giá trị
kinh tế cao, là nguồn thực phẩm bổ dưỡng cho
con người và chúng có khả năng làm sạch mơi
trường. Kết quả điều tra về nguồn lợi của hải
sâm ở các nước như Indonesia, Philippine,
Ấn Độ cho thấy hiện nay, nguồn lợi của các
loài hải sâm đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính là do nhu cầu sử dụng hải
sâm làm thực phẩm tăng mạnh và việc quản lý
khai thác nguồn lợi không hợp lý [4].
Ở Việt Nam hiện nay, hai loài hải sâm vú
(H. fuscogilva) và hải sâm lựu (T. ananas)
đang nằm trong danh mục các loài thủy sinh
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng và chúng cần
được bảo vệ, phục hồi và phát triển [1]. Khánh
Hòa và Bình Thuận là hai tỉnh có nguồn lợi hải
sản phong phú, đa dạng và là nơi phân bố của
hai loài hải sâm vú và hải sâm lựu [5] đang có
nguy cơ tuyệt chủng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được
sự phân công của Viện Nuôi trồng Thủy
sản - Trường Đại học Nha Trang và được

Số 3/2017
sự cho phép của Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển nuôi biển Nha Trang - Viện Nghiên

cứu Nuôi trồng thủy sản III, tôi thực hiện đề
tài “Đánh giá khả năng nuôi thuần dưỡng
trong điều kiện lưu giữ ngoại vi loài hải sâm
vú (Holothuria fuscogilva) và hải sâm lựu
(Thelenota ananas) phân bố ở vùng biển
Khánh Hòa và Bình Thuận”.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 15/2/2017- 15/5/2017
Địa điểm nghiên cứu: Hải sâm được nuôi
thuần dưỡng tại Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển nuôi biển Nha Trang, Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thủy sản III.
2. Vật liệu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hải sâm vú
Holothuria fuscogilva (Cherbonnier, 1980) và
hải sâm lựu Thelenota ananas (Jaeger, 1833)
(Hình 1).

Hải sâm vú (H. fuscogilva)
Hải sâm lựu (T. ananas)
Hình 1. Hải sâm vú và hải sâm lựu

3. Phương pháp thu mẫu vật
Hải sâm sống được đặt mua theo yêu cầu
kỹ thuật tại các địa phương nơi có ngư dân
khai thác hải sâm, các tiểu thương, chủ vựa
thu mua hải sản.
Yêu cầu kỹ thuật: mẫu sống, sức khỏe tốt,
cơ thể không trầy xước, dị tật.


Phương pháp vận chuyển kín bằng túi nilon
bơm ơxy. Nước biển sạch được cấp vào 1/3
túi. Mật độ không quá 20 cá thể/túi. Trong quá
trình vận chuyển, nhiệt độ được giữ ổn định
không quá 270C. Túi hải sâm được đặt cố định
trong thùng xốp nhằm giảm trong quá trình
vận chuyển.

4. Kỹ thuật vận chuyển mẫu sống
20 con hải sâm vú, 8 con hải sâm lựu được
ngư dân lặn bắt ở Phú Quý - Bình Thuận và
được vận chuyển trên 2 giờ đến nơi lưu giữ tạm.

5. Kỹ thuật nuôi thuần dưỡng
Hải sâm được thu gom và thuần dưỡng
tại chỗ trong bể xi măng đáy cát trong 1 tháng
ở đảo Phú Quý trước khi vận chuyển về nơi

18 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
ni dưỡng tại Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển nuôi biển Nha Trang, Khánh Hịa.
Thí nghiệm ni thuần dưỡng kéo dài trong
70 ngày.
Hải sâm được ni trong bể xi măng
có mái che, đáy cát pha bùn, có sục khí và
nước chảy liên tục. Mơi trường nước ni

hải sâm có độ mặn là 25 - 35‰, nhiệt độ là
25 - 310C, pH: 6,5 - 8,5. Độ sâu mực nước là
1,6 m. Chúng được cho ăn hàng ngày bằng
tảo Nannochloropsis oculata với mật độ 10.000
tế bào/mL, bột rong biển, bột tảo, thức ăn
tôm dạng mịn CP 9000 với liều lượng 10g
mỗi loại/lần. Cho ăn 1 lần/ngày.
Mật độ nuôi: 20 cá thể hải sâm vú, 8 cá
thể hải sâm lựu được bố trí trong 3 bể (thể tích
15 m3/bể) có cùng điều kiện mơi trường và chế
độ cho ăn.
Nước được thay 4 ngày/lần vào buổi sáng
để tránh hải sâm không bị sốc nhiệt. Lượng
nước thay khoảng 25 - 30% thể tích nước
trong bể. Bể ni được vệ sinh 1 tuần/lần để
đảm bảo môi trường sống cho hải sâm được
sạch sẽ.
6. Phương pháp theo dõi tốc độ sinh trưởng
và tỉ lệ sống của hải sâm
Tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của hải
sâm được theo dõi 15 ngày/lần đến khi kết
thúc thí nghiệm. Tồn bộ số hải sâm ở mỗi bể
được thu và cân theo nhóm để tính khối lượng
trung bình của mỗi đợt thu mẫu. Khi kết thúc
thí nghiệm, hải sâm được cân khối lượng và
đo từng cá thể để tính tốc độ sinh trưởng tuyệt
đối (ADGw), công thức như sau:
Tỉ lệ sống (%) = 100 × (số hải sâm thu
hoạch/số hải sâm thả ni)
Tốc độ sinh trưởng:


Trong đó:
- W1, W2: Khối lượng của hải sâm tại thời
điểm T1 và T2.
- T1, T2: Thời điểm cân đo lần trước và
lần sau.

Số 3/2017
Để đo chiều dài hải sâm, mỗi cá thể hải
sâm sau khi được cân khối lượng thì được
chuyển qua khay nhựa, để yên 3 - 5 phút cho
cơ thể trở lại hình dạng ban đầu rồi được tiến
hành đo chiều dài bằng thước.

Hình 2. Cân khối lượng hải sâm

7. Phương pháp theo dõi các yếu tố mơi trường
Trong q trình ni thuần dưỡng, các yếu
tố môi trường được theo dõi hàng ngày vào 7
giờ và 14 giờ.
+ Độ mặn được đo bằng khúc xạ kế, độ
chính xác 1‰.
+ Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế thủy
ngân, độ chính xác 1oC.
+ pH được xác định bằng test kit, độ chính
xác 0,5.
8. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel. Giá trị trung bình và độ lệch
chuẩn SD được tính bằng hàm AVERAGE và

hàm STDEV trong Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường của bể nuôi thuần
dưỡng hải sâm được ghi nhận và trình bày ở
Bảng 1.
Bảng 1. Các yếu tố môi trường bể nuôi
Các yếu tố môi trường

Giá trị

Nhiệt độ

24,5 - 29 (0C)

Độ mặn

31- 34‰

pH

8,5- 9,0

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 19


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017


Nhiệt độ
pH
Bảng 1 cho thấy nhiệt độ dao động trong
Theo Lavitra et al. (2010), pH phù hợp với
0
khoảng từ 24,5 đến 29 C. Nhiệt độ này nằm
sự sinh trưởng và phát triển của hải sâm là
trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và
7,0 - 8,5. Giá trị pH trong bể nuôi thuần dưỡng
phát triển bình thường của hải sâm. Theo
hải sâm của chúng tôi được ghi là 8,5 - 9, giá
Nguyễn Đình Quang Duy (2003), nhiệt độ thích
trị này nằm ở mức cao hơn so với giá trị thích
hợp cho phát triển và sinh trưởng của hải sâm
hợp cho sinh trưởng và phát triển của hải
là 25 - 310C [3].
sâm [7].
Do quá trình nghiên cứu diễn ra trong
Vậy, trong quá trình nuôi thuần dưỡng hải
mùa hè nên biên độ nhiệt dao động trong suốt
sâm, các yếu tố môi trường được ghi nhận,
thời gian nghiên cứu được ghi nhận là 4,50C
nhiệt độ là 24,5 - 29oC, độ mặn là 31 - 34‰,
và chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm từ
nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng
0,5 đến 10C.
và phát triển của hải sâm, pH là 8,5 - 9, cao
Độ mặn
hơn giá trị thích hợp cho sinh trưởng và phát
Nguồn nước được sử dụng cho q trình

triển của hải sâm.
ni thuần dưỡng hải sâm được lấy từ biển vào
2. Tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của
mùa hè nên độ mặn dao động trong khoảng từ
hải sâm
31 đến 34 ‰. Độ mặn này hồn tồn nằm trong
Tỷ lệ sống
khoảng thích hợp cho hải sâm sinh trưởng và
Tỷ lệ sống của hải sâm vú, hải sâm lựu
phát triển. Theo Nguyễn Chính và ctv, 1995,
trong thời gian thuần dưỡng được trình bày
độ mặn thích hợp cho hải sâm sinh trưởng và
phát triển là 25 - 35‰ [2].
ở Bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ sống của hải sâm vú và hải sâm lựu trong thời gian nuôi thuần dưỡng
Ngày

Hải sâm vú
Số lượng (con)

Tỷ lệ (%)

0
20
100,0
15
20
100,0
30
18

90,0
45
18
90,0
60
18
90,0
70
18
90,0
Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ sống của hải sâm
vú đạt 90%, hải sâm lựu đạt 87,5% sau 70
ngày nuôi thuần dưỡng. Tỷ lệ sống của hải
sâm vú cao hơn hải sâm lựu 2,5%. Tỷ lệ sống
của hải sâm vú, hải sâm lựu trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thanh Thùy và ctv (2016)
(100%) [6].
Tỷ lệ sống của hải sâm có xu hướng giảm
dần theo thời gian nuôi giữ. Nguyên nhân có
thể giải thích như sau: khi thu thập hải sâm
từ Phú Quý và vận chuyển về nơi nuôi giữ,
điều kiện mơi trường ni có sự thay đổi so
với điều kiện mơi trường sống ngồi tự nhiên
tại Phú Q. Mặc dù trước khi chuyển, hải sâm
được lưu giữ và thuần dưỡng ở độ sâu giảm
dần từ 20m đến 3m trong 1 tháng tại Phú Quý.

20 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Hải sâm lựu
Số lượng (con)
Tỷ lệ (%)

8
1000
8
100,0
8
100,0
8
100,0
7
87,5
7
87,5
Trong thời đó, sức khỏe một số con hải sâm bị
suy giảm và thường mắc bệnh lở loét nên ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống.
Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng của hải sâm vú, hải
sâm lựu trong thời gian ni thuần dưỡng
được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng của
hải sâm vú lớn hơn hải sâm lựu. Tốc độ tăng
trưởng về khối lượng của hải sâm vú có xu
hướng tăng dần theo thời gian nuôi và 70
ngày nuôi đạt giá trị 0,82 g/ngày. Trái lại, hải
sâm lựu nuôi được 70 ngày có tốc độ tăng
trưởng âm (-0,82 g/ngày). Điều này có thể là

do vận chuyển và do chúng chưa thích nghi
với điều kiện nuôi so với môi trường sống của
chúng ở đảo Phú Quý. Do đó, một số con hải


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

sâm bị bệnh lở loét dẫn đến khối lượng cơ thể
giảm và một số cá thể bị chết. Trong thời gian
nuôi, một số cá thể hải sâm vú bị bệnh, khối

lượng thân giảm, một vài cá thể thải nội tạng
làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tăng trưởng
của chúng.

Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng của hải sâm vú, hải sâm lựu trong thời gian nuôi thuần dưỡng
Hải sâm vú
Ngày

Hải sâm lựu

Khối lượng (g)

Tăng trưởng khối lượng
(g/ngày)

Khối lượng (g)


Tăng trưởng khối
lượng (g/ngày)

0

355,6

-

562,3

-

15

356,6 ± 168,27

0,07

566,3 ± 189,68

0,26

30

380,9 ± 170,33

1,62

530,8 ± 75,52


-2,36

45

391,1± 179,57

0,68

517,7 ± 54,50

-0,88

60

390,9 ± 157,35

-0,01

461,9 ± 78,76

-3,72

70

413,3 ± 176,81

2,24

504,6 ± 34,07


4,28

70 ngày ni

0,82

-0,82

* Giá trị được trình bày trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD)

Vậy, sau 70 ngày nuôi thuần dưỡng, tỷ lệ
sống của hải sâm vú và hải sâm lựu lần lượt

là 90 và 87,5%; tốc độ tăng trưởng lần lượt là
0,82 g/ngày và -0,82 g/ngày.

3. Bệnh lỡ loét ở hải sâm lựu

Hình 3. Hình dạng ngoài của hải sâm lựu bị bệnh lỡ loét

Nguyên nhân: Có thể do hải sâm bị ảnh
hưởng bởi vận chuyển từ đảo Phú Quý về
Nha Trang với thời gian dài hay trong q trình
ni, chúng chưa thích nghi với điều kiện ni
nhốt hoặc có thể do giá trị pH mơi trường nuôi
cao (8,5 - 9) nên chúng dễ nhiễm bệnh.
Dấu hiệu bệnh lý: Hải sâm lựu bị bệnh lở
loét (Hình 3) với biểu hiện xuất hiện các vết
lở loét màu trắng sữa trên thân. Sau đó, các

vết loét nhanh chóng lan rộng ra xung quanh
tạo thành từng mảng lớn. Từ những mảng loét
này, dịch nhớt màu trắng sữa tiết ra rất nhiều,
rồi vết loét ăn sâu vào da và nội tạng. Khi bị

bệnh, hải sâm ít hoạt động, cơ thể mềm yếu.
Tỷ lệ hải sâm lựu bị bệnh chiếm khoảng 12,5%.
Biện pháp trị bệnh: Hải sâm cần được
phát hiện kịp thời khi có biểu hiện tiết nhiều
dịch trắng do bị lở loét. Cá thể bị bệnh
được tách riêng và được ngâm kháng sinh
Oxytetracyline 50 ppm/6 giờ/ngày và đồng
thời bôi thuốc Oxytetracyline trực tiếp lên
phần bị loét. Sau đó, chúng được thay nước
sạch và cho ăn. Sau khi điều trị liên tục trong
3 - 5 ngày thì các vết loét lành lại và hải sâm
ăn lại bình thường.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 21


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

Hình 4. Chậu dung dịch thuốc kháng sinh Oxytetracyline để ngâm hải sâm bị bệnh lở loét

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các yếu tố mơi trường trong q trình
ni thuần dưỡng hải sâm vú và hải sâm lựu

được ghi nhận: nhiệt độ là 24,5 - 290C, độ mặn
31 - 34‰, pH 8,5 - 9.
Sau 70 ngày nuôi thuần dưỡng, tỷ lệ sống
của hải sâm vú và hải sâm lựu lần lượt là
90 và 87,5%, tốc độ tăng trưởng lần lượt là
0,82 g/ngày và -0,82 g/ngày.

Trong q trình ni thuần dưỡng, có
12,5% số lượng cá thể hải sâm lựu bị bệnh
lở loét.
2. Kiến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu phương pháp ni
thuần dưỡng hải sâm để tìm ra phương pháp
ni tốt hơn, hướng tới nghiên cứu sinh sản
nhân tạo để tạo ra con giống nhằm góp phần
bảo tồn 2 lồi hải sâm này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.
5.
6.

7.

Tiếng Việt

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2011. Thông tư số 01/2011/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 01 năm
2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục các lồi thủy
sinh q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển ban hành kèm theo Quyết định
số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn, có hiệu lực kể từ
ngày 19 tháng 02 năm 2011.
Nguyễn Chính, Nguyễn Thị Xuân Thu, Trần Hà Phương, 1995. Nghiên cứu quy trình xản xuất giống nhân tạo và
ni thương phẩm điệp (Chlamys nobilis Reeve, 1852), hải sâm (Holothuria scabra Jaeger, 1883; Actinopyga
echinites Jaeger, 1883). Báo cáo khoa học đề tài KN04-08. Bộ Thủy sản.
Nguyễn Đình Quang Duy, 2003. Công nghệ sản xuất giống hải sâm Holothuria scabra. Tạp chí Thủy sản.
Phạm Xn Hiệu, 2012. Nghiên cứu ni thử nghiệm loài hải sâm trắng (Holothuria scabra) tại Vườn quốc gia
Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh. Báo cáo tổng kết đề tài.
Đào Tấn Hỗ, 2006. Đặc điểm hình thái các lồi hải sâm có giá trị thương mại ở biển Việt Nam. Tạp chí Khoa
học và Cơng nghệ Biển, 2, 70-89.
Nguyễn Thị Thanh Thùy, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Thị Thoa, Dương Thị Phượng, 2016. Báo cáo tổng kết
Quỹ gen 2016.
Tiếng Anh
Lavitra, T. Fohy, N., Pierre - Gildas G., Rasolofonirina, R. and Eeckhaut, I., 2010. Effect of water temperature
on the survival and growth of endobenthic Holothuria scabra (Echinodermata: Holothuroidea) juveniles reared
in outdoor ponds. SPC Beche - de - mer Information Bulletin, 30, 25 - 28.

22 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 3/2017

THÔNG BÁO KHOA HỌC

THỬ NGHIỆM CẢM NHIỄM BÀO TỬ Perkinsus olseni

VÀO NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata) BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM
INFECTION OF PARASITES Perkinsus olseni INTO BEN TRE HARD CLAM
(Meretrix lyrata) BY SOAKING METHOD
Phạm Quốc Hùng1, Nguyễn Thị Hồng Nhung1
Ngày nhận bài: 10/3/2017; Ngày phản biện thông qua: 30/6/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017

TĨM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích cảm nhiễm bào tử ký sinh trùng Perkinsus olseni vào nghêu
Bến Tre (Meretrix lyrata) bằng phương pháp ngâm. Thí nghiệm có ba nghiệm thức gồm ngâm nghêu trong 3
lít nước biển 25‰ có bào tử động (2x105 bào tử/mL), bào tử nghỉ (13 bào tử/ml) của P. olseni và nghiệm thức
đối chứng không chứa bào tử. Sau khi ngâm 36 ngày, kết quả ở các nghiệm thức như sau nghêu được ngâm với
bào tử động chết 100%, cường độ nhiễm 200 - 1.500 bào tử/cá thể, tỷ lệ nhiễm 93 ± 4,7%; ngâm với bào tử
nghỉ nghêu chết 100%, cường độ nhiễm 100 - 1.500 bào tử/cá thể, tỷ lệ nhiễm 80 ± 0%.
Từ khóa: bào tử động, bào tử nghỉ, cảm nhiễm, Meretrix lyrata, Perkinsus olseni
ABSTRACT
The study was conducted for the purpose of infected by Perkinsus olseni on Ben Tre clam (Meretrix lyrata)
in experimental conditions. Clams were soaked in 3 liters of sea water containing zoospores (2x105 spores/
mL), hypnospores (13 spores/ml) of P. olseni and control treatment not containing spores. After soaking for 36
days, clams soaked with zoospores had mortality at 100%, infection intensity 200 - 1,500 spores/individuals,
prevalence of 93 ± 4.7%; clams soaked with hypnospore had mortality at 100%, intensity of infection
100 - 1,500 spores/individual, rate of infection 80 ± 0%.
Keywords: zoospore, hypnospore, infection, Meretrix lyrata, Perkinsus olseni
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Động vật thân mềm hai mảnh vỏ là nhóm
động vật có tầm quan trọng về kinh tế, tuy vậy
cùng với sự phát triển của nghề ni thì dịch
bệnh trên đối tượng này cũng xuất hiện và
bùng phát mạnh hơn trên toàn thế giới. Bệnh
trên động vật thân mềm đã xảy ra trên các đối
tượng khác nhau (hàu, nghêu, trai) gây ra thiệt

hại đáng kể cho nghề nuôi ở nhiều quốc gia
trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Kí sinh trùng đơn bào nội ký sinh thuộc
giống Perkinsus là một trong nhiều nguyên
nhân đã gây ra dịch bệnh trên nghêu.
1

Bệnh do kí sinh trùng đơn bào Perkinsus
được ghi nhận gây thiệt hại nghiêm trọng
nhất về mặt kinh tế trên phạm vi tồn cầu.
Kí sinh trùng nội ký sinh này đã được báo
cáo gây ra tỷ lệ chết cao và thường xuyên
cho nhiều loài động vật thân mềm (hàu, điệp,
bào ngư, nghêu, vẹm, sị huyết và trai ngọc)
nước mặn có giá trị ở tất cả các châu lục [11].
Cảm nhiễm bởi Perkinsus sp. gây hoại tử
mô, giảm tăng trưởng, giảm khả năng sinh
sản, giảm sự tích trữ năng lượng của mơ
vật chủ, và gây ra tỷ lệ chết cao và thường
xuyên cho vật chủ [7, 9].

Viện Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
Các lồi Perkinsus có vịng đời tương tự
nhau với 3 giai đoạn biến thái chính, bao gồm:
thể dinh dưỡng (Trophozoite), bào tử nghỉ

(Hypnospore) và bào tử động (Zoospore). Giai
đoạn thể dinh dưỡng xảy ra trong các mơ của
vật chủ cịn sống. Nó là một tế bào hình cầu
với một khơng bào chiếm diện tích lớn trong tế
bào và nhân tế bào ngoại vi nên được gọi là tế
bào nhẫn [11], dinh dưỡng tăng sinh trong mô
và tiến hành phân chia bên trong tế bào vật
chủ. Giai đoạn bào tử nghỉ xuất hiện ở mô của
vật chủ bị nhiễm Perkinsus được ủ trong dung
dịch Fluid Thioglycolate Medium (FTM) [11]
giai đoạn này, thể dinh dưỡng của chúng mở
rộng, thành tế bào phát triển dày lên, hình
thành một giai đoạn phát triển mới gọi là bào
tử nghỉ. Khi bào tử nghỉ được hình thành trong
mơi trường FTM sẽ được phân lập và chuyển
vào trong môi trường nước biển, và quá trình
hình thành bào tử động bắt đầu. Giai đoạn bào
tử động xuất hiện trong nước biển. Hàng trăm
bào tử động sẽ hình thành và được phóng thích
ra mơi trường ngồi thơng qua một hoặc hai
ống nhỏ. Ống này sẽ xuất hiện trên mỗi bào tử
nghỉ trước khi quá trình phân chia tế bào hình
thành bào tử động bên trong diễn ra [4, 6, 8].
Bào tử động mới sử dụng roi để di chuyển
vào vật chủ và lặp lại chu kỳ sống của chúng.
Tất cả các giai đoạn biến thái trong vòng đời
của Perkinsus olseni đều có thể gây bệnh cho
động vật thân mềm [3].
Ở Việt Nam, từ đầu năm 2003 cho đến
nay, hiện tượng động vật thân mềm hai mảnh

vỏ nói chung và nghêu nói riêng liên tục chết
hàng loạt trên diện rộng tại nhiều địa phương
nhưng chưa rõ nguyên nhân đang trở thành
vấn đề quan tâm của người nuôi, nhà khoa học
và nhà quản lý. Các nghiên cứu về bệnh trên
nghêu, đặc biệt là bệnh do P. olseni còn hạn
chế. Hầu hết các kết quả nghiên cứu mới dừng
lại ở mức độ mô tả sự hiện diện của ký sinh
trùng và đánh giá mức độ nhiễm của chúng
trên các đối tượng động vật thân mềm [1, 2].

24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Số 3/2017
Những nghiên cứu về khả năng gây bệnh
và đường truyền lây của P. olseni hầu như
chưa được nhắc đến. Do đó, việc thử
nghiệm cảm nhiễm bào tử ký sinh trùng
P. olseni bằng phương pháp ngâm sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các nghiên cứu chuyên
sâu trong điều kiện thí nghiệm.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Nghêu sạch bệnh có nguồn gốc từ huyện
Hịa Bình, tỉnh Bạc Liêu, kích cỡ từ 30 - 50mm
chiều dài. Sau thời gian thuần dưỡng từ 3 - 4
ngày, 20% số lượng cá thể được thu để phân
tích tỷ lệ và cường độ nhiễm Perkinsus olseni
theo phương pháp của Ray (1952). Quần thể
sạch bệnh đạt yêu cầu để thí nghiệm khi có

cường độ nhiễm P. olseni là 0 bào tử/cá thể và
tỷ lệ nhiễm là 0%.
Các cá thể thí nghiệm được cho ăn hỗn
hợp tảo Nannochloropsis oculata và Isochrysis
galbana với tỷ lệ 1 : 1 về thể tích. Tần suất cho
ăn là 2 - 3 lần/ngày với mật độ tảo là 7 - 10 x 105
tế bào/mL.
Bào tử nghỉ P. olseni được chuẩn bị theo
phương pháp của Shimokawa et al (2010). Bào
tử nghỉ được thu từ nghêu nhiễm P. olseni tại
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh vào tháng
2/2016. Nghêu được ni cấy ngun con trong
mơi trường FTM có bổ sung Cloramphenicol
(200 µg/ml) và Nystatin (200 IU/ml) trong điều
kiện tối ở nhiệt độ phòng trong 7 - 9 ngày. Cơ
nghêu đã ni cấy được ly tâm (5.000 vịng/phút,
trong 10 phút), sau đó phân hủy bằng
Trypsin 10% trong 90 phút ở nhiệt độ phịng.
Bào tử nghỉ được lọc qua lưới lọc 300µm, sau
đó rửa vài lần trong nước biển tiệt trùng.
Bào tử động P. olseni được chuẩn bị bằng
cách đặt bào tử nghỉ vào ống falcon (50 ml)
chứa 30 ml nước biển có nhiệt độ 25ºC, độ
mặn 25‰, pH 7,5 - 8. Khi sự có mặt của bào
tử động được quan sát, chúng sẽ được ly tâm
thu sinh khối trước khi tiêm cho nghêu.


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản


Số 3/2017

Hình 1. Vật liệu nghiên cứu
(A: Nghêu; B: Bào tử nghỉ P. olseni giai đoạn 1 tế bào; B: Bào tử nghỉ P. olseni giai đoạn n tế bào)

2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Bố trí thí nghiệm
Khoảng 2 x 105 bào tử động/mL và 13 bào
tử nghỉ/mL của Perkinsus olseni được cho vào
nước biển trong thùng xốp, thể tích nước là 3 lít
chứa 10 cá thể nghêu khơng bị nhiễm P. olseni.
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Ở nghiệm
thức đối chứng, nghêu được ngâm với nước
biển 25‰ đã được xử lý. Hệ thống thí nghiệm
khơng sục khí suốt q trình thí nghiệm. Nghêu
khơng được cho ăn để kích thích q trình lọc
nước. Nghêu chết được thu mẫu phân tích
cường độ nhiễm Perkinsus bằng phương pháp
nuôi cấy trong môi trường FTM.
2.2. Theo dõi yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường gồm nhiệt độ, pH
được theo dõi vào 7:00 - 8:00 h và 14:00 15:00 h hằng ngày. Trong đó, nhiệt độ được đo
bằng nhiệt kế với độ chính xác 1ºC, pH được đo
bằng máy đo pH Consort - C3010, độ mặn (‰)
sử dụng tỷ trọng kế với độ chính xác 1‰ trước
khi cấp nước vào thùng xốp trước khi tiến hành
thí nghiệm và khi thay nước (nước được thay
hằng ngày từ 20 - 100% tùy thuộc vào điều
kiện môi trường nuôi).
2.3. Phân lập Perkinsus

Phương pháp nuôi cấy nguyên con được
dùng để kiểm tra cường độ nhiễm P. olseni của
nghêu trước và sau khi tiến hành thí nghiệm.
Khối mơ ni cấy được cắt nhỏ và ủ trong các
falcon chứa 20 ml mơi trường FTM có bổ sung
Cloramphenicol (200µg/ml) và Nystatin (200IU/
ml). Mẫu được ni cấy ở nhiệt độ phịng,

trong bóng tối, yếm khí. Sau 7 ngày ni cấy,
bào tử P. olseni được nuôi cấy bằng cách ly
tâm với tốc độ 3000 vịng/phút trong 5 phút,
loại bỏ mơi trường FTM. Phần thịt nghêu được
phân hủy bằng NaOH 2M ở 600C để tách bào
tử nghỉ khỏi tổ chức mô của nghêu. Quá trình
được thực hiện vài lần cho đến khi phần cơ
được tiêu hủy hoàn toàn. Bào tử được đếm số
lượng để tính cường độ nhiễm bằng kính hiển
vi quang học ở 40x.
Phương pháp tính
Tỷ lệ nhiễm (%) là phần trăm số cá thể
nhiễm bệnh ký sinh trùng Perkinsus olseni so
với số cá thể kiểm tra. Cường độ nhiễm (bào
tử/cá thể) là số lượng bào tử P. olseni trên một
cá thể kiểm tra.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tỷ lệ chết tích lũy khi ngâm nghêu không
bị nhiễm ký sinh trùng Perkinsus olseni trong
nước có chứa bào tử động và bào tử nghỉ
được thể hiện qua Hình 2.


Hình 2. Tỷ lệ chết cộng dồn của nghêu cảm nhiễm
bằng phương pháp ngâm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25


×