Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đồ án hệ thống bôi TRƠN TOYOTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.17 KB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN MƠN HỌC: ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Ô TÔ

ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG BÔI TRƠN TRÊN XE TOYOTA
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
LỚP: 18 DOTA 4

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐỖ MINH TRIẾT
Sinh viên thực hiện: TRẦN THANH TUẤN

Mã SV: 1811250813

TRẦN QUỐC VIỆT

1811250830

DANH HOÀNG TÂN

1811250640

Tp.HCM, ngày … tháng … năm …



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN MƠN HỌC: ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Ô TÔ



ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG BÔI TRƠN TRÊN XE TOYOTA
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
LỚP: 18 DOTA 4

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐỖ MINH TRIẾT
Sinh viên thực hiện: TRẦN THANH TUẤN

Mã SV: 1811250813

TRẦN QUỐC VIỆT

1811250830

DANH HOÀNG TÂN

1811250640

Tp.HCM, ngày … tháng … năm …
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

Đề số: ………


PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
TÊN MÔN HỌC : ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT
TRONG Ô TÔ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm 3 ):

1. Trần Thanh Tuấn

MSSV: 1811250813

Lớp: 18 DOTA 4

2. Trần Quốc Việt

MSSV: 1811250830

Lớp: 18 DOTA 4

3. Danh Hoàng Tân

MSSV: 1811250640

Lớp: 18 DOTA 4

2. Tên đề tài : Tìm hiểu hệ thống bơi trơn trên xe Toyota
3. Các dữ liệu ban đầu :
Sách môn động cơ đốt trong
Sách nguyên lý hoạt động động cơ đốt trong
Tài liệu hãng Toyota
4. Nội dung nhiệm vụ :
Trần Thanh Tuấn :
+ Tìm tài liệu liên quan, thực hiện bản vẽ, tổng hợp tài liệu, thực hiện báo cáo
Trần Quốc Việt :
+ Tìm tài liệu liên quan, tiến hành đo kích thước hệ thống bơi trơn, tổng hợp tài liệu
Danh Hồng Tân :
+ Tìm tài liệu liên quan, tiến hành đo kích thước hệ thống bơi trơn, tổng hợp tài liệu

5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Bản vẽ 2D và 3D
2) Cuốn thuyết minh đề tài có đánh giá của GVHD
3) Đĩa CD có nội dung thuyết minh và bản vẽ
Ngày giao đề tài: 20/10/2020 Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Sinh viên thực hiện

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên các thành viên)

(Ký và ghi rõ họ tên)


VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN ĐỒ ÁN MÔN HỌC & ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
TÊN MÔN HỌC: ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Ô TÔ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
1.Tên đề tài: Hệ thống bôi trơn trên xe Toyota
2.Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Đỗ Minh Triết
3.Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện đề tài (sĩ số trong nhóm : 3 )
1. Trần Thanh Tuấn

MSSV: 1811250813

Lớp: 18 DOTA 4

2. Trần Quốc Việt


MSSV: 1811250830

Lớp: 18 DOTA 4

3. Danh Hoàng Tân

MSSV: 1811250640

Lớp: 18 DOTA 4

Tuần

Ngày

Nội dung thực hiện

1

20/10/2020 Giao đề tài

2

27/10/2020 Tìm hiểu hệ thống bơi trơn

3

03/11/2020

Kết quả thực hiện của sinh

viên (Giảng viên hướng dẫn
ghi)


Tuần

Ngày

4

10/11/2020

5

17/11/2020

6

24/11/2020

7

01/12/2020

8

08/12/2020

Nội dung thực hiện


Kết quả thực hiện của sinh
viên (Giảng viên hướng dẫn
ghi)


Cách tính điểm (Ghi điểm theo thang điểm 10)
Điểm quá trình 100% = điểm tích cực nghiên cứu, sáng tạo (50%) + điểm báo cáo
(50%)

Họ tên sinh viên

Mã số SV

Trần Thanh Tuấn

1811250813

Trần Quốc Việt

1811250630

Danh Hồng Tân

1811250640

Điểm tích cực
nghiên cứu,
sáng tạo 50%

Điểm báo cáo

50%

Điểm quá
trình 100%

(ghi theo
(ghi theo
(ghi theo
thang điểm
thang điểm 10)
thang điểm 10)
10)

Ghi chú: Điểm số nếu có sai sót, GV gạch bỏ rồi ghi lại điểm mới kế bên và ký nháy
vào phần điểm chỉnh sửa.

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Sinh viên thực hiện

Giảng viên hướng dẫn


LỜI CẢM ƠN
e&f
Để đồ án này được hoàn thành một cách thành công, chúng em xin chân thành gửi
lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Đỗ Minh Triết đã tận tình hướng dẫn và có những góp ý
quý giá giúp chúng em hồnh thành đồ án mơn học này một cách trọn vẹn nhất. Đồng
thời em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy trong bộ phận quản lý xưởng thực tập đã
tạo điều kiện tốt nhất giúp chúng em trong việc đo đạc và lấy các số liệu thực tế từ các
chi tiết thực trong xưởng để hoàn thành bản vẽ chi tiết một cách hoàn chỉnh. Lời cảm

ơn cuối cùng em xin được gửi đến quý thầy trong hội đồng phản biện đã có những
góp ý quý giá của quý thầy sẽ là kinh nghiệm thực tế để kiến thức của chúng em hồn
thiện hơn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH....................................iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..............................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:...........................................................................................1
1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI:...........................................................................................2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.......................................................................2
1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN:.....................................................................................2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................1
2.1 CÔNG DỤNG, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BƠI TRƠN:............1
2.1.1 Cơng dụng :...................................................................................................1
2.1.2 u cầu :.......................................................................................................2
2.1.3 Phân loại :.....................................................................................................2
2.2.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi trơn..................................................4
2.3 CÁC CỤM CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG BÔI TRƠN...................................6
2.3.1 Thiết bị lọc dầu.............................................................................................6
2.3.2 Bơm dầu nhờn...............................................................................................9
2.3.3 Két làm mát dầu nhờn.................................................................................12
CHƯƠNG 3: BẢO DƯỠNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC HƯ HỎNG HỆ THỐNG BƠI
TRƠN.......................................................................................................................... 14
3.1 MỤC ĐÍCH BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN......................................14
3.2 CÁCH BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN.......................................................14

3.3 CÁCH BẢO DƯỠNG ĐỊNH KỲ......................................................................15
3.4 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG BƠI
TRƠN...................................................................................................................... 16
3.4.1 Dầu khơng đủ, mức dầu thấp......................................................................16
3.4.2 Dầu quá nhiều, mức dầu quá cao................................................................17
3.4.3 Dầu q lỗng............................................................................................17
3.4.4 Dầu bơi trơn bị bẩn, dầu có màu đen, trong dầu có mạt kim loại...............17
3.4.5 Ở dưới động cơ có vết dầu..........................................................................18
3.4.6 Bánh răng bơm dầu bị kêu..........................................................................18
1


3.4.7 Nhiệt độ dầu quá cao...................................................................................19
3.4.8 Áp suất dầu giảm........................................................................................19
3.4.9 Áp suất dầu tăng..........................................................................................19
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN..............................................20
3.1 KẾT LUẬN........................................................................................................20
3.1.1 Ưu điểm......................................................................................................20
3.1.2 Nhược điểm................................................................................................20
3.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN.....................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................21

2


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢN
Hình 2. 1 Cấu tạo chung hệ thống bơi trơn....................................................................3
Hình 2. 2 Mạch dầu động cơ 1NZ-FE............................................................................3
Hình 2. 3 Sơ đồ ngun lý hệ thống bơi trơn động cơ..................................................5
Hình 2. 4 Bầu lọc thấm dùng lưới lọc............................................................................7

Hình 2. 5 Cấu tạo Bơm bánh răng................................................................................10
Hình 2. 6 Bơm bánh răng ăn khớp trong......................................................................11
Hình 2. 7.Bơm phiến trượt...........................................................................................12
Hình 2. 8 Két làm mát dầu nhờn..................................................................................13
Y
Hình 3. 1 Kiểm tra mức dầu trong các te.....................................................................14

3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên ô tơ có rất nhiều hệ thống khác nhau: hệ thống lái, hệ thống dẫn động xe, hệ
thống làm mát, hệ thống bôi trơn,... Mỗi hệ thống đều đảm nhận những nhiệm vụ
riêng, nhưng chúng lại kết hợp hài hòa với nhau để chiếc xe có thể hoạt động tốt nhất.
Nhưng không phải ai cũng hiểu nhiều về các hệ thống trên ô tô. Đặc biệt với
hàng loạt các hệ thống phức tạp trên ơ tơ thì việc hiểu rõ cách vận hành của chúng là
thật sự khó khăn. Bất kì hệ thống nào trên ô tô cũng rất quan trọng, nếu thiếu hoặc hư
hỏng thì xe khơng thể hoạt động được.
Trong mỗi hệ thống đều có một vai trị nhất định, trong đó hệ thống bơi trơn là
một trong những hệ thống chính của động cơ. Em chọn đề tài “NGHIÊN CỨU HỆ
THỐNG BÔI TRƠN TOYOTA XE Ô TÔ VIOS” .
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
Trong đồ án mơn học này, nhóm chúng em tập trung tìm hiểu cấu tạo và nguyên
lý hoạt động của hệ thống bôi trơn, thu thập các số liệu từ thực tế để để tạo tiền đề cho
việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống bôi trơn.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong q trình nghiên cứu thực hiện đồ án em có sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:

- Tra cứu trong các tài liệu, giáo trình kỹ thuật, sách vở, đặc biệt là các cuốn cẩm nang
khai thác, bảo dưỡng sửa chữa của chính hãng Toyota,
- Tìm hiểu thơng tin từ giáo trình “ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG”
- Tìm hiểu từ tài liệu “THỰC TẬP ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG”
- Tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, các website trong và ngoài nước. So sánh và
chất lọc để sử dụng những thông tin cần thiết và đáng tin cậy.
- Tổng hợp và phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá
và nhận xét của riêng mình
1


1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN:
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Tính tốn thiết kế.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

2


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 CÔNG DỤNG, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BƠI TRƠN:
2.1.1 Cơng dụng :
Hệ thống bơi trơn cịn có nhiệm vụ chính là đưa dầu đến các mặt ma sát, đồng
thời lọc sạch những tạp chất lẫn trong dầu nhờn khi dầu nhờn tẩy rửa các bề mặt ma
sát này và làm mát dầu nhờn để đảm bảo tính năng hố lý của nó. Ngồi ra dầu nhờn
cịn bảo vệ các chi tiết trong động cơ khơng bị oxi hố .
Bên cạnh những nhiệm vụ chính đó, hệ thống bơi trơn cịn có các nhiệm vụ sau:
- Bôi trơn các bề mặt ma sát, làm giảm tổn thất ma sát: Trong trường hợp này,

dầu nhờn đóng vai trị là chất liệu trung gian đệm vào giữa các bề mặt ma sát có
chuyển động tương đối với nhau, làm cho các bề mặt ma sát tiếp xúc gián tiếp với
nhau. Việc tránh được sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt ma sát sẽ làm giảm được
sự mài mịn, sự va đập nhờ đó tăng tuổi thọ cho chi tiết…
- Làm mát ổ trục: Sau một thời gian làm việc, một phần nhiệt sinh ra từ quá
trình cháy, do ma sát sẽ chuyển thành nhiệt năng. Nhiệt năng này làm nhiệt độ của ổ
trục tăng lên cao. Nếu khơng có dầu nhờn, các bề mặt ma sát nóng dần lên quá một
nhiệt độ giới hạn cho phép, sẽ làm nóng chảy các hợp kim chống mài mịn, bong tróc,
cong vênh chi tiết...Và dầu nhờn trong trường hợp này đóng vai trị chất lỏng làm mát
ổ trục, tản nhiệt do ma sát gây ra khỏi ổ trục, đảm bảo nhiệt độ làm việc bình thường
của ổ trục. So với nước tuy rằng dầu nhờn có nhiệt hố hơi chỉ khoảng là 4070kcal/kg,
trong khi đó nhiệt độ hoá hơi của nước là 590 kcal/kg, và khả năng dẫn nhiệt của dầu
nhờn cũng rất nhỏ 0.0005Cal/0c.g.s, trong khi đó của nước là 0.0015cal/0c.g.s, nghĩa là
khả năng thu- thoát nhiệt của dầu nhờn là rất thấp so với nước, thế nhưng nước không
thể thay thế được chức năng của dầu nhờn, do còn phụ thuộc vào một số đặc tính lý
hố khác. Vì lý do đó, để dầu nhờn phát huy được tác dụng làm mát các mặt ma sát,
địi hỏi bơm dầu nhờn của hệ thống bơi trơn phải cung cấp cho các bề mặt ma sát một
lượng dầu đủ lớn.

1


- Tẩy rửa mặt ma sát: Trong khi làm việc, các bề mặt ma sát cọ xát vào nhau
gây ra mài mịn, sự lọt khí xuống cacte, tróc, xước...hạt kim loại rơi ra bám trên mặt
ma sát. Do đó, khi đi bôi trơn, dầu nhờn chảy qua các bề mặt ma sát sẽ cuốn theo các
tạp chất bám trên bề mặt ma sát. Nhờ vậy đảm bảo được cho bề mặt ma sát luôn sạch
sẽ, tránh được hiện tượng mài mịn sinh ra do tạp chất cơ học.
- Bao kín khe hở giữa piston- xilanh, xéc măng- pit tông: Nhờ một phần vào
dầu nhờn mà khả năng lọt khí qua các khe hở này được giảm xuống.
- Chống oxy hóa (tạo gỉ): trên các bề mặt nhờ nhờ các chất phụ gia có trong

dầu.
- Rút ngắn q tình chạy rà động cơ: như đã nói trên,khi chạy rà động cơ phải
dùng dầu bơi trơn có độ nhớt thấp, ngồi ra dầu cịn pha các phụ gia đặc biệt, có tác
dụng làm mềm tổ chức tế vi kim loại một lớp rất mỏng trên bề mặt chi tiết do đó các
chi tiết nhanh chóng và khiết với nhau, rút ngắn thời gian và chi phí chạy rà.
2.1.2 Yêu cầu :
Việc thực hiện nghiêm túc chế độ dầu mỡ bôi trơn nhằm giảm tới mức tối đa
những hư hỏng sinh ra do ma sát giữa các bề mặt làm việc của các chi tiết. Yêu cầu cơ
bản của hệ thống bôi trơn là:
- Bôi trơn tốt các bề mặt ma sát, bảo vệ cho bề mặt kim loại.
- Tẩy rửa đi các hạt kim loại bong ra trong quá trình ma sát, nhằm giúp làm kín
giữa các piston và xilanh ngồi ra còn tạo thêm dầu giữa các bề mặt ma sát để tránh
mài mòn và tránh va đập trong động cơ khi động cơ làm việc và làm mát động cơ, giúp
cho động cơ làm việc tốt hơn và đảm bảo cho động cơ làm việc ở nhiệt độ cho phép.
- Nhiệt độ dầu bơi trơn khoảng 80÷160 nếu lớn hơn nhiệt độ trên dầu sẽ bốc
cháy. Nhưng nếu dầu bôi trơn làm mát nhiều quá thì sẽ làm mất hiệu suất nhiệt của
động cơ.
- Yêu cầu công suất động cơ trong hệ thống bơi trơn khơng được vượt q
3÷5%, dầu bơi trơn để tìm, dễ thay thế, thời gian sử dụng lâu dài.
2


- Làm mát các bề mặt ma sát và làm mát dầu nhờn để đảm bảo tính năng lý,
hóa.
2.1.3 Phân loại :

Trong hệ thống bôi trơn động cơ đốt trong thường được chia thành các loại sau đây:
-Hệ thống bôi trơn bằng vung té: hệ thống bôi trơn lợi dụng chuyển động của
các chi tiết ( trục khuỷu, thanh truyền, bánh răng…)để vung té lên các bề mặt bôi
trơn .Hệ thống bôi trơn này đơn giản,không cần các thiết bị riêng, nhưng không thể bôi

trơn hiệu quả cho các chi tiết ở xa và cao.
-Hệ thống bôi trơn bằng cách pha dầu: hệ thống bôi trơn bằng cách pha dầu
bằng nhiên liệu xăng theo một tỷ lệ nào đó, dầu được pha vào xăng theo hỗn hợp nhiên
liệu vào buồng đốt của động cơ, tại đó dầu được động trên các bề mặt chi tiết, bôi trơn
ngay cho các chi tiết đó, hệ thống bơi trơn củng đơn giản tuy nhiên hiệu quả bôi trơn
thấp nên sử dụng cho một số động cơ 2 kỳ nhỏ.
- Hệ thống bôi trơn cưỡng bức: hệ thống này dùng bơm dầu để đẩy dầu đến các
chi tiết cần bơm, loại hệ thống bôi trơn này rất phức tạp,cần nhiều thiết bị riêng nhưng
đảm bảo chất lượng bôi trơn tốt và ổn định nên dùng phổ biến cho các loại động cơ.
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức được chia làm hai loại:
+ Hệ thống bôi trơn các te ướt: là hệ thống bôi trơn sử dụng các te động cơ để
để chứa dầu bôi trơn, trên ô tô phổ biến sử dụng phương pháp bôi trơn cưỡng bức kết
hợp với dạng các te ướt.
+ Hệ thống bôi trơn các te khô: hệ thống bôi trơn các te khô sử dụng thùng chứa
dầu bôi trơn riêng( không dùng các te động cơ để chứa dầu) được sử dụng trên động
cơ yêu cầu về bôi trơn cao như xe làm việc thường xuyên, xe có hệ thống làm mát
bằng khơng khí.
2.2 CẤU TẠO CHUNG CỦA HỆ THỐNG BƠI TRƠN TRÊN XE TOYOTA VIOS:

3

Hình 2. 1 Cấu tạo chung hệ thống bôi trơn


Đây là sơ đồ khối thể hiện sự bôi trơn trên xe Toyota vios 2016,mạch dầu đi bôi
trơn cho hệ thống được thể hiện như hình vẽ. Hệ thống bơi trơn là hệ thống bơi trơn
cưỡng bức,tuần hồn kín, dầu đi bôi trơn cho tất cả các chi tiết trong động cơ, ở động
cơ 1NZ-FE khơng có kết làm mát, sau đây là sơ đồ mạch dầu dầu đi bôi trơn động cơ.

4


Hình 2. 2 Mạch dầu động cơ 1NZ-FE


2.2.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống bôi trơn
a. Sơ đồ nguyên lý hệ thống bôi trơn động cơ.
Hệ thống bôi trơn lắp trên động cơ 1NZ-FE là loại hệ thống bôi trơn cưỡng
bức cácte ướt.

5


Hình 2. 3 Sơ đồ ngun lý hệ thống bơi trơn động cơ.
1-Hộp Các Te; 2-Lưới lọc;3- Bơm Dầu; 4 -Van an toàn; 5- Lọc dầu;6 - Van an toàn;7Đồng hồ đo áp suất;8- Trục khuỷu ;9-Piston;10- trục cam;11-Dàn cò mổ;12- xupap;
13-Que Thăm dầu;14-ống đổ dầu,15-Van hằng nhiệt;16- Két làm mát dầu,a- Đường
nước vào kết, b- Đường nước ra két ;T –Đồng hồ đo nhiệt độ dầu bôi trơn.
b.Nguyên lý làm việc:
Dầu bôi trơn chứa trong các te 1 được bơm dầu 3 hút qua phểu hút và
lưới lọc 2 đi vào bầu lọc 5 qua lọc, trên bơm dầu có van một chiều 4 đóng vai trị van
an tồn,trên đường dầu chính có đồng hồ chỉ thị áp suất dầu 7, dầu sau khi đi qua bầu
lọc đi theo đường dầu chính,trên đường dầu chính có các đường dầu dẫn đi bôi trơn
cho trục khuỷu 8, vá các cơ cấu trục khuỷu thanh truyền, trục cam 10, dàn cò mổ 11 và
các chi tiết liên quan. Dầu bôi trơn cho các chi tiết này sẽ rơi xuống các te, kết hợp với
bôi trơn cưỡng bức, các chi tiết khác cịn được bơi trơn bằng cách vung té nhờ sự
chuyển động của các chi tiết chuyển động,nhờ đặc điểm này dầu bơi trơn cịn có khả
năng cuộn các mạt kim loại và chuyển chúng về các te hoạc lọc dầu. Cịn lường dầu
cịn lại sau khi đi bơi trơn theo đường dầu chính chở về các te 1 dầu này nằm trong
khoảng (15

30%). Trên đường dầu chính có nhánh đi tới kết làm mát dầu 16 sau khi

6


đi qua kết thì chở về các te,ngồi ra hệ thống cịn có thước thăm dầu 13 và ống bổ
sung dầu 14.
Trong trường hợp bơm dầu 3 làm việc với áp suất quá cao (có hiện tượng bị tắc
đường ống) đề phịng ống dầu bị vỡ, van an tồn 4 mở (áp suất mở van cao hơn 6,0
kg/c) dầu bôi trơn sẽ thoát trở về thùng các te.
Trong trường hợp bầu lọc 5 bị bẩn, tắc, dầu đi bôi trơn sẽ bị thiếu. Ðể đảm bảo
đủ dầu bôi trơn cho hệ thống thì van 6 sẽ mở (khi áp suất lớn hơn 2,5kg/cm²) cho dầu
đi thẳng vào các đường dầu chính.
Trước bộ làm mát có van hằng nhiệt 15 khi động cơ mới khởi động,dầu bị lạnh
đặc lại thì van 15 đóng đường dầu khơng cho đi qua bộ làm mát và chạy trực tiếp đến
bầu lọc. Còn khi động cơ hoạt động, khi nhiệt độ dầu bôi trơn cao hơn 85ºC do độ
nhớt giảm sút,thì van (15) mở đường dầu qua các đường ống làm mát của bộ làm mát
16 và đi về cácte. (Bộ làm mát ở động cơ 1NZ-FE khơng có,đây chỉ vẽ thêm để biết
ngun lý hoạt động).

2.3 CÁC CỤM CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
2.3.1 Thiết bị lọc dầu
- Theo chất lượng lọc dầu, người ta chia lọc dầu ra thành hai loại: bầu lọc thô và
bầu lọc tinh.
+ Bầu lọc thô: thường lắp trực tiếp trên đường dầu đi bôi trơn nên lưu lượng
dầu phải đi qua lọc là rất lớn. Vì vậy tổn thất áp suất của lọc thô không được quá lớn
,chỉ khoảng 0,1 MN/m². Lọc thô chỉ lọc được các cặn bẩn có kích thước lớn hơn 0,03
mm.
+ Bầu lọc tinh: có thể lọc được các tạp chất có đường kính rất nhỏ đến 0,1 mm,
do đó sức cản của lọc tinh rất lớn nên phải lắp theo mạch rẽ và lượng dầu phân nhánh
qua lọc tinh không quá 20% lượng dầu của toàn mạch dầu sau khi qua lọc tinh sẽ trở
về các te.


7


- Theo kết cấu có thể chia bầu lọc thành các loại: bầu lọc cơ khí bầu lọc ly
tâm, bầu lọc từ tính.
a.Bầu lọc thấm:
- Bầu lọc thấm được dùng rất rộng rãi cho động cơ đốt trong hiện nay,bầu lọc
thấm có nhiều dạng kết cấu phần tử lọc khác nhau.
+ Bầu lọc thấm dùng lưới lọc bằng đồng: thường dùng trên động cơ tàu thủy và
động cơ tĩnh tại, lưới đồng dệt rất dày có thể lọc sạch các tạp chất có kích thước 0,10,2mm.
+ Bầu lọc thấm dùng tấm kim loại:có các lõi lọc bằng các phiến kiêm loại dày
khoảng 0,3-0,35mm và sắp xếp xen kẽ nhau tạo thành khe.
+ Bầu lọc thấm dùng lõi lọc bằng giấy, bằng dạ, len hàng dệt...: bầu lọc thấm
loại này có thể dùng làm bầu lọc thô, lõi lọc bằng giấy len ,dạ...sau một thời gian sử
dụng phải thay thế không dùng lại được nữa.
Sau đây chúng ta tìm hiểu về bầu lọc thấm dùng lưới lọc.
- Sơ đồ cấu tạo:

Hình 2. 4 Bầu lọc thấm dùng lưới lọc

8


1-Lỗ chứa dầu của lõi lọc; 2-Ốc xả dầu cạn; 3-Đường dầu vào ; 4-Lỗ dẫn dầu trên
trục ;5-Lò xo; 6-Nắp bầu lọc ; 7-Đệm lót ;8-Thân lọc dầu ; 9-Trục lõi lọc ; 10-Đường
dầu ra ;
11-Rãnh dẫn dầu ; 12-Giấy lọc; 13-Tấm lọc
- Nguyên lý làm việc.
Dầu nhờn từ đường dầu chính với áp suất cao đi vào bầu lọc 3 (phần trên).

Trong bầu lọc,giấy lọc 12 và khung tấm lọc 13 được xếp xen kẽ nhau, dầu thấm qua
giấy lọc và được lọc sạch. Dầu sau khi lọc tập trung vào các rãnh 3 (bị ép lõm xuống
trên tấm 13),sau đó chảy vào các lỗ chứa dầu 1, theo lỗ 4 trên trục bầu lọc về 9 để đi
ra ngồi đường dầu chính đi bơi trơn các bộ phận khác.
Lỗ dẫn dầu trên trục 9 thường rất nhỏ (đường kính 1÷2mm) và thường chỉ có
một lỗ. Kết cấu như vậy để đảm bảo sức cản của bầu lọc và an toàn khi các tấm lọc bị
rách. Loại bầu lọc này cho dầu qua sau khi lọc rất sạch, chiếm khoảng (15 ÷20%) lưu
lượng dầu bơi trơn và thường lắp sau cùng trên đường dầu chính.
- Ưu điểm: Có khả năng lọc rất tốt rất sạch, kết cấu đơn giản.
- Nhược điểm: Thời gian sử dụng ngắn, thông thường chỉ sau 50 giờ làm việc
lọc đã bị bí do cặn bẩn bám đầy phần tử lọc.
Bầu lọc thấm bằng giấy được sử dụng cho động cơ 1 NZ-FE mà chúng ta đang
nghiên cứu, bầu lọc này đơn giản, gọn nhẹ,lọc sạch và tốt.
b.Bầu lọc ly tâm:
- Sơ đồ cấu tạo bầu lọc ly tâm:

9


Hình 2. 5 Bầu lọc ly tâm
1-Thân bầu lọc;2- Đường dầu về các te;3-Đường dầu vào lọc 4-Van an toàn ;5- Đường
dầu đi bơi trơn; 6-Vịng bi đỡ; 7 Ro to ;8 -Nắp bầu lọc ;9 -Viết điều chỉnh; 10- Ống lấy
dầu sạch; 11- Lỗ phun
- Nguyên lý hoạt động:
Dầu có áp suất cao theo đường 3 vào rơ tơ 7 của bầu lọc, rơ tơ được lắp trên
vịng bi đỏ 6 và trên rơ tơ có các lỗ phun 11, dầu trong ô tô khi phun qua lỗ phun 11
tạo ra ngẫu lực làm quay rô tô với tốc độ có thể đạt 5000 đến 6000 vịng/phút sau đó
chảy về các te theo đường 2, dưới tác dụng của phản lực, rô tô bị nâng lên và tỳ vào
viết điều chỉnh 9,do ma sát của bề mặt trong của rô tô nên dầu cũng quay theo, cặn bẩn
trong dầu có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của dầu sẽ văng ra xa sát vách rô tô ( theo

đường parabol) nên dầu càng gần tâm rô tô càng sạch. Dầu sạch theo đường ống 10
đến đường dầu 5 đi bôi trơn.
- Tùy theo cách lắp đặt bầu lọc ly tâm của hệ thống bôi trơn người ta chia thành
hai loại:
+ Bầu lọc ly tâm toàn phần.
+ Bầu lọc ly tâm bán phần.
-Ưu điểm:
10


+ Do không dùng lõi lọc nên khi bảo dưỡng không phải thay các phần tử lọc.
+ Khả năng lọc tốt hơn nhiều so với lọc thấm dùng lõi lọc.
+ Tính năng lọc ít phụ thuộc vào mức độ cặn bẩn bám trong bầu lọc
- Nhược điểm: Kết cấu phức tạp.
c. Bầu lọc từ tính:
Để thu gom các mạt ma sát lẫn trong dầu ,thông thường nút tháo dầu ở đáy các
te được gắn một nam châm vĩnh cửu gọi là bộ lọc từ tính, do đó hiệu quả lọc mặt sắt
rất cao nên loại lọc này thường sử dụng rất rộng rãi.
2.3.2 Bơm dầu nhờn
Trên động cơ đốt trong, bơm dầu nhờn đều là các loại bơm thể tích chuyển dầu
bằng áp suất thuỷ tinh bơm piston, bơm phiến trượt, bơm bánh răng và bơm trục
vít.Mỗi loại bơm đều có đặc điểm kết cấu riêng, do đó ưu nhược điểm và phạm vi sử
dụng củng khác nhau. Sau đây chúng ta tìm hiểu một số loại bơm điển hình dùng cho
động cơ đốt trong
a. Bơm bánh răng ăn khớp ngoài:
Bơm bánh răng được ứng dụng trong các máy thuỷ lực, hệ thống điều khiển tự
động, trong công nghệ máy móc, trong bơi trơn các bộ phận chuyển động của máy.

11



Hình 2. 5 Cấu tạo Bơm bánh răng.
1- Bánh răng dẫn động trên trục chủ động; 2 - Trục chủ động; Vòng đệm chặn lực dọc
trục; 4- Bánh răng chủ động; 5 - Bánh răng bị động; 6 - Trục bị động; 7- Thân bơm; 8Nắp bơm dầu; 9- Van an tồn; 10- Lị xo van an tồn; 11- đường dẫn dầu; 12- Nắp van
an toàn; 13- Rãnh triệt áp của bơm dầu. A- Rãnh thông ; B- Chất lỏng bị kẹt, a -Đường
dầu áp suất thấp; b- Ðường dầu áp suất cao.
- Nguyên lý hoạt động:
Các bề mặt làm việc của bơm phải được chế tạo với độ chính xác cao thì mới
tạo được áp lực lớn và khơng tổn thất nhiều lưu lượng. Nguyên lý làm việc và kết cấu
của bơm bánh răng rất đơn giản nó gồm có hai bánh răng được dẫn động theo chiều
nhất định, nguyên lý làm việc như sau:
Bánh răng chủ động 4 lắp trên trục chủ động 2, bánh răng 5 lắp trên trục bị
động 6. Khi trục chủ động 2 được trục khuỷu hoặc trục cam dẫn động, bánh răng chủ
động 4 quay dẫn động bánh răng bị động 5 quay theo chiều ngược lại. Dầu nhờn từ
đường dầu áp suất thấp (a )được hai bánh răng bơm dầu guồng sang đường dầu áp suất
cao (b) theo chiều mũi tên.
Ðể tránh hiện tượng chèn dầu giữa các răng của bánh răng 4 và 5 khi ăn khớp,
trên mặt dầu của nắp bơm dầu có rãnh triệt áp 13.Áp suất đi bơi trơn phải đảm bảo tính
ổn định, do đó trong bơm dầu có thêm van an tồn 9. Nếu áp suất trên đường dầu áp
12


×