Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.76 KB, 51 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI:</b>
Trong cuộc sống hiện nay, sức khỏe đóng vai trị rất quan trọng trong
đời sống của con người. Với phương châm “ Khỏe để xây dựng và bảo vệ
tổ quốc” hơn nữa hiện nay đất nước ta đang tiến hành cơng cuộc “Cơng
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước”. Vì vậy địi hỏi con người không chỉ
hiểu biết về mặt kỹ thuật mà địi hỏi con người có một sức khỏe tốt, một
tinh thần minh mẫn, một cơ thể cường tráng. Đảng – Nhà nước, Bác Hồ
luôn quan tâm đến thế hệ trẻ. Tháng 9- 1945. Trong thư gửi cho thiếu niên
học sinh nhân ngày khai giảng năm học đầu tiên dưới chế độ mới – Nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa – Bác Hồ đã căn dặn “Cố gắng siêng năng
học tập, ngoan ngỗn nghe thầy đua bạn, để sau này đóng góp vào cơng
cuộc kiến thiết đất nước”. Bởi vì “Non sơng Việt Nam có trở nên vẻ vang
hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước tới vinh quang để sánh vai với các
cường quốc năm châu hay khơng, chính là nhờ một phần lớn ở công học
tập của các cháu”.
Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm nhằm bảo vệ tăng cường
sức khỏe hoàn thiện thể chất, rèn luyện nhân cách vàø trang bị những kỹ
năng vận động cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống.
Giáo dục thể chất và hoạt động TDTT giữ vai trị rất quan trọng, trong
đó nhảy xa là một môn không thể thiếu được của nền giáo dục Trung học
cơ sở tồn diện nói chung, giáo dục thể chất học sinh trong trường Trung
học cơ sở nói riêng. Qua thực tế giảng dạy thể dục cho học sinh lớp 9
trường THCS Lương Thế Vinh chúng tôi nhận thấy thành tích nhảy xa cịn
khá thấp. Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn trên chúng tơi
mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
<i><b> “Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập bổ trợ</b></i> <i><b>nhằm nâng cao thành tích</b></i>
<b>MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:</b>
Nghiên cứu ,ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích
nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Lương
Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk
<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:</b>
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nói trên chúng tơi đề ra 2 mục tiêu
nghiên cứu sau:
<b>TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU</b>
<b>1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác giáo dục thể</b>
<b>chất.</b>
Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục tháng 3 năm 1946, Bác Hồ đã
viết: “… Mỗi người dân khỏe mạnh làm cho cả nước mạnh khoẻ, mỗi người
dân yếu ớt làm cho cả nước yếu ớt một phần, dân cường, nước thịnh. Tự tôi
ngày nào cũng tập…”
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu Giáo Dục tồn diện
cho thế hệ trẻ. Trong đó Đức - Trí - Thể - Mỹ được coi là những vấn đề
quan trọng nhằm giáo dục, hình thành nhân cách cho học sinh, sinh viên
-những người chủ tương lai của đất nước, có phẩm chất cao về trí tuệ, cường
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
điều 41 có quy định: “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc
khoa học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển
TDTT, quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học…”.
chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của các
cấp, các nghành, các đoàn thể…”
Chỉ thị 36 CT/TW của ban Bí Thư TW Đảng: “ Thực hiện Giáo dục thể
chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành
nếp sống hằng ngày cho hầu hết học sinh, sinh viên và các tầng lớp dân cư
trong cả nước.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo trong thông tư số 11/ 97 GD-ĐT ngày
01/8/1994 đã chỉ rõ: “…cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và nội dung
chương trình giảng dạy TDTT cho học sinh, sinh viên. Đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên TDTT cho trường học các cấp. Tạo những điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện dạy và học thể dục bắt
buộc ở tất cả các trường học…”
Qua những Chỉ thị và Nghị quyết trên, cho thấy Đảng và Nhà nước ta
rất coi trọng việc tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, nhất là đối với tầng
lớp học sinh, sinh viên. Trong việc xây dựng và phát triển đất nước như
hiện nay, thì việc giáo dục và phát triển thể chất là một trong những biện
pháp tích cực nhất, góp phần tăng cường và bảo vệ sức khoẻ, cải tạo nịi
giống… qua đó thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
cũng như thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng là xây dựng và bảo
Ở nước ta trong nhiều năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
lĩnh vực giáo dục thể chất nhằm tìm ra những quy luật và lập những thang
điểm đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh như:
* Đánh giá tình hình sức khoẻ học sinh (Cao Quốc Việt - Vũ Việt Bắc,
năm 1972).
* Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất và phát
triển TDTT trong nhà trường các cấp (PGS Vũ Đức Thu Phùng Thị Hịa
-Vũ Bích Huệ – Th.s Nguyễn Trọng Hải) cho thấy chất lượng giờ thể dục
cịn thấp, hoạt động ngoại khố chưa được chú trọng. Các trường vùng cao,
vùng sâu cịn nhiều khó khăn nên đa số các trường, lớp không thực hiện
giờ thể dục.
* Giáo Dục Thể Chất cho học sinh ở Hà Tĩnh (Nguyễn Văn Nam - Sở
GD và ĐT Hà Tĩnh) đã cho ra bài học kinh nghiệm trong 5 năm
(1991-1996) thực hiện việc đổi mới, cải tiến phương pháp giảng dạy môn Thể
Dục. Thể chất học sinh được nâng lên rõ rệt, năng lực vận động được tăng
cường, các tố chất của cơ thể được phát triển tốt.
* Tổng quan các cơng trình nghiên cứu phát triển thể chất học sinh Việt
Nam trong 10 năm qua của Nguyễn Quỳnh Hương 1995.
* Các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Thành Sơn - Trịnh Hữu Lộc
về: “Nghiên cứu tình hình phát triển hình thái, thể lực cơ thể học sinh lứa
tuổi 15 ở thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu này đã cung cấp
những hằng số sinh học mới của các lứa tuổi trên.
KHTDTT. Chủ nhiệm PGS.TS Dương Nghiệp Chí) căn cứ vào kết quả
điều tra thể chất nhân dân của người Việt Nam từ 6 - 20 tuổi. Cho thấy sự
phát triển thể chất của người Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt nhất về
chiều cao và cân nặng. Cho thấy có sự khác biệt về thể chất giữa thành thị
và nông thôn.
* Công trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục ( Lê Văn
Lẫm - Trịnh Trung Hiếu - Vũ Đức Thu - Phạm Khắc Học - Trần Đồng Lâm
- Nguyễn Mạnh Liên và các cộng sự năm 1978 - 1985).
* Các cơng trình nghiên cứu này cũng đã cung cấp nhiều thơng tin q
về tình hình phát triển thể chất của học sinh. Qua đó tạo cơ sở cho việc so
sánh, định hướng và đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh trong
tương lai.
<b>1.3. Lịch sử phát triển môn điền kinh.</b>
<b>1.3.1. Vài nét về điền kinh thế giới.</b>
Điền kinh là mơn có lịch sử lâu đời so với các môn thể thao khác. Đi
bộ, chạy, nhảy, và ném đẩy là những hoạt động tự nhiên của con người. Từ
những hoạt động với mục đích di chuyển để tìm kiếm thức ăn, tự vệ đến
phịng chống thiên tai, vượt chướng ngại vật, hoạt động này ngày càng
hoàn thiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người và dần dần trở
thành một phương tiện giáo dục thể chất, một mơn thể thao có vị trí xứng
đáng thu hút mọi người tham gia tập luyện.
Năm 1837 tại thành phố Legbi (Anh) cuộc thi đấu chạy 2km lần đầu
tiên được tổ chức. Từ năm 1851 các môn chạy tốc độ, chạy vượt chướng
ngại vật, nhảy xa, nhảy cao, ném vật nặng bắt đầu được đưa vào chương
trình thi đấu tại các trường đại học ở nước Anh.
Năm 1880, Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư nước Anh ra đời. Đây là
Liên đoàn điền kinh nghiệp dư đầu tiên trên thế giới. Từ năm 1880 đến
năm 1890, môn điền kinh phát triển mạnh ở nhiều nước như Pháp, Mỹ,
Đức, Na Uy, Thụy Điển và các liên đoàn Điền kinh quốc gia lần lượt được
thành lập ở hầu hết các châu lục.
Từ 1896, việc khôi phục các cuộc thi đấu truyền thống của đại hội thể
thao Olympic đã đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong việc phát triển
môn điền kinh. Từ đại hội thể thao Olympic Athen (Hy Lạp 1896), điền
kinh đã trở thành nội dung chủ yếu trong chương trình thi đấu tại các đại
hội thể thao Olympic (4 năm tổ chức một lần).
<b>1.3.2. Vaøi nét về điền kinh Việt Nam.</b>
Nguồn gốc mơn điền kinh nước ta đã được các nhà nghiên cứu xác định
là có từ lâu đời.
Trong lịch sự hàng ngàn năm đấu tranh sinh tồn, dựng nước và giữ nước
của dân tộc Việt Nam, tổ tiên của chúng ta cũng đã rất quen thuộc với
hoạt động đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy. Lịch sử đã ghi nhận chiến công
dưới sự lãnh đạo của vị anh hùng dân tộc Quang Trung, hàng chục vạn
quân Tây Sơn đã hành quân thần tốc, từ Phú Xuân (Bình Định) đến Thăng
Long để đánh tan quân Thanh xâm lược, giành độc lập cho đất nước.
Động lực phát triển môn điền kinh đã tiềm ẩn trong lịch sử sinh tồn,
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Trong thời gian dài thực dân Pháp đô hộ nước ta, môn điền kinh phát
triển rất chậm và yếu ở cả 3 miền: Bắc, Trung, Nam. Theo tờ báo “Tương
bình và sự tiến bộ của nhân loại. Trong công cuộc đổi mới, chúng ta đã đạt
được những thắng lợi to lớn về kinh tế – xã hội, ngoại giao…từ đó mơn
điền kinh có thêm điều kiện phát triển. Điền kinh Việt Nam đã mở rộng
giao lưu, thi đấu với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế
giới đạt nhiều thành tích đáng khích lệ.
<b>1.4. Cơ sở lý luận của việc giảng dạy kỹ thuật nhảy xa “ kiểu ngồi” cho</b>
<b>đối tượng học sinh Trung học cơ sở.</b>
<b>1.4.1. Các yếu tố cấu thành thành tích nhảy xa.</b>
Theo PGS - TS Phạm Trọng Thanh, PGS - TS Lê Nguyệt Nga, Đào
Cơng Sanh thì những yếu tố để vận động viên đạt thành tích cao gồn 5
nhóm cơ bản sau: phẩm chất cơ bản của người vận động viên (cấu trúc cơ
thể, đặc điểm, thể chất, thể hình và tính cách) các tố chất cơ bản (nhanh,
mạnh, bền, mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động) kỹ năng, kỹ xảo
trong phối hợp kỹ thuật, khả năng chiến thuật, khả năng trí tuệ (bao gồm
sự hiểu biết về lĩnh vực TDTT, chính trị tư tưởng và tâm lí).
Nhảy xa bao gồm những động tác được liên kết lại với nhau thành một
động tác kỹ thuật hồn chỉnh, để tiện phân tích và giảng dạy người ta phân
thành các giai đoạn: chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy, giậm nhảy, bay trên
không và rơi xuống đất.
Công thức: <i>S</i>=<i>V</i>0
2
Sin2<i>α</i>
<i>g</i>
Trong thực tế nhảy xa chạy đà và giậm nhảy là 2 giai đoạn tạo cho cơ
thể có tốc độ bay ban đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế đây là 2 giai
đoạn có ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.
Theo PTS Bùi Thị Dương - Trần Đình Thuận, muốn đạt được thành tích
cao trong nhảy xa điều cơ bản là cần kéo dài đoạn đường bay bằng cách
chạy lấy đà chuẩn xác và giậm nhảy tích cực.
Theo Dương Nghiệp Chí - Mai Văn Mn thành tích trong các mơn
nhảy xa được xác định trước hết bởi độ cao và độ xa của quỹ đạo trọng
tâm lúc bay. Quỹ đạo trọng tâm lúc bay phụ thuộc phần lớn vào tốc độ bay
ban đầu, góc bay. Vì vậy góc độ bay ban đầu, góc bay là những yếu tố
quan trọng quyết định đến thành tích nhảy.
Qua những quan điểm trên chúng ta thấy các yếu tố cấu thành, thành
tích nhảy xa:
Đặc điểm hình thái.
Các tố chất thể lực.
Kỹ năng kỹ xảo trong phối hợp kỹ thuật.
Tâm lý.
<b>1.4.2. Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.</b>
Nhảy xa bao gồm những động tác liên tục. Nhưng để tiện phân tích
người ta có thể chia kỹ thuật nhảy xa thành 4 giai đoạn sau:
Chạy lấy đà và chuẩn bị giậm nhảy.
Giậm nhảy.
Bay trên không.
Rơi xuống đất.
<b> 1.4.2.1. Chạy lấy đà và chuẩn bị giậm nhảy.</b>
Mục đích của chạy đà là tạo ra tốc độ tối đa theo phương nằm ngang
trước khi giậm nhảy và chuẩn bị tốt cho việc đặt chân giậm nhảy chính xác
vào ván giậm.
Số bước chạy đà ở các vận động viên nam xuất sắc là 18 - 24 bước
(khoảng 38 48m), còn ở các vận động viên nữ: 16 22 bước (khoảng 32
-42m). Số bước chạy đà tối ưu phụ thuộc nhiều vào trình độ huấn luyện
chuyên mơn về chạy của vận động viên.
Tính chuẩn xác của chạy đà phụ thuộc vào độ dài chuẩn và nhịp điệu
thực hiện các bước chạy trong đà.
chân. Kết thúc đà, ở những bước cuối cùng, thân trên gần như thẳng đứng.
Điều rất quan trọng là phải duy trì kỹ thuật chạy đúng cho đến bước đà
cuối cùng, có cảm giác về “độ nẩy” khi tiếp xúc đất và kiểm tra được các
động tác của mình.
Hai phương án chạy đà thường được dùng là: tăng tốc độ đều trên toàn
<b>1.4.2.2. Giậm nhảy. </b>
Phần lớn các vận động viên đặt chân xuống ván giậm bằng gót hoặc cả
bàn chân.
Lực giậm nhảy trong nhảy xa rất lớn (700 – 800kg đối với vận động
viên cấp cao). Vì vậy giậm nhảy nhất thiết là phải nhanh, mạnh. Đối với
thiếu niên hoặc người mới tập, việc lựa chọn chân giậm nhảy bằng cách
cho họ nhảy xa một cách tự chọn bằng đà ngắn.
Khi tiếp xúc với ván giậm, toàn bộ trọng lượng cơ thể dồn lên chân
giậm nhảy, do vậy chân giậm nhảy hơi khuỵu gối để giảm chấn động. Khi
giậm nhảy cần nhanh chóng duỗi hết các khớp chân giậm nhảy. Kết thúc
giậm nhảy góc giữa thân trên và đùi chân lăng khoảng 950<sub>, bàn chân, cẳng</sub>
chân, đùi của chân giậm gần như nằm trên một đường thẳng hơi ngã về
trước với góc độ giậm nhảy khoảng 68 - 720<sub>. Tay bên chân giậm vung về</sub>
trước – lên trên và dừng khi cánh tay song song với mặt đất. Tay bên chân
lăng gập ở khuỷu và đánh sang bên để nâng cao vai. Động tác kết thúc
giậm nhảy như vậy gọi là bước bộ trên khơng.
<b>1.4.2.3. Bay trên không.</b>
Sau khi rời đất, trọng tâm cơ thể bay theo đường vịng cung. Tồn bộ
các động tác của vận động viên trong lúc bay là nhằm giữ thăng bằng và
tạo điều kiện thuận lợi để rơi xuống hố cát có hiệu quả nhất.
đồng thời 2 tay đánh thẳng xuống dưới – về trước và ra sau. Động tác có
tính chất bù trừ này tạo điều kiện tốt cho việc duỗi thẳng chân trước khi rơi
xuống và giữ thăng bằng.
<b>1.4.2.4. Rơi xuống đất.</b>
Để đạt được độ xa của lần nhảy, việc thực hiện đúng kỹ thuật rơi xuống
đất có ý nghĩa rất lớn. Khơng ít vận động viên do có kỹ thuật này kém nên
đã khơng đạt được thành tích tốt nhất của mình.
Trong tất cả các kiểu nhảy, việc thu chân chuẩn bị rơi xuống đất được
bắt đầu khi tổng trọng tâm cơ thể ở cách mặt đất ngang với mức khi họ kết
thúc giậm nhảy.
<b>1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 14 – 15 .</b>
<b>1.5.1. Đặc điểm tâm lý.</b>
Lứa tuổi 14 – 15 là lứa tuổi bắt đầu của sự trưởng thành. Các hoạt động
của lứa tuổi này ngày càng phong phú và phức tạp hơn được thể hiện vai
trị của mình trong xã hội, vai trị của người lớn và thực hiện vai trị với
tính độc lập và tinh thần trách nhiệm hơn.
Vị trí của lứa tuổi này trong xã hội chưa được xác định rõ ràng, ở mặt
này họ được coi là người lớn, ở mặt khác lại khơng. Do vậy phải tìm cách
có chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn đồng thời tính phê phán của
tư duy càng phát triển.
Tóm lại: Ở lứa tuổi này, những đặc điểm chung của con người về mặt
trí tuệ thơng thường đã được hình thành và chúng vẫn cịn được tiếp tục
hồn thiện.
Sự phát triển của ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển
nhân cách của thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển tâm lý ở lứa tuổi này. Sự hình thành ý thức ở lứa tuổi này là một quá
trình lâu dài, trãi qua những mức độ khác nhau, qúa trình tự phát triển ý
thức diễn ra mạnh mẽ, sơi nổi và có tính đặc thù riêng. Ở lứa tuổi này có
nhu cầu tìm kiếm và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan
điểm về cuộc sống và hồi bão của mình.
Đặc điểm quan trọng trong sự tự ý thức xuất phát từ yêu cầu của cuộc
sống và hoạt động, đơn vị mới mẻ của mình trong tập thể, những quan hệ
mới về thế giới xung quanh buộc mình phải ý thức được những nhân cách
<b>1.5.2. Đặc điểm sinh lý.</b>
độ tăng trưởng chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. Các em gái đạt sự
tăng trưởng của mình vào khoảng 14 – 15 tuần. Trọng lượng các em trai
đã bắt kịp các em gái và tiếp tục tăng lên. Sức mạnh cơ bắp tăng nhanh.
Nhìn chung đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khoẻ và
đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể
như người lớn.
<b>1.5.2.1. Hệ vận động.</b>
<b>Hệ xương:</b>
Ở lứa tuổi 14 - 15 đang diễn ra quá trình cốt hóa. Xương phát triển
mạnh về chiều dài làm tăng chiều cao của cơ thể, các cơ tăng khối lượng
và đạt 43 – 44% trọng lượng toàn cơ thể, bao khớp và hệ thống dây chằng
mỏng, vì vậy độ linh hoạt của khớp cao. Khả năng mềm dẻo giảm dần
theo lứa tuổi và độ bền vững của xương khớp tăng.
<b>Hệ cơ:</b>
<b>1.5.2.2. Hệ thần kinh.</b>
Được phát triển một cách hoàn thiện khả năng tư duy, phân tích tổng
hợp và trừu tượng hố cũng phát triển thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc
<b>1.5.2.3. Hệ tuần hồn.</b>
Các kích thước tuyệt đối, tương đối của tim tăng dần theo lứa tuổi, tuổi
15 – 18 khoảng 200 – 220g. Tần số co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi
14 - 15 tuổi 70 – 80 lần/phút. Huyết áp tăng theo lứa tuổi. Ở lứa tuổi này
huyết áp tối đa 100 – 110mm Hg và huyết áp tối thiểu giao động từ 70 –
85mm Hg. Ở lứa tuổi 14 - 15 hệ thống tim mạch đang trong giai đoạn hoàn
thiện về cấu trúc và chức năng. Dưới ảnh hưởng của quá trình phát triển
sinh học tự nhiên và sự tác động của tập luyện đã tạo ra những biến đổi
thích ứng như: Tần số giảm trong yên tỉnh, buồn tim giản rộng, thành tim
dày lên và lực co bóp cơ tim tăng là cơ sở tăng lưu lượng phút, lưu lượng
tâm thu, huyết áp tối đa trong vận động. Do đó ở lứa tuổi 14 -15, sau hoạt
động mạch và huyết áp hồi phục tương đối nhanh nên phù hợp với các bài
tập chạy dài và các bài tập có khối lượng và cường độ tương đối lớn.
<b>1.5.2.4. Hệ hô hấp. </b>
hơ hấp giảm, thơng khí phổi, dung tích sống, khả năng hấp thụ oxy tăng,
nhưng chưa ổn định ở cuối giai đoạn dậy thì.
Ở lứa tuổi này đã hồn thiện vịng ngực, trung bình của nam khoảng 75
– 80cm, diện tích tiếp xúc của phổi khoảng 120 – 150 cm, dung lượng phổi
khoảng 4,5lít, tần số hơ hấp 10 – 20 lần/phút. Vì vậy các bài tập phát triển
sức bền càng phù hợp với lứa tuổi này.
<b>1.6. Bài tập bổ trợ chuyên môn ở môn nhảy xa.</b>
Sau khi tham khảo một số tài liệu và qua thực tiễn giảng dạy chúng tôi
đã tổng hợp được các bài tập bổ trợ chuyên môn trong môn nhảy xa kiểu
ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Lương Thế
Vinh-Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk
<b> 1.6.1. Bài tập để nắm vững kỹ thuật chạy đà:</b>
Chạy đà có đặt vật chuẩn (chú ý độ dài bước).
Chạy đà bình thường có giậm nhảy lúc kết thúc (chạy 5 - 6 lần).
Chạy đà trên đường phủ thảm hay cỏ (chạy 2 - 4 lần).
Chạy qua phần đầu tiên của đà trên đường dốc,
phần thứ hai của đà (6 bước chạy) trên đường bằng, thực hiện 5 - 6
lần.
Chạy qua phần đầu tiên của đà (đến vạch kiểm tra) bằng 6 bước
chạy đà có đàn tính. Thực hiện 4 - 5 lần.
<b>1.6.2. Bài tập để nắm vững kỹ thuật giậm nhảy:</b>
Chạy 4 – 6 bước nhảy lên thang thể dục và đặt bàn chân lăng lên
thang ngang.
Chạy 4 – 8 bước giậm nhảy chạm vật chuẩn.
Chạy đạp sau 6 – 8 m thực hiện giậm nhảy.
Chaïy bật lên bằng chân giậm rơi xuống bằng chân lăng và chạy.
<b>1.6.3. Bài tập để nắm vững kỹ thuật động tác trên không:</b>
Giậm nhảy bước bộ vào hố cát.
Giậm nhảy bước bộ qua rào cao 20 – 30 cm.
Đu người trên xà ngang thực hiện động tác bước bộ lăng hông.
Bước bộ chạm vật chuẩn.
Chạy 3 bước giậm nhảy bước bộ.
<b>1.6.4. Bài tập để nắm vững kỹ thuật rơi xuống đất:</b>
Đu người trên xà đơn thực hiện kỹ thuật rơi xuống đất.
Giậm nhảy qua vạch báo hiệu làm động tác thu hai gối sát
ngực.
Tại chỗ bật xa (chú ý động tác tiếp đất).
Đứng trên bục cao 20 – 30 cm tư thế bước bộ thu chân giậm và
rơi xuống hố cát.
<b>2.1. Phương pháp nghiên cứu:</b>
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
<b>2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu có liên quan</b>
<b>đến đề tài.</b>
Đọc và tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm hệ
thống hố các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu phục vụ tốt
cho việc thực hiện đề tài. Ngay từ khâu chọn đề tài, xây dựng đề cương,
bắt tay vào nghiên cứu và đến khi chuẩn bị dự thảo, báo cáo kết quả,
người nghiên cứu đã sử dụng phương pháp này.
Phương pháp này cho phép chúng tơi hệ thống hóa các kiến thức có
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục
đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân
tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
<b> 2.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. </b>
Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua
thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố
thực nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
Trước thực nghiệm cả hai nhóm đều được kiểm tra thành tích nhảy xa
Để kiểm nghiệm trong thực tiễn các bài tập phát triển thể lực ở môn
nhảy xa cho đối tượng nam học sinh. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên
hai nhóm đối tượng theo qui ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm A: gồm 40 học sinh được chọn ngẫu nhiên và
được học theo các bài tập chuyên môn do chúng tôi lựa chọn, thời gian tập
luyện mỗi tuần một buổi, mỗi buổi 2 tiết.
+ Nhóm đối chứng B: gồm 40 học sinh được chọn ngẫu nhiên và được
học theo chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo. Thời
gian tập luyện như nhóm thực nghiệm.
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
<b>* Thành tích nhảy xa (cm):</b>
<b>-</b> Mục đích: dùng để kiểm tra kết quả học tập của đối tượng nghiên cứu.
- Dụng cụ sân bãi: thước dây bằng sắt, đơn vị đo tính bằng centimet, hố
cát, cờ, giấy bút ghi chép.
- Phương pháp kiểm tra và ghi nhận thành tích: khi nghe đọc tên thì học
sinh đó bước vào vị trí chuẩn bị chạy đà. Sau khi thấy cờ phất lệnh, thì thực
hiện lần nhảy của mình. Mỗi lần nhảy chỉ với một học sinh thực hiện, mỗi
học sinh thực hiện nhảy 3 lần (toàn đà), lấy thành tích cao nhất của 3 lần
nhảy. Thành tích chỉ được cơng nhận khi học sinh khơng bị vi phạm vào
Thành tích được tính là khoảng cách từ vạch giậm nhảy đến điểm gót
chân chạm đất gần ván giậm nhảy nhất (nếu có bộ phận khác của cơ thể
chạm đất sau gót chân thì thành tích được tính từ điểm tiếp đất gần vạch
giậm nhảy của cơ thể đó).
<b>2.1.5. Phương pháp tốn thống kê.</b>
Chúng tơi sử dụng phần mềm excel của máy vi tính, để tính các giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên, sai số tương đối của giá trị
trung bình, t-student, độ tăng trưởng.
<b>2.1.5.1. Giá trị trung bình: ( n 30)</b>
Trong đó:
: là ký hiệu tổng.
<i>X</i> : là giá trị trung bình.
<i>X<sub>i</sub></i> <sub>: là trị số của từng cá thể.</sub>
n: là tổng số các cá thể.
<b>2.1.5.2. Độ lệch chuẩn:</b>
Độ lệch chuẩn cho biết sự phân tán hay tập trung của các trị số Xi
chung quanh giá trị trung bình.
<i>Xi− X</i>¿2
¿
¿
<i>n</i>
¿
¿
√¿
Trong đó: <i>X<sub>i</sub></i> <sub> : là giá trị của từng cá thể.</sub>
<i>X</i> : là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
n: là tổng các cá thể.
<b>2.1.5.3. Hệ số biến thiên:</b>
Để đánh giá độ đồng nhất giữa hai mẫu nghiên cứu.
Nếu Cv 10% : thì giá trị trung bình mẫu có độ đồng nhất cao.
Nếu 10%< Cv<20% : thì giá trị trung bình mẫu có độ đồng nhất trung
bình.
Nếu Cv>20% : thì giá trị trung bình mẫu có độ đồng nhất thấp(khơng
nên dùng).
<i>X</i>=
<i>n</i>
<i>X<sub>i</sub></i>
<i>C<sub>V</sub></i>=<i>δX</i>
<i>X</i> . 100 %
Trong đó: CV : là hệ số biên thiên.
<i>δ<sub>X</sub></i> <sub>: là độ lệch chuẩn.</sub>
<i>X</i> : là giá trị trung bình của tập hợp mẫu dùng để
kiểm tra tính chất đại diện của tập hợp mẫu.
<b>2.1.5.4. Nhịp độ tăng trưởng (s.Brody) :</b>
Nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu được tính theo cơng thức của
S.Brody như sau :
<i>W</i><sub>%</sub> = (V2<i>−V</i>1)
0,5(V<sub>1</sub>+V<sub>2</sub>)100 %
Trong đó : W : là nhịp độ tăng trưởng (%)
V1 : là mức kiểm tra ban đầu của các chỉ tiêu.
V2 : là mức kiểm tra cuối giai đoạn của các chỉ tiêu.
<b>2.1.5.5. Chỉ số t - student: </b>
Để so sánh hai giá trị trung bình của hai mẫu liên quan.
<i>di−d</i>¿2
¿
¿
<i>n</i>
¿
<i>n</i>
¿
¿
√¿
<i>t</i>=|<i>d</i>|√<i>n</i>
¿
(n 30)
<i>d</i> : là giá trị trung bình của di .
n : là số cặp giá trị.
Để so sánh hai số trung bình quan sát của hai mẫu độc lập.
<i>t</i><sub>student</sub>=|<i>X</i>1<i>− X</i>2|
<i>n</i><sub>1</sub>+
<i>δ</i>2
2
<i>n</i><sub>2</sub>
(n 30 )
Trong đó : <i>X</i><sub>1</sub> <sub> : là giá trị trung bình của tập hợp mẫu 1.</sub>
<i>X</i><sub>2</sub> <sub> : là giá trị trung bình của tập hợp mẫu 2.</sub>
<i>δ</i>12 : là độ lệch chuẩn mẫu 1.
<i>δ</i>2
2
: là độ lệch chuẩn mẫu 2.
<i>n</i><sub>1</sub> <sub>,</sub> <i>n</i><sub>2</sub> <sub> : là độ lớn của mẫu 1 và mẫu 2.</sub>
<b>2.1.5.6. Sai số tương đối của giá trị trung bình mẫu :</b>
<i>ε</i>=<i>t</i>05.<i>δX</i>
<i>X</i>
Trong đó:
<i>X</i> : là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
t05 : là giá trị giới hạn chỉ số t-Student với xác xuất p = 0.05.
<i>δ<sub>X</sub></i> <sub>: là độ lệch chuẩn trung bình.</sub>
Các bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu
ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Lương Thế
Vinh-Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk
<b> 2.2.2. Khách thể nghiên cứu:</b>
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 80 học sinh nam lớp 9 trường và
được chia làm hai nhóm.
Ngồi ra chúng tơi cịn tham khảo một số tài liệu có liên quan đến việc
thực hiện đề tài nghiên cứu gồm: 11 sách, bài báo, tạp chí khoa học có liên
<b>2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:</b>
* Trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma
Thuột-Tỉnh Đắk Lắk
* Trường Đại Học Sư Phạm Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí
Minh.
<b>2.2.4. Thời gian nghiên cứu: </b>
Bắt đầu từ tháng 6/ 2008 đến tháng 4/ 2009 và được chia làm 3 giai
đoạn:
Giai đoạn I: Từ tháng 6/ 2008 đến tháng 7/ 2008.
Giải quyết mục tiêu 1:
- Nghiên cứu hệ thống bài tập bổ trợ chun mơn nhằm nâng cao thành
tích mơn nhảy xa kiểu ngồi gồm:
- Phỏng vấn và phân tích kết quả phỏng vaán.
Giai đoạn II: Từ tháng 10/ 2008 đến tháng 12/ 2008.
Giải quyết mục tiêu 2:
- Lên kế hoạch và biên soạn chương trình thực nghiệm.
- Chuẩn bị đối tượng, phương tiện để tiến hành lấy số liệu lần 1(trước thực
nghiệm).
- Lấy kết qua xử lý số liệu lần 1(trước thực nghiệm).
Giai đoạn III: Từ tháng 01/ 2009 đến tháng 4/ 2009.
Giải quyết mục tiêu 2 và hoàn thành đề tài:
- Tiến hành thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của các bài tập bổ trợ
chuyên môn đã lựa chọn.
- Lấy kết quả và xử lý số liệu lần 2(sau thực nghiệm).
- Viết báo cáo hoàn chỉnh luận văn, chuẩn bị bảo vệ luận văn.
<b>2.2.5. Cộng tác viên:</b>
<b>3.1- Thực trạng giảng dạy mơn nhảy xa kiểu ngồi ở nam học sinh lớp 9 :</b>
Để đánh giá thực trạng giảng dạy ở môn nhảy xa kiểu ngồi, chúng tôi
sử dụng phương pháp quan sát sư phạm và phương pháp kiểm tra sư phạm
để tiến hành khảo sát.
<b> * Hiện trạng cơ sở vật chất :</b>
Cơ sở vật chất dành cho hoạt động giảng dạy thể dục.
Nhà trường đã đầu tư được :
1 sân bóng đá mini (sân đất).
1 đường chạy 100 m, gồm 3 ô chạy.
2 sân bóng chuyền : 1 sân bằng bê tơng, 1 sân bằng đất.
1 hố nhảy xa và một số trang thiết bị khác phục vụ cho công tác
giảng dạy môn thể dục.
<b>* Đội ngũ giáo viên giảng dạy giáo dục thể chất :</b>
giáo viên trình độ Đại Học Sư Phạm Thể Dục Thể Thao : gồm 3 người,
trình độ Cao Đẳng Sư Phạm Thể Dục gồm 1 người.
1, Thầy : Huỳnh văn Minh.Tổ trưởng tổ thể dục.Thời gian công tác 25 năm
2, Cơ : Phan thanh Loan : Trình độ Đại học .Thời gian công tác 8 năm
3, Cô : Nguyễn thị : Trình độ đại học .Thời gian cơng tác 9 năm
4, Thầy : Lê văn Hiên : Trình độ cao Đẳng . Thời gian công tác 12 năm
<b>* Số lượng học sinh đang theo học tại trường (năm học 2008 – 2009 ):</b>
Tổng số học sinh toàn trường là 1040 em gồm 26 lớp (từ khối lớp 6 – 9).
Trong đó : Nam : 691 em chiếm tỷ lệ 66,4%.
Nữ : 349 em chiếm tỷ lệ 33,6%.
Học sinh lớp 9 : có 247 học sinh (gồm 6 lớp).
Trong đó :
Nam : 134 học sinh chiếm 54,2%.
Nữ : 113 học sinh chiếm 45,8%.
<b>Năm</b>
<b>học</b>
<b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung bình</b> <b>Yeáu</b>
<b>SL</b> <b>TL% SL</b> <b>TL% SL</b> <b>TL% SL</b> <b>TL%</b>
<b></b>
<b>2006-2007</b>
251 66 18.99 uploa
d.123
doc.n
et
<b></b>
<b>2007-2008</b> 247 63 18.31 110 31.97 159 46.22 12 3.5
Nhìn vào bảng 3.1 kết luận thống kê thực trạng học tập ở môn nhảy xa
kiểu ngồi của nam học sinh lớp 9 qua các năm học : 2006- 2007 ;
2007-2008 ở trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma
<b>3.2.1. Cơ sở lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy</b>
<b>kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ</b>
<b>sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk.</b>
Để giải quyết mục tiêu đặt ra, chúng tôi tiến hành giải quyết 2 vấn đề
sau :
<b>* Vấn đề 1 : Định hướng lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm</b>
nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9.
<b>3.2.1.1. Định hướng lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn trong</b>
<b>giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường</b>
<i><b>trung h</b><b>ọc cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk</b></i>
<i><b>Lắk</b></i><b>.</b>
Để lựa chọn các bài tập bổ trợ chun mơn nhằm nâng cao thành tích
nhảy xa kiểu ngồi một cách khoa học và chặt chẽ, chúng tôi định hướng
những yêu cầu của quá trình lựa chọn bài tập đó là:
Các bài tập bổ trợ chun mơn phải có tác dụng trực tiếp đến đối
tượng người học.
Các bài tập bổ trợ chuyên môn phải phù hợp với tâm lý lứa tuổi
cũng như quá trình phát triển thể lực của học sinh.
Các bài tập bổ trợ chun mơn phải hình thành được kỹ năng, kỹ
xảo vận động, đồng thời sửa sai động tác.
Các bài tập bổ trợ chun mơn phải đa dạng hóa các hình thức tập
luyện, đơn giản dụng cụ bổ trợ.
Các bài tập bổ trợ chuyên môn phải hợp lý, vừa sức và cân đối độ
khó, khối lượng tập luyện, đảm bảo an toàn tránh xảy ra chấn
thương.
<b>3.2.2.2. Xác định các bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ</b>
<b>thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở</b>
<b>Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk. </b>
Trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh
Đắk Lắk.
Bằng phương pháp đọc và tham khảo tài kiệu cũng như quan sát các buổi
lên lớp của các giáo viên, và qua thực tiễn giảng dạy, chúng tôi đã tổng
hợp được 20 bài tập bổ trợ có liên quan đến việc nâng cao thành tích nhảy
<b>* Bài tập để nắm vững kỹ thuật chạy đà:</b>
Chạy đà có đặt vật chuẩn (chú ý độ dài bước).
Chạy đà tự do có giậm nhảy lúc kết thúc (chạy 5 - 6 lần).
Chạy 20m xuất phát cao (2 lần).
Chạy 30m tốc độ cao (2 lần).
Chạy đạp sau nhanh 20 m (2 lần).
<b>* Bài tập để nắm vững kỹ thuật giậm nhảy:</b>
Chạy 3 bước giậm nhảy bước bộ qua vật cao 15 – 20 cm(2 lần).
Chạy 3 –5 bước giậm nhảy với tay chạm vật chuẩn trên cao(2 lần).
Chạy đà giậm nhảy bước bộ trên không rơi xuống bằng chân lăng từ
3-7 bước(3 lần).
Tại chỗ bật xa bằng 2 chân (5 laàn).
Đứng lên ngồi xuống bằng chân giậm nhảy(15 lần/30s).
<b>* Bài tập để nắm vững kỹ thuật động tác trên không:</b>
Giậm nhảy bước bộ vào hố cát.
Giậm nhảy bước bộ kết hợp đánh tay(5 lần).
Giậm nhảy bước bộ tại chỗ chạm vật chuẩn trên cao trong hố cát(10
laàn).
Chạy 3 bước giậm nhảy bước bộ.
<b>* Bài tập để nắm vững kỹ thuật rơi xuống đất:</b>
Đu người trên xà đơn thực hiện kỹ thuật rơi xuống đất.
Giậm nhảy qua vạch báo hiệu làm động tác thu hai gối sát ngực.
Tại chỗ bật xa (chú ý động tác tiếp đất).
Đứng trên bục cao 20 – 30 cm tư thế bước bộ thu chân giậm và rơi
xuống hố cát .
Đứng lên - ngồi xuống kết hợp đánh 2 tay ra sau (15-20 lần).
Nhưng để tìm ra các bài tập bổ trợ chuyên môn thường được sử
dụng trong thực tiễn giảng dạy môn nhảy xa kiểu ngồi, 20 bài tập bổ trợ
chuyên môn này được chúng tôi soạn thảo thành phiếu và tiến hành
phỏng vấn 42 giáo viên trong Tỉnh Đắk Lắk. Trong số giáo viên được
phỏng vấn, có một phần ba số người có thâm niên nghề nghiệp trên 10
năm cơng tác. Để đảm bảo tính khách quan của các ý kiến trả lời,
chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 2 lần.
<b>* Cách trả lời theo 3 mức:</b>
<b>1) Rất quan trọng: 3 điểm.</b>
<b>2) Quan trọng: 2 điểm.</b>
<b>Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn các bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm</b>
<b>phát triển thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9.</b>
<b>STT</b> <b>TÊN BÀI TẬP</b>
<b>KẾT QUẢ LẦN 1</b>
<b>(n = 42)</b>
<b>KẾT QUẢ LẦN 2</b>
<b>(n = 35)</b>
<b>ĐIỂM</b> <b>TỈ LỆ</b>
<b>(%)</b> <b>ĐIỂM </b>
<b>TỈ LỆ</b>
<b>(%)</b>
<b>K</b>
<b>ỹ </b>
<b>th</b>
<b>ua</b>
<b>ät </b>
<b>ch</b>
<b>ạy</b>
<b> đ</b>
<b>à</b>
1 Chạy đà có đặt vật chuẩn (chú ý
độ dài bước). <b>39</b> <b>92.85</b> <b>34</b> <b>97.14</b>
2 Chạy đà tự do có giậm nhảy lúc
kết thúc (chạy 5 - 6 lần). <b>38</b> <b>90.47</b> <b>33</b> <b>94.28</b>
3 Chạy 20m xuất phát cao (2 lần). <sub>28</sub> <sub>66.6</sub> <sub>17</sub> <sub>48.57</sub>
4 Chạy 30m tốc độ cao (2 lần). <sub>19</sub> <sub>45.23</sub> <sub>17</sub> <sub>48.57</sub>
5 Chạy đạp sau nhanh 20 m (2
laàn). <b>38</b> <b>90.47</b> <b>32</b> <b>91.42</b>
6 Chạy 3 bước giậm nhảy bước bộ
<b>K</b>
<b>ỹ </b>
<b>th</b>
<b>ua</b>
<b>ät </b>
<b>gi</b>
<b>ậm</b>
7 Chạy 3 –5 bước giậm nhảy với
tay chạm vật chuẩn trên cao(2
lần).
<b>41</b> <b>97.6</b> <b>34</b> <b>97.14</b>
8 Chạy đà giậm nhảy bước bộ
trên không rơi xuống bằng chân
lăng từ 3-7 bước(3 lần).
<b>39</b> <b>92.85</b> <b>32</b> <b>91.42</b>
9 Taïi chỗ bật xa bằng 2 chân (5
lần). 28 66.6 22 62.85
1
0
Đứng lên ngồi xuống bằng chân
giậm nhảy(15 lần/30s). <b>39</b> <b>95.23</b> <b>34</b> <b>97.14</b>
<b>K</b>
<b>ỹ </b>
<b>th</b>
Giậm nhảy bước bộ vào hố cát.
<b>40</b> <b>92.85</b> <b>35</b> <b>100</b>
1
2
Giậm nhảy bước bộ kết hợp
đánh tay(5 lần). <b>39</b> <b>95.23</b> <b>33</b> <b>94.28</b>
1
3
Đu người trên xà ngang thực
hiện động tác bước bộ lăng
hông.
27 64.28 24 68.57
1
Giậm nhảy bước bộ tại chỗ
chạm vật chuẩn trên cao trong
hố cát(10 lần).
K
yõ
th
ua
ät t
re
ân
1
5
Chạy 3 bước giậm nhảy bước
bộ.
<b>39</b> <b>92.85</b> <b>32</b> <b>91.42</b>
<b>K</b>
<b>ỹ </b>
<b>th</b>
<b>ua</b>
<b>ät </b>
<b>rơ</b>
<b>i x</b>
<b>uo</b>
<b>áng</b>
Đu người trên xà đơn thực hiện
kỹ thuật rơi xuống đất. 26 61.90 24 68.57
1
7
Giậm nhảy qua vạch báo hiệu
làm động tác thu hai gối sát
ngực.
<b>38</b> <b>90.47</b> <b>31</b> <b>88.57</b>
1
8
Tại chỗ bật xa (chú ý động tác
tiếp đất). <b>40</b> <b>95.23</b> <b>35</b> <b>100</b>
1
9
Đứng trên bục cao 20 – 30 cm tư
thế bước bộ thu chân giậm và
29 69.04 21 60
2
0
Đứng lên - ngồi xuống kết hợp
Dựa trên nguyên tắc lựa chọn các bài tập và kết quả phỏng vấn ở bảng
3.2, những bài tập sau đây do không hội đủ các yêu cầu đặt ra nên chúng
tôi loại bỏ không đưa vào giảng dạy bao gồm:
<b>Kỹ thuật chạy đà:</b>
Đứng lên - ngồi xuống kết hợp đánh 2 tay ra sau (15-20 lần)
(66.6%).
Chạy 30m tốc độ cao (2 lần) (45.23%).
<b>Kỹ thuật giậm nhảy: </b>
Chạy 3 bước giậm nhảy bước bộ qua vật cao 15 – 20 cm(2 lần)
(59.52%).
Taïi chỗ bật xa bằng 2 chân (5 lần)(66.6%).
<b>Kỹ thuật trên không:</b>
Đu người trên xà ngang thực hiện động tác bước bộ lăng hông.
(64.28%).
Giậm nhảy bước bộ tại chỗ chạm vật chuẩn trên cao trong hố cát(10
laàn)(62.85%).
<b>Kỹ thuật rơi xuống đất:</b>
Đu người trên xà đơn thực hiện kỹ thuật rơi xuống đất (61.90%).
Đứng trên bục cao 20 – 30 cm tư thế bước bộ thu chân giậm và rơi
xuống hố cát (69.04%).
Đứng lên - ngồi xuống kết hợp đánh 2 tay ra sau (15-20 lần)
Như vậy chỉ có 11 bài tập dưới đây đảm bảo các điều kiện cần và đủ
được lựa chọn để sử dụng trong giảng dạy nhằm nâng cao thành tích môn
nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9, đó là:
Chạy đà có đặt vật chuẩn (chú ý độ dài bước) (97.14%).
Chạy đà tự do có giậm nhảy lúc kết thúc (chạy 5 - 6 lần) (94.28%).
Chạy đạp sau nhanh 20 m (2 lần) (91.42%).
Chạy 3 –5 bước giậm nhảy với tay chạm vật chuẩn trên cao(2 lần)
(97.14%).
Chạy đà giậm nhảy bước bộ trên không rơi xuống bằng chân lăng từ
3-7 bước(3 lần) (91.42%).
Đứng lên ngồi xuống bằng chân giậm nhảy(15 lần/30s) (97.14%).
Giậm nhảy bước bộ vào hố cát (100%).
Giậm nhảy bước bộ kết hợp đánh tay(5 lần) (94.28%).
Chạy 3 bước giậm nhảy bước bộ (91.42%).
Giậm nhảy qua vạch báo hiệu làm động tác thu hai gối sát ngực.
(88.57%).
Giậm nhảy qua vạch báo hiệu làm động tác thu hai gối sát ngực
(100%).
<b>3.2.2. Ứng dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao thành tích</b>
<i><b>nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường trung h</b><b>ọc cơ sở Lương</b></i>
<i><b>Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk</b><b>. </b></i>
+ Nhóm thực nghiệm A: gồm 40 học sinh được chọn ngẫu nhiên và
được học theo các bài tập do chúng tôi lựa chọn, thời gian tập luyện mỗi
tuần một buổi, mỗi buổi 2 tiết.
+ Nhóm đối chứng B: gồm 40 học sinh được chọn ngẫu nhiên và được
học theo chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo, thời
gian tập luyện như nhóm thực nghiệm.
Lực lượng tổ chức hướng dẫn quá trình thực nghiệm: Là các giáo viên
Thời gian tổ chức thực nghiệm là 12 tuần.
Bắt đầu từ 10/1/2009 đến 10/4/2009 thuộc học kỳ 2 năm học 2008-2009
Địa điểm thực nghiệm và kiểm tra: Trường trung h<b>ọc cơ sở Lương</b>
<b>Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk. </b>
Trong quá trình tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra
các đối tượng tham gia thực nghiệm 2 lần vào các thời điểm:
- Trước khi tiến hành thực nghiệm (lần 1).
- Sau khi kết thúc giai đoạn thực nghiệm (lần 2).
Cách thức tiến hành kiểm tra, chấm điểm kỹ thuật cơng nhận thành tích
giữa hai nhóm là như nhau.
<i><b>3.3. Mục tiêu 2 : Đánh giá kết quả ứng dụng các bài tập bổ trợ nhằm</b></i>
<i><b>nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường</b></i>
<i><b>trung h</b><b>ọc cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk</b></i>
<i><b>Lắk</b><b>. </b></i>
Sau khi tiến hành kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.3.
<b>Bảng 3.3: Kết quả thành tích nhảy xa tồn đà giữa hai nhóm trước</b>
<b>thực nghiệm.</b>
<b>Nhóm</b> <b>Nhóm đối chứng</b>
<b>n = 40</b>
<b>Nhóm thực nghiệm</b>
<b>n = 40</b>
<b>Thông số thống kê</b>
<i>X</i> 418.59 418.87
<i>δ<sub>X</sub></i> <sub>32.99</sub> <sub>37.64</sub>
V% 7.88 8.98
<i>ε</i> 0.01 0.01
Qua kết quả trên chúng tơi thấy hai nhóm đều có chỉ số <i>ε</i> <sub> < 0.05, nên</sub>
giá trị trung bình mẫu đủ tính đại diện. Các chỉ số V% < 10%, nên mẫu có
tính độ đồng nhất cao.
Để so sánh giá trị trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng,
chúng tôi tiến hành so sánh hai giá trị trung bình thành tích nhảy xa kiểu
ngồi của hai nhóm dựa vào bảng 3.4.
<b>Bảng 3.4: So sánh thành tích nhảy xa tồn đà giữa hai nhóm trước</b>
<b>thực nghiệm.</b>
Chỉ số <i>X</i>TN <i>X</i>DC
d(
<i>X</i><sub>TN</sub><i>− X</i><sub>DC</sub> <sub>)</sub> t p
Thành tích
nhảy xa kiểu
ngồi
Dựa vào kết quả bảng 3.4 ta có: Giá trị trung bình của nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm đều có p >0.05. Nên có thể kết luận rằng thực trạng
ban đầu vềø thành tích nhảy xa của hai nhóm là khơng có sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê với d = 0.28, tthực nghiệm = 0.05 ( t tính)< t05 = 1.984 (t
bảng), điều này được thể hiện rõ trong biểu đồ1.
<b>Biểu đồ 1: So sánh thành tích nhảy xa tồn đà của nhóm thực nghiệm</b>
<b>và đối chứng trước thực nghiệm.</b>
<b>3.3.2. Sau thực nghiệm:</b>
Sau thời gian 12 tuần áp dụng chương trình thực nghiệm giữa hai nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng, chúng tơi thu được kết quả được trình bày
ở bảng 3.5.
<b>Nhóm</b> <b>Nhóm đối chứng</b>
<b>n = 40</b>
<b>Nhóm thực nghiệm</b>
<b>n = 40</b>
<b>Thông số thống keâ</b>
<i>X</i> 430.35 443.77
<i>δ<sub>X</sub></i> <sub>31.99</sub> <sub>35.24</sub>
V% 7.43 7.94
<i>ε</i> 0.01 0.01
W% 2.80 5.86
t(tính) 25.26 39.29
p < 0.001 < 0.001
Dựa vào kết quả bảng 3.5 ta có: tthực nghiệm = 39.29(t tính) > t05 = 1.984(t
bảng), tđối chứng = 25.26(t tính) > t05 = 1.984(t bảng), ở ngưỡng xác suất p <
0.001. Điều này cho ta biết được thành tích nhảy xa kiểu ngồi của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự tăng trưởng tốt, có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác xuất p < 0.001. Tuy nhiên nhóm thực nghiệm có sự
tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng (Wthực nghiệm = 5.86 > Wđối chứng = 2.80 ).
<b>Biểu đồ 2: So sánh nhịp tăng trưởng về thành tích nhảy xa kiểu ngồi</b>
<b>giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.</b>
Qua biểu đồ 2 cho thấy hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập bổ trợ
nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường
trung học cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk
<b>Chỉ số</b> <i>X</i><sub>TN</sub> <i>X</i><sub>DC</sub> d(
<i>X</i><sub>TN</sub><i>− X</i><sub>DC</sub> <sub>)</sub>
t
p
<b>Thành tích</b>
<b>nhảy xa kiểu</b>
<b>ngồi</b>
443.77 430.35 13.42 2.81 p< 0.05
Dựa vào kết quả bảng 3.6 ta có: d = 13.42, tthực nghiệm = 2.81(t tính)>t05 =
1.984(t bảng), ở ngưỡng xác suất p < 0.01, nên sự khác biệt giữa 2 mẫu có
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.01.
Sự khác biệt về thành tích nhảy xa kiểu ngồi của hai nhóm sau thực
nghiệm được so sánh cụ thể qua biểu đồ 3.
Từ những kết quả trên chúng tơi có thể khẳng định kết quả ứng dụng
của các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho
nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố
<b>KẾT LUẬN </b>
* Thơng qua kết quả nghiên cứu đã được phân tích, chúng tơi có những
kết luận sau đây :
Thơng qua các bước nghiên cứu chặt chẽ đề tài ban đầu xác định được
11 bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao thành tích nhảy kiểu ngồi
cho nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố
Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk.
Ứng dụng vào chương trình thực nghiệm bao gồm :
Chạy đà có đặt vật chuẩn (chú ý độ dài bước)
Chạy đà tự do có giậm nhảy lúc kết thúc (chạy 5 - 6 lần)
Chạy đạp sau nhanh 20 m (2 lần)
Chạy 3 –5 bước giậm nhảy với tay chạm vật chuẩn trên cao(2 lần)
Chạy đà giậm nhảy bước bộ trên không rơi xuống bằng chân lăng từ
3-7 bước(3 lần)
Đứng lên ngồi xuống bằng chân giậm nhảy(15 lần/30s)
Giậm nhảy bước bộ vào hố cát (100%).
Giậm nhảy bước bộ kết hợp đánh tay(5 lần)
Chạy 3 bước giậm nhảy bước bộ
Giậm nhảy qua vạch báo hiệu làm động tác thu hai gối sát ngực.
Giậm nhảy qua vạch báo hiệu làm động tác thu hai gối sát ngực
nam học sinh lớp 9 Trường trung học cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố
Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk mà chúng tơi lựa chọn đã có ảnh hưởng tốt
đến thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9 Trường trung học
cơ sở Lương Thế Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu cho ta biết được thành tích nhảy xa kiểu ngồi của
hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự tăng trưởng tốt, có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất p < 0.001. Tuy nhiên nhóm thực nghiệm có sự
tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng (Wthực nghiệm = 5.86 > Wđối chứng = 2.80 ).
* KIẾN NGHỊ
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số
kiến nghị sau đây:
Đề xuất với Ban Giám Hiệu Trường trung học cơ sở Lương Thế
Vinh- Thành phố Buơn Ma Thuột- Tỉnh Đắk Lắk cho phép chúng tôi vận
dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình giảng dạy nhằm nâng cao
thành tích nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 9.
Cần tiếp tục nghiên cứu các bài tập bổ trợ ở môn nhảy xa kiểu ngồi
trên đối tượng nữ học sinh đồng thời tiến hành nghiên cứu ở nội dung các
mơn học khác để từ đó hình thành một hệ thống các bài tập phát triển tồn
diện và có hiệu quả nhằm nâng cao các tố chất thể lực cho nam – nữ học
1. Báo cáo khoa học của các khóa trước.
2. PGS-Dương Nghiệp Chí
Đo lường thể thao NXB TDTT Hà Nội năm 19991
3. Trịnh Hoài Đức
Phương pháp thống kê trong TDTT - NXB TDTT - Hà Nội năm 1987
4. Trịnh Hoài Đức
Điền kinh trong nhà trường phổ thông NXB TDTT Hà Nội năm 2000
5. Đặc điểm sinh lý các môn Thể Dục Thể Thao NXB TDTT Hà Nội năm
2001.
6. PGS-PTS Trịnh Trung Hiếu
Lý luận và phương pháp Giáo Dục TDTT - NXB TDTT naêm 1993
7. Lê Văn Lẩm – Trần Đồng Lâm – Phạm Trọng Thanh – Phạm Quang
Sách giáo viên 11 – NXB Giáo Dục năm 2003.
8. Lê Nguyệt Nga – Vũ Chi Mai - Lâm Quan Thành. Tài liệu hướng dẫn
nghiên cứu khoa học.
9. Phân phối chương trình lớp 11 hiện hành.
10. Nguyễn Toán – Phạm Danh Tấn
Lý luận và phương pháp TDTT – NXB Hà Nội năm 1984.
11. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Thể Dục ở Trường Phổ Thông Cấp 3
NXB năm 1997.
12. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT – NXB TDTT Hà Nội năm
1994.
14. Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC, sức khỏe trong trường học các
cấp NXB TDTT Hà Nội năm 1998.
15. Nguyễn Đức Văn
Phương pháp thống kê TDTT – NXB TDTT Hà Nội năm 1987.