BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
BÁO CÁO
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Ô TÔ
ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG BÔI TRƠN TRÊN XE HUYNDAI
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐỖ MINH TRIẾT
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH BÌNH
Mã SV: 1811250042
BÙI MINH KHANG
1811250303
LÊ HUỲNH PHÚC THỊNH
1811250691
LỚP: 18 DOTA 4
Tp.HCM, ngày … tháng … năm …
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Ô TÔ
TÊN ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ HUYNDAI
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Đỗ Minh Triết
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Bình
Lê Huỳnh Phúc Thịnh
Bùi Minh Khang
Lớp: 18DOTA4
TP. Hồ Chí Minh,
tháng năm 202
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
Đề số: ………
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
TÊN MÔN HỌC : ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Ô TÔ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm 3 ):
Nguyễn Thanh Bình
MSSV: 1811250042
Lớp:18 DOTA 4
Lê Huỳnh Phúc Thịnh MSSV: 1811250691
Lớp:18 DOTA 4
Bùi Minh Khang
MSSV: 1811250303
Lớp:18 DOTA 4
2. Tên đề tài : Tìm hiểu hệ thống bôi trơn trên xe Hyundai
3. Các dữ liệu ban đầu :
Sách môn động cơ đốt trong
Sách nguyên lý hoạt động động cơ đốt trong
Tài liệu hãng Hyundai
4. Nội dung nhiệm vụ :
Nguyễn Thanh Bình :
+ Tìm tài liệu liên quan, thực hiện bản vẽ, tổng hợp tài liệu, thực hiện báo cáo
Lê Huỳnh Phúc Thịnh :
+ Tìm tài liệu liên quan, tiến hành đo kích thước hệ thống bơi trơn, tổng hợp
tài liệu
Bùi Minh Khang:
+ Tìm tài liệu liên quan, tiến hành đo kích thước hệ thống bơi trơn, tổng hợp
tài liệu
5. Kết quả tối thiểu phải có:
1) Bản vẽ 2D và 3D
2) Cuốn thuyết minh đề tài có đánh giá của GVHD
3) Đĩa CD có nội dung thuyết minh và bản vẽ
Ngày giao đề tài: 20/10/2020 Ngày nộp báo cáo: ……./……../………
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Sinh viên thực hiện
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên các thành viên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
VIỆN KỸ THUẬT HUTECH
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN ĐỒ ÁN MÔN HỌC & ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
TÊN MÔN HỌC: ĐỒ ÁN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG Ô TÔ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
1.Tên đề tài: Hệ thống bôi trơn trên xe Hyundai
2.Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Đỗ Minh Triết
3.Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện đề tài (sĩ số trong nhóm : 3 )
1.Nguyễn Thanh Bình
2.Bùi Minh Khang
3.Lê Huỳnh Phúc Thịnh
Tuần
1
2
3
Ngày
MSSV: 1811250042
MSSV: 1811250303
MSSV: 1811250691
Nội dung thực hiện
Lớp: 18 DOTA 4
Lớp: 18 DOTA 4
Lớp: 18 DOTA 4
Kết quả thực hiện của
sinh viên (Giảng viên
hướng dẫn ghi)
Tuần
4
5
6
7
8
Ngày
Nội dung thực hiện
Kết quả thực hiện của
sinh viên (Giảng viên
hướng dẫn ghi)
Cách tính điểm (Ghi điểm theo thang điểm 10)
Điểm quá trình 100% = điểm tích cực nghiên cứu, sáng tạo (50%) + điểm báo cáo
(50%)
Họ tên sinh viên
Mã số SV
Nguyễn Thanh Bình
1811250042
Bùi Minh Khang
1811250303
Lê
Huỳnh
Thịnh
Điểm tích cực
nghiên cứu,
sáng tạo 50%
Điểm báo
cáo 50%
(ghi theo
(ghi theo
thang điểm
thang điểm 10)
10)
Điểm quá
trình 100%
(ghi theo
thang điểm
10)
Phúc 1811250691
Ghi chú: Điểm số nếu có sai sót, GV gạch bỏ rồi ghi lại điểm mới kế bên và
ký nháy vào phần điểm chỉnh sửa.
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Sinh viên thực hiện
Giảng viên hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN
e&f
Đồ án mơn học có thể được coi là một cơng trình khoa học nho nhỏ. Do vậy để hồn
tất một bài đồ án là một cơng việc không phải dễ đối với sinh viên chúng em. Chúng
em phải tổ chức học nhóm và tìm tài liệu trên nhiều phương tiện như giáo trình, sách
báo, tài liệu ở thư viện, internet… để nghiên cứu.
Vì vậy, sau khi hồn tất đồ án động cơ đốt trong ô tô này, chúng em xin chân thành:
Cảm ơn Nhà trường đã tạo điều kiện tốt cho chúng em nghiên cứu và học tập.
Cảm ơn Viện Kỹ Thuật – Bộ môn Động cơ đốt trong đã hướng dẫn chúng em cách
thức tìm hiểu và nghiên cứu tiểu luận này.
Cảm ơn đến thầy Nguyễn Đỗ Minh Triết đã tận tình hướng dẫn và có những góp ý q
giá giúp chúng em hồnh thành đồ án môn học này một cách trọn vẹn nhất.
Cảm ơn Bộ phận thư viện đã tạo điều kiện cho chúng em mượn sách và các tài liệu
cũng như cho mượn phịng học nhóm để nhóm chúng em có thể học tập và làm việc
một cách có hiệu quả.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy trong bộ phận quản lý xưởng thực
tập đã tạo điều kiện tốt nhất giúp chúng em trong việc đo đạc và lấy các số liệu thực tế
từ các chi tiết thực trong xưởng
Chúng em rất chân thành cảm ơn và mong được thầy cơ đóng góp ý kiến cho bài tiểu
luận của chúng em.
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 202
MỤC LỤC
10
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 3. 1 Kiểm tra bơm dầu
Hình 3. 2 Thứ tự tháo bầu lọc dầu động cơ D6AC.
11
12
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay ngành giao thông vận tải đang trên đà phát triển mạnh mẽ,
hoà nhập cùng với tốc độ phát triển sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
đáp ứng nhu cầu về phương tiện đi lại và vận chuyển hàng hoá, phục vụ đời sống sinh
hoạt của xã hội.
Xe HYUNDAI là loại xe do Hàn Quốc sản xuất và được sử dụng rất phổ biến ở nước
ta hiện nay. Đó là loại xe có nhiều chủng loại dùng để chở hàng được thiết kế và chế
tạo khá hồn thiện về mỹ thuật cũng như tính năng hoạt động. Xe có động cơ hiệu
suất, độ bền và độ tin cậy cao, kết cấu cứng vững, gồm nhiều thiết bị đảm bảo an toàn
cho người sử dụng trong các điều kiện đường sá khác nhau.
Động cơ đốt trong ngày nay đang phát triển rất mạnh, giữ vai trò quan trọng trong
nhiều ngành kinh tế quốc dân như nông nghiệp, giao thông vận tải đường bộ, đường
sắt, đường biển, đường không cũng như trong nhiều ngành công nghiệp khác.
Tuy nhiên, con đường phát triển đi lên của ngành động cơ đốt trong nói chung và
ngành cơng nghiệp ơtơ nói riêng của các nước rất khác nhau. Tuỳ thuộc chủ yếu vào
năng lực của ngành cơ khí và mức độ cơng nghiệp hố của từng nước.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, người ta chia ra trong động cơ đốt trong cũng
như trong ôtô ra nhiều hệ thống như hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hê thống
làm mát...., mỗi hệ thống đều có tầm quan trọng nhất định. Hệ thống bơi trơn là một
trong những hệ thống chính của động cơ. Việc khảo sát một hệ thống bất kỳ trong
động cơ sẽ giúp cho sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học và biết đi sâu tìm
hiểu những hệ thống khác. Do vậy, đề tài khảo sát hệ thống bôi trơn trên động cơ ôtô
là một trong những đề tài đã nói trên.
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Trong q trình học tập các mơn học chun ngành về động cơ đốt trong, khảo sát một
hệ thống bất kỳ của động cơ đốt trong giúp cho sinh viên biết cách tìm hiểu một trong
13
các hệ thống đó, trên cơ sở khảo sát tương tự sẽ nắm bắt sâu hơn các hệ thống khác
của động cơ đốt trong. Ngoài ra, việc khảo sát này cịn giúp cho sinh viên có thêm
kinh nghiệm, biết hướng để đi sâu tìm hiểu một hệ thống bất kỳ trong động cơ đốt
trong và thêm nhiều kinh nghiệm sau khi ra trường.
1.3 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này, bản thân chúng em nhận thấy đây là
một cơ hội để có thể củng cố các kiến thức mà mình đã được học. Ngồi ra, cịn có thể
biết thêm những kiến thức thực tế mà trong nhà trưrờng khó có thể truyền tải hết được,
đó thực sự là những kiển thức mà sinh viên rất cần sau này. Việc thữ hiện đồ án cũng
là dịp để sinh viên có thể nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp, khả năng nghiên cứu độc
lập và phương pháp giải quyết các vấn đề.. Cuối cùng, việc hồn thành đồ án giúp cho
sinh viên có thêm tinh thần trách nhiệm làm việc nhóm, lịng say mê học hỏi, sáng tạo.
Và đặc biệt quan trọng là lòng yêu nghề nghiệp.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊM CỨU
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đồ án em có sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Tra cứu trong các tài liệu, giáo trình kỹ thuật, sách vở, đặc biệt là các cuốn cẩm nang
khai thác, bảo dưỡng sửa chữa của chính hãng Toyota.
Tìm kiếm thơng tin trên mạng Internet, các website trong và ngoài nước. So sánh và
chất lọc để sử dụng những thông tin cần thiết và đáng tin cậy.
Tổng hợp và phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá
và nhận xét của riêng mình.
1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN:
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Tính tốn thiết kế.
14
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 CÔNG DỤNG, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÔI TRƠN
2.1.1 CÔNG DỤNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
- Hệ thống bơi trơn có những tác dụng chính sau đây
+ Bơi trơn các bề mặt ma sát
+ Làm mát ổ trục
+ Bao kín buồng cháy
+ Tẩy rửa bề mặt ma sát
2.1.2 U CẦU HỆ THỐNG BƠI TRƠN
- Hệ thống bơi trơn phải bôi trơn tốt các bề mặt ma sát, bảo vệ cho bề mặt kim loại, tẩy
rửa đi các hạt kim loại bong ra trong quá trình ma sát, nhằm giúp làm kín giữa các
piston và xilanh ngồi ra cịn tạo chêm dầu giữa các bề mặt ma sát để tránh mài mòn
và tránh va đập trong động cơ khi động cơ làm việc và làm mát động cơ, giúp cho
động cơ làm việc tốt hơn và đảm bảo cho động cơ làm việc ở nhiệt độ cho phép. Nhiệt
độ dầu bôi trơn khoảng 80 đến 1600C nếu lớn hơn nhiệt độ trên dầu sẻ bốc cháy.
Nhưng nếu dầu bôi trơn làm mát nhiều quá thì sẽ làm mất hiệu suất nhiệt của động cơ.
Yêu cầu công suất động cơ hệ thống bôi trơn không được vượt quá 3 đến 5%, dầu bơi
trơn dể tìm, dễ thay thế, thời gian sử dụng lâu dài.
2.1.3 PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÔI TRƠN
- Trong động cơ đốt trong, ta có những hệ thống bôi trơn phổ biến sau đâu
+ Bôi trơn bằng phương pháp vung tóe dầu
15
+ Bôi trơn bằng phương pháp bôi trơn cưỡng bức các te ướt
+ Bôi trơn bằng phương pháp bôi trơn cưỡng bức các te khô
+ Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu nhờn vào nhiên liệu
2.1.3.1 Bôi trơn bằng phương pháp vung tóe dầu
Hình 2. 1 Sơ đồ ngun lý bôi trơn bằng phương pháp vung toé dầu.
1- Bánh lệch tâm; 2- Piston bơm dầu; 3 - Thân bơm; 4-Cácte; 5-Điểm tựa;
6- Máng dầu phụ; 7-Thanh truyền có thìa hắt dầu.
* Nguyên lý làm việc :
- Dầu nhờn được chứa trong cacte (4) khi động cơ làm việc nhờ vào thìa múc dầulắp
trên đầu to thanh truyền (7) múc hắt tung lên.
- Nếu múc dầu trong cacte bố trí cách xa thìa múc thì hệ thống bơi trơn có dùng thêm
bơm dầu kết cấu đơn giản để bơm dầu lên máng dầu phụ (6), sau đó dầu nhờn mới
được hắt tung lên. Cứ mỗi vịng quay của trục khuỷu thìa hắt dầu múc dầu lên một lần.
Các hạt dầu vung té ra bên trong khoảng không gian của cacte sẽ rơi tự do xuống các
mặt ma sát của ổ trục. Để đảm bảo cho các ổ trục không bị thiếu dầu, trên các vách
ngăn bên trên ổ trục thường có các gân hứng dầu khi dầu tung lên.
* Ưu điểm: Kết cấu của hệ thống bôi trơn rất đơn giản, dễ bố trí.
16
* Nhược điểm: Phương án bôi trơn này rất lạc hậu, không đảm bảo lưu lượng dầu bôi
trơn của ổ trục, tuổi thọ dầu giảm nhanh, cường độ dầu bôi trơn khơng ổn định nên ít
dùng.
* Phạm vi sử dụng:
- Hiện nay, phương án này chỉ còn tồn tại trong những động cơ kiểu cũ, công suất nhỏ
và tốc độ thấp: Thường dùng trong động cơ một xilanh kiểu xilanh nằm ngang có kết
cấu đơn giản như T62, W1105...hoặc một trong vài loại động cơ một xilanh, kiểu đứng
kết hợp bôi trơn vung té dầu với bôi trơn bằng cách nhỏ dầu tự động như động cơ
Becna, Slavia kiểu cũ...
2.1.3.2 Bôi trơn bằng phương pháp bôi trơn cưỡng bức các te ướt
Hình 2. 2 Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cácte ướt.
1- Phao hút dầu; 2- Bơm dầu nhờn; 3- Lọc thô; 4- Trục khuỷu;
5- Đường dầu lên chốt khuỷu; 6- Đường dầu chính; 7 - Ổ trục cam;
8- Đường dầu lên chốt piston; 9- lỗ phun dầu; 10- Bầu lọc tinh; 11- Két làm mát dầu;
12- Thước thăm dầu; 13- Đường dẫn dầu. a- Van an toàn của bơm dầu;
b- Van an toàn của lọc thô; c- Van khống chế dầu qua két làm mát;
T- Đồng hồ nhiệt độ dầu nhờn; M-Đồng hồ áp suất.
* Nguyên lý làm việc:
- Dầu nhờn chứa trong cácte được bơm dầu 2 hút qua phao hút dầu 1(vị trí phao hút
nằm lơ lững ở mặt thống của dầu để hút được dầu sạch và không cho lọt bọt khí), sau
đó dầu đi qua lọc thơ 3, khi đi qua bầu lọc thô, dầu được lọc sạch sơ bộ các tạp chất cơ
học có kích cỡ các hạt lớn, tiếp theo đó dầu nhờn được đẩy vào đường dầu chính 6 để
17
chảy đến các ổ trục khuỷu, ổ trục cam,... Đường dầu 5 trong trục khuỷu đưa dầu lên
bôi trơn ở chốt, ở đầu to thanh truyền rồi theo đường dầu 8 lên bơi trơn chốt piston.
Nếu như khơng có đường dầu trên thanh truyền thì đầu nhỏ trên thanh truyền phải có
lỗ hứng dầu. Trên đường dầu chính cịn có các đường dầu 13 đưa dầu đi bôi trơn các
cơ cấu phối khí... Một phần dầu (khoảng 15 ÷ 20% lượng dầu bôi trơn do bơm dầu
cung cấp ) đi qua bầu lọc tinh 10 rồi trở về lại cácte. Bầu lọc tinh có thể được lắp gần
bầu lọc thơ hoặc để xa bầu lọc thô, nhưng bao giờ cũng lắp theo mạch rẽ so với bầu
lọc thô. Đồng hồ M báo áp suất và đồng hồ T báo nhiệt độ của dầu nhờn.
- Khi nhiệt độ của dầu bôi trơn lên cao quá 80 0C, vì do độ nhớt giảm sút, van điều
khiển C sẽ mở để dầu nhờn đi qua két làm mát dầu nhờn 11. Sau một thời gian làm
việc bầu lọc thơ có thể bị tắt do quá tải, van an toàn D của bầu lọc thô được dầu nhờn
đẩy mở ra, dầu lúc này không thể qua bầu lọc thô mà trực tiếp đi vào đường dầu chính
6. Để đảm bảo áp suất dầu bơi trơn có trị số khơng đổi trên cả hệ thống, trên hệ thống
bơi trơn có lắp van an tồn a.
- Ngồi việc bơi trơn các bộ phận trên, để bơi trơn các bề mặt làm việc của xilanh,
piston...người ta kết hợp tận dụng dầu vung ra khỏi ổ đầu to thanh truyền trong q
trình làm việc ở một số ít động cơ, trên đầu to thanh truyền khoan một lỗ nhỏ để phun
dầu về phía trục cam tăng chất lượng bôi trơn cho trục cam và xilanh.
* Ưu điểm: Cung cấp khá đầy đủ dầu bôi trơn cả về số lượng và chất lượng, độ tin cậy
làm việc của hệ thống bôi trơn tương đối cao.
* Nhược điểm: Do dùng cácte ướt (chứa dầu trong cácte ) nên khi động cơ làm việc ở
độ nghiêng lớn, dầu nhờn dồn về một phía khiến phao hút dầu bị hẫng. Vì vậy lưu
lượng dầu cung cấp sẽ không đảm bảo đúng yêu cầu.
* Phạm vi sử dụng:
- Hầu hết các loại động cơ đốt trong ngày nay đều dùng phương án bôi trơn này do dầu
nhờn được bơm dầu đẩy đến các bề mặt ma sát dưới một áp suất nhất định nên có thể
đảm bảo u cầu bơi trơn, làm mát và tẩy rửa mặt ma sát của ổ trục. Nói chung hệ
thống bôi trơn cácte ướt thường dùng trên động cơ ơtơ làm việc trong địa hình tương
đối bằng phẳng (vì ở loại này khi động cơ làm việc ở độ nghiêng lớn, dầu nhờn dồn về
một phía khiến phao hút dầu bị hẫng).
18
2.1.3.3 Bôi trơn bằng phương pháp bôi trơn cưỡng bức các te khô
* Nguyên lý làm việc
- Chỉ khác bôi trơn cưỡng bức cácte ướt là ở trong hệ thống này có thêm hai bơm hút
dầu từ cácte về thùng chứa, sau đó bơm 2 mới chuyển dầu đi bơi trơn. Trong hệ thống
bôi trơn cưỡng bức cácte ướt, nơi chứa dầu đi bơi trơn là cácte, cịn ở đây là thùng
chứa dầu. Van d thường mở.
Hình 2. 3 Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cácte khô.
.
1- Phao hút dầu; 2- Bơm chuyển dầu nhờn; 3- Bầu lọc thô; 11-Két làm mát dầu
14-Thùng chứa dầu; 15-Bơm hút dầu từ cácte về thùng chứa; a- Van an tồn của bơm;
b-Van an tồn của bầu lọc thơ; d- Van khống chế dầu qua két làm mát ;
M- Đồng hồ áp suất; T- Đồng hồ nhiệt độ dầu nhờn.
19
- Trong một số động cơ tĩnh tại và tàu thuỷ, trên hệ thống bơi trơn cịn bố trí bơm tay
hoặc bơm điện để cung cấp dầu nhờn đến các mặt ma sát và điền đầy các đường ống
dẫn trước khi khởi động động cơ
* Ưu điểm: Cácte chỉ hứng và chứa dầu tạm thời, còn thùng dầu mới là nơi chứa dầu
để đi bơi trơn nên động cơ có thể làm việc ở độ nghiên lớn mà không sợ thiếu dầu, dầu
được cung cấp đầy đủ và liên tục.
* Nhược điểm: Kết cấu phức tạp hơn, giá thành tăng lên do phải thêm đến 2 bơm dầu
hút dầu cácte qua thùng, thêm đường dầu và bố trí thùng dầu sao cho hợp lý.Hệ thống
bôi trơn cưỡng bức cácte khô thường dùng trên các loại động cơ điêsel dùng trên máy
ủi đất, xe tăng, máy kéo, tàu thuỷ...
2.1.3.4 Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu nhờn vào nhiên liệu
- Phương án bôi trơn này chỉ dùng để bôi trơn các chi tiết máy của động cơ xăng hai
kỳ cỡ nhỏ, làm mát bằng khơng khí hoặc nước. Dầu nhờn được pha vào trong xăng
theo tỷ lệ % thể tích. Đối với một số động cơ cỡ nhỏ của Đức, Tiệp thường pha dầu
nhờn với tỷ lệ ít hơn, thường vào khoảng 30/1 đến 33/1 . Hỗn hợp của dầu nhờn và
xăng đi qua bộ chế hồ khí, được xé nhỏ, cùng với khơng khí tạo thành khí hổn hợp.
Khí hỗn hợp này được nạp vào cácte của động cơ rồi theo lỗ quét đi vào xilanh. Trong
quá trình này, các hạt dầu nhờn lẩn trong khí hỗn hợp ngưng đọng bám trên bề mặt các
chi tiết máy để bôi trơn các mặt ma sát.
- Cách bôi trơn này thực tế không cần hệ thống bôi trơn, thực hiện việc bôi trơn các
chi tiết máy rất đơn giản, dễ dàng nhưng do dầu nhờn theo khí hỗn hợp vào buồng
cháy nên dễ tạo thành muội than bám trên đỉnh piston, pha càng nhiều dầu nhờn, trong
buồng cháy càng nhiều muội than, làm cho piston nhanh nóng, quá nóng, dể xảy ra
hiện tượng cháy sớm, kích nổ và đoản mạch do bugi bị bám bụi than.
- Ngược lại, pha ít dầu nhờn, bôi trơn kém, ma sát lớn dễ làm cho piston bị bó kẹt
trong xilanh.
- Phương án này rất đơn giản nhưng lại nhiều nhược điểm. Ngày nay, người ta quan
tâm nhiều về vấn đề môi trường nên các loại động cơ này ít dùng và hệ thống bơi trơn
kiểu này cũng khơng cịn phổ biến. Hệ thống bơi trơn của động cơ đốt trong có nhiệm
vụ đưa dầu nhờn đến bôi trơn các bề mặt ma sát. Lọc sạch các chất cặn bẩn trong dầu
20
nhờn khi dầu nhờn tẩy rửa các bề mặt ma sát này. Ngồi ra, dầu cần có tính năng lý hoá của chúng trong giới hạn cho phép, đảm bảo việc bơi trơn có hiệu quả. Hệ thống
bơi trơn sử dụng trên các loại động cơ đốt trong đều chỉ sử dụng dầu nhờn để làm tiêu
hao công suất do ma sát gây ra tại ổ trục. Đưa nhiệt lượng do ma sát sinh ra ra ngoài ổ
trục, toả vào mơi trường xung quanh, nhờ đó làm giảm được lượng mài mòn của các
chi tiết máy, bảo vệ các chi tiết máy trong động cơ đốt trong không bị gỉ.
2.2 HỆ THỐNG BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ HYUNDAI D6AC
Động cơ D6AC có hệ thống làm mát bằng nước kiểu một vịng kín.
21
- Tuần hoàn cưỡng bức bao gồm: Áo nước xi lanh, nắp máy, két nước, bơm nước, van
hằng nhiệt, quạt gió và các đường ống dẫn nước. Hệ thống làm mát sử dụng nước
nguyên chất có pha chất phụ gia chống gỉ. Két làm mát lắp trên phía đầu xe, két làm
Hình 2. 4 Sơ đồ hệ thống bơi trơn động cơ D6AC.
mát có đường nước vào từ van hằng nhiệt và có đường nước ra đến bơm, trên két nước
có các giàn ống dẫn nước gắn cánh tản nhiệt.
1- Hộp cácte; 2- Lưới lọc; 3- Bơm dầu; 4- Van an toàn; 5- Bộ làm mát dầu nhờn;
6-Van hằng nhiệt; 7- Lọc dầu; 8- Van an toàn; 9- Trục khuỷu;
10- Ông phun dầu làm mát piston; 11- Piston; 12- Trục cam; 13 - Con đội;
14- Dàn mò mổ; 15- Xupap;16- Bánh răng dẫn động trục cam; 17- Tuabin tăng áp;
18- Bơm cao áp.
* Nguyên lý làm việc:
22
- Bơm dầu (3) hút dầu từ hộp cacte (1) sau khi đã được lọc sơ bộ tại lưới lọc (2) đặt
trước cổ hút bơm dầu nhờn trong hộp cacte, đưa dầu đến bộ làm mát dầu bôi trơn (5).
Dầu bôi trơn sau khi được làm mát (nếu nhiệt độ của dầu quá lớn) qua bầu lọc dầu (7)
đi đến các đường dầu chính như sau:
+ Bơi trơn các cổ trục khuỷu, cổ trục đầu to thanh truyền.
+ Ống phun dầu lên phía dưới piston để bơi trơn thành xilanh và làm mát đỉnh piston.
+ Bôi trơn các chi tiết của cơ cấu phân phối khí: Trục cam, con đội, cị mổ,...
+ Bơi trơn tuabin tăng áp.
+ Bơi trơn hệ bánh răng phối khí.
+ Bơi trơn bơm cao áp.
- Sau đó dầu bơi trơn từ trục khuỷu, hệ bánh răng phối khí, dầu từ cơ cấu phân phối
khí sẽ tự rơi về hộp cacte. Cịn dầu bơi trơn từ bơm cao áp và tuabin tăng áp suất theo
các ống dẫn về hộp cacte. Trong trường hợp bơm dầu (3) làm việc với áp suất quá cao
(có hiện tượng bị tắc đường ống) đề phòng ống dầu bị vỡ, van an toàn (4) mở (áp suất
mở van cao hơn 6,0 kg/cm2 ) dầu bơi trơn sẽ thốt trở về thùng cacte. Trong trường
hợp bầu lọc (7) bị bẩn, tắc, dầu đi bôi trơn sẽ bị thiếu. Để đảm bảo đủ dầu bơi trơn cho
hệ thống thì van (8) sẽ mở (khi áp suất lớn hơn 2,5kg/cm2 ) cho dầu đi thẳng vào các
đường dầu chính. Trước bộ làm mát có van (6) khi động cơ mới khởi động, dầu bị lạnh
dặc lại thì van (6) đóng đường dầu khơng cho đi qua bộ làm mát và chạy trực tiếp đến
bầu lọc. Còn khi động cơ hoạt động, khi nhiệt độ dầu bơi trơn cao hơn 85 độ C thì van
(6) mở đường dầu qua các đường ống làm mát của bộ làm mát để đi đến bầu lọc.
2.3 CẤU TẠO CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG BÔI TRƠN
2.3.1 LỌC DẦU
- Để luôn giữ cho dầu bôi trơn được sạch, đảm bảo cho ổ trục ít bị mài mịn do tạp chất
cơ học. Trong quá trình làm việc của động cơ, dầu nhờn bị phân huỷ và nhiễm bẩn bởi
nhiều tạp chất như:
- Mạt kim loại do các mặt ma sát bị mài mòn, nhất là trong thời gian chạy rà động cơ
và sau khi động cơ đã làm việc quá chu trình đại tu.
- Các tạp chất lẫn trong khơng khí khi nạp như các bụi và các chất khác. Các tạp chất
này theo khơng khí nạp vào xilanh rồi lẫn với dầu nhờn chảy xuống cácte.
23
Nhiên liệu hoặc dầu nhờn cháy khơng hồn tồn tạo thành muội than, bám trên thành
xilanh, sau đó rớt xuống cácte.
- Các tạp chất hoá học do dầu nhờn bị biến chất, bị ơxy hóa hoặc bị tác dụng của các
loại axít sinh ra trong q trình cháy. Để loại bỏ tối đa các loại tạp chất trên mà chủ
yếu là các loại tạp chất cơ học, người ta phải lọc sạch dầu bằng các thiết bị lọc dầu
nhờn.
- Đối với loại bầu lọc thô, người ta lắp trực tiếp trên đường dầu thường gần sau bơm
dầu. Khi lắp như vậy, tồn bộ dầu trước khi đi bơi trơn đều phải qua bầu lọc dầu. Vì
vậy, sức cản của loại lọc dầu này không được quá lớn, độ chênh lệch áp suất trước và
sau bầu lọc thường không vượt quá 0.1 MN/m2, loại bầu lọc thô chỉ lọc được các cặn
bẩn có kích cỡ lớn hơn 0.03mm.
- Các loại bầu lọc tinh thường lắp theo mạch rẽ vì sức cản của bầu lọc rất lớn. Lượng
dầu phân nhánh qua bầu lọc tinh chiếm khoảng (15 đến 20%) lượng dầu do bơm dầu
cung cấp. Các loại bầu lọc tinh có thể lọc được các loại tạp chất có kích thước rất nhỏ
đến 0.1micro mét, các chất keo, nước lả và cả các axit lẫn trong dầu nhờn, dầu đi qua
lọc tinh thường ngay sau đó là trở về cácte.
24
Hình 2. 5 Bầu lọc thấm có lõi lọc bằng giấy.
1- Nắp lọc; 2- Công tắc báo động dầu tràn; 3- Vòng đệm; 4- Phần tử lọc; 5- Lò xo
6-Võ bầu lọc; 7- Bu lơng tâm; 8- Vịng đệm thẳng.
- Dựa vào kết cấu và nguyên lý làm việc của bầu lọc người ta bố trí thiết bị lọc dầu
trên động cơ như sau: Bầu lọc thấm hiện nay sử dụng rất rộng rãi, tuỳ thuộc vào phần
tử lọc mà người ta sử dụng làm bầu lọc thô hay lọc tinh. Trên động cơ D6AC dùng bầu
lọc bằng giấy.
- Nguyên lý làm việc:
+ Dầu nhờn từ đường dầu chính với áp suất cao đi vào bầu lọc (phần trên). Trong bầu
lọc,giấy lọc và khung tấm lọc được xếp xen kẻ nhau, dầu thấm qua giấy lọc và được
lọc sạch. Dầu sau khi lọc tập trung vào các rãnh 3 (bị ép lõm xuống trên tấm 2), sau đó
chảy vào các lỗ chứa dầu 6, theo lỗ 5 trên trục bầu lọc 4 về cácte. Lỗ dẫn dầu trên trục
4 thường rất nhỏ (đường kính 1 đến 2mm) và thường chỉ có một lỗ. Kết cấu như vậy
để đảm bảo sức cản của bầu lọc và an toàn khi các tấm lọc bị rách.
+ Loại bầu lọc này cho dầu qua sau khi lọc rất sạch, chiếm khoảng (15 20%) lưu
lượng dầu bôi trơn và thường lắp sau cùng trên đường dầu chính.
- Ưu điểm: Rẻ tiền dễ thay thế bảo dưỡng sữa chữa, lọc được các tạp chất đường kính
rất nhỏ từ 1 đến 2 mm Nhược điểm: Dễ bị hỏng đến kỳ bảo dưỡng chỉ có thể thay thế
chứ không dùng lại được.
2.3.2 BƠM DẦU
- Trên động cơ đốt trong, bơm dầu nhờn đều là các loại bơm thể tích chuyển dầu bằng
áp suất thuỷ tĩnh bơm piston, bơm phiến trượt, bơm bánh răng và bơm trục vít. Mỗi
loại bơm đều có đặc điểm kết cấu riêng, do đó ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng
cũng khác nhau.
- Trên động cơ ôtô, đa số sử dụng bơm bánh răng, bởi kết cấu nhỏ gọn, dễ bố trí trên
động cơ, áp suất bơm dầu đảm bảo cung cấp dầu liên tục, đặc biệt là độ tin cậy cao,
tuổi thọ dài. Ở đây ta khảo sát một số loại bơm điển hình dùng trên động cơ đốt trong.
25