VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ RỦI RO TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ RỦI RO TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành : Chính sách cơng Mã số
:
834.04.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách quản lý rủi ro từ thực tiễn Cục Hải
quan tỉnh Bình Phước” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin có
nguồn gốc rõ ràng, tn thủ đúng ngun tắc trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu hồn tồn
trung thực và chưa được cơng bố ở cơng trình, đề tài nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hiền
1.1................................................................................................................
1.2................................................................................................................M
ột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBCC
Cán bộ, cơng chức
CSDL
Cơ sở dữ liệu
HĐH
HTQT
Hiện đại hóa
Hợp tác quốc tế
NC
Nhập cảnh
NK
Nhập khẩu
QLRR
TCHQ
Quản lý nhà nước
Tổng cục Hải quan
XC
Xuất cảnh
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
XNC
Xuất nhập cảnh
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Cục Hải quan Bình Phước...............................................34
Hình 2.2. Quy trình quản lý rủi ro trong thơng quan hàng hóa...............................40
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình hội nhập cùng xu thế tồn cầu hố đã tạo ra những chuyển biến
mạnh mẽ trong hoạt động thương mại quốc tế, khiến dịng chảy hàng hố gia tăng
khơng ngừng. Để tạo thuận lợi cho các hoạt động này, cộng đồng quốc tế muốn giảm
thiểu sự can thiệp của Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất nhập
cảnh, rút ngắn thời gian thông quan nhưng vẫn phải đảm bảo việc kiểm soát sự tuân
thủ pháp luật hải quan của các tổ chức và cá nhân.
Nhằm đạt tới sự cân bằng giữa tạo thuận lợi thương mại và kiểm soát, cơ
quan Hải quan đã dần từ bỏ phương thức quản lý hải quan truyền thống là kiểm tra
đối với hầu hết hàng hoá xuất, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh để
chuyển sang áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro với những cách thức khác nhau. Việc
này đã đem lại hiệu quả to lớn đối với nhiều quốc gia, trong đó bao gồm cả Việt
Nam.
Trong quá trình hoạt động của cơ quan hải quan, hoạt động xuất, nhập khẩu
(XNK) có thể bị tác động hai mặt (tích cực, tiêu cực) ở mức nhất định. Trong thời
đại ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hóa, khi thương mại quốc tế ngày càng phát
triển nhanh chóng, vấn đề đặt ra với cơ quan hải quan là phải cân bằng giữa chức
năng kiểm soát và chức năng tạo thuận lợi cho thương mại và phù hợp với các thỏa
thuận, cam kết quốc tế về thương mại đã ký kết. Chính vì thế cải cách, hiện đại hóa,
hài hịa thủ tục hải quan phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực trong quản lý
nhà nước về Hải quan đối với hoạt động XNK của các quốc gia là yêu cầu cấp bách,
cần thiết nhằm đáp ứng sự phát triển ngày càng lớn của dòng chảy thương mại quốc
tế.
Một trong những nội dung cải cách hoạt động hải quan của nhiều nước trong
q trình hội nhập, trong đó có Việt Nam, là áp dụng phương thức quản lý rủi ro
7
(QLRR) vào các hoạt động của của cơ quan hải quan. QLRR cho phép cơ quan hải
quan tập trung nguồn kiểm sốt các đối tượng có xác suất rủi ro cao, nhờ đó vừa tạo
điều kiện cho hàng hóa thơng quan nhanh, vừa thực thi được chức năng kiểm soát
hiệu quả của Nhà nước.
Từ năm 2005, Hải quan Việt Nam đã từng bước áp dụng quản lý rủi ro vào
quy trình thủ tục Hải quan, qua một số năm triển khai, quản lý rủi ro đã thu được
những kết quả tích cực, góp phần quan trọng tạo thuận lợi cho hoạt động thương
mại, giảm kiểm tra thực tế hàng hoá từ trên 60% năm 2005 xuống còn 11% năm
2012, giảm thời gian thơng quan trung bình từ 4-8 tiếng năm 2005 xuống còn hơn 1
tiếng năm 2016, đồng thời tạo lập môi trường tuân thủ pháp luật hải quan cho các
doanh nghiệp.
Mặc dù QLRR có vai trị quan trọng trong quản lý hải quan hiện đại, nhưng
hiện nay, việc nhận thức về lĩnh vực này còn hạn chế đối với một bộ phận không nhỏ
công chức Hải quan Việt Nam nói chung, trong đó có Cục Hải quan tỉnh Bình
Phước, dẫn đến tình trạng áp dụng QLRR thiếu thống nhất, nên hiệu quả chưa cao.
Bên cạnh đó, cơ sở lý luận về QLRR vẫn cịn chưa đồng bộ. Vì vậy, đã ảnh hưởng
không nhỏ đến các hoạt động của cơ quan hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh
Bình Phước nói riêng.
Xuất phát từ những căn cứ nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Thực hiện
chính sách quản lý rủi ro từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Bình Phước" để viết luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành "Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn để ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp vụ hải
quan", năm 2004 của Thạc sĩ Nguyễn Toàn, Vụ HTQT - TCHQ;
8
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành "Nghiên cứu xây dựng, quản lý và
sử dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của ngành Hải quan", năm 2007 của
Thạc sĩ Quách Đăng Hoà, Ban QLRR - TCHQ.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành "Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý
rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan", năm 2006 của Tiến sĩ Vũ Ngọc Anh TCHQ;
- Báo cáo nghiên cứu khả thi "Dự án hiện đại hóa hải quan bằng nguồn vốn
vay Ngân hàng Thế giới" của Bộ Tài chính năm 2005.
- Dự án hiện đại hóa, mơ hình nghiệp vụ hải quan của Bộ Tài chính năm
2005.
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Ngành Hải quan giai đoạn
2008-2010 của Bộ Tài chính năm 2008.
- Đề án: “Nâng cao năng lực quản lý rủi ro của Ngành Hải quan giai đoạn
2013- 2015, tầm nhìn 2020” của TCHQ năm 2013.
Các nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận mang tính khái
quát chung về QLRR trong lĩnh vực hải quan hoặc thực tiễn giai đoạn khởi đầu áp
dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu
cụ thể nào về quản lý rủi ro đối với một Cục Hải quan địa phương cụ thể nào trong
giai đoạn cải cách, hiện đại hóa hải quan hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận về chính sách quản lý rủi ro, từ thực tiễn thực hiện
chính sách quản lý rủi ro của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước, luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý rủi ro của Cục Hải
quan tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
9
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý rủi ro và các hoạt động của cơ
quan hải quan.
- Đánh giá ưu điểm và nhược điểm trong q trình thực hiện chính sách
quản lý rủi ro tại Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý rủi
ro vào các hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro vào các hoạt động của Cục Hải quan tỉnh
Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu trong phạm vi Cục Hải quan tỉnh Bình
Phước
Phạm vi thời gian: nghiên cứu từ năm 2012 đến 2017.
5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước, những quy định pháp lý của WTO, của
Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực hải quan và những cam kết của Việt Nam với các
tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, học viên sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
như: thống kê, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa... trên cơ sở sử dụng số liệu thống
kê từ tiếp cận thực tế, tư liệu của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước cung cấp và thu
thập thơng tin, số liệu trên sách báo, internet.., để phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh
giá và rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
10
Trong q trình nghiên cứu, học viên có tiếp thu và kế thừa các kiến thức, tài liệu
liên quan để đưa ra những giải pháp thiết thực nhất, khả quan nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.
Ý nghĩa lý luận
Luận văn tổng hợp những lý luận cơ bản về QLRR và các hoạt động của cơ
quan Hải quan.
6.2.
Ý nghĩa thực tiễn
Những giải pháp của luận văn là cơ sở để Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về chính sách quản lý rủi ro
trong hoạt động của cơ quan hải quan
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động
của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý rủi
ro vào các hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
1
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
1.1. Khái niệm rủi ro và chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan
1.1.1.
Chính sách quản lý rủi ro
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều cách
hiểu khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, rủi ro được hiểu như một sự không may, mang lại
những thiệt hại, tổn thất không mong muốn, làm cản trở chủ thể thực hiện các mục tiêu đã
đề ra. Rủi ro có thể gây tác động tiêu cực, có thể mang lại tác động tích cực. Rủi ro có thể
gây tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng đồng thời cũng mang lại cơ hội cho những ai biết
sử dụng chúng. Rủi ro mang tính động, khơng chắc chắn, ln thay đổi theo mơi trường và
các yếu tố liên quan. Nó được cấu thành bởi 2 yếu tố: tần suất rủi ro và hậu quả. Thơng qua
hai yếu tố này chúng ta có thể đo lường được mức độ rủi ro và có thể quản lý được rủi ro.
Từ những khái niệm trên về rủi ro có thể đưa ra cách hiểu về quản lý rủi ro (QLRR).
QLRR là nhận diện, đánh giá rủi ro và tìm cách phịng tránh hoặc giảm thiểu các
thiệt hại rủi ro gây ra. Nó bao gồm những hoạt động dự báo, phân tích để xây dựng một loạt
các biện pháp hay một chương trình để né tránh, phịng ngừa, ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro,
bù đắp tổn thất và giải quyết hậu quả khi rủi ro xảy ra, chuyển giao rủi ro [23].
Từ đó có thể nói: chính sách QLRR là chính sách của Nhà nước nhằm tác động đến
một số đối tượng trong xã hội nhằm hạn chế các thiệt hại do các hoạt động của đối tượng
đó vơ tình hoặc cố tình tạo ra. Trong thực tế có nhiều các chính sách QLRR đã được áp
dụng, ví dụ như: QLRR tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, QLRR của Ngành Thuế, QLRR
trong Ngành Bảo hiểm, QLRR dự án trong xây dựng, QLRR trong các doanh nghiệp,
QLRR sản xuất,... và trong đó có QLRR của Ngành Hải quan.
1.1.2. Chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động của cơ quan Hải
quan
a. Rủi ro trong lĩnh vực hải quan
Trong lĩnh vực hải quan, người ta định nghĩa rủi ro là sự không tuân thủ pháp luật
của các chủ thể kinh tế khi XNK, XNC hoặc quá cảnh qua biên giới. Tổ chức Hải quan Thế
giới (WCO) cho rằng, “Nguy cơ tiềm ẩn không tuân thủ pháp luật hải quan” [24]. Khái
niệm này cũng được giải thích tại Quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài
chính [2] đó là “Nguy cơ tiềm ẩn việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận
tải”. Theo đó thì rủi ro trong lĩnh vực hải quan khác rủi ro thơng thường: đó là sự khơng
tn thủ pháp luật hải quan, trong đó khách thể là pháp luật hải quan bị phá vỡ, làm sai lệch
bởi các tổ chức, cá nhân; gây ra những thiệt hại vật chất và phi vật chất trong lĩnh vực hải
quan.
Trong lĩnh vực hải quan, rủi ro được phân loại theo nhiều tiêu chí khác
nhau:
* Theo nguồn gốc của rủi ro, có ba loại:
- Rủi ro tiềm ẩn: Là những rủi ro bắt nguồn từ động cơ vụ lợi của các chủ thể kinh
tế khiến họ cố tình làm sai quy định của pháp luật. Thuộc loại rủi ro này có: bn lậu, gian
lận thuế quan, buôn bán hàng bị cấm.
- Rủi ro quy định: là những rủi ro phát sinh từ sơ hở trong quy địn h pháp luật tạo cơ
hội cho các đối tượng có hoạt động XNK có hành vi liên quan đến gian lận thương mại
hoặc nhập lậu hàng hóa mà khơng bị trừng phạt.
- Rủi ro phát hiện: là những sai phạm nghiêm trọng của đối tượng quản lý hải quan
mà nhân viên hải quan không phát hiện được do yếu kém hoặc do vấn đề đạo đức và những
sai phạm của hải quan cấp dưới mà các đồn kiểm tra cấp trên khơng phát hiện ra.
* Theo các lĩnh vực xuất hiện rủi ro, có các loại:
- Rủi ro trong khâu vận chuyển hàng hóa qua biên giới: là những rủi ro phát sinh từ
việc nhân viên hải quan không phát hiện được hành vi vận chuyển hàng hóa trái phép qua
biên giới trong tổng số các hành vi vận chuyển hàng hóa qua biên giới. Đây là loại rủi ro
xảy ra thường xuyên ở các cửa khẩu, biên giới và các cảng biển, khi đối tượng sử dụng
nhiều hình thức che giấu để chuyên chở ma túy, vũ khí, hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm
XNK qua biên giới...
- Rủi ro trong khâu kê khai hải quan: là loại rủi ro liên quan đến việc người khai hải
quan không kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Loại rủi ro này xảy
ra do chủ hàng cố ý khai báo hàng hóa khơng đúng với trị giá giao dịch thực tế; áp sai thuế
suất của hàng hóa để giảm số thuế phải nộp hoặc cố tình chây ỳ, khơng nộp thuế theo quy
định, thậm chí là thành lập những doanh nghiệp "ma", thực hiện XNK một vài lô hàng, tiêu
thụ nội địa, rồi tự giải thể để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế.
- Rủi ro trong khâu thực hiện nghiệp vụ của công chức hải quan: đây là các rủi ro
thường gặp khi công chức hải quan phạm sai lầm trong tính thuế hoặc trong kiểm tra lơ
hàng hóa XNK khiến chủ hàng có cơ hội không tuân thủ pháp luật.
- Rủi ro trong khâu cung cấp thông tin: đây là loại rủi ro xảy ra khi công chức hải
quan được cung cấp thông tin sai lệch dẫn đến định hướng sai hoạt động kiểm tra. Trên
thực tế, cơ quan hải quan không thể trực tiếp kiểm tra mọi lơ hàng hóa mà chủ yếu kiểm tra
dựa trên thông tin về nguy cơ không tuân thủ của chủ hàng. Do đó, nếu thơng tin khơng đầy
đủ, khơng hệ thống, khơng cập nhật kịp thời thì dễ dẫn đến sự phán đốn sai, lãng phí
nguồn lực vào lơ hàng khơng có vấn đề, bỏ qua lơ hàng có vấn đề, nhất là khi chủ hàng
ranh ma cố tình cung cấp thơng tin lừa dối cơ quan hải quan.
- Rủi ro bất khả kháng: rủi ro do thiếu cơng nghệ và trang bị máy móc đủ khả năng
hỗ trợ cho công việc kiểm tra hoặc do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai...nên dẫn đến kết
luận nhầm hoặc không phát hiện ra sai lệch trong chuyến hàng. Loại rủi ro này có xác suất
khá lớn, nhất là ở những nơi thiếu thốn trang bị, điều kiện ngoại cảnh khó khăn và trong bối
cảnh hàng hóa dễ thay đổi theo hướng ngày càng đa dạng, tinh xảo, khó phát hiện thành
phần hóa học và tính năng của chúng.
b. Chính sách Quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan
Chính sách cơng là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà
nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề
của xã hội theo một mục tiêu tổng thể đã xác định. [16].
Trong hoạt động của cơ quan hải quan, QLRR được hiểu là dự báo những khả năng
không tuân thủ pháp luật hải quan để áp dụng các biện pháp cần thiết cho việc kiểm sốt và
làm giảm thiểu những khả năng khơng tuân thủ đó. Tuy nhiên, đó chỉ là quan điểm QLRR
truyền thống. Hiện nay vẫn còn những quan điểm khác nhau về QLRR. Nhưng theo nghiên
cứu các hướng dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới thì có thể hiểu: QLRR là một phương
pháp quản lý có tính hệ thống, logic và đồng bộ giữa các hoạt động nghiệp vụ trên cơ sở
nền tảng của việc xác định, phân tích, đánh giá rủi ro để bố trí nguồn lực một cách hợp lý
trong việc xử lý các rủi ro. Cách hiểu này phù hợp với định nghĩa về QLRR được đưa ra tại
Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC [2]: "Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện
pháp, quy trình nghiệp vụ và thơng lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực
hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi
ro". Tuy nhiên đến khi Luật Hải quan năm 2014 ra đời, đã cụ thể hố hơn về QLRR và
mang hình dáng một chính sách hơn. Theo đó, tại Điều 4, quy định “Rủi ro là nguy cơ
không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải” [22] và ÍCQuản lý rủi ro là
việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định,
đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra,
giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả” [22]. Cũng theo Luật Hải quan
năm 2014 thì kiểm tra của cơ quan hải quan ở đây là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ
hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
Còn giám sát của cơ quan hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để
bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo
quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
Như vậy, có thể hiểu đơn giản, chính sách QLRR của cơ quan hải quan bao gồm các
hoạt động nghiệp vụ của hải quan nhằm hạn chế sự không tuân thủ pháp luật về hải quan
của các đối tượng là hàng hoá, phương tiện vận tải xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
1.1.3. Vai trị chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động cơ quan hải
quan
Một là, phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn: QLRR tạo điều kiện cho cán bộ công
chức Hải quan tập trung nguồn lực vào những lô hàng trọng điểm, bớt gánh nặng và sức ép
do quá tải khối lượng công việc;
Hai là, tăng nguồn thu ngân sách: Mặc dù kiểm tra thực tế hàng hóa ít hơn nhưng
tính chun nghiệp và hiệu suất làm việc của cơ quan Hải quan được nâng cao, giúp tăng số
thuế thu được;
Ba là, nâng cao được tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp: Một yếu tố then chốt
để áp dụng quản lý rủi ro thành công là thu thập thông tin doanh nghiệp; số lượng và chất
lượng thu thập thơng tin phụ thuộc vào trình độ của cán bộ, cơng chức Hải quan và tình
hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp làm ăn chân chính, có đóng
góp thực sự cho đất nước, chấp hành tốt pháp luật nói chung và pháp luật Hải quan nói
riêng sẽ là căn cứ để hệ thống thơng tin nghiệp vụ và công chức Hải quan ra quyết định
phân luồng tờ khai. Đây là động lực rất lớn để các doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật, đảm
bảo cho hàng hóa của mình được thơng quan nhanh chóng; quản lý rủi ro sẽ khơng có đất
sống đối với các doanh nghiệp hoạt động thiếu uy tín, trốn thuế, gian lận thương mại,
không tuân thủ pháp luật...
Bốn là, cải thiện mối quan hệ cộng tác giữa cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp: Mối
quan hệ tương tác giữa Hải quan và Doanh nghiệp là một phần của quá trình đánh giá rủi ro
liên quan đến những hàng hóa được XNK. Mối quan hệ này sẽ giúp hai bên hiểu và tạo
thuận lợi cho nhau hơn;
Năm là, giảm bớt thời gian giải phóng hàng: Trên nền tảng ứng dụng kỹ thuật
QLRR, cơ quan Hải quan rút ngắn được thời gian thơng quan và giải phóng hàng, đặc biệt
với những lô hàng phân vào luồng xanh. Thông quan trên cơ sở QLRR có thể giúp cơ quan
Hải quan giải phóng được số lượng lớn hàng hóa ngay sau khi hồ sơ được nộp cho cơ quan
Hải quan;
Sáu là, cắt giảm chi phí giao dịch: Nếu như thời gian thơng quan dựa trên quy trình,
thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì với kỹ thuật QLRR mới, 80-90% hàng hóa sẽ được
giải phóng trong vịng vài giờ, tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu, nội dung và trai trò của chính sách quản lý rủi ro trong hoạt
động hải quan
1.2.1. Mục tiêu của chính sách quản lý rủi ro
Mục tiêu chung nhất của việc áp dụng QLRR vào thủ tục hải quan là tạo thuận lợi
thương mại. QLRR sẽ làm thời gian thơng quan hàng hóa XNK giảm, tốc độ luân chuyển
hàng hóa tăng nhanh, thương mại quốc tế phát triển mạnh, từ đó đem lại nguồn lợi lớn cho
quốc gia [1].
Bên cạnh đó, QLRR cũng hướng tới mục tiêu kiểm sốt, ngăn chặn các hoạt động
bn lậu, gian lận thương mại.
Một mục tiêu nữa khi áp dụng QLRR trong thủ tục hải quan đó là việc hướng tới
hiện đại hóa ngành Hải quan phù hợp với yêu cầu của thương mại quốc tế, phù hợp với các
văn kiện quốc tế về tạo thuận lợi thương mại mà Việt Nam đã ký kết, phù hợp với mục tiêu
chiến lược phát triển ngành Hải quan.
1.2.2. Đối tượng của của chính sách quản lý rủi ro
Đối tượng của chính sách quản lý rủi ro chính là các rủi ro được dự báo trước trong
quá trình làm thủ tục hải quan. Các rủi ro này có thể xuất hiện trong khâu vận tải, trong
khâu kê khai, trong kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, trong khâu tác nghiệp của
cán bộ hải quan,... Bên cạnh đó, chính sách quản lý rủi ro còn tác động gián tiếp 2 đối
tượng nữa:
-
Một là, đến đội ngũ doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là đối tượng vừa
hưởng lợi của chính sách QLRR đồng thời vừa chịu trách nhiệm khi là nguyên nhân gây ra
các rủi ro.
-
Hai là, đến từ cơ quan, công chức Hải quan. Đây là đội ngũ tham mưu xây dựng lên
chính sách và tổ chức thực thi chính sách. Khi chính sách đi vào hoạt động, họ sẽ được
hưởng lợi từ chính sách vì chính sách sẽ làm giảm áp lực cơng việc cho chính họ.
1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro đối với hoạt động cơ quan hải quan
Theo tác giả Qch Đăng Hịa thì quy trình QLRR được định nghĩa là "Việc ứng
dụng có hệ thống các thủ tục và biện pháp quản lý nhằm đạt được những thông tin cần thiết
giúp cho việc đưa ra quyết định xử lý đối với rủi ro" [21]. Quy trình này gồm 6 bước:
1.2.3.1. Bước 1: Thiết lập bối cảnh
Thiết lập bối cảnh là giai đoạn đầu tiên để chuẩn bị cho một quy trình QLRR, trong
đó phải xác định các yếu tố liên quan trong môi trường diễn ra hoạt động nghiệp vụ hải
quan. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động chủ yếu như:
- Xem xét, đánh giá các yếu tố liên quan đến môi trường, tổ chức và các yếu tố tác
động đến quá trình thực hiện QLRR;
- Xác định mục tiêu, phạm vi và các lĩnh vực rủi ro cần quản lý;
- Xác định các tiêu chí cần xây dựng dựa trên việc phân tích bối cảnh, mục tiêu,
nhiệm vụ của ngành Hải quan;
- Xác định nhu cầu thông tin, dữ liệu cần thu thập bao gồm: loại thông tin, phạm vi,
thời gian, cách thức thu thập và xử lý, cấu trúc cần xây dựng,...
- Làm rõ các cấp độ QLRR, bao gồm: QLRR chiến lược; QLRR chiến thuật;
QLRR tác nghiệp.
Trong thực tế, việc thiết lập bối cảnh thường được thực hiện ngay khi xây dựng các
chương trình, kế hoạch về QLRR và thiết lập bối cảnh với hoạt động tác nghiệp được thực
hiện trong q trình xác định, phân tích và đánh giá rủi ro. Vì vậy, trên thực tế hầu như
khơng có sự phân biệt cụ thể giữa thiết lập bối cảnh với các bước tiếp theo của quy trình
QLRR.
1.2.3.2. Bước 2: Xác định rủi ro
Xác định rủi ro là q trình thu thập, phân tích thơng tin để làm rõ khả năng vi phạm
pháp luật về hải quan có thể xảy ra, nguyên nhân và nội dung của nguy cơ đó. Đây là giai
đoạn hết sức quan trọng vì nó giúp cơ quan hải quan xác định rủi ro để xem xét, xử lý ở các
giai đoạn sau. Giai đoạn này bao gồm các nhiệm vụ: tổ chức thu thập thơng tin từ tất cả các
nguồn hiện có, phân tích, xác định các nguy cơ khơng tn thủ pháp luật hải quan để làm
cơ sở cho các bước tiếp theo. Có nhiều cách để thu thập thơng tin phục vụ cho việc xác
định rủi ro như: nghiên cứu hồ sơ vụ việc vi phạm, tổng hợp thông tin báo cáo; kết xuất dữ
liệu vi phạm; trao đổi thông tin với các đơn vị trong và ngoài ngành; tổ chức rà soát rủi ro
trên các địa bàn;... Giai đoạn này cần áp dụng với cả rủi ro bên trong và bên ngồi. Rủi ro
bên trong có thể bắt nguồn từ cơ chế, chính sách quản lý hoặc q trình thực thi của cơng
chức hải quan. Rủi ro bên ngồi là do sự tuân thủ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
hải quan và các yếu tố môi trường bên ngồi có liên quan. Ngồi ra, thời điểm xác định
được rủi ro càng sớm càng có điều kiện để xem xét, xử lý để giảm nguy cơ vi phạm. Kết
quả xác định rủi ro giúp cơ quan hải quan đưa ra một danh sách các nguy cơ cho các bước
tiếp theo. Rủi ro được xác định theo các phương pháp khác nhau, phù hợp với từng loại rủi
ro. Một số phương pháp chủ yếu thường được áp dụng là:
- Tổ chức rà soát rủi ro: Đơn vị QLRR xem xét các hoạt động hải quan trong mối
quan hệ với mục tiêu nhằm xác định ra các nhóm rủi ro và từng rủi ro cụ thể.
- Tự đánh giá rủi ro: Mỗi cấp, mỗi đơn vị và công chức thừa hành xem xét lại các
hoạt động của mình, xác định các rủi ro đang hàng ngày phải đối mặt, góp phần bổ sung
danh mục rủi ro.
- Phân tích, dự báo rủi ro: công việc này thường được tiến hành bởi các chuyên gia
phân tích rủi ro và kết quả phân tích có thể xuất hiện trong tương lai.
-
Đo lường tuân thủ: công chức QLRR tổng hợp các thông tin vi phạm, thông
tin phản hồi hoặc từ các hoạt động tác nghiệp, lựa chọn mẫu phân tích theo từng lĩnh vực,
loại đối tượng để xác định mức độ tuân thủ, qua đó xác định các rủi ro mới, rủi ro cịn tồn
tại với dấu hiệu mới của nó.
Sau khi được xác định, rủi ro được hệ thống hoá theo danh mục rủi ro và báo cáo
xác lập hồ sơ rủi ro theo trình tự các bước và biểu mẫu quy định. Vì rủi ro ln ln biến
động nên việc xác định rủi ro phải được thực hiện thường xuyên.
I.2.3.3. Bước 3: Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là việc sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ thuật và công
nghệ thông tin để xem xét một cách có hệ thống các nguồn thơng tin hiện có nhằm xác định
tần suất và hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật hải quan. Tần suất rủi ro là khả năng, xác
suất vi phạm pháp luật hải quan có thể xảy ra. Hậu quả rủi ro là những tổn thất, ảnh hưởng
khi việc vi phạm xảy ra. Sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả cho phép xác định được cấp
độ rủi ro. Việc này thường được thực hiện bằng phương pháp ma trận hoặc biểu đồ. Q
trình phân tích rủi ro thường được thực hiện theo trình tự như sau:
(i) Xác định các hệ thống quản lý, kỹ thuật và các thủ tục hiện hành trong việc kiểm
soát rủi ro: xác định các biện pháp giải quyết rủi ro hoặc làm giảm tần suất, hậu quả rủi ro;
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và khả năng đáp ứng yêu cầu kiểm soát rủi ro của biện pháp
đó.
(ii) Phân tích, xác định tần suất, hậu quả và cấp độ của rủi ro trong bối cảnh của hệ
thống kiểm sốt hiện hành.
Phương pháp phân tích rủi ro
Phân tích định lượng: Sử dụng các giá trị bằng số cho cả hậu quả lẫn xác suất từ các
nguồn dữ liệu khác nhau. Chất lượng của việc phân tích tuỳ thuộc vào tính chính xác và
đầy đủ của những giá trị bằng số. Vì vậy, phương pháp này địi hỏi phải tiếp cận được
những số liệu đáng tin cậy và trình độ kỹ thuật từ chuyên gia thống kê - người có thể xác
định khả năng xảy ra rủi ro một cách chính xác. Chính vì thế, hạn chế của phương pháp này
là việc thu thập số liệu, trong nhiều trường hợp không thể sử dụng phương pháp này được.
Phân tích định tính: Sử dụng từ ngữ hoặc thang mô tả để biểu diễn độ lớn của những
hậu quả và xác xuất tiềm ẩn. Tuy nhiên, phương pháp này ln có độ chủ quan. Vì vậy,
trong thực tế ln phải kết hợp cả hai phương pháp trên.
Kết hợp giữa định tính và định lượng: Sử dụng cả số liệu lẫn mô tả để xác định khả
năng và hậu quả rủi ro. Cách làm phổ biến nhất là sử dụng thang tỷ lệ để đánh giá khả năng
rủi ro và hậu quả tiềm ẩn.
Cách thức phân tích
Cơ quan Hải quan có 2 cách thức áp dụng để phân tích rủi ro:
(i) Ứng dụng CNTT, thiết lập cơng cụ tự động phân tích trên hệ thống để đưa ra các
đối tượng, mức độ rủi ro dựa trên các hàm toán học kết hợp với các chuyên gia trong lĩnh
vực chuyên môn.
(ii) Công chức trực tiếp thu thập thơng tin, phân tích rủi ro. Việc phân tích này dựa
trên dữ liệu hiện có cộng với kiến thức, kinh nghiệm, tư duy của công chức.
Việc đưa ra các giá trị bằng số chuẩn về tần suất, hậu quả rủi ro chỉ áp dụng được
trong một số trường hợp để đối chiếu, như: số lần vi phạm, giá trị hàng hố vi phạm,... Cịn
trong nhiều trường hợp phải sử dụng đến kinh nghiệm, khả năng phán đoán của công chức,
nhất là khi rủi ro mới chỉ là các dấu hiệu và khi cần phán đoán, dự liệu về phương thức, thủ
đoạn của đối tượng vi phạm. Để hỗ trợ cho việc phân tích rủi ro, hàng năm, WCO đưa ra
các bảng chuẩn hoá dấu hiệu rủi ro để hỗ trợ cho việc phân tích rủi ro.
1.2.3.4. Bước 4: Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro là việc xem xét một cách có hệ thống các rủi ro đã được xác định,
phân tích bằng việc đối chiếu, so sánh với tiêu chí QLRR đã được thiết lập và những rủi ro
đã được xử lý lúc đó để xác định mức độ và yêu cầu cần thiết cho việc xử lý đối với rủi ro
đó. Kết quả đánh giá rủi ro được phân loại theo 3 cấp độ: Rủi ro thấp; Rủi ro trung bình;
Rủi ro cao. Hoặc theo 5 cấp độ: Rủi ro rất thấp; Rủi ro thấp; Rủi ro trung bình; Rủi ro cao;
Rủi ro rất cao. Việc chấp nhận rủi ro hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố: môi trường,
nguồn lực, cam kết các bên,... Trong nhiều trường hợp rủi ro được chấp nhận, nếu chi phí
xử lý rủi ro quá cao đến mức khơng có sự lựa chọn nào hợp lý hơn; hoặc khi chấp nhận rủi
ro đem lại nhiều cơ hội hơn nguy cơ; hoặc cơ quan Hải quan khơng có khả năng kiểm sốt
được rủi ro đó. Ưu tiên xử lý các rủi ro không thể chấp nhận: Lập kế hoạch xử lý các rủi ro
không chấp nhận dựa trên cấp độ rủi ro, các nguồn lực, các yêu cầu cần có để xử lý rủi ro.
Kết quả đánh giá rủi ro sẽ được báo cáo, đề xuất kế hoạch thực hiện và cập nhập vào hồ sơ
quản lý rủi ro theo quy định. Sau khi phân tích, đánh giá mức độ rủi ro, hàng hoá sẽ được
phân luồng để thông quan theo mức độ rủi ro. Theo tài liệu kỹ thuật số 12 của UNCTAD thì
hệ thống ASYCUDA áp dụng cho quản lý rủi ro phân 4 luồng :
- Luồng xanh lá cây: Giải phóng ngay hàng hóa mà khơng cần kiểm tra
- Luồng vàng: Kiểm tra chi tiết hồ sơ
- Luồng đỏ: Kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa
- Luồng xanh da trời: Kiểm tra ở giai đoạn sau thông quan
Tuy nhiên, hiện nay, ở hầu hết các nước, trong đó có Việt Nam, hệ thống chỉ phân
làm 3 luồng là xanh lá cây, vàng và đỏ.
1.2.3.5. Bước 5: Xử lý rủi ro
Xử lý rủi ro là việc cơ quan Hải quan áp dụng các biện pháp để phòng ngừa, ngăn
chặn hoặc giảm thiểu khả năng và hậu quả của rủi ro. Bước này bao gồm việc lựa chọn biện
pháp, chuẩn bị kế hoạch và thực hiện xử lý rủi ro.
Lựa chọn hình thức xử lý: tuỳ vào tình huống, cơ quan Hải quan sẽ xem xét, lựa
chọn một trong các hình thức dưới đây để xử lý rủi ro:
(i) Phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro: Căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro và điều kiện
thực tế, cơ quan Hải quan lựa chọn những trường hợp ưu tiên phải phòng ngừa, ngăn chặn
và áp dụng các biện pháp như: kiểm tra hồ sơ, kiểm tra hàng hoá, kiểm tra sau thơng quan
và các biện pháp kiểm sốt hải quan trong chiến lược phòng ngừa rủi ro đã đưa ra.
(ii) Né tránh rủi ro: Cơ quan Hải quan quyết định khơng tham gia vào những tình
huống có rủi ro. Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp chi phí cho việc ngăn
chặn lớn hơn hậu quả rủi ro hoặc điều kiện thực tế không đủ khả năng ngăn chặn. Đây là
hình thức "bất đắc dĩ" vì né tránh rủi ro có thể dẫn đến tránh cơ hội, đùn đẩy trách nhiệm
cho người khác, trì hỗn rủi ro chứ không giải quyết tận gốc rủi ro,...
(iii) Giảm thiểu rủi ro: Cơ quan Hải quan ứng dụng các biện pháp nhằm giảm tần
suất, hậu quả của rủi ro, như: tuyên truyền, phổ biến, thông tin và hỗ trợ cho doanh nghiệp
cam kết tự nguyên tuân thủ; tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, bắt buộc tuân thủ
với các trường hợp vô ý thức hoặc cố ý tái phạm; cải thiện mơi trường tn thủ bằng cách
hồn thiện các văn bản pháp luật, điều chỉnh các chiến lược phòng ngừa và khắc phục hậu
quả rủi ro, tăng cường phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành,...
(iv) Chuyển giao rủi ro: Cơ quan Hải quan chuyển giao rủi ro sang cho bên thứ ba
chấp nhận được nó. Điều này nghĩa là chuyển rủi ro sang cho người hoặc nhóm người kiểm
sốt nó tốt nhất hoặc cùng gánh chịu khi rủi ro xảy ra, thông qua các hoạt động phối hợp
liên ngành, doanh nghiệp cam kết tự nguyện tuân thủ,.
(v) Chấp nhận rủi ro: Cơ quan Hải quan chấp nhận để rủi ro xảy ra. Hình thức này
áp dụng với các trường hợp rủi ro không ảnh hưởng đến mục tiêu của ngành, chi phí ngăn
chặn lớn hơn tần suất và hậu quả rủi ro gây ra.
Đánh giá các phương án rủi ro: đánh giá các phương án xử lý rủi ro thực chất là
việc xác định cách xử lý rủi ro thích hợp nhất, bao gồm các cơng việc sau:
- Đặt và trả lời các câu hỏi: Cần làm gì để giảm bớt khả năng xảy ra rủi ro? Cần làm
gì để giảm bớt hậu quả rủi ro nếu xảy ra? Liệu có thể chuyển giao rủi ro cho người khác
khơng? Ở thời điểm hiện tại chúng ta có nên chấp nhận rủi ro và giám sát tình hình xem có
thay đổi hay khơng?
- Liệt kê các cách xử lý khả thi và có thể loại bớt các cách xử lý rủi ro không hiệu
quả liên quan đến chi phí, nhân lực, thời gian,...
- Sau khi loại bỏ một số cách được xem là "khơng hiệu quả", đánh giá những cách
cịn lại bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi: Liệu có giảm bớt rủi ro hay không và như thế
nào? Liệu có xảy ra phản ứng dây chuyền (cho đơn vị hoặc tổ chức khác) khơng? Mức độ
lợi ích hoặc cơ hội có thể có được? Mức chi phí so sánh với lợi ích?
- Tổng hợp kết quả của các cơng việc trên để lựa chọn cách xử lý rủi ro thích hợp
nhất.
Chuẩn bị kế hoạch và thực hiện xử lý rủi ro: xây dựng kế hoạch hành động: Bao
gồm việc xây dựng chi tiết các hành động; dự kiến số người tham gia; phân chia trách
nhiệm cho từng người/nhóm người; Liệt kê phương tiện, thiết bị và kinh phí cần có; Xây
dựng kế hoạch điều phối giữa các cấp, đơn vị; Dự kiến thời gian thực hiện và sản phẩm đầu
ra cho mỗi hoạt động; Triển khai thực hiện.
1.2.3.6. Bước 6: Theo dõi, kiểm tra và đo lường mức độ tuân thủ
Theo dõi và kiểm tra: để duy trì hiệu quả của hệ thống QLRR, cơ quan
Hải quan phải theo dõi, đánh giá lại những rủi ro đã được xác định và xử lý trước đó, thu
thập phản hồi về những rủi ro mới nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình áp dụng QLRR.
Hoạt động này được thực hiện thông qua hệ thống thu thập thông tin phản hồi cộng với kết
quả đo lường mức độ tuân thủ, kiểm tra sau thông quan, kết quả phát hiện, xử lý vi phạm
của các cơ quan chức năng khác. Thêm vào đó cịn có các nguồn tin bên ngồi như: bản tin
tình báo của WCO, cơ sở dữ liệu quốc tế về thơng tin doanh nghiệp (ví dụ: Dun &
Bradstreet, Lloyd's Shipping Register,...). Qua đó tìm ra những sơ hở trong quy trình, quy
định và quá trình thực thi của cơ quan Hải quan, những biến đổi trong các mơ hình rủi ro để
điều chỉnh kịp thời và phù hợp.
Đo lường mức độ tuân thủ: đo lường tuân thủ là việc sử dụng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu
nhiên theo phương pháp thống kê để xác định mức độ tuân thủ pháp luật hải quan của các
tổ chức, cá nhân thực hiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Khi được thiết kế phù hợp,
phương pháp này sẽ cho kết quả khách quan, là cơng cụ để chuẩn đốn, xác định các lĩnh
vực không tuân thủ (lĩnh vực rủi ro) và các rủi ro cụ thể để tập trung nguồn lực xử lý.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động của
cơ quan hải quan
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
a. Các yếu tố thuộc về Nhà nước
Thứ nhất, một Nhà nước thi hành đường lối phát triển kinh tế mở cửa, hội nhập sẽ
ưu tiên các vấn đề hiện đại hóa và hài hịa thủ tục hải quan với các nước trong chương trình
nghị sự của Chính phủ. Nhờ đó, việc triển khai thực hiện quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải
quan sẽ có được sự ủng hộ chính trị ở mức độ cao và được ưu tiên nguồn lực để thực hiện.
Ngược lại, một nước thi hành chính sách đóng cửa, bảo hộ mạnh mẽ sản xuất trong nước sẽ
ít quan tâm đến vấn đề quản lý rủi ro trong phương thức làm việc của hải quan.
Thứ hai, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước ở mức cao sẽ tạo môi trường tốt
khuyến khích doanh nghiệp tn thủ pháp luật nói chung, pháp luật về hải quan nói riêng.
Ngược lại, một nhà nước không thể quản lý xã hội theo luật một cách nghiêm minh sẽ là
mảnh đất tươi tốt cho rủi ro không tuân thủ trong lĩnh vực hải quan phát triển đến mức làm
vơ hiệu hóa hiệu quả quản lý rủi ro. Bởi khi hành vi không tuân thủ pháp luật trở thành phổ
biến thì việc tuân thủ pháp luật trở thành rủi ro.
Thứ ba, đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn của Nhà nước tạo điều kiện
cho ngoại thương hoạt động chuẩn tắc, tạo điều kiện cho ngành Hải quan triển khai áp dụng
quy trình quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan một cách thuận lợi.
b. Sự tác động, chi phối của các chính sách quản lý từ các Bộ, ngành liên quan đối
với hoạt động hải quan
Hiện nay, hoạt động XNK mà cơ quan Hải quan quản lý đang chịu sự điều tiết của
hệ thống chính sách từ Luật đến các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư của Bộ, các Chỉ
thị, Quyết định, Quy trình hướng dẫn. Điều 11 Luật Hải quan bổ sung sửa đổi 2005 quy
định nhiệm vụ của cơ quan Hải quan như sau: "Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện
kiểm tra, giám sát hàng hố, phương tiện vận tải; phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất