Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.34 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP</b>



<b>PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG </b>



<b>BÀI TẬP VẬT LÍ CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO PHẦN NHIỆT HỌC</b>


<b>PHẦN A. PHẦN MỞ ĐẦU</b>


<i><b>I. Lí do chọn đề tài.</b></i>


Nâng cao chất lượng của học sinh là nhiệm vụ then chốt trong nhà trường
và mỗi giáo viên, bởi vì kết quả của học sinh hàng năm là một trong những tiêu
chuẩn để xét thi đua cho nhà trường và nó cũng là một trong những tiêu chuẩn
để tạo danh tiếng cho trường, là thành quả để tạo lòng tin với phụ huynh và là cơ
sở tốt để xã hội hoá giáo dục.


Nghị quyết trung ương II khoá VIII đã nêu rõ mục tiêu giáo dục là <i><b>“Nâng</b></i>
<i><b>cao chất lượng giáo dục ..., đổi mới nội dung và phương pháp ..., rèn luyện</b></i>
<i><b>thành nếp tư duy sáng tạo của người học”</b></i>. Để đạt được mục tiêu đó thì người
thầy phải không ngừng học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay
nghề và phải tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các
phương pháp dạy học nhằm thu hút các em học sinh vào bài giảng, tổ chức điều
khiển để các em tích cực, chủ động, tự giác học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây
dựng lịng u thích say mê môn học, bồi dưỡng năng lực tự học cho người học.


Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, các sự vật hiện tượng vật lý rất quen
thuộc và gần gũi với các em. Song việc tạo lòng say mê u thích và hứng thú
tìm tịi kiến thức lại phụ thuộc rất nhiều vào nghiệp vụ sư phạm của người thầy.
Qua giảng dạy và tìm hiểu tơi nhận thấy phần lớn các em chưa có thói quen vận
dụng những kiến thức đã học vào giải bài tập vật lý một cách có hiệu quả.


Nhiệt học là một trong bốn phần kiến thức vật lí cơ bản được trang bị cho


học sinh trung học cơ sở. Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các
phần khác, bài tập của phần này cũng khơng q khó nhưng lại làm cho học sinh
thường gặp khó khăn vì các em ít được tiếp xúc với bài tập định lượng, số giờ
bài tập ở lớp 8 lại khơng có nên việc định hướng giải bài tập nhiệt học rất khó
khăn với các em và các em chưa có phương pháp giải.


<i><b>1. Cơ sở lí luận.</b></i>


Nâng cao chất lượng dạy học là việc làm được sự chỉ đạo từ Ban giám
hiệu đến việc phân công giao trọng trách và chỉ tiêu cho từng giáo viên đứng
lớp. Nên kế hoạch bồi dưỡng học sinh của từng giáo viên, kiểm tra đôn đốc
giáo viên qua việc dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm cho từng giáo viên. Trong
đó chỉ đạo đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
người học là nhiệm vụ cấp bách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

điều kiện để cho những em có năng lực tự bộc lộ khả năng một cách tối đa. Theo
ý kiến của nhiều học giả đều cho rằng mỗi học sinh đều có mặt mạnh riêng, vì
vậy trong dạy học giáo viên cần chú ý đến điểm này thì sẽ nâng cao được chất
lượng tồn diện .


Đến nay ta phải khẳng định rằng nâng cao chất lượng toàn diện, bồi
dưỡng học sinh là việc làm tích cực, đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của sự phát
triển của đất nước và của thời đại.


<i><b>2. Cơ sở thực tiễn.</b></i>


Qua giảng dạy mơn vật lí phần nhiệt học tôi nhận thấy việc định hướng
giải bài tập định lượng của các em còn yếu ở các mặt sau:


+ Các em chưa xác định được các quá trình trao đổi nhiệt.


+ Các em chưa xác định được đúng đối tượng trao đổi nhiệt.
+ Các em chưa xác định được các bước giải bài tập.


<b>Ví dụ</b>: <b> </b>Thả một vật bằng nhơm có khối lượng 0,15kg được đun nóng tới 100o<sub>C</sub>


vào một cốc nước ở 20o<sub>C. sau một thời gian, nhiệt độ của vật và nước đầu bằng</sub>


25o<sub>C. Tính khối lượng nước, coi như chỉ có vật và nước truyền nhiệt cho nhau.</sub>


* Kết quả có nhiều học sinh không làm bài này, đa số các em giải đúng là:
Nhiệt lượng tỏa ra để hạ nhiệt độ từ 1000<sub>C xuống 25</sub>o<sub>C là:</sub>


Q1 = m1.c1.(t1 – t) = 0,15.880.(100-25) = 9900J


* Trong các em làm được ý trên, thì chỉ có một số em làm đúng phần cịn lại là:
Nhiệt lượng thu vào khi tăng nhiệt độ từ 20o<sub>C lên 25</sub>o<sub>C là:</sub>


Q2 = m2.c2.(t– t2)


Nhiệt lượng thu vào bằng nhiệt lượng tỏa
Q2 = Q1


m2.c2.(t– t2) = 9.900


m2 = 9900/c2.(t– t2) = 9900/4200.(25-20) = 0,47kg


* Còn lại là các em làm sai hoặc không làm được bài.
<i><b>II. Mục đích phương pháp nghiên cứu.</b></i>


<b>1. Mục đích.</b>



Xuất phát từ những lý do trên tơi đã suy nghĩ, tìm tịi và đưa ra sáng kiến


giải pháp: “<i><b>Phương pháp giải một số dạng bài tập vật lí cơ bản và nâng cao</b></i>


<i><b>phần nhiệt học</b></i>” với mong muốn phần nào khắc phục được nhược điểm tìm
cách giải bài tập vật lí nhiệt học của học sinh khối 8 góp phần hồn thành mục
tiêu giáo dục.


<b>2. Phương pháp.</b>


- Tìm hiều qua các tiết dạy ở lớp và các tiết dạy của đồng nghiệp.


- Tìm hiểu các thơng tin từ SGK, SGV, sách tham khảo và qua mạng internet.
- Tìm hiểu qua việc giải bài tập của học sinh.


- Trao đổi và nói chuyện với học sinh về cách giải bài tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>III. Giới hạn của đề tài.</b></i>


+ Học sinh khối 8 trường THCS Quảng Thành.


+ Đối với học sinh khối 8: Biết cách giải các dạng bài tập vật lí nhiệt học cơ bản.
+ Đối với học sinh giỏi khối 8: Biết cách giải các dạng bài tập vật lí nhiệt học cơ
bản và nâng cao.


<i><b>IV. Các giả thiết nghiên cứu.</b></i>


<i><b>Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản và nâng cao phần nhiệt học.</b></i>
<b>Dạng 1: Bài tập chỉ có một q trình thu nhiệt của các chất.</b>



<b>Bài tập</b>: Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sơi 2000cm3<sub> nước đựng trong ấm</sub>


nhơm có khối lượng 500g ở nhiệt độ 200<sub>C (nước sôi ở 100</sub>0<sub>C). Biết nhiệt dung</sub>


riêng của nước và của nhôm lần lượt là c1 = 4200J/kg.K, c2 = 880J/kg.
<b>Dạng 2: Bài tập có cả q trình thu nhiệt và q trình toả nhiệt.</b>


<b>Bài tập:</b> Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15kg được nung nóng tới
1000<sub>C vào một cốc nước ở 20</sub>0<sub>C. Sau một thời gian nhiệt độ của hệ thống là</sub>


250<sub>C. Tính lượng nước ở trong cốc coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt</sub>


cho nhau, lấy nhiệt dung riêng của nước bằng 4200J/kg.k, nhiệt dung riêng của
nhơm bằng 880J/kg.K.


<b>Dạng 3: Bài tập có liên quan đến hiệu suất.</b>


<b>Bài tập</b>: Người ta dùng bếp than để đun sơi một ấm nhơm khối lượng 500g
đựng 2lít nước ở 200<sub>C. Tính lượng than cần thiết để đun sơi ấm nước trên biết</sub>


hiệu suất của bếp là 40%. Biết nhiệt dung riêng của nước bằng 4200J/kg.K,
nhiệt dung riêng của nhôm bằng 880J/kg.K.


<i><b>V. Kế hoạch thực hiện.</b></i>


Bước Hoạt động


1. Hiện trạng + Các em chưa xác định được các quá trình trao đổi nhiệt.<sub>+ Các em chưa xác định được đúng đối tượng trao đổi nhiệt.</sub>
+ Các em chưa xác định được các bước giải bài tập.



2. Giải pháp


1. Hệ thống các kiến thức cần thiết.


2. Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản và nâng cao phần
nhiệt học.


Dạng 1: Bài tập chỉ có một q trình thu nhiệt của các chất.
Dạng 2: Bài tập có cả q trình thu nhiệt và quá trình toả nhiệt.
Dạng 3: Bài tập có liên quan đến hiệu suất.


* Hiệu quả áp dụng
3. Cách thực


hiện


- Tìm hiều qua các tiết dạy ở lớp và các tiết dự giờ đồng
nghiệp.


- Tìm hiểu qua các thông tin từ SGK, SGV, sách tham khảo và
qua mạng internet.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tìm hiểu qua việc trao đổi, nói chuyện với học sinh về cách
giải các bài tập phần nhiêt học.


<b>PHẦN B. PHẦN NỘI DUNG</b>
<i><b>I. Thực trạng và những mâu thuẫn.</b></i>


Qua giảng dạy mơn vật lí phần nhiệt học tôi nhận thấy việc định hướng giải


bài tập định lượng của các em còn yếu ở các mặt sau:


+ Các em chưa xác định được các quá trình trao đổi nhiệt.
+ Các em chưa xác định được đúng đối tượng trao đổi nhiệt.
+ Các em chưa xác định được các bước giải bài tập.


<b>Ví dụ</b>: <b> </b>Thả một vật băng nhơm có khối lượng 0,15kg được đun nóng tới100o<sub>C</sub>


vào một cốc nước ở 20o<sub>C. sau một thời gian, nhiệt độ của vật và nước đầu bằng</sub>


25o<sub>C. Tính khối lượng nước, coi như chỉ có vật và nược truyền nhiệt cho nhau.</sub>


* Kết quả có nhiều học sinh khơng làm bài này, đa số các em giải đúng là:
Nhiệt lượng tỏa ra để hạ nhiệt độ từ 1000<sub>C xuống 25</sub>o<sub>C là:</sub>


Q1 = m1.c1.(t1 – t) = 0,15.880.(100-25) = 9.900J


* Trong các em làm được ý trên, thì chỉ có một số em làm đúng phần còn lại là:
Nhiệt lượng thu vào khi tăng nhiệt độ từ 20o<sub>C lên 25</sub>o<sub>C là:</sub>


Q2 = m2.c2.(t– t2)


Nhiệt lượng thu vào bằng nhiệt lượng tỏa
Q2 = Q1


m2.c2.(t– t2) = 9.900


m2 = 9900/c2.(t– t2) = 9900/4200.(25-20) = 0,47kg


* Còn lại là các em làm sai hoặc không làm được bài.



Vậy nguyên nhân nào làm cho các em chưa có định hướng được cách giải
bài tập như thế?


Theo tơi, có nhiều ngun nhân trong đó có cả nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.


+ Trước hết phải kể đến sự hạn chế về phương pháp truyền đạt kiến thức của
người thầy đến với học sinh chưa đạt hiệu quả cao.


+ Thứ hai là bản thân học sinh còn chủ quan, lơ là, chưa tập trung nghe giảng
nên việc tiếp thu kiến thức chưa đầy đủ. Do vậy, việc định hướng giải bài tập
chưa tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Để giúp các em khắc phục phần nào hạn chế đó. Tơi đã tìm tịi, suy nghĩ và


đưa ra “<i><b>Phương pháp giải một số dang bài tập vật lí cơ bản và nâng cao phần</b></i>


<i><b>nhiệt học</b></i>”. Qua đây sẽ góp phần vào việc rèn luyện tư duy tích cực và phương
pháp tự học của người học. Từ đó các em thêm u thích mơn học, phát triển
được năng lực tìm tịi học tập của các em.


<i><b>II. Các biện pháp giải quyết vấn đề.</b></i>
<b>1. Các kiến thức cần thiết.</b>


+ Cơng thức tính nhiệt lượng toả ra, thu vào: Q = m.c.t (t = <i>t</i> <i>t</i> ).


Q: nhiệt lượng thu vào (toả ra) của chất (J) .
m: khối lượng của chất thu (toả) nhiệt (kg).



c: nhiệt dung riêng của chất thu (toả) nhiệt (J/kg.K).


t: độ tăng (giảm) nhiệt độ của các chất (0C).


+ Phương trình cân bằng nhiệt: Qtoả = Qthu .


+ Nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu: (<i>Phần nay đã được giảm tải ( đọc thêm)</i>


<i>theo công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục</i>
<i>và Đào tạo</i>)


Q = q.m m: khối lượng của nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn (kg).
q: năng suất toả nhiệt của nhiên liệu (J/kg).


+ Cơng thức tính hiệu suất là:


H = Qi / QTP Qi: nhiệt lượng có ích (J).


QTP: nhiệt lượng toàn phần (J).


<b>2. Phương pháp giải các dạng bài tập cơ bản và nâng cao phần nhiệt học.</b>
<b>Dạng 1: Bài tập chỉ có một q trình thu nhiệt của các chất.</b>


<b>Bài tập</b>: Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sơi 2000cm3<sub> nước đựng trong ấm</sub>


nhơm có khối lượng 500g ở nhiệt độ 200<sub>C (nước sôi ở 100</sub>0<sub>C). Biết nhiệt dung</sub>


riêng của nước và của nhôm lần lượt là c1 = 4200J/kg.K, c2 = 880J/kg.


<b>Phân tích bài</b>: Đọc bài tốn ta thấy có hai đối tượng tham gia thu nhiệt là:


2000cm3<sub> nước ở 20</sub>0<sub>C và 500g nhôm ở 20</sub>0<sub>C.</sub>


Vậy nhiệt lượng để đun sôi ấm nước bằng nhiệt lượng cung cấp cho nước để
nó tăng từ 200<sub>C đến 100</sub>0<sub>C cộng với nhiệt lượng cung cấp cho ấm nhơm để nó</sub>


tăng từ 200<sub>C đến 100</sub>0<sub>C.</sub>


<b> T s phân tích ó ta có l i gi i sau:ừ ự</b> <b>đ</b> <b>ờ</b> <b>ả</b>


Tóm tắt
m1 = 2kg


m2 = 0,5kg


c1 = 4200J/kg.K


c2 = 880J/kg.K


Tính: Q = ?


<b>GIẢI</b>


Nhiệt lượng cần để đun 2000cm3<sub> nước từ 20</sub>0<sub>C đến 100</sub>0<sub>C </sub>


là:


Q1 = m1.c1. t = 2.4200.(100-20) = 672000(J)


Nhiệt lượng cần để đun 500g nhôm từ 200<sub>C đến 100</sub>0<sub>C là:</sub>



Q2 = m2.c2. t = 0,5.880.(100-20) = 35200(J)


Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Chú ý</b>: Ta phải đổi đơn vị 2000cm3<sub> = 2 dm</sub>3<sub> = 2lít</sub>


500g = 0,5 kg


<b>Cách giả</b>i<b> </b>:


- Bước 1: Phân tích tìm các đối tượng thu nhiệt.


- Bước 2: Dùng công thức Q = m.c.t để tính nhiệt lượng theo yêu cầu của


bài. Chú ý phải đổi đơn vị (nếu cần).


<b>Bài tập tự giải</b>: Một ấm nhơm khối lượng 250g chứa 1lít nước ở 200<sub>C. Tính</sub>


nhiệt lượng cần để đun sơi lượng nước nói trên. Biết nhiệt dung riêng của nước
và của nhôm lần lượt là c1 = 4200J/kg.K, c2 = 880J/kg.K.


<b>Dạng 2: Bài tập có cả quá trình thu nhiệt và quá trình toả nhiệt.</b>


<b>Bài tập:</b> Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15kg được nung nóng tới
1000<sub>C vào một cốc nước ở 20</sub>0<sub>C. Sau một thời gian nhiệt độ của hệ thống là</sub>


250<sub>C. Tính lượng nước ở trong cốc coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt</sub>


cho nhau, lấy nhiệt dung riêng của nước bằng 4200J/kg.k, nhiệt dung riêng của
nhôm bằng 880J/kg.K.



<b>Phân tích</b>: Bài này có hai đối tượng tham gia vào quá trình nhiệt là:
+ 0,15kg đồng ở 1000<sub>C </sub><sub></sub> <sub> đồng toả nhiệt.</sub>


+ Nước ở 200<sub>C </sub><sub></sub> <sub> nước thu nhiệt.</sub>


Đồng toả nhiệt để hạ nhiệt độ từ 1000<sub>C xuống 25</sub>0<sub>C, nước thu nhiệt để tăng</sub>


nhiệt độ từ 200<sub>C lên 25</sub>0<sub>C (25</sub>0<sub>C là nhiệt độ cân bằng của hệ thống. Tức là nhiệt</sub>


lượng tỏa ra bằng nhiệt lượng thu vào).


<b>T s phân tích ó ta có l i gi i sau:ừ ự</b> <b>đ</b> <b>ờ</b> <b>ả</b>


Tóm tắt
m1 = 0,15kg


c1 = 880J/kg.K


c2 = 4200J/kg.K


t1 = 1000C


t2 = 200C


t3 = 250C


Tính: m = ?


<b>GIẢI</b>



Nhiệt lượng của quả cầu nhôm toả ra khi nhiệt độ hạ từ
1000<sub>C xuống 25</sub>0<sub>C là:</sub>


Q1 = m1.c1. t


= 0,15.880.(100-25) = 0,15.880.75 = 9900J


Nhiệt lượng của nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ 200<sub>C</sub>


lên 250<sub>C là :</sub>


Q2 = m2.c2.t = m2.4200.(25-20)


= m2.4200.5 = m2.21000J


Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:


Q1 = Q2 9900 = 21000.m2  m2 = 9900 : 21000
 <sub>m</sub><sub>2</sub><sub> = 0,47kg</sub>


<b>Chú ý:</b> Bài tập này có thể u cầu tính nhiệt độ cân bằng của hệ thống, hoặc
tính nhiệt dung riêng của kim loại hay của chất lỏng thì ta cũng giải tương tự.


<b>Cách giải</b>:


- Bước 1: Phân tích đề bài tìm đối tượng toả nhiệt, đối tượng thu nhiệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Bước 3: Dùng phương trình cân bằng nhiệt Qtoả = Qthu để tính đại lượng



chưa biết theo đề bài yêu cầu (Qtoả = tổng các nhiệt lượng toả ra, Qthu = tổng các


nhiệt lượng thu vào).


<b>Bài tập tự giải</b>:


1.Thả miếng đồng có khối lượng 500g đã được nung nóng ở 2000<sub>C vào cái</sub>


chậu chứa 2lít nước ở 200<sub>C. Tính nhiệt độ của hệ thống khi có cân bằng nhiệt.</sub>


Cho rằng chỉ có nước và đồng truyền nhiệt cho nhau. Biết nhiệt dung riêng của
nước bằng 4200J/kg.K, nhiệt dung riêng của đồng bằng 380J/kg.K.


2. Để xác định nhiệt dung riêng của kim loại người ta bỏ vào nhiệt lượng kế


chứa 500g nước ở 130<sub>C một miếng kim loại có khối lượng 400g được nung nóng</sub>


tới 1000<sub>C. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 20</sub>0<sub>C. Tính nhiệt dung riêng của kim</sub>


loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và khơng khí, lấy nhiệt dung
riêng của nước bằng 4200J/kg.K.


<b>Dạng 3: Bài tập có liên quan đến hiệu suất.</b>


<b>Bài tập</b>: Người ta dùng bếp than để đun sôi một ấm nhơm khối lượng 500g
đựng 2lít nước ở 200<sub>C. Tính lượng than cần thiết để đun sôi ấm nước trên biết</sub>


hiệu suất của bếp là 40%. Biết nhiệt dung riêng của nước bằng 4200J/kg.K,
nhiệt dung riêng của nhôm bằng 880J/kg.K.



<b>Phân tích bài</b>: Bài tập này có:


+ Hai đối tượng thu nhiệt là nước và ấm nhôm.
+ Một đối tượng toả nhiệt là bếp than.


- Nhiệt lượng có ích là nhiệt làm nóng bếp và nước.
- Nhiệt lượng tồn phần do than bị đốt cháy toả ra.


Hiệu suất của bếp bằng 40% có nghĩa là 40% nhiệt của bếp cung cấp biến
thành nhiệt có ích. Để tính được khối lượng than thì phải tính được nhiệt lượng
tồn phần của bếp.


<b>T ó ta có l i gi i:ừ đ</b> <b>ờ</b> <b>ả</b>


Tóm tắt
m1 = 0,5kg


m2 = 2kg


c1 = 880J/kg.K


c2 = 4200J/kg.K


t1 = 200C


t2 = 1000C


Tính: m = ?


<b>GIẢI</b>



Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng ấm từ 200<sub>C đến 100</sub>0<sub>C là:</sub>


Q1 = m1.c1. t = 0,5.880.80 = 35200J


Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng nước từ 200<sub>C đến 100</sub>0<sub>C</sub>


là:


Q2 = m2.c2. t = 2.4200.80 = 672000J


Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi ấm nước là:
Qi = Q1 + Q2 = 35200 + 672000 = 707200J


Nhiệt lượng toàn phần của bếp là:


QTP = Qi : H = 707200:40% = 1768000J


Lượng than cần thiết để đun sôi ấm nước là:
QTP = m.q


 <sub> m = Q</sub><sub>TP</sub><sub> : q = 1768000:14.10</sub>6<sub> = 0,126kg = 126g</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Cách giải</b>: <b> </b>


- Bước 1: Phân tích đề bài xác định xem nhiệt lượng có ích dùng để làm gì,


xác định xem nhiệt lượng toàn phần lấy ra từ đâu.


- Bước 2: Dùng mối quan hệ H = Qi : QTP suy luận tìm các đại lượng liên



quan.


<b>Bài tập tự giải:</b> Một thau nhôm khối lượng 0,5 kg đựng 2lít nước ở 200<sub>C</sub>


a, Thả vào thau nước một thỏi đồng có khối lượng 200g lấy từ lị ra. Nước


nóng đến 21,20<sub>C. Tìm nhiệt độ của bếp lị? Biết nhiệt dung riêng của nước,</sub>


nhôm, đồng lần lượt là: c1 = 4200J/kg.K, c2 = 880J/kg.K, c3 = 380J/kg.K. Bỏ qua


sự toả nhiệt ra môi trường.


b, Thực ra trong trường hợp này nhiệt lượng toả ra môi trường là 10% nhiệt
lượng cung cấp cho thau nước. Tìm nhiệt độ thực của bếp lò?


<i><b>IV. Hiệu quả áp dụng.</b></i>


<b>Đề bài 1: </b>Trong bình một có khối lượng 150g nước, bình hai chứa 450g
nước ở nhiệt độ 800<sub>C. Rót nước từ bình 1 sang bình 2, sau khi nước vào bình 2</sub>


nhiệt độ cuối cùng của nước trong bình một là 650<sub>C. Hỏi nhiệt độ ban đầu của</sub>


nước ở bình một la bao nhiêu. Cho rằng nước ở bình khơng trao đổi nhiệt với
mơi trường và với bình. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K.


<b>Các em ã có l i gi i l :đ</b> <b>ờ</b> <b>ả à</b>


Tóm tắt
m1 = 0,15kg



m2 = 0.45kg


c2 = 4200J/kg.K


t = 650<sub>C</sub>


t2 = 800C


Tính: t1 = ?


<b>GIẢI</b>


Nhiệt lượng cần thiết để 150g nước từ t1 tăng lên t là:


Q1 = m1.c.t = 0.15.4200.(65-t1)


Nhiệt lượng cần thiết để 450g nước ở bình hai hạ nhiệt độ
từ 800<sub>C xuống 65</sub>0<sub>C là:</sub>


Q2 = m2.c.t = 0.45.4200.15 = 28350 (J)


Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q1 = Q2  0.15. 4200.(65-t1) = 28350


 40950 - 630t<sub>1</sub>= 28350
 630t<sub>1 </sub>= 12600 => t<sub>1 </sub>= 200C


Vậy nhiệt độ ban đầu của nước ở bình một là 200<sub>C</sub>



<b>Đề bài 2</b>: Một bình bằng đồng có khối lượng 800g chứa 1kg nước ở nhiệt
độ 1000<sub>C. Đổ vào đó một khối lượng nước ở nhiệt độ 10</sub>0<sub>C. sau khi nước vào</sub>


bình nhiệt độ cuối cùng của nước trong bình là 600<sub>C Hãy xác định khối lượng</sub>


của nước đổ vào bình. Biết nhiệt dung riêng của đồng, của nước, c1=380J/kg.K,


c2=4200J/kg.K. Sự toả nhiệt ra môi trường chiếm 5%.


<b>Các em ã gi i l :đ</b> <b>ả à</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

m1 = 0,8 kg


m2 = 1 kg


c1 = 380J/kg.K


c2 = 4200J/kg.K


t1 = 100 0C


t = 600<sub>C</sub>


t2 = 100C


Tính: m = ?


Vậy nhiệt lượng toả ra của bình đồng để hạ nhiệt độ từ
1000<sub>C xuống 60</sub>0<sub>C là:</sub>



Q1 = m1.c1.t = 0,8.380.40 = 12160J


Nhiệt lượng toả ra của 1kg nước hạ nhiệt độ từ 1000<sub>C</sub>


xuống 600<sub>C là:</sub>


Q2 = m2.c2. t = 1.4200.40 = 168000J


Khi đó Q = Q1 + Q2 = 12160 + 168000 = 180160J


Vì sự toả nhiệt ra môi trường chiếm 5% nên nhiệt lượng toả
ra để nước thu nhiệt là:


Qtoả = 180160.95% = 171152J


Nhiệt lượng cần thiết để m(kg) nước tăng từ 100<sub>C lên 60</sub>0<sub>C</sub>


là:


Q3 = m.c3. t = m.4200.50 = 210000.m


Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có Qtoả = Qthu


 171152 = 210000.m


 <sub> m = 0,815(kg) = 815(g)</sub>


Vậy: Khối lượng của thỏi nước đổ vào bình là 815g


Tơi thấy các em học sinh giải được các bài tập nhiệt học như vậy là đã đạt


được mục tiêu đặt ra khi viết sáng kiến này.


<b>PHẦN C. KẾT LUẬN</b>
<i><b>I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác.</b></i>


Qua phần trang bị tài liệu tham khảo cho các em học sinh. Các em đã tự
nghiên cứu nắm được cách giải các dạng bài tập và tự giải được các bài tập nhiệt
học tôi nhận thấy: Năng lực tự học, tự nghiên cứu cho các em học sinh là rất
quan trọng và không phải là không thực hiện được. Vấn đề là ở chỗ người thầy
có chỉ đạo, tổ chức và kích thích được sự say mê của các em học sinh hay
không.


Qua thực tế cho thấy, người thầy luôn sợ học sinh của mình khơng biết,
khơng thể làm được nên khơng giám giao công việc để học sinh về nhà làm.
Chúng ta nên mạnh dạn đầu tư, suy nghĩ tìm ra những việc làm vừa sức có thể
giao cho các em về nhà làm sau mỗi tiết học (nếu có thể) để kích thích sự tị mị,
lịng say mê u thích mơn học.


<b>Ví dụ:</b> Có thể giao cho các em làm những thí nghiệm đơn giản mà có thể tìm
được dụng cụ như rắc các hạt mạt sắt lên trên tấm bìa, đặt nam châm ở dưới và
gõ nhẹ vào tấm bìa rồi quan sát sự sắp xếp của các hạt mạt sắt. Hoặc làm thí
nghiệm kiểm chứng lực đẩy Acsimet FA = P = d.V bằng các dụng cụ ca, cốc, và


vật rắn khơng thấm nước em tự tìm (giao việc sau bài học lực đẩy Acsimet)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chúng ta nên mạnh dạn đầu tư, suy nghĩ tìm ra những việc làm vừa sức có
thể giao cho các em về nhà làm sau mỗi tiết học để kích thích sự tị mị, lịng say
mê u thích mơn học.


Trên đây là phần sáng kiến giải pháp mà tôi đã đầu tư, suy nghĩ và trình bày


với các bạn đồng nghiệp.


Tuy vậy, tơi cũng thấy rằng năng lực của bản thân cịn nhiều hạn chế nên
chưa thể phân loại được hết các dạng bài tập, cách giải rút ra vẫn chưa được hay.
Rất mong các bạn đồng nghiệp tham góp ý kiến để tơi hồn thiện sáng kiến của
mình hơn và có phương pháp tốt hơn để nâng cao chất lương học sinh trong
giảng dạy sau này.


<i><b>III. Đề xuất.</b></i>


1. Về nhà trường: Nên tổ chức học phụ đạo thêm mơn vật lí cho các em.


2. Về phương pháp: Giáo viên giảng dạy bộ môn nên phân rõ dạng bài tập và
định hướng cách giải để các em có thể xác định được hướng giải các bài tập vật
lí.


Tơi xin kiến nghị q cấp có liên quan tạo điều kiện thuận lợi hơn để học
sinh được học tập tốt hơn.


Xin chân thành cảm ơn!


<i>Quảng Thành, ngày 05 tháng 3 năm 2012</i>


Xác nhận của thủ trưởng <b>NGƯỜI VIẾT</b>


Nguyễn Thăng


<b>Tài liệu tham khảo</b>


+ Sách giáo khoa, sách giáo viên.



+ Sách phương pháp dạy và giải bài tập vật lí nâng cao 8 và 9 – nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội tác giả Mai lễ.


+ Sách câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận vật lí 8 – nhà xuất bản giáo dục tác
giả Nguyễn Thanh Hải và Lê Thị Thu Hà.


+ Sách 500 bài tập cao vật lí 8 – nhà xuất bản Đại học sư phạm tác giả Nguyễn
Thanh Hải và Đoàn Văn Lân.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×