Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

CAC VUA VA TRIEU DAI VIET NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.29 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Thống kê</b>



Nếu khơng tính Hùng Vương là thời kỳ huyền sử cịn nhiều nghi vấn, có thể đưa ra các thống kê về vua Việt Nam
và các triều đại Việt Nam như sau (khơng tính các thời Bắc thuộc)[3]:


<b>Về các vua</b>



 Hoàng đế đầu tiên: Lý Nam Đế (544 - 548) với niên hiệu đầu tiên là Thiên Đức
 Hoàng đế cuối cùng: Bảo Đại (1925 - 1945)


 Ở ngôi lâu nhất: Triệu Vũ Vương Triệu Đà: 70 năm (207-137 TCN), Lý Nhân Tông Càn Đức: 56 năm


(1072 - 1127), Lê Hiển Tông Duy Diêu: 47 năm (1740 - 1786), Lê Thánh Tông Tư Thành: 37 năm (1460 -
1496)


 Ở ngôi ngắn nhất: Tiền Lê Trung Tông Long Việt: 3 ngày (1006), Dục Đức (Nguyễn Cung Tông): 3 ngày


(1883)


 Lên ngôi trẻ nhất: Lê Nhân Tông lúc 1 tuổi (1442); Mạc Mậu Hợp lúc 2 tuổi (1562); Lý Cao Tông lúc 3


tuổi; Lý Anh Tông cũng 3 tuổi; Lý Chiêu Hồng lúc 6 tuổi (1224).


 Lên ngơi già nhất: Trần Nghệ Tông Phủ, khi 50 tuổi (1370); Triệu Đà khi 50 tuổi (207 TCN)


 Trường thọ nhất: Bảo Đại 85 tuổi (1913-1997), vua Trần Nghệ Tông 74 tuổi (1321 - 1394). Nếu tính Triệu


Đà thì Triệu Đà là vua thọ nhất: 120 tuổi (257-137 TCN) (theo Đại Việt Sử ký Toàn thư). Ngoài ra, nếu
tính cả các chúa thì chúa Nguyễn Hồng thọ hơn Bảo Đại: 89 tuổi (1525 - 1613)


 Sống nhiều năm nhất ở nước ngoài trong thời gian làm vua: Bảo Đại



 Yểu thọ nhất: Tiền Lê Trung Tông (Lê Long Việt); Hậu Lê Gia Tơng Duy Khối 15 tuổi (1661 - 1675)
 Vua đặt nhiều niên hiệu nhất: Lý Nhân Tơng có 8 niên hiệu


 Vua có niên hiệu sử dụng lâu nhất: Lê Hiển Tông - niên hiệu Cảnh Hưng trong 47 năm (1740-1786)
 Vua có tơn hiệu dài nhất: Lý Thái Tổ (được truy tôn hiệu dài 52 chữ)


 Nữ vương đầu tiên: Trưng Vương (Trưng Trắc) (vì chỉ xưng vương) (40-43)


 Nữ hoàng duy nhất: Lý Chiêu Hoàng Phật Kim (1224 - 1225), vợ vua Trần Thái Tông Cảnh (1226 - 1258).
 Vua lập nhiều hoàng hậu nhất: Lý Thái Tổ lập 9 hoàng hậu (6 bà lập năm 1010, 3 bà lập năm 1016).
 Vua duy nhất ở ngôi 2 lần: Hậu Lê Thần Tông (1619-1643 và 1649-1662)


 Vua Việt Nam đầu tiên lấy vợ người phương Tây: Lê Thần Tông (Lê Duy Kỳ) lấy vợ người Hà Lan
 Vua có nhiều con làm vua: 2 người mỗi người có 4 người con làm vua. Thứ nhất là Trần Minh Tông cha


của Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông, Trần Nghệ Tông và Trần Duệ Tông. Thứ hai là Lê Thần Tông cha của


Lê Duy Hựu (Chân Tông); Lê Duy Vũ (Huyền Tông); Lê Duy Cối; (Gia Tông); Lê Duy Hợp (Hy Tông).


 Vua có nhiều con rể làm vua nhất: Lê Hiển Tơng có 3 con rể làm vua là Nguyễn Huệ (lấy công chúa Lê


Ngọc Hân), Nguyễn Quang Toản (lấy công chúa Lê Ngọc Bình) và Nguyễn Ánh (cũng lấy Ngọc Bình).
Nhưng khi cịn sống ơng chỉ chứng kiến Nguyễn Huệ làm con rể mình.


 Vua có nhiều loại tiền mang niên hiệu nhất: Lê Hiển Tông đã cho đúc 16 loại tiền Cảnh Hưng trong thời


gian làm vua


 Vua trăm trận trăm thắng: Quang Trung (Nguyễn Huệ) (1753 - 1792)



 Người mở đất mạnh nhất, rộng nhất: Quốc Chúa Nguyễn Phúc Chu (1675 - 1725)


 Vua nhiều con nhất Minh Mệnh (Nguyễn Phúc Đảm) (1790 -1840) con chính thức là 142 gồm 78 trai, 64


gái


 Vua có nhiều vợ mà khơng có người con nào: Tự Đức (Nguyễn Phúc Hồng Nhậm) có 300 vợ.
 Vua làm nhiều thơ văn nhất: Tự Đức để lại 4000 bài thơ chữ Hán, 100 bài thơ Nôm, 600 bài văn[4].

<b>Về các triều đại</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

 Triều đại tồn tại ngắn nhất: nhà Hồ 8 năm (1400 - 1407).


 Triều đại truyền nhiều đời vua nhất: nhà Hậu Lê: 27 vua (từ Thái Tổ đến Chiêu Thống), nhà Trần (kể cả


Hậu Trần) 14 vua.


 Triều đại truyền ít đời nhất: nhà Thục 1 vua.


 Triều đại truyền qua nhiều thế hệ nhất: nhà Hậu Lê 14 đời (từ Thái Tổ Lê Lợi đến Trung Tông Duy Huyên,


rồi từ Anh Tơng Duy Bang đến Chiêu Thống Duy Kỳ), sau đó là nhà Lý: 9 đời (từ Thái Tổ Công Uẩn đến
Chiêu Hoàng Phật Kim).


 Triều đại xảy ra phế lập, sát hại các vua nhiều nhất: Nhà Lê sơ 6/11 vua. Nếu tính cả các vua khơng chính


thức là Lê Quang Trị (1516), Lê Bảng và Lê Do (1519) thì tổng cộng có 9/14 vua.


 Triều đại có các vua bị bắt đi đày ra nước ngoài nhiều nhất: Nhà Nguyễn



<b>Thái thượng hoàng</b>



<b>Thái thượng hoàng</b> gọi tắt là <b>thượng hồng</b>, ngơi vị mang nghĩa là "vua bề trên" trong triều.


Tùy từng hoàn cảnh lịch sử, thực quyền của thượng hồng khác nhau. Thượng hồng có thể giao toàn quyền cho
vua hoặc vẫn nắm quyền chi phối việc triều chính; hoặc có thể thượng hồng chỉ mang danh nghĩa.


Thơng thường thượng hồng là cha vua, nhưng có các trường hợp khơng phải như vậy: Thượng hồng Trần Nghệ
Tông truyền ngôi cho em là Duệ Tông, Duệ Tông mất lại lập cháu gọi bằng bác là Phế Đế; Thượng hồng Mạc
Thái Tổ truyền ngơi cho con là Thái Tông, Thái Tông mất sớm lại lập cháu nội là Hiến Tơng; Thượng hồng Lê Ý
Tơng là chú của vua Lê Hiển Tông.


</div>

<!--links-->