Kinh tế số và phát triển nền kinh tế số- kinh nghiệm
của Phần Lan1
Phạm Thuỳ Giang
Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 22/03/2021
Ngày nhận bản sửa: 07/04/2021
Ngày duyệt đăng: 22/04/2021
Tóm tắt: Kinh tế số (digital economy) là các quá trình kinh tế, sản xuất, trao đổi,
tiêu dùng dựa trên các nền tảng cơng nghệ kỹ thuật số (digital), qua đó giúp cho q
trình kinh tế được nhanh chóng, hiệu quả hơn. Phát triển nền kinh tế số là ứng dụng
thành quả của công nghệ kỹ thuật số để thay đổi phương thức và hoạt động kinh tế
số. Phần Lan là một quốc gia dẫn đầu về nền kinh tế số trên thế giới và dựa trên số
liệu từ các báo cáo chính thức của OECD, DESI, IMF và Chính phủ Phần Lan, bài
viết đề cập tới bài học kinh nghiệm của Phần Lan trong quá trình phát triển nền
kinh tế số; đo lường nền kinh tế số; đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số như phát triển
nền kinh tế dựa trên tri thức, AI cho tất cả, sáng kiến nghiên cứu kỹ thuật số sẽ là
một góc nhìn nhằm góp phần đẩy nhanh nền kinh tế số ở Việt Nam.
Từ khoá: Kinh tế số, phát triển nền kinh tế số, kinh nghiệm của Phần Lan.
Digital economy and digital economy development- case study in Finland
Abstract: The digital economy is the process of the economy, production, exchange, and consumption
based on digital technology, thereby helping the economic process to be faster and more efficient.
Digital economy development is the application of digital technologies to change the ways and
activities of the digital economy. Finland is one of the leading countries in the digital economy in the
world and based on information from the official reports of OECD, DESI, IMF, and the Government
of Finland, so this article discusses a case-study from Finland in the process of the digital economy
development; measure the digital economy; meeting the requirements of digital transformation such
as developing a knowledge-based economy, AI for all, digital research initiatives will be a perspective
to contribute the way to the digital economy development in Vietnam.
Keywords: Digital economy, digital economy development, case study in Finland.
Giang Thuy Pham
Email:
Banking Academy of Vietnam
Bài viết này được công bố trong khuôn khổ Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước, mã số KX01.51/16-20
do PGS.TS. Phạm Quốc Khánh là chủ nhiệm Đề tài.
1
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
41
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 227- Tháng 4. 2021
Kinh tế số và phát triển nền kinh tế số- kinh nghiệm của Phần Lan
1. Quá trình phát triển nền kinh tế số
của Phần Lan
Phần Lan là một quốc gia thuộc khu vực
Bắc Âu, và là một ví dụ điển hình về hiệu
quả kinh tế, khả năng cạnh tranh và thành
cơng đổi mới. Tuy nhiên, Phần Lan vẫn
gặp khó khăn để phục hồi sau cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu và Eurozone. Năm
2019, tăng trưởng của nền kinh tế Phần Lan
ở mức 1% GDP (năm 2018 là 1,6%) với
mức suy giảm tiêu dùng cá nhân, đầu tư
kinh doanh và nhà ở (IMF, 2020). Do sự
bùng nổ của COVID-19, tăng trưởng GDP
của Phần Lan giảm xuống -6% vào năm
2020 và dự kiến tăng lên 3,1% vào năm
2021 (IMF, 2020).
GDP bình quân đầu người của Phần Lan
thuộc hàng cao nhất thế giới, cho phép
nước này đưa ra mức sống cao. Sự phân
phối của cải tương đối cân bằng, mặc dù
sự bất bình đẳng xã hội đã tăng lên trong
những năm gần đây. Tỷ lệ thất nghiệp giảm
còn 6,7% vào năm 2019 (từ mức 7,4% năm
2018). Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp bị ảnh
hưởng nặng nề bởi tác động kinh tế tiêu cực
của đại dịch COVID-19, tăng lên 8,3% vào
năm 2020 và ước tính lên tới 8,4% vào năm
2021 (IMF, 2020).
- Phần Lan là một trong những quốc
gia hàng đầu về chuyển đổi kỹ thuật số:
Chuyển đổi kỹ thuật số của các ngành công
nghiệp và xã hội là một yếu tố quan trọng
cho phép đẩy nhanh sự phát triển đổi mới
sáng tạo, đây không chỉ là các thách thức
kinh tế và xã hội địa phương, mà còn đạt
được các mục tiêu phát triển bền vững.
Phần Lan đã được xếp hạng là một trong
những quốc gia hàng đầu với thế mạnh về
kỹ năng số và dịch vụ công cộng kỹ thuật
số (DESI, 2017). Theo Báo cáo cạnh tranh
toàn cầu (Global Competitiveness Report,
2019), Phần Lan sẵn có đội ngũ các nhà
khoa học và kỹ sư trên thế giới với định
hướng kỹ thuật số tiên tiến nhất. Hệ thống
giáo dục Phần Lan là một trong những nơi
đào tạo chuyên gia CNTT tốt nhất trên toàn
cầu và với tỷ lệ lực lượng lao động trong
lĩnh vực này chiếm 6,7%. Hệ thống đổi mới
dựa trên sự hợp tác chuyên sâu giữa các
trường đại học và ngành công nghiệp (xếp
thứ 2 trên thế giới). Các ngành công nghiệp
Phần Lan là định hướng xuất khẩu cao, bị
chi phối bởi các giải pháp công nghệ cao
và các dịch vụ kỹ thuật số, thường dựa trên
việc sử dụng rộng rãi dữ liệu mở và các mơ
hình kinh doanh thế hệ tiếp theo.
Với nền tảng kỹ thuật số Phần Lan bao gồm
Bảng 1. Các chỉ số kinh tế của Phần Lan
Nguồn: IMF, 2020
42
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
PHẠM THUỲ GIANG
Hình 1. Nền tảng kỹ thuật số của Phần Lan
Nguồn: Business Finland, 2020
kết hợp các quan điểm như:
1) Những đổi mới kỹ thuật số khai thác lợi
ích của nền kinh tế nền tảng và sự chuyển
đổi của các ngành công nghiệp mũi nhọn;
2) Hỗ trợ liền mạch cho chuyển đổi kỹ
thuật số bền vững;
3) Phản hồi các xu hướng toàn cầu và bền
vững.
- Nền kinh tế nền tảng (Platform economy)
Xem hình 1
- Mơ hình của các ngành cơng nghiệp kỹ
thuật số Phần Lan: Số hóa thay đổi ranh
giới của các lĩnh vực cơng nghiệp với các
mơ hình kinh doanh kỹ thuật số mới phụ
thuộc ngày càng nhiều vào các giải pháp
nền tảng. Các nền tảng cho phép mở rộng
quy mô kinh doanh hiệu quả và thay đổi
chuỗi giá trị của các ngành theo hướng hệ
sinh thái kinh doanh nối mạng (networked
business ecosystems). Quản lý sự thay đổi
Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
43
Kinh tế số và phát triển nền kinh tế số- kinh nghiệm của Phần Lan
theo hướng kinh tế nền tảng là một trong
những yếu tố thành công quan trọng trong
chuyển đổi kỹ thuật số.
Để tận dụng tối đa các hệ sinh thái đòi hỏi
các nền tảng kỹ thuật số tiên tiến, hiệu quả
và được sử dụng rộng rãi. Các nền tảng cho
phép mọi phần dữ liệu, phần mềm và dịch
vụ rộng khắp và được hưởng lợi từ các thị
trường toàn cầu.
Nền tảng kỹ thuật số là một phương tiện
nổi bật để triển khai và phát triển hơn nữa
các công nghệ và ứng dụng truy cập mới,
bao gồm cả những công nghệ dựa trên trí
tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT),
5G và an ninh mạng.
Các nền tảng chủ yếu nên được phát triển
là ngành mũi nhọn, các doanh nghiệp ngày
nay là đa quốc gia hoặc toàn cầu nên các
nền tảng phải mở rộng và được chấp nhận
trên toàn cầu.
- Hỗ trợ cho chuyển đổi kỹ thuật số bền
vững: Nền tảng Kỹ thuật số Phần Lan chú
trọng việc kết hợp các cơ hội trong tương
lai dựa trên các xu hướng toàn cầu và các
ngành mũi nhọn của Phần Lan, như các
ngành cơng nghiệp có tiềm năng chuyển
đổi kỹ thuật số tốt nhất.
Con đường chuyển đổi kỹ thuật số trong
mỗi ngành phụ thuộc vào khả năng kỹ thuật
số hiện tại và mô hình của các thị trường
tập trung. Việc chuyển đổi đều có lộ trình
khác nhau. Trong đó, hợp tác quốc tế là rất
quan trọng, vì bản chất số hóa và các nền
tảng liên quan là tồn cầu hố.
- Xu hướng kinh doanh kinh tế số tồn cầu
+ Đổi mới cơng nghiệp - nguồn phúc lợi
và tăng trưởng kinh tế: Ngành công nghiệp
Phần Lan có vị thế vững chắc trong một
số lĩnh vực: xuất khẩu máy móc hạng nặng
(động cơ, thang máy và thang cuốn, thiết
bị xử lý hàng hóa, linh kiện/ hệ thống nhà
máy, máy khai thác, tàu, máy gặt, máy
kéo...), thiết kế và xây dựng các nhà máy
trên toàn thế giới (bột giấy và giấy, năng
lượng, hóa học). Trong các lĩnh vực hẹp
này, các nhà cung cấp Phần Lan là những
nhà lãnh đạo thị trường toàn cầu đang thúc
đẩy chuyển đổi kỹ thuật số, do đó giá trị của
các dịch vụ kỹ thuật số và kinh doanh hậu
mãi chiếm tới 50% doanh thu. Phần Lan,
với khả năng đổi mới cao và lực lượng lao
động lành nghề, sẵn sàng trở thành người
đi đầu trong kinh doanh dịch vụ và sản xuất
thế hệ mới.
+ Khí hậu - giải pháp năng lượng và vận
chuyển sạch cho tương lai: Phần Lan là
một trong những hệ thống phân phối năng
lượng hiện đại nhất thế giới với các thị
Hình 2. Xu hướng chuyển đổi kỹ thuật số của Phần Lan
Nguồn: Business Finland, 2020
44
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
PHẠM THUỲ GIANG
trường năng lượng mở. Bằng cách tận dụng
các khả năng kỹ thuật số, Phần Lan có một
vị trí mạnh mẽ dẫn đầu toàn cầu trong việc
sử dụng và cung cấp năng lượng thông
minh và sạch cho tất cả mọi người. Ngồi
ra, Phần Lan có cơ sở lớn trong các quy
trình cơng nghiệp trung lập khí hậu và các
dịch vụ và công nghệ di động thông minh,
cho phép giảm thiểu biến đổi khí hậu.
+ Cơng nghệ mới nâng cao chất lượng
cuộc sống: Với nguồn dữ liệu chăm sóc sức
khỏe độc đáo, hệ thống chăm sóc sức khỏe
của Phần Lan đang được đổi mới đáng kể
và là nơi duy nhất phát triển và thử nghiệm
công nghệ mới, khái niệm dịch vụ và mơ
hình kinh doanh vì lợi ích của người dân
trong xã hội kỹ thuật số.
+ Nguồn lực đầy đủ từ tài nguyên trí tuệ:
Phần Lan nhận thấy sự cần thiết cho các
giải pháp bền vững, hiệu quả tài nguyên
và nền kinh tế tuần hồn. Phần Lan có bí
quyết và cơng nghệ hàng đầu để chiết xuất
kim loại và khống chất từ chất thải khoáng
sản. Kết hợp các thành phần vật chất và quy
trình với các khả năng kỹ thuật số (AI, nền
kinh tế nền tảng, thiết kế kỹ thuật số) là tài
nguyên cho các ngành công nghiệp bền
vững của Phần Lan và các hệ sinh thái mới
đang nổi lên.
+ An toàn và bảo mật: Phần Lan đang đi
đầu trong việc phát triển các hệ thống tự
vận hành cho tàu và ô tô. Phần Lan đầu tư
vào việc phát triển các cơng nghệ và thuật
tốn giám sát, kiểm sốt, phịng chống,
cũng như các chính sách và quy trình an
tồn. Họ cũng có các cơng ty hoạt động
trên tồn cầu trong lĩnh vực an ninh mạng.
- Chiến lược thực hiện của Phần Lan:
Các hành động chính sách cụ thể được xác
định bởi hai chương trình mũi nhọn của
Chính phủ Phần Lan:
+ Tạo điều kiện cho các nền tảng và hệ
sinh thái công nghiệp kỹ thuật số mới qua
Tổ chức tài trợ đổi mới quốc gia (Business
Finland, 2020) với ngân sách tài trợ dành
riêng cho việc tạo lập và tạo thuận lợi cho
hệ sinh thái và chương trình tài trợ cụ thể
cho AI và nền kinh tế nền tảng.
+ Đảm bảo các cơng nghệ mới, như AI,
có thể là ngành cơng nghiệp được chấp
nhận nhanh chóng và dễ dàng hơn. Các
trung tâm nghiên cứu, phát triển và đổi
mới (R&D&I) hiện đại được liên kết thành
các trung tâm năng lực giàu mạnh, có khả
năng hợp tác quốc tế hiệu quả (Trung tâm
đổi mới kỹ thuật số hoặc mạng DIH). Các
trung tâm như là một phần của hệ sinh thái,
việc tạo ra các khu thử nghiệm và địa điểm
thí điểm đẳng cấp thế giới được hỗ trợ và
thu hút đầu tư, tăng tính di động, khả năng
sử dụng và chất lượng của tài nguyên dữ
liệu ngày càng tăng và được tạo điều kiện
bởi quy định linh hoạt.
+ Đảm bảo các kỹ năng kỹ thuật số (digital
skills) định hướng trong tương lai: Giáo
dục đại học và chuyên nghiệp kỹ thuật số
được thúc đẩy không chỉ trong các lĩnh vực
kỹ thuật mà còn trong các ngành nghề ứng
dụng. Sử dụng các khóa học trực tuyến mở
(MooC) và phương pháp đào tạo đào tạo
kỹ năng số được áp dụng trong giáo dục và
trong các doanh nghiệp.
+ Đảm bảo có sẵn tài trợ cơng và đầu
tư cho chuyển đổi kỹ thuật số: Hội đồng
Nghiên cứu và Đổi mới Phần Lan do Thủ
tướng chủ trì, cam kết cho một tầm nhìn
mới mà Phần Lan là mơi trường hấp dẫn và
có thẩm quyền nhất để thử nghiệm và đổi
mới vào năm 2030. Trong lộ trình này, mục
tiêu đầu tư vào nghiên cứu của khu vực
công và tư nhân và đổi mới đạt 4% GDP.
Ở góc độ quốc gia, tầm quan trọng chính là
trong Business Finland (tổ chức tài trợ đổi
mới sáng tạo quốc gia) và các chương trình
đổi mới tập trung như Năng lượng thông
minh, Di động thông minh, Chăm sóc sức
khỏe thơng minh và Kinh tế nền tảng và AI.
+ Đảm bảo sự hợp tác quốc tế trong tất cả
Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
45
Kinh tế số và phát triển nền kinh tế số- kinh nghiệm của Phần Lan
các khía cạnh của đổi mới kỹ thuật số: Các
chương trình giảng dạy đại học phải bao
gồm trao đổi quốc tế cũng như các nghiên
cứu trước và sau tiến sĩ. Các hoạt động và
điều kiện để thu hút và tuyển dụng nhân tài
quốc tế vào Phần Lan được hỗ trợ cao.
- Mục đích đưa EU trở thành nhà lãnh
đạo toàn cầu về nền kinh tế kỹ thuật số:
Trong chính sách, Phần Lan tạo một mơi
trường pháp lý chủ động hơn để hỗ trợ
tăng trưởng, tạo việc làm và khả năng cạnh
tranh. Mục tiêu của Phần Lan là đưa EU trở
thành nhà lãnh đạo toàn cầu của nền kinh
tế kỹ thuật số, thông qua việc thúc đẩy các
lĩnh vực như thị trường dịch vụ duy nhất,
đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới, tính khả
dụng và khả năng tương tác của dữ liệu
(Owain Richards, 2019).
Về thuế kỹ thuật số, sự hỗ trợ của Phần Lan
đối với OECD để ngăn chặn cạnh tranh
thuế có hại và trốn thuế thay vì truy thu
thuế dịch vụ kỹ thuật số của EU. Về công
nghệ vận tải, Phần Lan sẽ tập trung vào
phát triển di động như một dịch vụ (MaaS Mobility as a Service).
2. Tiêu chí đo lường sự phát triển nền
kinh tế số của Phần Lan
Là một thành viên của Ủy ban Châu Âu
(EU), Phần Lan tham gia theo dõi tiến trình
nền kinh tế kỹ thuật số thơng qua các báo
cáo Bộ chỉ số kinh tế và xã hội kỹ thuật
số (DESI) từ năm 2014. Các báo cáo của
DESI kết hợp bằng chứng định lượng từ
các chỉ số DESI trên 5 khía cạnh của chỉ số
với những hiểu biết chính sách cụ thể theo
quốc gia và thực tiễn tốt nhất:
[1]. Connectivity - Kết nối: Năng lực
đường truyền và giá dịch vụ internet (Fixed
broadband) và di động (mobile broadband)
tốc độ cao;
[2]. Human Capital - Nhân lực: Khả năng
sử dụng internet (Internet use), kỹ năng sử
46
dụng kỹ thuật số cơ bản và nâng cao (basic
and advanced digital skills);
[3]. Use of Internet Services - Sử dụng
dịch vụ internet: Nội dung sử dụng, giao
tiếp và các giao dịch trực tuyến (Citizens’
use of content, communication and online
transactions);
[4]. Integration of Digital Technology Sự tích hợp cơng nghệ số: Mức độ số hoá
trong hoạt động kinh doanh (Business
digitisation) và thương mại điện tử
(e-commerce);
[5]. Digital Public Services- Dịch vụ
cơng được số hố: Chính phủ điện tử
(eGovernment) và dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ điện tử (eHealth).
Theo báo cáo DESI (2020), Phần Lan là
nền kinh tế kỹ thuật số đứng thứ 1 trong
số 28 quốc gia thành viên EU với số điểm
72,3. Dựa trên dữ liệu trước đại dịch
Covid-19, Phần Lan dẫn đầu dịch vụ công
cộng kỹ thuật số và tích hợp các cơng nghệ
kỹ thuật số, được kích hoạt bởi sự hợp tác
tích cực giữa khu vực cơng và tư nhân và
bối cảnh khởi nghiệp tích cực. Vốn nhân
lực của Phần Lan là một trong những lợi
thế cạnh tranh mạnh nhất, nơi 76% dân số
Phần Lan có các kỹ năng kỹ thuật số cơ bản
hoặc cao hơn, cao hơn đáng kể so với mức
trung bình của EU (58%).
Phần Lan vượt trội nhờ tư duy đổi mới gắn
liền với trách nhiệm xã hội. Hỗ trợ của Chính
phủ là tầm nhìn xa, thiết lập các cơ chế pháp
lý khuyến khích và tài trợ cho nghiên cứu
cơ bản. Phần Lan đã phát triển một xã hội
thơng tin cơng bằng và tồn diện. Số hóa
và sự phát triển của xã hội thơng tin ở tất
cả các cấp và trong tất cả các lĩnh vực, sử
dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT-TT) trong các lĩnh vực khác
nhau của xã hội dẫn đến tăng năng suất.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nền kinh tế số của Phần Lan
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
PHẠM THUỲ GIANG
3.1. Hạ tầng kỹ thuật số
Năm 2019, Phần Lan ban hành Chiến
lược cơ sở hạ tầng số đến năm 2025
nhằm mục tiêu biến Phần Lan trở thành
quốc gia hàng đầu thế giới về mạng lưới
truyền thông (Ministry of Transport and
Communications, 2019).
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số thúc đẩy khả năng
cạnh tranh và phúc lợi xã hội với mạng kết
nối cho phép các dịch vụ kỹ thuật số và mơ
hình kinh doanh mới, tạo điều kiện cho việc
sử dụng đầy đủ các ứng dụng công nghệ và
hiện tượng trong tương lai, như nền kinh tế
dữ liệu, trí tuệ nhân tạo và IoT cũng như tự
động hóa, robot hóa cho lợi ích của người
tiêu dùng trong các dịch vụ công cộng và
tư nhân.
Mục tiêu của Phần Lan là trở thành quốc
gia hàng đầu trong các mạng truyền thông.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số phải đáp ứng tốt
để người dân có thể sống, làm việc và kinh
doanh trên khắp Phần Lan. Mạng truyền
thông tốc độ cao tạo thành nền tảng của
xã hội hiện đại và là điều kiện tiên quyết
để số hóa. Chiến lược này đáp ứng các xu
hướng tồn cầu như vai trị ngày càng tăng
của trí tuệ nhân tạo, kinh tế dữ liệu, tự động
hóa, robot hóa, internet của vạn vật (IoT)
và thực tế ảo trong các ứng dụng và dịch
vụ trong tương lai. Ngoài ra, sự phát triển
của hệ thống giao thông tự trị trên đất liền,
trên biển và trên không đặt ra những yêu
cầu cao đối với các kết nối truyền thông và
dữ liệu số.
Phần Lan nhằm mục đích phát triển các kết
nối truyền thơng theo các mục tiêu của EU
ở mức tối thiểu. Đến năm 2025, tất cả các
hộ gia đình sẽ có quyền truy cập vào ít nhất
100 kết nối Mbit/s; có thể tăng tốc độ kết
nối lên một gigabyte mỗi giây.
Một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy
sự lan rộng của băng thông rộng tốc độ cao
là sử dụng phổ tần vơ tuyến thích hợp. Ở
châu Âu, là phổ tần 3,5 GHz (3400-3800
MHz) và 26 GHz (24,25-27,5 GHz) đã
được công nhận là phổ thiết yếu cho việc
xây dựng mạng 5G.
3.2. Chính phủ và các chính sách
- Chính phủ Phần Lan: Chính phủ có một
Hình 3. Chỉ số Xã hội và Kinh tế Kỹ thuật số của Phần Lan (2018 - 2020)
Nguồn: DESI, 2020
Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
47
Kinh tế số và phát triển nền kinh tế số- kinh nghiệm của Phần Lan
vai trò quan trọng trong việc duy trì phát
triển cơ sở hạ tầng và cải thiện khả năng
sẵn sàng số hố. Thơng qua các chính sách
CNTT quốc gia, chính phủ Phần Lan cung
cấp tầm nhìn quốc gia về phát triển cơ sở hạ
tầng nhằm mục đích tăng cường các dịch vụ
kỹ thuật số. Chính phủ Phần Lan là những
người đầu tiên áp dụng các thực hành kỹ
thuật số cung cấp sự lãnh đạo mà các tổ
chức và cá nhân khác có thể mơ phỏng. Họ
tiếp tục tạo ra nhu cầu về công nghệ và các
dịch vụ kích hoạt kỹ thuật số:
• Đầu tư vào một số dự án liên quan đến
CNTT trong khu vực công để cải thiện
quản trị dịch vụ cơng.
• Phát triển các ưu đãi để thu hút đầu tư vào
lĩnh vực CNTT-TT.
• Duy trì chính sách miễn thuế đối với phần
cứng máy tính để tăng mức sử dụng.
• Tham gia vào một dự án cải cách ngành
viễn thông để giới thiệu cạnh tranh và
khuyến khích đầu tư.
- Chính sách và quy định: Chính sách CNTT
hoặc viễn thông là nền tảng trong nền kinh
tế kỹ thuật số. Một môi trường kinh doanh
thuận lợi là cần thiết để các công ty phát
triển mạnh và hưởng lợi từ CNTT. Điều
này địi hỏi một khn khổ kinh doanh
minh bạch, cởi mở và cạnh tranh; quy định
pháp luật rõ ràng, độc lập được áp dụng
cho tất cả các công ty; cơ chế dễ dàng thiết
lập và giải thể doanh nghiệp; minh bạch,
đơn giản và dễ tiếp cận quy định của cơng
ty; và đối xử bình đẳng và ổn định đối với
các giao dịch quốc gia và xuyên biên giới
(OECD, 2004). Để các doanh nghiệp vừa
và nhỏ vượt qua các rào cản tin cậy trực
tuyến và có thể tiến hành kinh doanh điện
tử ở bất kỳ quy mô nào, hỗ trợ cơ sở hạ
tầng chính sách và quy định là rất cần thiết.
Việc bãi bỏ quy định của ngành viễn thơng
có thể là cơng cụ giúp tăng tốc độ hấp thụ,
vì chi phí chắc chắn sẽ giảm xuống đủ để
ngay cả người nghèo đều có thể truy cập.
48
Chính sách và quy định là cần thiết để đảm
bảo rằng các doanh nghiệp và người tiêu
dùng được bảo vệ trong các khoản đầu tư
của họ vào nền kinh tế và cho hiệu quả
kinh tế tổng thể cao. Chính phủ dự kiến
sẽ cho phép xây dựng thị trường dịch vụ
viễn thông và internet cạnh tranh. Một môi
trường pháp lý đặc biệt quan trọng khi hợp
pháp hóa các giao dịch trực tuyến hoặc thừa
nhận chữ ký số tại tòa án. Các nhà hoạch
định chính sách tạo ra một mơi trường
trong đó các kết nối kỹ thuật số có thể phát
triển và để người dân và doanh nghiệp thấy
thuận tiện, hiệu quả và có lợi nhuận khi sử
dụng các kênh kỹ thuật số cho các giao dịch
của họ.
- Truy cập và kết nối (Access and
connectivity): Phần Lan có lập trường chủ
động đối với phát triển băng thông rộng
với việc triển khai mạng cáp quang được
hỗ trợ bởi các quỹ công cho các khu vực và
các thành phố địa phương Next Generation
Access. Chương trình viện trợ nhà nước
tập trung vào đường trục và mạng truy cập
không quá 100 mét từ tất cả các khu dân cư
và văn phòng cố định, mục tiêu là bao phủ
99% dân số Phần Lan.
- Chiến lược và chính sách băng rộng quốc
gia: Chính phủ Phần Lan ủng hộ việc triển
khai mạng cáp quang do cạnh tranh, với
trọng tâm đặc biệt và hỗ trợ cho các khu
vực chưa lắp đặt mạng (thơng qua các quỹ
cơng) (Ministry of Finland, 2018). Đặc biệt,
chính quyền Phần Lan tư vấn cho các thành
phố địa phương về cách thiết lập các thực
thể dành riêng cho việc triển khai vùng phủ
sóng băng rộng nhanh (NGA), như liên kết
của nhiều thành phố hoặc hợp tác với các
nhà khai thác tư nhân.
Phần Lan ban hành Kế hoạch triển khai
băng thông rộng IoT vào tháng 6/2016. Và
chiến lược cơ sở hạ tầng kỹ thuật số đã được
ban hành vào tháng 10/2018 với sự tham
gia sâu rộng của các bộ, ban ngành như:
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
PHẠM THUỲ GIANG
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và
Lâm nghiệp, Cơ quan về Thực phẩm Phần
Lan, Các hội đồng khu vực, Trung tâm Phát
triển Kinh tế, Giao thông và Môi trường và
đô thị cũng tham gia vào việc thực hiện các
dự án băng rộng.
- Ban hành Quỹ băng thơng rộng: Quỹ viện
trợ nhà nước có sẵn trong dự án Băng thông
rộng tốc độ cao (Fast Broadband Project)
để tài trợ cho các mạng băng rộng tốc độ
cao. Viện trợ nhà nước chi trả 58%, 44%
hoặc 33% chi phí đủ điều kiện. Dự án Băng
thông rộng tốc độ cao kéo dài đến cuối năm
2019. Đến cuối năm 2017, khoảng 49,2
triệu EUR viện trợ đã được cấp. Việc xây
dựng khoảng 20.000 km mạng cáp quang
đã được tài trợ và đã cho phép khoảng
83.000 hộ gia đình có thêm quyền truy cập
vào băng thông rộng tốc độ cao.
- Dữ liệu về phát triển băng thông rộng và
công nghệ ở Phần Lan
Bảng 2 cho thấy Phần Lan đứng thứ 9 trong
EU về kết nối với 59,2 điểm. Năm 2019,
vùng phủ sóng băng rộng nhanh (NGA) của
Phần Lan chỉ đạt 75%, thấp hơn nhiều so
với mức trung bình của EU (86%). Độ phủ
sóng mạng cố định rất cao đã tăng đáng kể
ở mức 58% vào năm 2019 so với 31% vào
năm 2018. Độ cố định băng thông rộng cố
định ở mức 57%, thấp hơn đáng kể so với
mức trung bình 78% của EU. Chỉ 23% hộ
gia đình chọn đăng ký băng thơng rộng cố
định ít nhất 100 Mbps trở lên, thấp hơn một
chút so với mức trung bình 26% của EU.
Một trong những lý do Phần Lan có tỷ lệ
sử dụng kết nối băng rộng cố định tương
đối thấp có thể do hiệu suất sử dụng băng
thơng rộng di động cao. Theo đó, vùng phủ
sóng 4G gần đáp ứng 99% hộ gia đình năm
2019 nhờ chỉ số sẵn sàng 5G (67%) cao
hơn nhiều với trung bình của EU (21%).
Phần Lan đứng thứ hai về số lượng băng
thông rộng di động (154 thuê bao trên 100
người), vượt xa mức trung bình của EU
(chỉ có 100). Cuối cùng, chỉ số giá băng
thông rộng của Phần Lan đứng ở mức 79 so
Bảng 2. Dữ liệu về phát triển băng thông rộng và công nghệ ở Phần Lan
Nguồn: DESI, 2020
Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
49
Kinh tế số và phát triển nền kinh tế số- kinh nghiệm của Phần Lan
Hình 4. Kỹ năng số, giáo dục và đào tạo đại học Phần Lan
Nguồn: OECD, 2017
với 64 đối với EU.
Ở Phần Lan, 50% phổ tần ở cấp EU cho
băng thông rộng không dây đã được tiến
hành. Trong khi băng tần 700 MHz và băng
tần 3,4-3,8 GHz đã được áp dụng. Dịch vụ
5G thương mại đã phủ sẵn ở trung tâm của
các thành phố lớn (từ cả ba nhà khai thác
mạng di động Phần Lan). Tùy thuộc vào
nhà cung cấp, tốc độ là 1 Gbit/s, 600 hoặc
300 Mbit/s, sử dụng 3,6 GHz.
Mặc dù Phần Lan có băng thơng rộng cố
định và phủ sóng 4G nói chung, vùng phủ
sóng ở khu vực nơng thơn có thể được cải
thiện hơn nữa. Vấn đề chính là thiếu động
lực cho thị trường đầu tư vào các khu vực
dân cư thưa thớt. Phần Lan đã áp dụng các
biện pháp viện trợ của Nhà nước và tiếp tục
điều chỉnh chúng để giải quyết vấn đề này,
dẫn đến việc thực hiện nhiều dự án hơn
(OECD, 2017).
3.3. Dân số và kỹ năng số (digital skills)
50
Hình 4 so sánh các chỉ số được lựa chọn về
kỹ năng số, giáo dục đại học và đào tạo của
Phần Lan so với OECD. Trong khi tỷ lệ tốt
nghiệp và nhu cầu về các chuyên gia CNTT
phù hợp với mức trung bình của OECD,
tỷ lệ cá nhân có kỹ năng CNTT cao và các
công ty cung cấp đào tạo về CNTT-TT cao
hơn đáng kể ở Phần Lan. Điều này cho thấy
Phần Lan đã đầu tư và tiếp tục đầu tư vào
các kỹ năng cần thiết để thúc đẩy năng suất
và tăng trưởng trong nền kinh tế kỹ thuật số.
Theo DESI (2020), Phần Lan đứng thứ 1
trong số 28 quốc gia EU về vốn nhân lực.
Phần Lan đã đạt được tiến bộ đáng kể trong
việc tăng tỷ lệ người có kỹ năng kỹ thuật
số cơ bản trên 50% trong 2019 và giành vị
trí đứng đầu tại EU. Các chuyên gia CNTT
cũng đại diện cho tỷ lệ tăng của lực lượng
lao động so với mức trung bình của EU
(7,2% so với 3,9% ở EU), khẳng định vị trí
dẫn đầu của Phần Lan. Sinh viên tốt nghiệp
CNTT tại Phần Lan chiếm 6,3% tổng số
sinh viên tốt nghiệp, trên mức trung bình
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
PHẠM THUỲ GIANG
của EU (3,6%). Các chuyên gia về CNTTTT nữ dẫn đầu EU chiếm 3% tổng số việc
làm nữ.
Phần Lan có tỷ lệ chuyên gia CNTT cao
nhất trong lực lượng lao động tại EU, tuy
nhiên 66,2% công ty tuyển dụng hoặc cố
gắng tuyển dụng một chuyên gia về CNTTTT đã gặp khó khăn khi tuyển dụng.
Để giải quyết nhu cầu, Phần Lan đang cải
cách các chương trình dạy nghề và đào tạo,
tập trung vào các kỹ năng kỹ thuật số và
chất lượng học tập. Các kỹ năng kỹ thuật
số được quy định như là một thành phần bắt
buộc của chương trình giảng dạy ở trường.
Đây là một định hướng dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với lao
động có trình độ liên quan đến CNTT.
Tỷ lệ giáo viên Phần Lan được chuẩn bị tốt
hoặc rất tốt để sử dụng CNTT cho giảng
dạy là thấp thứ hai ở EU (21,5%, trung bình
39,4% của EU) trong khi 19% cho biết họ
cần phát triển chuyên môn trong lĩnh vực
này (trung bình 16,1% ở EU). Tuy nhiên,
báo cáo lại cho rằng giáo dục chính thức
đáp ứng đầy đủ (55,6%, EU trung bình
52,9%) (DESI, 2020).
Phần Lan là nước đi đầu về sự phát triển
kỹ năng cần thiết cho Trí tuệ nhân tạo (AI).
Khóa học AI trực tuyến miễn phí của Phần
Lan ngày càng dễ tiếp cận hơn. Khóa học
nhắm đến bất cứ ai quan tâm đến việc học
về AI mà không cần các kỹ năng tốn học
hoặc lập trình trước đó. Sáng kiến này của
Chính phủ Phần Lan nhằm thu hút 1% dân
số tham gia và tìm hiểu thêm về những điều
cơ bản của AI như học máy và mạng lưới
thần kinh.
Phần Lan đang nỗ lực để thành lập Liên
minh việc làm và kỹ năng số quốc gia trong
năm 2020. Phần Lan tập trung vào khả năng
của người dân, doanh nghiệp, cộng đồng và
hành chính cơng trong việc sản xuất, bảo
vệ, hiểu và sử dụng thông tin và công nghệ.
Phần Lan ứng dụng tiên tiến số hóa, và các
kỹ năng cần thiết để phát triển thông qua
việc hợp tác xuyên suốt giữa các ngành
và tổ chức khác nhau trong xã hội. Đó là
những nỗ lực đi đầu để đưa AI đến gần hơn
với công chúng bằng cách cải thiện sự hiểu
biết của họ về công nghệ và giải quyết nhu
cầu về các kỹ năng đi kèm với nó. Phần
Lan cũng đang đẩy mạnh hành động để
tăng cường giáo viên Kỹ năng giảng dạy
khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học
để kích thích học sinh chọn các lĩnh vực
nghiên cứu này.
Trong năm 2020, phương pháp Học khoa
học, công nghệ, kỹ thuật và toán học
(STEM) và nâng cao kỹ năng của giáo viên
trong các lĩnh vực này đã được triển khai
rộng khắp tại Phần Lan.
4. Kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu chuyển
đổi số, phát triển nền kinh tế số
- Nền kinh tế dựa trên tri thức: Hệ thống
giáo dục Phần Lan nổi tiếng toàn cầu. Trong
hơn một thập kỷ, Phần Lan là một trong
những nước có thành tích cao nhất trong
Chương trình Đánh giá Sinh viên Quốc tế
(PISA). Người Phần Lan không chỉ vượt
trội so với những người khác trong lớp học
mà họ cũng là những người dẫn đầu khi nói
đến việc thay đổi quản lý, thực hiện các
biện pháp dựa trên bằng chứng và giáo dục
về trí tuệ nhân tạo (AI). Những yếu tố này
góp phần tạo nên hình ảnh Phần Lan như
một quốc gia đổi mới và đầy tham vọng
được trang bị sẵn sàng để đáp ứng những
thách thức phát triển nền kinh tế số phía
trước. Phần Lan cũng đã và đang phát triển
một môi trường khởi nghiệp hàng đầu dựa
trên các nguồn nhân lực chất lượng cao sẵn
có (World Economic Forum, 2019).
- Ứng dụng các sáng kiến nghiên cứu cấp
tiến: Phần Lan coi trọng và gây ấn tượng
trong cách tiếp cận thành cơng việc tích
hợp nghiên cứu và đổi mới vào các lĩnh
Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
51
Kinh tế số và phát triển nền kinh tế số- kinh nghiệm của Phần Lan
Bảng 3. Dữ liệu về kỹ năng số và ICT của Phần Lan
Nguồn: DESI, 2020
vực, trong đó nổi trội là hệ thống chăm sóc
sức khỏe quốc gia.
Người Phần Lan đang tập trung vào tương
lai của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Trong vài năm qua, sự phát triển của cơng
nghệ chăm sóc sức khỏe đã tăng tốc trên
tồn cầu. Do đó, ngày càng có nhiều dữ
liệu được sử dụng để cải thiện thực hành
lâm sàng và kết quả của bệnh nhân. Sự phát
triển này đòi hỏi các chuyên gia y tế có kỹ
năng tốt, và được đào tạo phù hợp như kiến
thức về Tin học lâm sàng để hỗ trợ trong
việc chẩn đoán bệnh. Hiệp hội Tin học Y
tế Quốc tế (IMIA) đã tạo ra một hệ thống
kiểm định cho các trường đại học giảng dạy
tin học lâm sàng, và thông tin trường đại
học được công nhận đầu tiên được đặt tại
Phần Lan.
- AI cho tất cả (AI for all): Phần Lan là
quốc gia đầu tiên ở EU phát triển chiến lược
chính thức về AI vào năm 2017 (Ministry
of Finland, 2018). Người Phần Lan đang
tập trung vào việc xây dựng năng lực tập
thể trong AI, có nghĩa là họ muốn tồn bộ
dân chúng nói chung trở nên thông thạo về
52
AI cơ bản. Năm 2018, Đại học Helsinki và
cơ quan tư vấn Reaktor đã đưa ra một khóa
học trực tuyến miễn phí về AI dành cho
tất cả mọi người (Helsinki Smart Region,
2020). Phần Lan đặt mục tiêu có 1% dân số
cả nước tham gia khóa học. Mục tiêu đã đạt
được sớm hơn nhiều so với dự kiến, và bây
giờ một số quốc gia đã được truyền cảm
hứng để làm điều tương tự. Thụy Điển và
Hà Lan đã tạo ra các phiên bản của riêng
họ và đã đặt mục tiêu 1% giống Phần Lan.
Sáng kiến này là một phần trong kế hoạch
của Phần Lan để trở thành một nhà lãnh
đạo thế giới trong các ứng dụng thực tế của
AI. Phần Lan định hướng rằng AI sẽ phát
triển rộng rãi như điện hoặc internet hiện
nay, và do đó tồn bộ dân số phải được
đào tạo về AI cơ bản. Phần Lan sẽ khơng
bao giờ có đủ nguồn lực để cạnh tranh với
các nước đang dẫn đầu cuộc đua phát triển
công nghệ AI như Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Nhưng Phần Lan vẫn có thể trở thành một
nhà lãnh đạo trong các ứng dụng thực tế
của AI (World Economic Forum, 2019).
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 227- Tháng 4. 2021
PHẠM THUỲ GIANG
5. Kết luận
biến trên thế giới ■
Phần Lan định hướng là một quốc gia sáng
tạo, hiệu quả kinh tế, khả năng cạnh tranh
và thành công đổi mới. Xã hội Phần Lan
dựa trên niềm tin, chu đáo và an tồn, nơi
tất cả người dân đều có thể cảm thấy mình
quan trọng. Với sự quan tâm tập trung của
Chính phủ Phần Lan tới các chiến lược
phát triển hạ tầng số, các chính sách CNTT
hoặc viễn thơng đang mang lại nền tảng lớn
mạnh trong nền kinh tế kỹ thuật số Phần
Lan. Bên cạnh việc chủ động đối với phát
triển băng thông rộng, Phần Lan đẩy mạnh
việc đào tạo kỹ năng số, giáo dục đại học,
thúc đẩy người dân phát triển kỹ năng cần
thiết cho Trí tuệ nhân tạo (AI), trở thành
nền kinh tế dựa trên tri thức.
Chính vì vậy, để phát triển nền kinh tế số
như Phần Lan, Việt Nam cần một cơ chế
quản lý tập trung, chính sách hỗ trợ mạnh
mẽ, định hướng phát triển mũi nhọn, cũng
như cân nhắc việc sử dụng các hạ tầng kỹ
thuật và công nghệ phù hợp với quy mô thị
trường, năng lực cung cấp hiện tại, tránh
chạy theo các xu hướng công nghệ phổ
Tài liệu tham khảo
Business Finland (2020): />DESI (2017), />DESI (2019), />DESI (2020), />Global Competitiveness Report (2019), />Helsinki Smart Region (2020), />IMF (2020), World Economic Outlook Database, 4/2020: />Issues/2020/04/14/weo-april-2020
Ministry of Transport and Communications (2019), />LVM_7_19_Digital_Infrastructure_WEB.pdf?sequence=1&isAllowed=y
Ministry of Finland (2018), />OECD (2004), Economic Surveys - Finland 2004, OECD, Paris
OECD (2017), />e=guest&checksum=E6FD5A064CD547C5C32F6A31C605B04D
Owain Richards (2019), />World Economic Forum (2019), />
Số 227- Tháng 4. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
53