Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Tai lieu tang cuong nang luc cho giao vien mon Lichsu lop 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 119 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>


<b>DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THPT – VIỆN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐHSPHN </b>


<i><b>TÀI LIỆU</b></i>



<b>TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN </b>


<b>CỦA CÁC TỈNH THAM GIA DỰ ÁN</b>



<i>(MÔN LỊCH SỬ LỚP 11)</i>



PGS. TS Trịnh Đình Tùng (Chủ biên)


ThS. Nguyễn Thị Thế Bình



ThS. Nguyễn Mạnh Hưởng





</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


CHUYÊN ĐỀ 1 – ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ LỚP 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. Mục tiêu


1. Về kiến thức
2. Về kĩ năng
3. Về thái độ


II. Về những điểm mới và khó của chương trình, sách giáo khoa lịch sử 11 (cơ bản và
nâng cao).



1. Phần lịch sử thế giới cận đại


2. Phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 – 1945)


3. Phần lịch sử Việt Nam lớp 11 (từ năm 1858 đến 1918)
III. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử


1. Phát huy tích cực học tập của học sinh theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay


2. Quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thơng và bản chất của nó
3. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy và học môn lịch sử lớp 11
4. Thực tế việc sử dụng phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông


IV. Một số phương pháp tích cực cần được vận dụng trong dạy học lịch sử lớp 11 trung
học phổ thông


1. Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh


2. Phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử


3. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử để phát triển tư
duy học sinh


V. Đổi mới soạn giáo án


CHUYÊN ĐỀ 2 - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG



I. Mục tiêu


1. Về kiến thức
2. Về kĩ năng
3. Về thái độ


II. Mấy vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong đổi mới phương
pháp dạy – học lịch sử


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông


3. Những điều kiện cần thiết để đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đổi
mới phương pháp dạy – học lịch sử ở trường phổ thông


4. Một số yêu cầu về phương pháp luận và lí luận dạy học khi ứng dụng cơng nghệ
thông tin và truyền thông vào đổi mới phương pháp dạy – học lịch sử ở trường
phổ thông


III. Hướng dẫn thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng điện tử trên phần mềm
PowerPoint trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông


1. Những khái niệm cơ bản về phần mềm PowerPoint
2. Khởi động và thốt khỏi chương trình PowerPoint


3. Quy trình thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng điện tử trên phần mềm
PowerPoint trong dạy học lịch sử ở trường phổ thơng


IV Một số hình thức, phương pháp sử dụng phần mềm PowerPoint nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông



1. Sử dụng Power Point hỗ trợ thiết kế và trình chiếu các kênh hình, tư liệu và sự
kiện lịch sử


2. Sử dụng Power Point hỗ trợ trình chiếu băng hình, các trích đoạn phim tư liệu
trong dạy học lịch sử


3. Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng và trình chiếu các niên biểu, sơ đồ, đồ thị,
biểu đồ trong dạy học lịch sử


4. Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng bài tập, bài kiểm tra, đố vui lịch sử, thực
hiện các hoạt động ngoại khóa


V. Giới thiệu một số phần mềm tiện ích khi ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông


1. Sử dụng phần mềm Violet trong dạy học lịch sử


2. Sử dụng phần mềm HTVideo để xử lí và biên tập các đoạn phim tư liệu trong
dạy học lịch sử


VI. Khai thác và sử dụng thông tin trên mạng Internet trong dạy học lịch sử ở trường
phổ thơng


1. Tìm kiếm thơng tin trên mạng


2. Lưu thơng tin, hình ảnh, các đoạn phim tư liệu từ trong Web


<b>CHUYÊN ĐỀ 3 – ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ</b>
<b>KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH</b>



I. Mục tiêu


1. Về kiến thức
2. Về kĩ năng
3. Về thái độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHUYÊN ĐỀ 1 - ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC </b>
<b>MÔN LỊCH SỬ LỚP 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG</b>
<b>I. Mục tiêu</b>


Sau khi học xong chuyên đề này, giáo viên cần.


<b>1. Về kiến thức</b>


+/ Hiểu rõ những vấn đề lý luận về đổi mới phương pháp dạy học nói chung,
dạy học lịch sử nói riêng ở trường phổ thông.


+/ Biết được những đổi mới về cấu tạo chương trình, những nội dung mới và
khó của bộ mơn lịch sử nói chung, lớp 11 nói riêng ở trường phổ thông.


+/ Đánh giá đúng thực trạng dạy học lịch sử ở trường phổ thông, nhất là dạy
học lịch sử lớp 11 ở các tỉnh miền núi hiện nay và ngun nhân của tình hình đó.


+/ Hiểu rõ các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh, đặc biệt có khả năng vận dụng các phương pháp đó trong thực tiễn để
nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử lớp 11 ở địa phương.


<b>2. Về kĩ năng</b>



+/ Biết đánh giá đúng thực trạng dạy học lịch sử hiện nay, phát hiện được
những ngun nhân của tình hình đó, xác định trách nhiệm của người giáo viên
trong việc nâng cao chất lượng dạy học.


+/ Mạnh dạn và kiên trì áp dụng phương pháp dạy học tích cực, vận dụng
thành thạo các hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và phương tiện tiên tiến.


<b>3. Về thái độ</b>


Có tinh thần cầu thị, ủng hộ đổi mới phương pháp dạy học lịch sử. Tham gia
tích cực trong đợt tập huấn. Mạnh dạn và chủ động trao đổi, thảo luận trong quá
trình học tập để đi đến những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch sử lớp
11 trường THPT.


<b>II. Về những điểm mới và khó của chương trình, sách giáo</b>
<b>khoa lịch sử 11 (cơ bản và nâng cao).</b>


<b>1. Phần lịch sử thế giới cận đại</b>


<i><b>1.1. Những điểm mới của chương trình, nội dung phần Lịch sử thế giới</b></i>
<i><b>cận đại lớp 11 trung học phổ thông</b></i>


Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 được học ở cả hai chương trình cơ bản và
nâng cao. Đương nhiên mức độ chênh lệch khá lớn vì nhiều nội dung của Lịch sử
thế giới cận đại chương trình cơ bản đã được học ở lớp 10.


Cụ thể, Lịch sử thế giới cận đại (nâng cao) bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Chương II. Các nước Âu - Mĩ thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX



Chương III. Phong trào công nhân thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
Chương IV. Các nước châu Á từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX
Chương V. Các nước châu Phi, Mĩ latinh thời cận đại


Chương VI. Chiến tranh thế giới thứ nhất
Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại


Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 chương trình cơ bản chỉ có 3 chương.


Chương I. Các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ latinh từ đầu thế kỷ
XIX đến đầu thế kỷ XX


Chương II. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
Chương III. Những thành tựu văn hoá thời cận đại.
Ôn tập Lịch sử thế giới cận đại


Như vậy, so với chương trình lớp 11 trước đây, chương trình Lịch sử thế
giới cận đại lớp 11 Ban nâng cao có nặng hơn. Nó khơng chỉ bao gồm cả Lịch sử
thế giới cận đại ở lớp 10 và lớp 11 mà cịn thêm nhiều nội dung mới, ví dụ cũng
bài Cách mạng tư sản Pháp, hiện nay chỉ được học 2 tiết, còn ở Ban nâng cao lớp
11 là 3 tiết; Thêm nội dung mới như: Châu Âu từ chiến tranh Napônêông đến Hội
nghị Viên, hay các nước châu Phi, Mĩ latinh thời cận đại được học trong 2 tiết...


Tuy vậy, cấu tạo của các chương, bài trong sách thì có gọn hơn, hợp logic
lịch sử hơn.


Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 Ban nâng cao được chia làm 6 chương
tương ứng với các thời kỳ và nội dung cơ bản của Lịch sử thế giới cận đại như
các cuộc cách mạng tư sản, các nước đế quốc Âu Mĩ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX; Các nước châu Á, châu Phi, Mĩ latinh thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.



Như vậy, 3 chương đầu với học sinh lớp 11 Ban nâng cao được học toàn bộ
châu Âu và Bắc Mĩ thời cận đại với 3 nội dung lớn tương ứng với 3 chương là các
cuộc cách mạng tư sản; Các nước Âu Mĩ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và
phong trào công nhân. Điều đó giúp học sinh nhận thức lịch sử hệ thống hơn.
Chương IV, chương V, học sinh được học lịch sử một số nước và khu vực chính
ở châu Á, châu Phi và Mĩ latinh. Chương trình như vậy vừa đảm bảo tính khoa
học của sử học (học theo nước và khu vực), vừa đảm bảo tính tư tưởng (phong
trào cơng nhân, phong trào giải phóng dân tộc được làm nổi bật). Riêng Đông
Nam Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX được tăng thời lượng thỏa đáng.


<i><b>1.2. Những điểm mới của nội dung Lịch sử thế giới cận đại lớp 11</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

gần 350 năm từ cuộc cách mạng tư sản đầu tiên - cách mạng Nêđéclan 1566 đến
cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, lịch sử nhân loại đã trải qua nhiều biến cố
thăng trầm, chứng kiến những thay đổi lớn lao trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội loài người. Để đảm bảo tính cơ bản, tính hệ thống, tính dân tộc, tính hiện đại,
chúng ta tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:


<i>Thứ nhất:</i> Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mĩ đưa đến
sự thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản. Có thể nói một nội dung lớn rất cơ
bản của Lịch sử thế giới cận đại là cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải
quyết vấn đề ai thắng ai giữa giai cấp tư sản đang lên được quần chúng nhân dân
ủng hộ với chế độ phong kiến đã lỗi thời lạc hậu. Cuộc đấu tranh này diễn ra
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội loài người, từ kinh tế, chính trị,
qn sự, tư tưởng, văn hố - xã hội...Nó diễn ra rộng khắp châu Âu rồi Bắc Mĩ,
kéo dài từ giữa thế kỷ XVI đến nửa sau thế kỷ XIX.


<i>Thứ hai:</i> Cuộc cách mạng công nghiệp. Đây là nội dung lịch sử lớn và rất
quan trọng mặc dù thời lượng dành cho nó rất ít. Sự thắng thế của chủ nghĩa tư bản


đối với chế độ phong kiến không phải chỉ trong các cuộc cách mạng xã hội, trong
đấu tranh giai cấp. Cuộc đấu tranh đó chỉ có thể giải quyết xong xi, triệt để khi
giai cấp tư sản tiến hành các cuộc cách mạng công nghiệp. Chính cách mạng cơng
nghiệp mà chủ nghĩa tư bản tiến hành không chỉ đảm bảo sự thắng thế của giai cấp
tư sản đối với chế độ phong kiến mà cịn đưa xã hội lồi người lên một giai đoạn
phát triển cao hơn - thời đại văn minh công nghiệp. Nội dung lịch sử này trước kia
có được đề cập đến xong vẫn bị xem nhẹ. Trong sách giáo khoa lớp 11 nâng cao
lần này, cuộc cách mạng công nghiệp, sự tiến bộ về khoa học, kỹ thuật, văn học
nghệ thuật được chú trọng hơn.


<i>Thứ ba:</i> Chủ nghĩa tư bản được thiết lập ở hầu hết các nước châu Âu và Bắc
Mĩ, giai cấp tư sản thay thế giai cấp phong kiến thống trị xã hội. Sau các cuộc cách
mạng cơng nghiệp, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng, đưa chủ nghĩa tư bản
trở thành hệ thống thế giới, chuyển dần từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc
quyền - chủ nghĩa đế quốc - gắn liền với q trình đó là q trình xâm lược, bành
trướng thuộc địa của các nước tư bản Âu Mĩ, biến hầu hết các nước Á - Phi, Mĩ
latinh thành thuộc địa, thị trường của chủ nghĩa đế quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Thứ năm:</i> Sự xâm lược, thống trị của chủ nghĩa thực dân ở các nước thuộc
địa, phụ thuộc ở Á, Phi, Mĩ latinh dẫn tới bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc. Lúc đầu, vì thiếu đường lối cách mạng đúng đắn nên phong trào lần lượt
thất bại. Sang đầu thế kỷ XX, do ảnh hưởng của cuộc đấu tranh của giai cấp cơng
nhân thế giới nói chung, cuộc cách mạng dân chủ Nga 1905 - 1907 nói riêng, đặc
biệt sự thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản ở các nước thuộc địa, phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ latinh có những bước tiến bộ nhanh
chóng. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới và nhân dân các nước thuộc
địa, phụ thuộc chống chủ nghĩa thực dân, chế độ thuộc địa là nội dung quan trọng
của Lịch sử thế giới cận đại. Cuộc đấu tranh cũng trải qua nhiều thất bại, tổn thất
nặng nề. Song sự đoàn kết của nhân dân bị áp bức chống chủ nghĩa đế quốc đã
mang lại nhiều thắng lợi, tiêu biểu là cách mạng tháng hai và cách mạng tháng


Mười Nga năm 1917.


<i>Cuối cùng</i> là quan hệ quốc tế, sự phát triển không đều giữa các nước đế
quốc, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa là nguyên nhân sâu
xa dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới đầu tiên trong lịch sử loài người. Kết cục
của cuộc chiến tranh và sự ra đời của nước vô sản đầu tiên trên thế giới đã kết
thúc thời cận đại.


<i>b) Phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 cơ bản</i>, trình bày các nước châu Á,
châu Phi và khu vực Mĩ latinh từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX và cuộc Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918). Đây là một vấn đề khó khi giảng dạy
Lịch sử thế giới cận đại là thiếu hệ thống, khơng liên tục. Vì vậy khi nghiên cứu
học tập phần này cần nhắc lại những nét chính về nội dung lịch sử trước đó có
liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>c) Về những nội dung khó của lịch sử thế giới cận đại trong sách giáo khoa</i>
<i>lịch sử lớp 11.</i>


Nhìn chung Lịch sử thế giới cận đại dưới con mắt của các nhà sử học
mácxít được phản ánh trong sách giáo khoa lịch sử lớp 11 tương đối ổn định,
khơng có những xáo trộn, thay đổi cả sự kiện, hiện tượng, tư liệu cũng như quan
điểm nghiên cứu. Tuy nhiên chúng ta cũng lưu ý một số điểm sau:


<i>Thứ nhất:</i> Về vấn đề phân kỳ lịch sử thế giới cận đại, mốc mở đầu, kết thúc
cũng như phân chia các thời kỳ, giai đoạn của thời đại này, có nhiều ý kiến khác
nhau.


Chúng ta biết rằng lịch sử phát triển liên tục, là một hệ thống hồn chỉnh
khơng thể chia cắt. Sự phân kỳ cũng chỉ có ý nghĩa tương đối mang tính chất quy
ước, song lại rất cần thiết trong nghiên cứu và giảng dạy lịch sử. Mỗi người có


một quan điểm khác nhau trong việc lựa chọn tiêu chí phân kỳ. Hơn thế nữa, sự
vận động lịch sử không diễn ra đồng đều với nơi này lại không phù hợp với nơi
khác và quan điểm khác nhau. Sử học của chúng ta là nền sử học mácxít, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho nghiên cứu, giảng dạy lịch sử. Vì vậy chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết về hình thái kinh tế xã hội vẫn là tiêu chí căn
bản cho việc phân kỳ các thời đại. Cách mạng Hà Lan bùng nổ năm 1566, dẫu
diễn ra dưới hình thức một cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, không có ảnh
hưởng sâu rộng như các cuộc cách mạng Anh, Mĩ, Pháp, nhưng lại là cuộc cách
mạng tư sản đầu tiên, xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917 kết thúc thời cận đại mở đầu thời hiện đại cũng
theo tiêu chí ý nghĩa như vậy.


<i>Thứ hai:</i> Các cuộc cách mạng công nghiệp, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thời cận đại cần được chú trọng, nhấn mạnh hơn trong giảng dạy. Nếu trước
kia chỉ đề cập đến cuộc cách mạng cơng nghiệp ở Anh thì nay cần mở rộng hơn ở
Pháp, Đức, Mĩ... Cần cho học sinh thấy rằng "xét cho cùng năng suất lao động là
cái đảm bảo cho thắng lợi của trật tự xã hội này đối với xã hội khác" (Lênin). Chủ
nghĩa tư bản chỉ có thể thắng được chế độ phong kiến khi nó tiến hành cách mạng
cơng nghiệp. Cũng cần thấy rằng mỗi nước có con đường tiến hành cách mạng
cơng nghiệp riêng của mình, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước.


<i>Thứ ba:</i> Các nước tư bản Âu Mĩ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX được viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Thứ tư:</i> Khác với các sách giáo khoa lịch sử trước đây, trong sách giáo
khoa lịch sử lớp 11 lần này cung cấp thêm tư liệu lịch sử, bản đồ, tranh, ảnh lịch
sử. Đây là nguồn tư liệu giúp cho thầy và trò nhận thức đầy đủ hơn, chân thực
hơn đối với các sự kiện lịch sử. Tuy nhiên điều đó cũng gây khơng ít khó khăn
trong giảng dạy vì nhiều tư liệu, kênh hình, khơng phải giáo viên nào cũng hiểu
hết nội dung lịch sử, ý nghĩa của kênh hình đó.



<i>Thứ năm:</i> Nhìn chung nội dung Lịch sử thế giới cận đại lớp 11 Ban KHXH


- NV là khá phong phú với nhiều sự kiện hiện tượng phức tạp. Nó địi hỏi người
giáo viên khơng những phải nắm vững lịch sử thời kỳ này để biết 10 dạy 1, mà
cịn phải tinh thơng nghề nghiệp, đủ trình độ, bản lĩnh để xác định đúng đắn nội
dung cơ bản của khố trình.


<i><b>1.3. Nội dung cơ bản cần chú ý ở các chương</b></i>


<i>Chương 1-</i> <i>Các cuộc cách mạng tư sản (giữa thế kỷ XVI - cuối thế kỷ</i>


<i>XVIII),</i> chương này có 4 ý, trình bày các cuộc cách mạng tư bản đầu tiên, đề cập
đến quá trình ra đời và phát triển của CNTB từ thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XIX.
Mỗi cuộc cách mạng tư sản nổ ra trong thời kỳ này vì những duyên cớ trực tiếp,
diễn biến, kết quả khác nhau song đều có những nét chung như giai cấp tư sản giữ
vai trò lãnh đạo, quần chúng nhân dân lao động là lực lượng quan trọng quyết
định thắng lợi của cách mạng, đều thực hiện những nhiệm vụ dân tộc, dân chủ và
mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển.Vì vậy, khi dạy học chương I giáo viên
lưu ý học sinh về sự phát triển hợp quy luật của lịch sử loài người qua các sự kiện
này. Ba cuộc cách mạng tư sản đầu tiên: Hà Lan, Anh, Mĩ được học trong 3 tiết,
riêng cách mạng Pháp được học trong 3 tiết. Điều đó chứng tỏ cách mạng Pháp
được chú trọng, trong chương trình bộ mơn, là cuộc cách mạng tư sản điển hình,
có ảnh hưởng sâu sắc trong lịch sử thế giới ở thế kỷ XIX và cả sau này. Khi giảng
dạy 4 cuộc cách mạng này, ngoài việc cung cấp cho các em thấy được cái chung
và giải thích vì sao như vậy (đối với học sinh giỏi).


<i>Chương II - Các nước Âu Mĩ thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX được học trong 7</i>


tiết với 4 nội dung cơ bản: Châu Âu từ chiến tranh Napônêông đến Hội nghị


Viên; Cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX, các cuộc
cách mạng tư sản ở châu Âu và Bắc Mĩ giữa thế kỷ XIX và các nước đế quốc
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Sau thắng lợi của cách mạng Pháp 1789, với sự
ảnh hưởng của nó, chủ nghĩa tư bản đã được xác lập ở nhiều nơi trên thế giới. Ở
những nước tiên tiến, cách mạng công nghiệp đã diễn ra, tạo điều kiện củng cố
thành quả của cách mạng tư sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX cùng với sự chuyển biến của CNTB từ tự do cạnh
tranh sang độc quyền đó là sự tăng cường xâm chiếm thuộc địa để mở rộng thì
trường và bóc lột nhân dân thuộc địa.


<i>Chương III - Phong trào công nhân giữa thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.</i>


Chương này có 5 tiết, trình bày các vấn đề cơ bản sau:


- Phong trào công nhân được bắt đầu cùng với sự ra đời của giai cấp vơ sản
cơng nghiệp, chống lại sự bóc lột của giai cấp tư sản bằng nhiều hình thức đấu
tranh phong phú.


- Vai trò của C. Mác và Ăngghen trong việc sáng lập ra chủ nghĩa xã hội
khoa học, đưa phong trào công nhân phát triển lên một bước mới. Tuyên ngôn
của Đảng cộng sản; Quốc tế thứ nhất.


- Cuộc khởi nghĩa ngày 18 - 3- 1871 và sự thành lập Công xã Pari.
- Phong trào công nhân cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Quốc tế thứ hai.
- V.I. Lênin và phong trào công nhân Nga. Cách mạng 1905 - 1907.


<i>Chương IV - Các nước châu Á từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX được</i>


học trong 7 tiết. Nhật Bản, Ấn Độ mỗi nước 1 tiết; Trung Quốc: 2 tiết, Đông Nam


Á: 3 tiết. Chương này giới thiệu cho học sinh tình hình các nước châu Á cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX với các con đường khác nhau: Nhật Bản nhờ có Minh Trị
duy tân mà thốt khỏi ách nơ dịch của chủ nghĩa thực dân, trở thành đế quốc hùng
mạnh duy nhất ở châu Á. Trung Quốc, Ấn Độ là 2 nước lớn nhất ở châu Á trở
thành thuộc địa, nửa thuộc địa; Các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng có
những nét riêng khác nhau. Khi giảng dạy chương này cần chú trọng những nét
chung, nét riêng, con đường của mỗi nước trước sự xâm lược của chủ nghĩa thế
giới phương Tây.


<i>Chương V - Các nước châu Phi và Mĩ latinh thời cận đại </i>được học trong 2
tiết, mỗi châu lục 1 tiết. Đây là nội dung lịch sử mới mà học sinh chưa được học ở
trung học cơ sở. Kiến thức của chương cũng nhiều và nặng, do đó khi dạy chương
này chỉ giúp cho học sinh nắm được những nét chính về tình hình châu Phi và Mĩ
latinh thời cận đại và một số phong trào đấu tranh giành độc lập tiêu biểu.


<i>Chương VI - Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918 </i>được học 2 tiết.
Chương này cung cấp cho học sinh về sự kiện kết thúc thời cận đại, cũng là kết
quả phát triển của lịch sử thời kỳ này. Đó chính là nguyên nhân sâu xa, diễn biến,
tính chất và hậu quả của nó đối với nhân loại.


<b>2. Phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945)</b>


<i><b>2.1. Những điểm mới về nội dung, chương trình Lịch sử thế giới hiện đại</b></i>
<i><b>lớp 11.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

lượng để đảm bảo <i>tính hệ thống và tồn diện</i> của chương trình và sách giáo khoa.
Tính hệ thống và tính tồn diện được thể hiện ở chỗ lịch sử phát triển của thế giới
được thể hiện ở các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, văn hố và khoa học kỹ thuật,
chứ khơng chỉ tập trung vào chiến tranh, cách mạng như trước đây. Các sự kiện lịch
sử được sắp xếp theo trình tự diễn biến của thời gian và đặt trong mối quan hệ, gắn


bó mật thiết với nhau. Lịch sử các quốc gia dân tộc được đặt trong mối quan hệ với
lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử thế giới. Việc đảm bảo tính hệ thống và tính
tồn diện của chương trình lịch sử thế giới sẽ tạo điều kiện để học sinh THPT có thể
nắm được những kiến thức cơ bản nhất về lịch sử thế giới tiếp cận những vấn đề này
một cách hoàn chỉnh, đáp ứng những u cầu mới của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước hiện nay.


b) Nội dung và q trình phát triển của Lịch sử thế giới (1917 - 1945) được
cấu tạo theo khu vực địa lý lịch sử chứ khơng theo hình thái kinh tế - xã hội như
trước kia (hệ thống xã hội chủ nghĩa, hệ thống tư bản chủ nghĩa, phong trào cơng
nhân, phong trào giải phóng dân tộc...). Với cách cấu tạo theo khu vực địa lý
-lịch sử, học sinh sẽ nhận thức được mối quan hệ gắn bó giữa các quốc gia trong
khu vực trong q trình phát triển của lịch sử. Từ đó, học sinh sẽ có được những
nhận thức bước đầu về tính khu vực, mối quan hệ khu vực, sự cần thiết phải hội
nhập khu vực và làm thế nào để hội nhập với khu vực và thế giới một cách hiệu
quả nhất.


c) Chương trình và sách giáo khoa mới rất chú trọng đến <i>lịch sử phát triển</i>
<i>kinh tế, văn hoá - xã hội, khoa học kỹ thuật...</i>Những nội dung này được thể hiện
trong từng chương, từng bài, từng tiết học để học sinh nắm được sự tiến hoá của
Lịch sử thế giới hiện đại lớp 11 trên các bình diện khác nhau. Chính sự phát triển
của văn hố, khoa học - kỹ thuật đã làm thay đổi bộ mặt thế giới và tác động mạnh
mẽ đến tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trước đây, chúng ta thường coi đây là một chính sách mang ý nghĩa quy luật phổ
biến của thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay đã có
nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này. Do vậy, giáo viên cần lưu ý đến vấn đề này
và trình bày ngắn gọn như sách giáo khoa và sách giáo viên đã nêu. Giáo viên có
thể tham khảo tư liệu đọc thêm trong sách giáo viên để nhận thức rõ hơn về
những vấn đề nêu trên.



c) Lịch sử thế giới hiện đại của cấp THCS và cấp THPT đươc <i>cấu tạo đồng</i>
<i>tâm.</i> Những nội dung được học ở THCS sẽ được tiếp tục đề cập đến trong chương
trình THPT, một số tên bài, tên chương, mục có thể giống nhau, nhưng yêu cầu
và mức độ giảng dạy rất khác nhau. Đối với THCS, yêu cầu đặt ra đối với học
sinh chỉ dừng lại ở mức nhận biết cụ thể và có hệ thống q trình phát triển của
lịch sử. Đến cấp THPT, học sinh không chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết lịch sử
và biết cách vận dụng trong thực tế cuộc sống. Trên cơ sở cái nền chung của lịch
sử thế giới, học sinh bước đầu đi vào một số sự kiện chính, một số quốc gia và
khu vực điển hình. Đây cũng là xu hướng khá phổ biến trong giảng dạy lịch sử
thế giới ở các nước trong khu vực và trên thế giới hiện nay. Sau khi học xong đã
nắm được những nét khái quát chung về lịch sử thế giới, các em sẽ đi vào tìm
hiểu một số khu vực, quốc gia điển hình (Case, Stydy). Từ đó có khả năng tích
hợp giữa lịch sử dân tộc với khu vực và thế giới. Học sinh THPT, đặc biệt là học
sinh ban KHXH - NV cần nhận thức được một cách hệ thống tiến trình phát triển
của lịch sử thế giới, hiểu được bản chất, đặc trưng, quy luật của lịch sử thế giới.


<i><b>2.2. Một số nội dung cơ bản cần lưu ý khi giảng dạy phần Lịch sử thế</b></i>
<i><b>giới hiện đại sách giáo khoa lớp 11THPT</b></i>


Nội dung sách giáo khoa lớp 11THPT đề cập đến một thời kỳ phát triển
mới của Lịch sử thế giới (1917 - 1945), chứa đựng những sự kiện đa dạng, phức
tạp của hệ thống thế giới trong nửa đầu thế kỷ XX. Trong đó nổi bật lên là 4 vấn
đề cơ bản sau đây:


<i>a) Về cách mạng xã hội chủ nghĩa (XHCN) tháng Mười Nga và công cuộc</i>
<i>xây dựng CNXH ở Liên Xô.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

học và không đúng về mặt lý luận. Luận chứng của chủ nghĩa Mác về tính tất yếu
của sự thay đổi CNTB bằng chủ nghĩa cộng sản là cơ sở phương pháp luận cho


việc xem xét tương lai của CNXH. CNXH có q trình hình thành và phát triển
khơng ngừng trong suốt chiều dài của lịch sử. Thắng lợi của cách mạng XHCN
tháng Mười Nga đã làm cho CNXH từ lý tưởng trở thành hiện thực. Những non
yếu, sai lầm, thiếu sót của một chế độ xã hội trong quá trình hình thành là một tất
yếu của quy luật lịch sử. Nếu nhìn lại lịch sử phát triển của CNTB chúng ta sẽ
thấy, nền Cộng hoà tư sản Pháp được sinh ta từ cách mạng Pháp 1789, phải mất
82 năm mới được khôi phục. Ở Mĩ, chế độ nô lệ bị thủ tiêu vào giữa thế kỷ XIX;
phụ nữ Mĩ chỉ được quyền bầu cử vào năm 1920. Chủ nghĩa xã hội được xây
dựng với mơ hình Xơ Viết, cịn có khơng ít khuyết tật do sai lầm chủ quan, nhưng
đã thể hiện được tính ưu việt của mình.


Về cuộc cách mạng XHCN tháng Mười Nga, nếu như trước đây chúng ta
thường tập trung vào cách mạng tháng Mười thì nay cần lưu ý đến cách mạng
tháng Hai 1917, kết quả của nó và sự chuyển tiếp từ cách mạng tháng Hai sang
cách mạng tháng Mười. Từ đó, học sinh sẽ nhận thức và lý giải được vì sao năm
1917 ở nước Nga lại có hai cuộc cách mạng. Về ý nghĩa của cách mạng tháng
Mười Nga, cần làm rõ ý nghĩa mở đầu và mở đường của cách mạng Nga đối với
phong trào cách mạng thế giới. Mặc dù ngày nay chủ nghĩa xã hội đã sụp đổ ở Liên
Xô nhưng ý nghĩa mở đầu và mở đường của cách mạng Nga vẫn tiếp tục được
khẳng định. Sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Trung Quốc,
Việt Nam, Lào, Cuba, CHDCND Triều Tiên...là một thực tế lịch sử không thể phủ
nhận. Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, các nước Đông Âu chỉ là thất bại
của một mơ hình chủ nghĩa xã hội, không phải là sụp đổ lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
càng không phải sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuy nhiên, khơng phải
vì thế mà chúng ta đưa những nhận định hoặc kết luận mang tính áp đặt để học sinh
tiếp nhận một cách khiên cưỡng mà phải dẫn dắt học sinh tự đi đến những nhận xét
của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Cần làm rõ tính ưu việt của CNXH ngay trong thời kỳ đầu của chế độ mới.
Dưới chế độ Xô viết, người lao động đươc giải phóng khỏi mọi ách áp bức, bóc


lột và sáng tạo ra những thành tựu vĩ đại trên mọi lĩnh vực, biến nước Nga vẫn
được Lênin gọi là nước "tiểu nông lạc hậu" thành một cường quốc công nghiệp
đứng thứ hai trên thế giới chỉ trong khoảng chưa đầy nửa thế kỷ, và đóng vai trị
quyết định trong cuộc chiến tranh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, cứu lồi người
thốt khỏi thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít.


CNXH đã đóng vai trị là thành trì của phong trào cách mạng thế giới, chỗ
dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc và phong trào hồ bình thế giới.
Bên cạnh những thành tựu to lớn, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trong thời kỳ này cũng đã bộc lộ một số thiếu sót, sai lầm (như tư tưởng nóng vội,
muốn đốt cháy giai đoạn trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, những biểu
hiện thiếu dân chủ, xử trí oan cho mọi người...). Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội, giáo viên cũng chưa cần thiết nêu ra ở đây. Nội dung này
sẽ đề cập ở lớp 12 THPT.


b) <i>Về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản,</i> chúng ta đều biết rằng CNTB đã
có lịch sử phát triển trên 400 năm. CNTB đã tạo ra những lực lượng sản xuất đồ
sộ, những máy móc tinh vi với những nguồn vật liệu và năng lượng mới...Với nền
sản xuất đại công nghiệp, CNTB đã tạo ra thị trường thế giới, thay cho tình trạng
biệt lập trước đó của các khu vực, các dân tộc, quốc gia theo kiểu tự cung, tự cấp.
Do xâm chiếm, bóc lột thuộc địa, bóp nặn thị trường thế giới, chủ nghĩa tư bản đã
làm cho nền sản xuất và tiêu dùng của tất cả các quốc gia mang tính chất thế giới.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự phát triển của chủ nghĩa tư bản thời kỳ 1918 - 1945,
chủ nghĩa tư bản đã trải qua những bước phát triển thăng trầm, đầy kịch tính. Yêu
cầu đặt ra trong khi giảng dạy về CNTB thời kỳ này là chúng ta cần dẫn dắt học
sinh để các em tiếp cận được những nội dung cơ bản nhất trong sự phát triển của
CNTB trải qua 3 giai đoạn phát triển chính sau đây:


- 5 năm đầu sau chiến tranh (1918 - 1923): khủng hoảng kinh tế, chính trị
sau chiến tranh, cao trào cách mạng bùng nổ ở châu Âu.



- 5 năm tiếp theo (1924 - 1929): phục hồi và phát triển nhanh chóng về
kinh tế, ổn định về chính trị.


- 10 năm cuối (1929 - 1939): đại khủng hoảng kinh tế dẫn tới sự xuất hiện
của chủ nghĩa phát xít và sự bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

tiến hành những cải cách kinh tế - xã hội để thích nghi với tình hình mới, tạo điều
kiện cho sự phát triển lâu dài của chủ nghĩa tư bản thì các nước Đức, Italia và
Nhật Bản lại đi theo con đường phát xít hố chế độ chính trị để đàn áp phong trào
cách mạng trong nước và gây chiến tranh xâm lược thuộc địa. Để làm rõ những
nội dung cơ bản đó, sau khi học khái quát về châu Âu, học sinh sẽ đi vào tìm hiểu
về Mĩ và Nhật, với tư cách là hai nước tư bản chủ nghĩa điển hình hai xu hướng
phát triển của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ này.


Trong bối cảnh hiện nay, khi giảng dạy về chủ nghĩa tư bản, cần trình bày
một cách khách quan, khoa học về những thành tựu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật mà chủ nghĩa tư bản đạt được. Tuy nhiên, cũng cần chỉ rõ những mâu thuẫn
thuộc về bản chất, những mặt trái không thể khắc phục được của chủ nghĩa tư
bản. Cần làm rõ tính chất phản động của chủ nghĩa phát xít và những tội ác mà
chủ nghĩa phát xít gây ra đối với nhân loại.


<i>c) Về phong trào độc lập dân tộc ở châu Á trong những năm 1918 - 1939,</i>


cần lưu ý rằng, đây là thời kỳ diễn ra những chuyển biến lớn của phong trào dưới
ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga và sự kết thúc cuộc Chiến tranh thế
giới thứ nhất. Phong trào lên cao, lan rộng toàn châu lục theo gương cách mạng
Nga ở nhiều nước, các Đảng Cộng sản được thành lập và gánh vác trách nhiệm
lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc như: Trung Quốc, Việt Nam, Mơng
Cổ...Trong khi đó, phong trào dân tộc tư sản cũng tiếp tục phát triển và có những


bước tiến mới so với thời kỳ trước. Ở một số nước, giai cấp tư sản nắm vai trò
lãnh đạo phong trào độc lập dân tộc như: Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, một nước ở Đông
Nam Á.


Trên cơ sở những nét khai quát về phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á
nói chung, học sinh sẽ được giáo viên hướng dẫn tìm hiểu về phong trào cách
mạng ở Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á thời kỳ 1918 - 1939. Đây là những
nước và khu vực có mối quan hệ và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Về phong
trào cách mạng Trung Quốc, trong thời kỳ này đã diễn ra nhiều sự kiện phức tạp,
nhưng đối với học sinh lớp 11 THPT, giáo viên chỉ đi vào một sự kiện cơ bản
nhất để học sinh bước đầu tiếp cận với lịch sử cách mạng dân chủ mới ở Trung
Quốc, không nên đi sâu vào chi tiết, diễn biến sự kiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

nhìn nhận các nước trong một tổng thể để thấy được những nét chung, thấy được
sự thống nhất trong đa dạng của Đông Nam Á. Trên cơ sở những điểm chung,
chúng ta sẽ đi vào một số nước điển hình như: các nước Đông Dương trong cuộc
đấu tranh chống Pháp (trường hợp điển hình cho khu vực Đơng Nam Á lục địa)
và Inđơnêxia chống thực dân Hà Lan (điển hình cho khu vực Đông Nam Á hải
đảo). Đây là thời kỳ mà phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á diễn ra
những chuyển biến quan trọng, đặc biệt là sự xuất hiện xu hướng vô sản trong
phong trào giải phóng dân tộc. Như vậy phong trào giải phóng dân tộc ở Đơng
Nam Á đã xuất hiện và phát triển song song hai xu hướng: tư sản và vô sản. Sự
lựa chọn xu hướng nào là phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử cụ thể và so sánh lực
lượng giai cấp xã hội ở mỗi nước. Cho đến khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng
nổ, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đơng Nam Á chĩa mũi nhọn vào
chủ nghĩa phát xít nhật.


<i>d) Về chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)</i>


Cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất trong lịch sử nhân loại. Đây


không phải là vấn đề mới, nhưng vấn đề đặt ra ở đây là cần đổi mới cách tiếp cận
vấn đề về chiến tranh. Nếu như trước đây chúng ta thường tập trung nhiều vào
diễn biến chiến tranh, tường thuật các trận đánh, số người tham chiến, số thương
vong...thì nay cần có cách nhìn khác. Chiến tranh và hồ bình ngày nay đã trở
thành một trong những vấn đề chính trị quan trọng nhất của thời đại, do vậy
chúng ta cần giúp học sinh nhận thức được vì sao chiến tranh bùng nổ (nói cách
khác là con đường dẫn đến chiến tranh), chiến tranh diễn ra như thế nào (phác hoạ
tồn cảnh những nội dung chính) và chiến tranh đã tác động đến tình hình thế giới
như thế nào. Từ đó, học sinh sẽ có nhận thức đúng đắn về chiến tranh, hậu quả
của nó đối với lịch sử nhân loại và tự giác suy nghĩ, hành động để góp phần ngăn
chặn chiến tranh, bảo vệ hồ bình. Giảng dạy về chiến tranh thế giới thứ hai trong
bối cảnh 60 năm đã trôi qua, chúng ta cần dẫn dắt học sinh nhận thức rõ vai trò
của những lực lượng tham gia vào cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít: vai
trị của Liên Xơ, của các nước đồng minh Anh - Mĩ, của cuộc kháng chiến của nội
dung các nước bị phát xít chiếm đóng và các lực lượng hồ bình, dân chủ trên thế
giới. Đồng thời, trên cơ sở những kiến thức của lịch sử thế giới, cần lưu ý đến
những sự kiện của chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra tại Đông Dương và khu vực
Đông Nam Á. Sự tích hợp giữa kiến thức lịch sử thế giới, lịch sử khu vực với lịch
sử dân tộc là yêu cầu cần thiết trong dạy học lịch sử trong bối cảnh khu vực hố
và tồn cầu hố hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Quán triệt tư tưởng chỉ đạo chung, nội dung phần Lịch sử Việt Nam trong
sách có nhiệm vụ phát triển tiềm lực, phát huy năng khiếu sử học của học sinh.
Có nghĩa là, cho dù sách được viết cho học sinh theo chuyên ban nào đi chăng
nữa thì cũng đều phải đảm bảo cung cấp những tri thức cơ bản cập nhật, hiện đại,
tương đối ổn định về lịch sử dân tộc giai đoạn 1858 - 1918, giúp các em phát triển
vốn hiểu biết, các kỹ năng học tập và hình thành những thái độ ứng xử đúng đắn.


Việc phân kỳ lịch sử ở đây dựa trên những nguyên tắc đã được thống nhất
và tương đối ổn định trong thời gian qua, nghĩa là tuy vẫn dựa trên nền tảng của


phân kỳ lịch sử thế giới là chủ yếu (sự thay đổi của các phương thức sản xuất)
nhưng lại được vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt
Nam.


Căn cứ vào yêu cầu đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học bộ môn,
phần viết cho Ban nâng cao và Ban cơ bản được cấu tạo có một số điểm khác
nhau, khơng chỉ ở thời lượng, dung lượng kiến thức mà còn ở cách trình bày, cách
đặt câu hỏi và bài tập.


Đối với Ban nâng cao, ngoài việc tạo điều kiện cho học sinh tái tạo và nắm
vững các tri thức lịch sử được học, nội dung sách giáo khoa lớp 11 cung cấp thêm
các tri thức mới, sâu hơn, rộng hơn chương trình lớp trước, đồng thời giúp cho
các em phát triển năng lực tư duy, khă năng tự học, tự làm giàu kiến thức, khả
năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.


Với tinh thần đó, sách giáo khoa được viết ra trên cơ sở lựa chọn những tri
thức phù hợp về mặt khoa học và giáo dục, phục vụ tốt các mục tiêu chính trị,
kinh tế - xã hội cũng như những yêu cầu đổi mới của đất nước trong giai đoạn
này.


<i><b>3.2. Đặc điểm chương trình</b></i>


Khố trình Lịch sử Việt Nam lớp 11 được phân thành 2 chương (chương 1
và chương 2) gồm 7 bài, 16 tiết - đối với Ban nâng cao; và 3 chương 6 bài, 10 tiết
- đối với Ban cơ bản. Trong sách giáo khoa Ban nâng cao các chương này nằm ở
phần C, còn Ban cơ bản nằm trong phần ba.


Nội dung cơ bản cần đạt được của chương trình là cung cấp những kiến
thức có liên quan đến tiến trình lịch sử dân tộc trong khoảng 30 năm cuối thế kỷ
XIX và 2 thập niên đầu thế kỷ XX, lý giải một số sự kiện, hiện tượng Lịch sử


Việt Nam, đặt trong bối cảnh khu vực và quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

thế giới thứ nhất (1914 - 1918).


Việc phân bổ chương trình theo 2 ban và cách viết tập trung vào các nội
dung cốt lõi, then chốt, có ý nghĩa nhất đối với mơn học, lược bớt phần chữ, tăng
thêm kênh hình, cải tiến cách viết, cách đặt vấn đề, cách đặt câu hỏi và ra bài tập
-đó cũng chính là những điểm mới của SGK lịch sử 11 nói chung và phần viết về
Lịch sử Việt Nam nói riêng.


<i><b>3.3 Những nội dung mới và khó của phần Lịch sử Việt Nam trong sách</b></i>
<i><b>giáo khoa Lịch sử 11</b></i>


Chương 1 của sách giáo khoa giới thiệu hai mảng vấn đề chính đó là cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và cuộc đấu tranh chống xâm lược của
nhân dân Việt Nam (trong sách dành cho Ban cơ bản hai mảng vấn đề này được
trình bày trong hai bài khác nhau). Trong đó, cuộc xâm lược của tư bản phương
Tây được hiểu như một hiện tượng chung trong thế kỷ XIX, xuất phát từ bản chất
tham lam, tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.


Về cuộc xâm lược Việt Nam của Pháp, sách giáo khoa cung cấp những tri
thức giúp người học hiểu được sự kiện quan trọng, mà dưới sự tác động của sự
kiện đó, đời sống kinh tế xã hội nước ta bị thay đổi, sự phát triển tự nhiên của lịch
sử nước nhà bị ảnh hưởng. Người học cần nhận thức đây là một tai hoạ mà nhân
dân ta cũng như nhân dân nhiều nước phương Đơng khác lúc đó phải gánh chịu.
Ngoài phần viết về âm mưu, thủ đoạn, các bước tiến hành chiến tranh của Pháp,
chương sách còn cung cấp một số ý kiến thức về lịch sử chính trị, kinh tế, văn hố
cũng như những khái niệm và thuật ngữ mới như: <i>chiến tranh xâm lược, kháng</i>
<i>chiến chống xâm lược, chính nghĩa, phi nghĩa, bản chất, hiện tượng, nguyên nhân,</i>
<i>nguyên cớ, trực tiếp, gián tiếp...</i>và các thuật ngữ khác. Các khái niệm, thuật ngữ


này không xuất hiện tức thời, mà nảy sinh dần trong quá trình dạy, học lịch sử, cần
được nghiên cứu để nắm vững.


Cho dù về thời lượng và cách bố cục có đơi chút khác nhau, song về phần
nội dung kiến thức thì cả 2 ban Khoa học xã hội - nhân văn và ban Khoa học tự
nhiên đều phải đảm bảo cung cấp những sự kiện chính xác thơng qua phương pháp
chuyển tải đa dạng để học sinh có thể hiểu sâu, hiểu đúng vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

định về kinh tế, văn hoá (mở rộng thêm các kiến thức này trên cơ sở tái hiện những
tri thức đã học ở các lớp trước).


Tuy vậy chế độ phong kiến Việt Nam thời kỳ này đã bộc lộ những dấu hiệu
của sự khủng hoảng, suy yếu.


Đây là một trong những lý do khiến cho Việt Nam bị thất bại trong cuộc
kháng chiến chống xâm lược.


Ngoài việc đưa ra những chứng cớ của sự khủng hoảng suy yếu, bài học
cũng trình bày ở mục 2: Tình thế Việt Nam trong bối cảnh các nước xung quanh
bị thơn tính.


- Câu hỏi đặt ra là: Phải làm thế nào để tránh được hoạ mất nước.


+ Trong khi suy nghĩ để trả lời câu hỏi Làm thế nào để giữ nước thì mục 3
tiết học đưa ngay ra những tình huống mà Nhà nước phong kiến và nhân dân ta
phải lựa chọn: Đối phó với cuộc xâm lược vũ trang của Pháp.


Mục này giáo viên cần chú ý lý giải những nguyên nhân khiến thực dân
Pháp nổ súng đánh chiếm Việt Nam năm 1858.



Trong khi dạy, cần giải thích các khái niệm như:
- Nguyên nhân sâu xa.


- Nguyên nhân trực tiếp.


- Nguyên nhân bên trong, bên ngoài.
- Nguyên nhân, nguyên cớ...


+ Trong các bài từ bài 34 trở đi, có nhiều chi tiết cụ thể viết về cuộc kháng
chiến chống xâm lược của nhân dân Việt Nam. Song cần đi đến những khái quát
về 2 nội dung:


* Triều đình Nguyễn với cuộc kháng chiến chống xâm lược thế kỷ XIX.
* Trận tuyến nhân dân và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1858
-cuối thế kỷ XIX.


Đây là những vấn đề tương đối khó, giáo viên cần tìm hiểu, đọc thêm tài
liệu tham khảo để nắm vững.


Xin nêu khái quát một số điểm:


<i>Thứ nhất:</i> Trước cuộc xâm lược Pháp, triều đình Huế đã có những chủ


trương gì để đối phó với chúng (qn sự, kinh tế, ngoại giao?)


- Có những liên hệ với lực lượng kháng chiến của nhân dân khơng?
- Có tìm kiếm bạn đồng minh bên ngồi khơng? ai? như thế nào?
- Thực lực kinh tế, quân sự (hệ quả của chế độ và các chính sách).
Cách đối phó như vậy đưa đến kết quả như thế nào?



- Đường lối


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Bạn đồng minh kháng chiến bên trong, bên ngoài.


<i>* Về phía kẻ thù: </i>Lực lượng qn Pháp có những ưu thế nổi trội; thế lực
TBCN đang lan tràn.


Tổng hợp nguyên nhân, trách nhiệm trong việc để mất nước.
+ Nhà Nguyễn kháng chiến đến lúc nào?


- Năm 1884 hay đến cuối thế kỷ XIX?


Vấn đề cịn có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng về cơ bản đến 1884, khi hiệp
ước Patơnốt được ký kết, nhà nước phong kiến Việt Nam, và giai cấp phong kiến
Việt Nam nói chung đã cộng tác với Pháp, một số sĩ phu, văn thân, quan lại
phong kiến chỉ là những trường hợp cá biệt mà thơi.


<i>* Về trận tuyến nhân dân kháng chiến </i>- có mấy thời điểm.


+ Phối hợp với triều đình, tạm gác mâu thuẫn giai cấp (1858 - 1860).


+ Ngọn cờ kháng chiến dần dần chuyển qua tay nhân dân: 1862, 1874,
1884, 1896.


+ Về tính chất, đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Pháp cuối thế kỷ XIX:
 Mục tiêu


 Lãnh đạo


 Lực lượng tham gia


 Phương hướng
 Cách thức tiến hành


- Diễn biến chính: + Thời gian


+ Phương thức tiến hành
+ Những đặc điểm chủ yếu
- Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thất bại


<i><b>3.3.1. Về cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân ta cuối thế kỷ XIX</b></i>


+ Phần này đã được học trong chương trình lớp 8 THCS.


Ở chương trình Lịch sử THPT, phần này được viết sâu hơn, chi tiết hơn,
phản ánh những nội dung phức tạp của trận tuyến chống xâm lược trong giai đoạn
này, nhất là về các mối quan hệ dân tộc và giai cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Để chiến thắng giặc ngoại xâm, hoá giải được những âm mưu và thủ
đoạn của thực dân Pháp cần phải có quyết tâm và những điều kiện vật chất đảm
bảo, nhất là phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn.


Vấn đề này <i>sách giáo khoa không trình bày một cách cụ thể, chỉ cung </i>cấp dữ
kiện, phải thông qua hệ thống câu hỏi gợi ý của thầy để học sinh hiểu bài.


+ Để thấy rõ vấn đề, giáo viên có thể cho học sinh tham khảo phần Lịch sử
thế giới, các mục nói về đối sách của các quốc gia trước nạn xâm lăng của tư bản
phương Tây.


Đặt vấn đề với trường hợp Việt Nam.
(Các giải pháp đó có thể là:



- Khơng kháng cự, chấp nhận sự bảo hộ ngay từ đầu.
- Áp dụng cách thức của người Nhật, người Xiêm.
- Kháng chiến bằng quân sự.


- Kết hợp kháng chiến với kiến quốc? vừa đánh, vừa đàm, chống giặc trên
nhiều mặt trận...)


Người dạy cần suy nghĩ, hướng dẫn để <i>học sinh đưa ra đáp án phù hợp.</i>
<i>Về kết quả cuộc kháng chiến:</i> Cần lưu ý rằng, do có nhiều lý do chi phối,
nên cuộc kháng chiến của nhân dân ta cuối cùng đã thất bạị. Thực dân Pháp đã áp
đặt được nền thống trị của chúng lên đất nước ta từ 1884.


Chú ý cần rút ra những bài học cần thiết về việc mất nước cuối thế kỷ XIX.


<i><b>3.3.2. Về hai giai đoạn của cuộc kháng chiến chống Pháp cuối thế kỷ XIX.</b></i>


Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở thế kỷ XIX trải qua hai
giai đoạn rõ rệt: trước 1884 và từ 1885 về sau; trong đó có thể quan niệm giai
đoạn trước 1884 là cuộc kháng chiến <i>bảo vệ nền độc lập dân tộc </i>(dưới chế độ
quân chủ) còn từ 1885 trở đi là <i>cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.</i>


Trong giai đoạn 1, quân dân ta đã anh dũng đứng lên chống ngoại xâm.
Đặc điểm cuộc kháng chiến giai đoạn này: Nhạy bén, thống nhất, kịp thời,
dũng cảm, sáng tạo, bất khuất, với tinh thần yêu nước, yêu độc lập tự do cao độ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Phong trào Cần vương tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất, không
chịu khuất phục của nhân dân ta. Tuy thất bại nhưng đã để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu về tổ chức lực lượng, xây dựng căn cứ địa và hoạt động tác
chiến.



Từ trong phong trào cũng bộc lộ những hạn chế của các sĩ phu, văn thân và
tính bất cập của hệ tư tưởng phong kiến trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
cuối thế kỷ XIX.


+ Biểu hiện rõ nhất trong những hạn chế của ngọn cờ phong kiến có thể
minh chứng bằng phong trào đấu tranh tự phát của nông dân và của đồng bào các
dân tộc miền núi, nổ ra đồng thời với phong trào Cần vương nhưng lại không chịu
ảnh hưởng của tư tưởng Cần vương; có cuộc khởi nghĩa nổ ra sớm hơn và kéo dài
mãi về sau khi phong trào Cần vương đã thất bại.


Hiện tượng trên chứng tỏ sự bất cập của con đường phong kiến và sự bất
lực của giai cấp phong kiến, nhưng đồng thời cũng phản ánh sự khủng hoảng sâu
sắc về lãnh đạo, về đường lối trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam
giai đoạn này.


Từ việc phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan, trực tiếp, gián tiếp
đưa đến sự thât bại của phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp cuối thế kỷ
XIX, dưới sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh sẽ rút ra những kết luận cần thiết.


Kết thúc chương 1, cần nhắc lại một số sự kiện tiêu biểu trong tiến trình
lịch sử nước ta từ 1858 đến cuối thế kỷ XIX, nhấn mạnh hậu quả cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp và trạng thái chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam cuối
thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX trước khi chuyển sang giai đoạn mới.


<i><b>3.3.3. Về phần Lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến hết Chiến tranh</b></i>
<i><b>thế giới thứ nhất, </b></i>được trình bày trong chương 2 (bài 36, 37, 38) còn trong SGK
Ban cơ bản được phân thành 2 chương 2 và 3 (các bài 20, 21, 22).


Phần kiến thức chủ yếu của giai đoạn lịch sử này đề cập đến sự chuyển biến


của xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, sự
ra đời và phát triển của trào lưu giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư
sản (cả nước và trong Chiến tranh thế giới thứ nhất); sự khởi đầu của một khuynh
hướng cứu nước mới gắn liền với các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911
đến 1918 (ban KHXH - NV).


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

lịch sử của sách giáo khoa Ban cơ bản tương đương như sách giáo khoa cũ nhưng
được viết cô đọng, giảm tải, tập trung vào 2 vấn đề chính: <i>Nét mới trong kinh tế</i>
<i>xã hội Việt Nam và những biến chuyển mới trong phong trào giải phóng dân tộc</i>


Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất. Những kiến thức
khác có thể được đề cập nhưng phải phục vụ tốt cho các nội dung cơ bản này.
Riêng đối với Ban nâng cao, bài 36 đề cập đến những hoạt động bước đầu của
Nguyễn Ái Quốc, điều này là cần thiết, phù hợp với tiến trình lịch sử và có tác
dụng gợi mở một số vấn đề mới trước khi học sinh chuyển sang học chương trình
lịch sử lớp 12 (từ 1919 trở đi).


<b>III. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử</b>
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử lớp 11 ở trường
phổ thông nói riêng là một vấn đề lớn thu hút sự quan tâm không chỉ những người
làm công tác dạy học mà ngay cả các ngành, các cấp ở trung ương và địa
phương. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để biến tư tưởng đổi mới đó vào thực tiễn
dạy học nhằm nâng cao chất lượng bộ môn ở trường phổ thơng?


<b>1. Phát huy tích cực học tập của học sinh theo phương hướng đổi mới</b>
<b>phương pháp dạy học hiện nay.</b>


Hiện nay, có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề phát huy tích cực của học
sinh trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng. Vì vậy cần thống nhất
quan niệm để xác định các phương pháp dạy học cho phù hợp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Tích cực suy nghĩ một cách độc lập, tức là thấm nhuần quan điểm dựa vào
sức mình là chính trong học tập, là một biểu hiện cao của ý thực tự nguyện, tự
giác học tập cũng là một phương pháp có hiệu lực để chống lối học vẹt, vì vậy
Bác Hồ đã nói" phải nêu cao phong cách độc lập suy nghĩ và tụ do tư tưởng. Đọc
tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ từng câu, từng chữ trong sách, có vấn đề nào
chưa thơng suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ. Đối với vấn đề gì đều
phải đặt câu hỏi," vì sao" đều phải suy nghĩ kỹ xem có phù hợp với thực tế khơng,
có đúng lý khơng. Tuyết đối khơng nên nhắm mắt tuân theo sách vở một cách
xuôi chiều, phải suy nghĩ chín chắn”. Cố Thủ Tướng Phạm Văn Đồng cũng khẳng
định:" Phương pháp dạy học mà các đồng chí nêu ra, nói gọn là lấy người học
làm trung tâm...., nói cho cùng, phương pháp dạy học này tích cực, sự tích cực
này là biểu hiện chiều sâu. Nó tạo ra cho người học, tức là trung tâm phát huy
được trí tuệ, tư duy, óc thơng minh của mình...Điều thứ hai của phương pháp
này là giáo dục người ta phương pháp tự học, lịng ham học đó là đáng q nhất.
Ở trường học, bất kỳ là trường gì, cũng chỉ cung cấp cho con người khối lượng tri
thức giới hạn. Trong khi đó, khả năng hiểu biết, sự mong muốn của con người
trong cả cuộc đời là vô cùng, cần đào tạo con người mới vươn lên mãi mãi trong
quá trình cuộc sống”.


Nghị quyết trung ương II, khoá VIII đã khẳng định, " phải đổi mới phương
pháp giáo dục - và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người đọc. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự đào tạo, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại học phát triển
mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên, và rộng trong khắp toàn dân,
nhất là thanh niên”.


Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong “Luật giáo dục" “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của


học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.


Vậy tính tích cực của học sinh trong học tập là gì? nó được biểu hiện như
thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Từ đó, chúng ta có thể hiểu tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động
nhận thức của học sinh biểu hiện trong khát vọng học tập. Cố gắng trí tuệ và nghị
lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức, khác với quá trình nhận thức trong
nghiên cứu khoa học, q trình nhận thức trong học tập khơng nhằm phát hiện
những điều loài người chưa biết về bản chất, quy luật của các hiện tượng khách
quan mà nhằm lĩnh hội những tri thức lồi người đã tích luỹ được trong quá trình
học tập. Học sinh cũng phải khám phá ra những điều mới đối với bản thân
mình ,dù đó chỉ là khám phá lại những điều loài người đã biết .Con người chỉ
thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt động của bản
thân . Học sinh sẽ ghi nhớ nắm vững được những gì đã trải qua trong hoạt động
nhận thức tích cực của mình , trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ và
khát vọng học tập .


Trong q trình dạy học , chúng ta có thể nhận biết thái độ , tình cảm của
học sinh trước một hiện tượng , một tri thức mới . Những biểu hiện đó thường
khác nhau, hoặc thờ ơ , vơ cảm, hoặc sơi nổi, nhiệt tình, tập trung chú ý hay tỏ vẻ
chán trường... có thể nhận biết được tính tích cực của học sinh của những mặt
sau:


<i>Thứ nhất,</i> học sinh tập trung chú ý theo dõi vấn đề đang học, khao khát tự
nguyện tham gia trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung câu trả lời của bạn, tích cực
pháp biểu ý kiến của mình về vấn đề mà giáo viên và các bạn đặt ra.



<i>Thứ hai, </i>học sinh đào sâu, suy nghĩ, hay nêu thắc mắc, đòi hỏi được giải
thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình bày chưa đủ rõ.


<i>Thứ ba,</i> học sinh chủ động vận dụng những kiến thức đã học, vốn hiểu biết
của bản thân để nhận thức vấn đề mới.


<i>Thứ tư,</i> học sinh hào hứng say mê tiếp thu bài giảng của thầy, cố gắng
hoàn thành những bài tập được giao.


Ngồi những dấu hiệu nêu trên, trong q trình dạy học của giáo viên, cịn
có thể nhận biết tính tích cực của học sinh qua ánh mắt, cử chỉ, nét mặt theo dõi
bài giảng.


<b>2. Quá trình học lịch sử ở trường phổ thơng và bản chất của nó</b>


Dạy học lịch sử ở trường phổ thơng là một q trình sư phạm phức tạp, bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh. Những hoạt động đó
nhằm giúp học sinh nắm vững tri thức lịch sử, giáo dục tư tưởng tình cảm và phát
triển năng lực tư duy, để xác định được hệ thống các phương pháp dạy học cần
quan niệm đúng về quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông, cách phân loại,
nội dung các phương pháp về mặt lý luận và thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Dạy học là một q trình. Đó là một q trình nhận thức đặc thù, trong đó
thầy giáo tổ chức, dẫn dắt học sinh có mục đích, có kế hoạch để các em nắm vững
những cơ sở về văn hoá, khoa học về kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực nhận
thức và thực hành, dần dần hình thành cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng và
nhân cách, đạo đức.


Lí luận về q trình dạy và học là lí luận cơ bản của bộ mơn PPDH, là
ngun lí cơ bản về cơng tác dạy học, nó có vai trị tích cực quan trọng trong thực


tiễn giảng dạy. Mọi vấn đề giảng dạy, như khố trình, sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, đồ dùng trực quan phương pháp giảng dạy, hình thức tổ chức dạy
học... được đặt ra. Việc giải quyết tốt hay không các vấn đề đó là phụ thuộc ở sự
lí giải về quá trình dạy học.


Trong thực tế, quá trình dạy nói chung, dạy học ở trường THPT nói riêng
rất phức tạp, có nhiều hình thức, song q trình hoạt động chung, thống nhất giữa
thầy và trò đều nhằm cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách. Trong q
trình hoạt động chung đó, mọi sự tác động đều được phát huy thông qua nội dung
giảng dạy nhất định( trong một môi trường giáo dục) Hoạt động của thầy giáo,
học sinh, nội dung và phương pháp dạy học, tạo thành những nhân tố cơ bản, của
quá trình dạy học. Mối liên hệ và tác động qua lại giữa các nhân tố cơ bản đó tạo
thành một hệ thống dạy học hoàn chỉnh.


Trong những nhân tố đó, thầy giáo đóng vai trị chủ đạo, đảm bảo cho việc tiến
hành theo những mục đích và nội dung quy định. Học sinh là chủ thể của quá
trình dạy học, nội dung học là những thông tin chủ yếu mà người thầy đưa đến
cho học sinh. Trong quá trình dạy học, các nhân tố đó đều có vị trí và vai trị riêng
của mình, đồng thời chúng phát huy tác dụng với tư cách một bộ phận chính thể.


Như vậy, quá trình dạy học lịch sử là quá trình thống nhất của hai khâu có
tác động, ảnh hưởng đến nhau - giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Quá trình này là quá trình nhận thức từ sự kiện đến quy luật của quá trình lịch sử,
rút bài học kinh nghiệm lịch sử đối với hiện tại


<i><b>2.2. Bản chất của quá trình dạy học lịch sử</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

thực tiễn để nhận thức, rồi từ nhận thức để trở lại thực tiễn và nâng cao nhận thức
sâu sắc hơn. Q trình đó diễn ra không ngừng để nhận thức cải tạo thế giới khách


quan, đồng thời cũng là cải tạo, biến đổi thế giới chủ quan của mình.... Quá trình
nhận thức trong giảng dạy nói chung và lịch sử nói riêng cũng khơng ngồi những
quy luật về nhận thức đó.


Song q trình nhận thức trong việc dạy học lại có tính đặc thù của nó, tính
đặc thù này thể hiện ở chỗ là sự nhận thức của cá thể học sinh, là nhận thức trong
lĩnh vực giáo dục. Học sinh là người được giáo dục, người đi học, là người chuẩn
bị đảm nhiệm cơng việc của xã hội.


Chính vì vậy, q trình nhận thức của học sinh trong học tập mang ba đặc
điểm: tính gián tiếp, được hướng dẫn và tính giáo dục.


Tính gián tiếp thể hiện ở đối tượng sự nhận thức và phương thức nhận thức
của học sinh đều chủ yếu thông qua kiến thức đã được phát hiện khẳng định, chứ
khơng địi hỏi tìm tịi cái mới như nghiên cứu khoa học. Học sinh tiếp nhận kiến
thức, kinh nghiệm của người khác một cách gián tiếp thông qua tài liệu, giáo
viên. Đương nhiên, điều đó khơng có nghĩa là học sinh khi học tập không cần
kinh nghiệm trực tiếp nhất định, làm cơ sở mới tiếp thu được những kinh nghiệm
gián tiếp nhất định. Theo xu hướng phát triển của sản xuất khoa học kỹ thuật và
sự nghiệp giáo dục hiện nay, lí luận dạy học càng nhấn mạnh tầm quan trọng của
kinh nghiệm trực tiếp trong dạy học. Nó cần thiết cho việc phát triển trí lực, bồi
dưỡng sức sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, những kinh nghiệm trực tiếp trong
giảng dạy vẫn có tính đặc thù riêng, nó phụ thuộc vào kinh nghiệm gián tiếp và
chiếm một tỉ lệ nhỏ trong quá trình học tập của học sinh. Nói đến việc được
hướng dẫn là nói đến sự nhận thức của học sinh diễn ra dưới sự tổ chức giảng dạy
của thầy giáo. Điều này là điểm phân biệt giữa nghiên cứu khoa học ( độc lập )và
học tập ( có hướng dẫn) Trong dạy học, các vấn đề về phương hướng, nội dung,
phương pháp tiến hành kết quả... một phần chủ yếu do người thầy quyết định và
chịu trách nhiệm theo chương trình, sách giáo khoa, bên cạnh sự lỗ lực học tập
độc lập, thông minh sáng tạo của học sinh. Trong dạy học, sự chỉ đạo của người


thầy có vai trị quyết định. Nó thể hiện sự thống nhất biện chứng của quá trình
giảng dạy và học tập. Học tập của học sinh là học dưới sự giảng dạy của người
thầy nhằm cho học sinh học tốt. Chủ thể của học sinh là chủ thể chịu sự chỉ đạo
của việc dạy và mang tính sáng tạo, chủ động, chứ khơng phải bị động trong tiếp
nhận kiến thức. Đó là mối quan hệ chặt chẽ trong sự tác động tương hỗ của việc
dạy và học trong q trình dạy học tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

động. Trong quá trình dạy học đồng thời với việc giảng dạy của thầy, học sinh
tiến hành nhận thức; ảnh hưởng đến việc giảng dạy của thầy là sự biến đổi về mặt
giáo dục và phát triển của học sinh là điều tất nhiên rõ rệt. Đó là chính là quy luật
giáo dục trong dạy học. Song không nên coi tính thống nhất giữa tri thức, nặng
lực và tư tưởng là một sự thống nhất tự phát, tính giáo dục trong dạy học phải
được định hướng, phải được kết hợp chặt chẽ nội dung cụ thể của hoạt động dạy
học, dựa vào những nguyên tắc tư tưởng xã hội chủ nghĩa để tự giác tiến hành
giáo dục trên mọi mặt, mọi khâu của hoạt động đó.


<i><b>2.3. Tiến trình dạy học ở những trường phổ thông</b></i>


Căn cứ vào mục tiêu, nội dung giờ học mà chúng ta có những hình thức
dạy học khác nhau, hình thức dạy học cũng có thể thay đổi theo những tình huống
khác nhau, người thầy khác nhau và học sinh khác nhau. Do đó, từ những đặc
điểm của tri thức lịch sử, có thể áp dụng hình thức chung với đặc điểm của hiện
thực quá khứ và sự nhận thức lịch sử, như vậy, việc dạy học lịch sử vừa tuân thủ
nguyên tắc chung của lý luận dạy học vừa thể hiện đặc trưng mơn học. Nói
chung, kết cấu mơ hình q trình dạy học lịch sử có thể biểu diễn như sau:


Từ nhận thức đặc điểm của quá trình dạy học lịch sử nêu trên, chúng ta xác
định các giai đoạn học tập lịch sử như sau:


<i>+ Giai đoạn hướng dẫn động cơ học tập kiến thức lịch sử của bài, chương</i>



Xác định mục tiêu bài học, giới thiệu sơ lược về vấn đề
nghiên cứu(đặt vấn đề)


Trình bày tài liệu mới, lý giải tài liệu, sự kiện ( học
sinh tiến hành dưới sự hướng dân của giáo viên)


Củng cố tri thức


Vận dụng tri thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>và sự cần thiết nắm vững tri thức lịch sử của bài, chương.</i>


Xác định mục tiêu học tập là hình thành ở học sinh động cơ đúng đắn trong
học tập lịch sử. Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy trực tiếp con người ta
hoạt động. Tuyệt đại bộ phận động cơ của con người đều là biểu hiện cụ thể của
nhu cầu. Nhu cầu có thể biểu hiện dưới các hình thức như hứng thú, ý định, mong
muốn…Hứng thú là biểu hiện tình cảm, nhu cầu nhận thức của con người. Ý định
là một nhu cầu chưa phân hoá, chưa có ý thức rõ rệt, nó khiến con người mơ hồ
cảm thấy muốn làm một cái gì, nhưng chưa rõ vì sao mình định làm như thế và
chưa rõ nên làm như thế nào. Như vậy, bước thứ nhất của công việc dạy học lịch
sử là làm thế nào khêu gợi được hứng thú của học sinh đối với việc học tập, làm
rõ mục đích học tập. Cơng việc này tập trung tiến hành trong bài mở đầu cũng
như phần đầu của bài giảng trong suốt quá trình giảng dạy. Những người thầy có
kinh nghiệm thường kết hợp hai yêu cầu đó. Trong bài mở đầu, thầy phải giúp
học sinh thấy được mục đích và u cầu của tồn học kỳ, đồng thời biết nêu ra
một số vấn đề trong nội dung học tập có khả năng khêu gợi hứng thú học tập của
học sinh, khiến họ khao khát muốn được biết, kích thích tính tích cức học tập của
học sinh.



Đặc điểm của nhận thức lịch sử là không thể tái hiện lại được trong thí
nghiệm, học sinh khơng thể tiến hành quan sát trực tiếp đối tượng nhận thức quá
khứ. Trong khi đó, nhận thức của con người lại phải qua một quá trình lặp đi lặp
lại theo vịng tuần hồn được nâng cao dần từ cảm tính – lý tính – thực tiễn. Để
giúp học sinh tuân theo quy luật đó trong tìm hiểu lịch sử phát triển của xã hội
loài người, với đặc điểm nhận thức và hiện thực lịch sử, thầy giáo phải dựa vào
ngôn ngữ, phương tiện trực quan, tài liệu, phong cách, thao tác sư phạm để tái tạo
lại những hình ảnh lịch sử quá khứ.


Trong giảng dạy lịch sử, điều kiện cơ bản nhất để tái tạo hình ảnh quá khứ
là phải có tư liệu lịch sử. Nếu thấy giáo khơng nắm vững những tư liệu lịch sử
phong phú, chân thực, khoa học thì dù có vận dụng phương pháp giảng dạy gì đi
nữa cũng khơng đạt kết quả mong muốn. Tư liệu lịch sử bao gồm nhiều loại – tư
liệu thành văn, tư liệu truyền miệng, tranh ảnh, tư liệu hiện vật…trong đó được
dùng nhiều nhất là tư liệu thành văn.


<i>+ Giai đoạn lí giải tri thức lịch sử</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Do đó , thầy giáo sau khi giúp học sinh nắm vững tri thức lịch sử cụ thể, còn phải
giúp các em đi sâu hiểu được bản chất của sự kiện, mối liên hệ giữa các sự kiện
lịch sử. Việc tiếp thụ những tri thức lịch sử cũng tuân theo những quy luật của sự
nhận thức tri thức được hình thành thơng qua tiếp nhận sự kiện, phân tích tổng
hợp, khái quát. Quá trình nhận thức này phản ánh mối quan hệ nội tại và bản chất
của các sự kiện lịch sử.


Muốn làm cho học sinh nắm vững tri thức lịch sử hợp quy luật, giáo viên
cần bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh, tức bồi dưỡng năng lực vận dụng
quan điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét và phân tích vấn đề.
Ví dụ, việc ký kết" Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 -1946" là một sự kiện lớn, phức tạp, có
nhiều ảnh hưởng đến tình hình trong nước ta lúc bấy giờ, biểu hiện cuộc đấu


tranh ngoại giao khôn khéo, tài tình, sáng tạo của Đảng và Chủ Tịch Hồ Chí
Minh. Nếu giáo viên chỉ trình bày sự kiện một cách sinh động, cung cấp cho học
sinh một số kiến thức lịch sử cụ thể thì vẫn chưa đủ mà phải làm thế nào cho học
sinh hiểu được tình hình trong nước lúc bấy giờ, hướng dẫn các em hiểu vì sao
Đảng ta và Chủ Tịch Hồ Chí Minh lại ký với Pháp định Sơ bộ ngày 6 -3 - 1946, ý
nghĩa của Hiệp định đối với cuộc đấu tranh để bảo vệ độc lập dân tộc, củng cố và
giữ vững chính quyền cách mạng ở nước ta...


<i>+ Giai đoạn củng cố những kiến thức lịch sử đã thu nhận</i>


Q trình học tập cũng là q trình khơng ngừng tích luỹ kiến thức.


Ở một số mơn học của trưịng phổ thơng, nhiều kiến thức cơ bản có thể
được lặp đi lặp lại nhiều lần trong suốt quá trình dạy học. Do đó, nó đựơc củng cố
vững chắc. Thế nhưng, những kiến thức về các sự kiện và các khái niệm lịch sử
có liên quan đựơc giảng dạy cho học sinh một lần mà khơng trình bày lại nữa, vì
sự kiện chỉ xảy ra một lần. Điều này có thể gây thêm khó khăn nhất định cho việc
ghi nhớ kiến thức cơ bản về lịch sử, vì vậy, việc củng cố kiến thức đã học có ý
quan trọng trong việc dạy học lịch sử.


Để giúp học sinh củng cố được những kiến thức lịch sử đã học, giáo viên
trước hết phải làm cho học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc học tập lịch
sử, tức là phải làm cho các em chú ý một cách ý một cách có ý thức vì sự cần
thiết của việc hiểu biết lịch sử nói chung ở các bài đang học nói riêng. Nếu
khơng nhận thức như vậy, do quan niệm không đúng về việc coi trọng các môn
khoa học tự nhiên, xem nhẹ các môn khoa học xã hội, phân biệt " mơn chính"
"mơn phụ" sẽ gây hậu quả khơng nhỏ khi học lệch, mang tính thực dụng, học sinh
không coi trong môn học, trên lớp không chú ý nghe giảng, ở nhà không ôn tập,
kết quả chất lượng học tập giảm sút là điều không tránh khỏi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

lịch sử phải được trình bày thật cụ thể,sinh động, có hình ảnh phong phú với quan
điểm chính xác, có trọng tâm, trọng điểm phân tích cặn kẽ, vận dụng nhiều
phương pháp truyền thụ, tăng cường tính trực quan cho học sinh. Chỉ như vậy
mới gây được sự hứng thú học tập lịch sử cho các em.


Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh một số phương pháp ghi nhớ sụ
kiện lịch sử. Chúng ta biết rằng, sự kiện là cơ sở của nhận thức lịch sử khơng nắm
được sự kiện thì khơng hiểu lịch sử. Trong thực tế, rất nhiều em thích mơn lịch
sử, nhưng khơng nhớ được kiến thức lịch sử. Nguyên nhân của tình hình này là
nội dung kiến thức của bài lịch sử thì nhiều, học sinh khơng biết làm thế nào để
nắm khối lượng kiến thức cơ bản bao gồm năm tháng, địa danh, nhân vật, diễn
biến sự kiện, nguyên lí, quy luật. Và như vậy khi giảng dạy, giáo viên cần hướng
dẫn cho học sinh, một số phương pháp ghi nhớ kiến thức lịch sử. Điều đó khơng
những giúp các em ghi nhớ sự kiện đã học nâng cao các năng lực tư duy mà còn
gây ứng thú học tập các bộ mơn. Ví dụ, học sinh để nhớ các nhân vật lịch sử có
hai cách" lấy việc để nói người" là phương pháp chủ yếu, để giảng các hoạt động
của nhân vật lịch sử trong bài. Sách giáo khoa trong trường phổ thông được biên
soạn theo thể loại thông sử, phương pháp này phản ánh tốt, mạch lạc kiến thức cơ
bản của sự phát triển lịch sử, mỗi sự kiện đều liên quan một số nhân vật trong lịch
sử, trong đó có nhân vật kiệt xuất, có tác dụng thúc đẩy tích cực lịch sử đi lên,
cũng có nhân vật phản động ngăn cản sự phát triển lịch sử. Giáo viên cần thiết
nhắc trong các sự kiện lịch sử làm nổi bật và nhằm đạt tới yêu cầu giáo dục như
thế nào. Ví dụ khi giảng về cách mạng pháp 1789 khơng thể khơng nói đến
Rơbexpie - " con người không thể mua chuộc"; trong bài" công cuộc thống nhất
Đức cần nhận mạnh vai trò của Bixmác - vị Thủ tướng dùng chính sách" sắt và
máu ".


Trong sách giáo khoa, những nội dung" lấy việc để nói người" như vậy có
khá nhiều. Giáo viên khi chuẩn bị bài, cần nghiên cứu cẩn thận, lựa chọn những
kiến thức cơ bản cần truyền thụ và các phương pháp thích hợp để học sinh tiếp


thụ. Cần cân nhắc giảng tốt những vấn đề nào để nêu bật những tư tưởng, tính
cách hoạt động của nhân vật, thể hiện nét tiêu biểu thời đại. Qua đó khai thác
những nhân tố tư tưởng hành động của nhân vật đó là giáo dục cho học sinh, thấy
mối quan hệ giữa thời đại và nhân vật.


" Lấy người để nói việc" thường sử dụng trong các trường hợp mà những
hoạt động của nhân vật đó gắn chặt chẽ với các giai đoạn lịch sử nhất định. Ví dụ
qua tìm hiểu Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và nhiều nhân vật biểu khác giúp
cho học sinh nhận thúc thời đại mà các ông sống và hoạt động .


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Trong dạy học lịch sử, nếu học sinh chỉ "biết" và "hiểu" những sự kiện đã
học thì vần chưa đảm bảo yêu cầu học tập mà còn cần phải biết vận dụng những
tri thức đã học vào thực tế để hình thành một năng lực nào đó. Trong quá trình
học tập lịch sử, học sinh vận dụng tri thức đã học khác với những người nghiên
cứu lịch sử tìm được học sinh vận dụng tri thức. Học sinh vận dụng tri thức lịch
sử, chủ yếu đi sâu tìm hiểu và nắm vững kiến thức lịch sử, bồi dưỡng, khả năng
tự học về lịch sử cũng như các kiến thức khoa học xã hội khác, chứ không phải
yêu cầu giải quyết ngay được, những vấn đề do thực tiễn xã hội đặt ra. Việc vận
dụng tri thức lịch sử của học sinh bao gồm một phạm vi rất rộng, nói khái quát
nó diễn ra chủ yếu trên hai mặt sau đây.


Một là bồi dưỡng năng lực tự học để tiếp nhận kiến thức lịch sử và kiến
thức của các môn khoa học xã hội khác. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh
cách tự đọc sách giáo khoa lịch sử làm cho các em có ý thức và từng bước vận
dụng các kiến thức lịch sử nắm vững để tiếp thu những tri thức lịch sử mới; vận
dụng những khái niệm lịch sử đã được hình thành, những quan điểm lịch sử cơ
bản được bồi dưõng để phân tích những hiện tượng, sự kiện lịch sử mới, tiến hành
các loại bài tập để bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói hoặc
viết các kiến thức lịch sử, phân tích tổng hợp một vấn đề; dạy cho học sinh cách
sưu tầm tư liệu lịch, sử xây dựng niên biểu, biểu đồ bản đồ, lịch sử...



Hai là bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức lịch sử để quan sát, phân tích
vấn đề hiện nay, học tập lịch sử được tiến hành trên cơ sở hiểu biết quá khứ, nhận
thức sâu sắc hơn hiện tại. Ví dụ khi học lịch sử Việt Nam thế kỷ XX trên cơ sở
nắm vững sâu sắc một cách toàn diện các khuynh hướng, các con đường cứu
nước khác nhau ở Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX học sinh hiểu
được sự lựa chọn con đường cứu nước theo cách mạng vô sản của Nguyễn ái
Quốc là đúng. Từ đó nhận thức đúng cơng lao to lớn của Người đối với dân tộc,
vai trò của Đảng cộng sản trong cách mạng dân tộc dân chủ, thống nhất đất nước
và xây dựng chủ nghĩa xã hội, các em sẽ nhận thức được vì sao nhân dân ta hiện
nay vẫn kiên trì con đường đã lựa chọn, giải thích được vai trị của Đảng cộng sản
của mặt trận dân tộc... không chỉ trong quá khứ mà cả trong hiện tai và tương lai.


Chính trong quá trình giảng dạy lịch sử, giáo viên cung cấp cho học sinh
một số phương pháp tư duy về lịch sử cơ bản nhất, và các em vận dụng những
phương thức tư duy đó để quan sát, phân tích những vấn đề hiện thực


<b>3. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy và học môn lịch sử lớp 11</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

phương tiện hình thức của tổ chức dạy học có hiệu quả phát huy tính tích cực độc
lập, sáng tạo của học sinh. Định hướng của trương trình nhằm thực hiện đồng bộ
các giải pháp lớn hơn sau đây:


+ Bảo đảm tính chính xác, khoa học, tăng cường tính cụ thể, tính hình ảnh,
khả năng gây xúc cảm của các thông tin về sự kiện, nhân vật lịch sử. Trước hết
cần chú ý sự trình bày sinh động, giàu hình ảnh của giáo viên trong tường thuật,
miêu tả, kể chuyện, miêu tả đặc điểm của nhân vật lịch sử,.... kết hợp với các
phương pháp khác. Đặc biệt cần coi trọng, việc sử dụng các phương tiện trực
quan: tranh ảnh, bản đồ, sa bàn, mô hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video....
và từng bước ứng dụng, các phương tiện công nghệ thông tin phù hợp trong dạy


học lịch sử.


+ Cần vận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng học tập gắn với thực tế để học
sinh có được phương thức lĩnh hội lịch sử một cách cụ thể, giàu cảm xúc, được
trực tiếp quan sát tài liệu các hiện vật lịch sử, được nghe báo cáo tiếp xúc, trao
đổi với các nhân chứng lịch sử.


+ Tổ chức cho học sinh làm việc nhiều hơn với các sử liệu trong sách giáo
khoa, các tài liệu tham khảo do giáo viên cung cấp và học sinh sưu tầm, có trong
học tập cá nhân... Qua đó từng bước rèn luyện phương pháp học tập, nghiên cứu
lịch sử cho học sinh


+ Tổ chức các cuộc thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau (làm việc
theo nhóm hoặc đàm thoại chung cả lớp), tạo điều kiện để học sinh nêu lên các
vấn đề cần tìm hiểu, độc lập giải quyết các vấn đề tự đặt ra hoặc giáo viên cung
cấp. Ở đây, cần khuyến khích, nâng đỡ động viên học sinh phát biểu những ý
kiến riêng của mình, đừng làm cho học sinh e ngại khi nêu ý kiến khác với giáo
viên, rèn luyện khả năng trình bày ( viết nói) cho học sinh từ đó học sinh lĩnh hội
được nội dung học tập theo tinh thần đổi mới của dạy học hiện đại: dạy học tự
khám phá, tự phát hiện.


+ Đa dạng hố hình thức tổ chức dạy học môn lich sử như:
- Học chung cả lớp, học cá nhân học tay đôi, học theo nhóm


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

đầu tiên, tất yếu của quá trình nhận thức q khứ. Đó là khâu khơng thể bỏ qua
khơng thể coi nhẹ.


- Tiêu chí cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử là hoạt
động tự lập tích cực, chủ động của học sinh. Muốn đạt được như vậy, giáo viên
cần gia công rất nhiều ở khâu chuẩn bị bài, lập kế hoạch bài học. Trong việc thực


hiện thắng lợi các phương pháp dạy học mới, Người giáo viên ngày càng có vai
trị quan trọng, có tính chất quyết định.


- Hiệu quả của bài lịch sử là kết quả của sự kết hợp các yếu tố chung khách
quan( có thể quy trình hố) và các yếu tố riêng - cụ thể - tình huống( địi hỏi sự
sáng tạo). Do đó, khơng thể thực tiễn hoá, đại trà hoá một quan niệm mới về
phương pháp dạy học bằng những khuôn mẫu đúc sẵn bằng các giáo án rập
khuôn. Đổi mới phương pháp dạy học không phải là ngay lập tức thay đổi những
phương pháp dạy học hiện có bằng những phương pháp dạy học lạ hoắc, hoàn
toàn mới mẻ. Cần phải kế thừa những tinh hoa, giá trị của phương pháp dạy học
hiện có đồng thời chuyển đổi những gì có thể chuyển đổi ngay, chuẩn bị nhanh
chóng tiến tới những bậc thang cao hơn, hiện đại về phương pháp dạy học.


4. <b>Thực tế việc sử dụng phương pháp dạy học lịch sử hiện nay ở</b>
<b>trường phổ thông.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

nhiều học sinh thuộc dân tộc ít người, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng giáo
viên cũng đang cố gắng từng bước đổi mới phương pháp để phù hợp với trào lưu
chung và giúp cho học sinh tiếp cận, dần dần thích ứng với cách dạy và học mới.
Trong thực tế, qua quá trình thực hiện phương pháp mới đã thể hiện những ưu
điểm nổi bật là: Thông qua bài giảng, giáo viên đã kết hợp linh hoạt các phương
pháp dạy học. Giáo viên và học sinh hoạt động nhịp nhàng, tránh được tình trạng
dạy - học một chiều, học sinh chỉ biết tiếp thu thụ động bài giảng của giáo viên.
Với phương pháp dạy học mới giáo viên và học sinh đã thực sự cùng làm việc.
Ngoài ra, thầy và trị đã kết hợp tìm tịi, các nguồn tài liệu liên quan đến các sự
kiện Lịch sử có trong bài học, tìm hiểu thêm nội dung Lịch sử trong văn thơ, ca
dao, tục ngữ và những câu chuyện lịch sử làm cho các giờ học sinh động hơn.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên lịch sử ở trường trung học nói chung, lớp 11 nói
riêng cịn nhiều hạn chế bất cập, chưa đáp ứng được những yêu cầu của đổi mới
dạy học hiện nay.



- Thứ nhất: Để tiếp cận với phương pháp dạy học và SGK mới, khó khăn
đầu tiên có thể nói đến đó là năng lực trình độ và kiến thức chun mơn của giáo
viên chưa đạt yêu cầu. Hầu hết giáo viên chưa được trang bị một cách vững vàng
kiến thức lịch sử, chưa tinh thông nghề nghiệp.


Khi tiếp cận và thực hiện SGK và thiết bị dạy học mới giáo viên đã bộc lộ
một số hạn chế sau:


+ Đối với giáo viên đã đào tạo lâu năm, là những người có tay nghề vững
vàng, có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, có ý thức nghề nghiệp, yêu nghề,
mến trẻ nhưng do thời gian được đào tạo đã lâu, một phần kiến thức bị rơi rụng,
bị mai một, khơng có điều kiện tiếp xúc với các tài liệu nghiên cứu mới, khơng có
điều kiện cập nhật thơng tin, khơng có điều kiện tự bồi dưỡng bổ sung kiến thức.
Vì vậy, khi tiếp xúc với SGK mới và phương pháp mới giáo viên gặp nhiều khó
khăn. SGK mới kiến thức được viết tinh giản, nên khi sử dụng phương pháp mới
đòi hỏi người giáo viên phải vừa có kiến thức sâu, vừa phải hiểu rộng, phải có
một tư duy nhanh nhạy, sắc bén thì mới kết hợp đựơc các thao tác: Truyền đạt
kiến thức, hướng dẫn học sinh học tập và sử dụng thiết bị dạy học hợp lý.


Số giáo viên trẻ, là đội ngũ giáo viên có trình độ, có kiến thức chuyên môn,
tiếp cận với phương pháp mới nhanh nhưng kinh nghiệm thực tế còn hạn chế,
chưa làm chủ được phương pháp, chưa biết kết hợp vận dụng kiến thức vào giảng
dạy trong việc thực hiện SGK và phương pháp dạy học mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

dùng từ chưa hợp lý.


- Thứ ba: Công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế.
Giáo viên thiếu kiến thức, thiếu hiểu biết về phần kinh tế - văn hoá, chưa hiểu các
khái niệm lịch sử, chưa có nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho bài giảng.



- Thứ tư: giáo viên không được tiếp thu kiến thức SGK mới một cách có hệ
thống. Việc tập huấn thay sách cịn nhiều hạn chế. Do vậy, giáo viên không chủ
động được phương pháp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp. Trong
khi đó, phương pháp dạy học mới đưa vào áp dụng thời gian còn ngắn nên bản thân
giáo viên chưa nhuần nhuyễn, chưa chủ động về kiến thức và phương pháp mới,
còn tham kiến thức, dài dòng. Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm viêc, giáo
viên cịn ít cơng nhận kết quả làm việc của học sinh, cịn lạm dụng cho học sinh
đọc nhiều. Việc cập nhật thông tin còn hạn chế nên giáo viên chưa hướng dẫn học
sinh liên hệ được với thực tiễn.


- Việc thiếu đồ dùng dạy học cũng làm cho giáo viên phải mất nhiều thời
gian chuẩn bị. Một số giáo viên sử cịn phải dạy kèm các mơn khác, như địa,
nhạc, thể dục nên khó đầu tư trọn vẹn cho mơn sử.


- Mặc dù, giáo viên rất có ý thức tìm tòi các tài liệu hỗ trợ cho phương
pháp dạy học mới và tài liệu tham khảo để mở rộng hiểu biết nhưng trên thị
trường có một số tài liệu khơng đủ độ tin cậy vẫn được xuất bản, nên làm cho
giáo viên rất lúng túng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Việc hướng dẫn học sinh chỉ bản đồ và trình bày trên lược đồ cũng là một
vấn đề rất nan giải đối với giáo viên hiện nay. Học sinh phần lớn chưa biết đọc
bản đồ, chưa biết sử dụng ký hiệu trên lược đồ, bản đồ nên khi trình bày thường
chỉ sai hoặc dùng ký hiệu lung tung, có khi cịn qn hoặc ngược bản đồ, lược đồ,
làm cho mục tiêu của bài không đạt được.


- Do việc chỉ đạo, quản lý của các cấp chưa thơng thống, cịn cứng nhắc
nên giáo viên vẫn còn lệ thuộc vào SGK và phương pháp cũ, chưa dám sáng tạo
trong các khâu dạy học. Giáo viên vẫn sợ bị quy kết vi phạm quy chế chun mơn
... giáo viên cịn ngại tổ chức ngoại khố cho học sinh, ngại đưa học sinh đi tham


quan di tích lịch sử, nhà bảo tàng, đi dã ngoại ... Bên cạnh đó, các nhà trường
cũng chưa tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được linh động tổ chức học giờ bộ
mơn theo các hình thức học tập mới.


<i>b. Về phía học sinh: </i>


Mặc dù phương pháp mới có nhiều ưu điểm, song học sinh ở các tỉnh miền
núi nhận thức chậm, ít có điều kiện đọc sách tham khảo, không hứng thú. Cho
nên, việc giảng dạy của giáo viên các bộ mơn nói chung, của giáo viên bộ mơn
lịch sử nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Học sinh khó tiếp cận với kênh hình và
lược đồ, khơng chịu tìm tịi, học hỏi những kiến thức ngồi SGK. Thường học
sinh chỉ quen học những điều được ghi chép trong vở, chưa biết kết hợp các thao
tác nghe, ghi. Thực hiện phương pháp dạy học mới việc ghi chép ít đi, nên học
sinh lơ là, ỷ lại không nắm được kiến thức cơ bản, đây là vấn đề khó khăn nhất
trong việc áp dụng phương pháp mới hiện nay. Trên thực tế phương pháp dạy học
mới đã phát huy tác dụng tích cực, có hiệu quả đối với những học sinh khá, giỏi
và học sinh ở các vung thành phố, thị xã. Còn các trường tuyến huyện việc phát
huy tính tích cực của học sinh qua phương pháp học mới chỉ dừng ở bước làm
quen và thích ứng dần dần.


Ở một số trường do học sinh khơng có SGK nên việc khai thác, sử dụng
kênh hình của giáo viên rất hạn chế. Phương pháp hướng dẫn, khuyến khích học
sinh chủ động làm việc không phát huy được.


Nhiều học sinh chưa quen với hình thức học tập theo nhóm, thảo luận
nhóm, chưa quen hình thức kiểm tra trắc nghiệm nên số thì hấp tấp, số lại rụt rè, e
ngại sợ sai. Học sinh còn bỡ ngỡ với phương pháp mới, phụ thuộc nhiều vào giáo
viên, rất ngại hỏi thầy, hỏi bạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

với học sinh nông thôn, vùng sâu, vùng xa, dân tộc ít người thì khó có thể thực hiện


đựơc. Vì ngồi giờ học trên lớp học, sinh còn là lao động sản xuất đảm bảo đồn thể
khác của nhà trường và rất ít thời gian để học bài.


Ngồi những khó khăn nêu trên cần phải kể đến những yếu tố ảnh hưởng,
chi phối không ít đến việc vận dụng, thực hiện phương pháp mới vào q trình
dạy học bộ mơn. Đó chính là những sơ xuất, khiếm khuyết của SGK, sách giáo
viên và thiết bị dạy học mới.


I<b>V.</b> <b>Một số phương pháp tích cực cần được vận dụng trong dạy</b>
<b>học lịch sử lớp 11 THPT.</b>


<b>1. Sử dụng sách giáo khoa theo hướng phát huy tính tích cực của</b>
<b>học sinh.</b>


Có thể phân ra ba phương pháp sử dụng sách giáo khoa. Sử dụng sách giáo
khoa để chuẩn bị bài giảng; phương pháp sử dụng sách giáo khoa trong quá trình
dạy học ở trên lớp; phương pháp sử dụng sách giáo khoa để học tập ở nhà của học
sinh


<i><b>1.1 Sử dụng sách giáo khoa để chuẩn bị bài giảng</b></i>


Trước khi soạn giáo án, cần nghiên cứu nội dung toàn bài trong sách giáo
khoa, xác định kiến thức cơ bản của bài, hiểu rõ nội dung, tinh thần mà tác giả
mong muốn ở học sinh về từng mặt kiến thức, tư tưởng, kỹ năng. Khi đã có cái
nhìn tồn cục, khái qt, cần đi sâu từng mục nhằm tìm ra kiến thức cơ bản của
mục đó, sự liên quan của kiến thức đó với kiến thức cơ bản của tồn bài. Mỗi bài
có từ 2 đến 3 đề mục nhỏ, có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Song không nên
dàn đều về mặt thời gian cũng như khối lượng kiến thức của từng phần mà xác
định phần nào lướt qua, phần nào là trọng tâm. Mỗi bài cần phải xác định rõ phần
đóng góp cụ thể về mặt nội dung, tư tưởng, kỹ năng, kỹ xảo, tức là ở cuối bài,


giáo viên phải xác định được cần cung cấp kiến thức gì, giáo dục tư tưởng, tình
cảm gì, kỹ năng nào cần rèn luyện cho học sinh?


Ví dụ, khi dạy bài " Nhật Bản giữa thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX", giáo viên
chỉ cần tập trung tổ chức, hướng dẫn cho học sinh lĩnh hội vững chắc nhưng kiến
thức cơ bản sau: - Đến giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến ở Nhật Bản đã lâm
vào tình trạng khủng hoảng, bế tắc. Các nước tư bản phương Tây đe doạ xâm
chiếm Nhật Bản đứng trước sự lựa chọn hoặc canh tân cải cách, hoặc bị các nước
đế quốc xâm lược.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

quyền. Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, kỹ
thuật; cử học sinh ưu tú đi du học ở phương Tây. Về quân sự, tổ chức và huấn
luyện theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ, xây dựng quân đội chính
quy, phát triển cơng nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí đạn dược... Kết quả chỉ
trong vòng hơn 20 năm cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng
ở Nhật Bản. Vì vậy Nhật Bản chống lại được sự xâm lược của các nước tư bản,
giữ vững được độc lập, trở thành một đế quốc hùng mạnh.


Sau cuộc Minh Trị duy tân, Nhật Bản trở thành một nước đế quốc thể hiện ở sự
tập trung cơng nghiệp, hình thành các tư bản độc quyền, thi hành chính sách hiếu
chiến xâm lược...


Như vậy, sách giáo khoa là điểm tựa để người giáo viên xác định kiến thức
cơ bản, xác định các khái niệm cần hình thành cho học sinh trong giờ , là sự gợi ý
để lựa chọn phương pháp dạy học vừa phù hợp với đối tượng, vừa phát huy tính
tích cực hoạt động độc lập của học sinh.


<i><b>1.2. Sử dụng sách giáo khoa trong quá trình dạy học trên lớp.</b></i>


Trong giờ học, học sinh chăm chú theo dõi bài giảng, tái tạo lại hình ảnh


của sự kiện lịch sử, biết ghi chép, làm cho tư duy của các em phát triển. Tính tích
cực hoạt động học tập của học sinh sẽ được biểu hiện qua nét mặt, ánh mắt, các
thao tác của các giác quan. Qua quan sát lớp học, theo dõi thái độ của học sinh,
giáo viên sẽ phát hiện đươc học sinh có tích cực hoạt động tư duy hay khơng, từ
đó mà điều chỉnh các thao tác sư phạm cho phù hợp.


Học sinh thường theo dõi bài giảng của giáo viên rồi đối chiếu, so sánh với
sách giáo khoa, thậm chí nhiều học sinh không ghi theo bài giảng của giáo viên
mà lại chép trong sách giáo khoa. Vì vậy, bài giảng của giáo viên không nên lặp
lại ngôn ngữ trong sách giáo khoa mà nên diễn đạt bằng lời của mình.


Một biện pháp thường hay sử dụng khi giảng dạy ở trên lớp là học sinh đọc
sách giáo khoa rồi tự các em tóm tắt, kể lại những nội dung cơ bản. Thơng
thường, những kiến thức ít phức tạp, khơng địi hỏi phải giải thích hay phân tích
nhiều của giáo viên thì nên sử dụng biện pháp này. Đó là các kiến thức về diễn
biến của một cuộc khởi nghĩa, một trận đánh hay tiểu sử của một nhân vật mà các
em quen biết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

khi đọc xong đoạn đó. Để kiểm tra kiến thức học sinh, có thể để các em thốt ly
sách giáo khoa, kể lại nội dung chính hoặc hỏi các em.


Tuỳ điều kiện cụ thể, giáo viên sáng tạo thêm các biện pháp để phát huy
hiệu quả của sách giáo khoa, làm cho bài giảng sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú
học tập cho học sinh.


<b>2. Phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi để phát huy tính tích cực</b>
<b>của học sinh trong dạy lịch sử.</b>


Sử dụng câu hỏi trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng là một
trong những biện pháp quan trọng, rất có ưu thế để phát triển tư duy của học sinh.


Trong thực tế dạy học lịch sử ở trường phổ thông, nhiều giáo viên đã có kinh
nghiệm và thành cơng trong việc sử dụng hệ thống câu hỏi.


Giáo viên cần lưu ý mấy điểm sau:


<i>Thứ nhất,</i> câu hỏi và bài tập phải vừa sức, đúng với từng đối tượng. Không
nên đặt câu hỏi quá khó, vượt khả năng tư duy của học sinh, như " đánh giá, nhận
xét, phân tích..." và cũng khơng quá đơn giản, như " ai lãnh đạo", "chiến thắng
nào", "bao giờ" "có" hay "khơng" ...; tránh tình trạng giáo viên chưa giảng, chưa
trình bày sự việc cụ thể, học sinh chưa có một hiểu biết nào về sự kiện, hiện
tượng lịch sử sẽ học mà đã đặt câu hỏi cho học sinh. Cách đặt câu hỏi như vậy
trái với đặc trưng của bộ môn, buộc học sinh phải nhìn vào sách giáo khoa để trả
lời chứ hồn tồn khơng hiểu gì về câu hỏi mà giáo viên vừa nêu ra.


<i>Thứ hai,</i> mỗi giờ học chỉ nên sử dụng 7 - 10 câu hỏi. Sau mỗi chương cần
có câu hỏi bài tập. Các câu hỏi của bài phải tạo thành một hệ thống hồn chỉnh,
có mối quan hệ logic chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề, nội dung, tư tưởng của bài.


<i>Thứ ba,</i> cần triệt để khai thác các loại câu hỏi trong sách giáo khoa để lựa
chon nội dung, phương pháp thích hợp cho từng bài cụ thể. Sử dụng câu hỏi trong
sách giáo khoa kết hợp với câu hỏi được sáng tạo trong quá trình soạn giảng của
giáo viên phải đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng, đồng thời phát huy được tư
duy, rèn luyện các kỹ năng học tập cho các em. Có các phương pháp sử dụng sau:


<i><b>2.1. Nêu câu hỏi đầu giờ học</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Đương nhiên, khi đặt câu hỏi, không yêu cầu học sinh trả lời ngay, mà chỉ sau
khi giáo viên đã cung cấp đầy đủ sự kiện, thì học sinh mới trả lời được. Giáo viên
nên ghi câu hỏi này lên phía trên bên phải góc bảng. Ví dụ, khi dạy bài " Chiến
tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ", có thể nêu câu hỏi: " Cuộc


chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ có phải là cuộc chiến
tranh chính nghĩa khơng? Tại sao? ". Trong quá trình dạy học, chúng ta vẫn tuân
thủ trình tự cấu tạo của sách giáo khoa, song cần khai thác, nhấn mạnh, giúp học
sinh trả lời câu hỏi nêu trên. Sau khi dạy xong, phần cuối bài, giáo viên mới quay
trở lại yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi trên. Học sinh trả lời được câu hỏi này tức
là đã hiểu được kiến thức chủ yếu của bài.


Muốn trả lời được loại câu hỏi này, học sinh phải theo dõi bài giảng,
chọn lọc sự kiện.


<i><b>2.2. Xác định mối liên hệ giữa câu hỏi với các sự kiện, hiện tượng trong</b></i>
<i><b>bài học.</b></i>


Một trong những biện pháp sư phạm là xác lập mối liên hệ giữa câu hỏi và
các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong bài. Ví dụ, trong bài " Một số cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương và phong trào đấu tranh tự vệ cuối
thế kỷ XIX”


1. Ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê
2. Phạm Bành, Đinh Công Tráng


3. Từ năm 1886 – 1887


4. Súng hoả mai, gươm giáo, cung nỏ
5. Chặn đánh các đoàn xe vận tải của địch


6. Ngày 6//1887 Pháp huy động 2.500 quân bao
vây căn cứ Ba Đình


7. 20/1/1887 nghĩa quân phải rút lên Mã Cao


8. 21/ 1/ 1887 thực dân Pháp tàn phá 3 làng
9. Nhiều thủ lĩnh nghĩa quân bị tử hình.


Quan sát câu hỏi và hệ thống kiến thức trong bảng nêu trên, học sinh tự
tìm ra câu trả lời, tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Các em có thể lựa chọn kiến thức
nêu trên để trả lời câu hỏi thứ nhất "Diễn biến của khởi nghĩa Ba Đình". Song
khơng phải cả 9 kiến thức đó đều dùng để trả lời câu hỏi khác. Học sinh nào mà
nêu tất cả kiến thức đó để trả lời " cách đánh giặc của Nghĩa quân Ba Đình" là


Diễn biến
chính của
cuộc khởi
nghĩa Ba


Đình


Ngun
nhân thất


bại của
khởi nghĩa


Ba Đình


Cách đánh
giặc của


nghĩa
quân Ba



Đình


Nhận xét
của em về
cuộc khởi
nghĩa Ba


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

không đúng. Trong học sinh sẽ có cuộc tranh luận đâu là nguyên nhân thất bại,
đâu là nét nhận xét đánh giá cuộc kởi nghĩa. Khi các em trả lời đúng, đầy đủ,
chúng ta sẽ có bảng nêu trên,


Cách lập bảng như vậy hợp với cách sử dụng câu hỏi sẽ có hiệu quả
khơng chỉ về nắm kiến thức mà cịn có tác dụng giáo dục, rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo, phát triển tư duy cho học sinh.


Khởi nghĩa Hương Khê


1. Hương Khê là tỉnh miền núi tỉnh Hà Tĩnh


2. Phan Đình Phùng hưởng ứng chiếu Cần Vương
tổ chức phong trào chống Pháp


3. Từ 1885-1888 chuẩn bị lực lượng


4. Cao Thắng chế tạo thành công súng trường
theo kiểu Pháp


5. Chiêu tập binh sĩ, huấn luyện, xây dựng căn cứ
6. Từ 1888 – 1896 đẩy mạnh hoạt động, tập kích
đẩy lui cuộc hành quân càn quét của địch.



7. Trận Trường Lưu 5- 1890, Hà Tĩnh 8 – 1892.
8. Ngày 17/10/ 1894 chiến thắng ở núi Vụ Quang
Ph 9. Phan Đình Phùng bị hy sinh


1896 những thủ lĩnh cuối cùng bị bắt. Khởi
nghĩa kết thúc


Bảng trên thể hiện nội dung những kiến thức cơ bản của bài học. Học
sinh nắm được những kiến thức này sẽ trả lời được những câu hỏi trong sách giáo
khoa mà 4 câu hỏi ghi trong bảng là những câu chủ yếu. Như vậy, cùng một đơn
vị kiến thức, các em có thể trả lời được nhiều câu hỏi khác nhau. Vấn đề đòi hỏi
tư duy của học sinh là biết huy động kiến thức nào cho câu hỏi này, kiến thức nào
cho câu hỏi khác, hoặc cùng một kiến thức có thể trả lời cho nhiều câu hỏi. Ví
dụ, khi trả lời câu hỏi " Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Hương Khê", các em
sử dụng cả 10 đơn vị kiến thức trong bảng để trình bày. Cũng bảng nêu trên, học
sinh cịn có thể trả lời câu hỏi " những chiến thắng lớn của cuộc khởi nghĩa
Hương Khê"...


Việc xây dựng bảng các sự kiện cơ bản và mối liên hệ giữa chúng với các
câu hỏi là một trong những biện pháp giúp học sinh nhớ ngay sự kiện cơ bản ở
trên lớp, đồng thời kích thích tính tích cực học tập của các em.


Diễn
biến
chính
của cuộc
khởi
nghĩa
Hương


Khê
Tại sao
khởi nghĩa
Hương
Khê kéo
dài nhất
trong
phong trào
Cần
Vương?
Nguyên
nhân thất
bại của
cuộc khởi
nghĩa


Em biết gì
về cuộc
khởi nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i><b>2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi ở trên lớp</b></i>


Trong quá trình giảng dạy, giáo viên còn phải biết đặt ra và giúp học sinh
giải quyết các câu hỏi có tính chất nhận thức kiến thức. Một hệ thống câu hỏi tốt
nêu ra trong quá trình giảng dạy phải phù hợp với khả năng của các em, kích
thích tư duy phát triển, đồng thời tạo ra mối liên hệ bên trong của học sinh và
giữa học sinh với giáo viên, tức là mỗi câu hỏi đưa ra, mỗi học sinh và cả giáo
viên phải thấy rõ vì sao trả lời được, vì sao khơng trả lời được. Câu hỏi quá khó
hay chưa đủ sự kiện, tư liệu để các em trả lời.



Trong sách giáo khoa, thường sau mỗi mục, mỗi bài lại có từ 1 đến 3 câu
hỏi. Những câu hỏi này cơ sở để giáo viên xác định kiến thức trong sách, đồng
thời bổ sung để xây dựng hệ thống câu hỏi của bài. Câu hỏi phải có sự chuẩn bị từ
khi soạn giáo án, phải có dự kiến nêu ra lúc nào? Học sinh sẽ trả lời như thế nào?
Đáp án phải trả lời ra sao? Rõ ràng việc sử dụng câu hỏi trong dạy học còn là một
nghệ thuật. Khi câu hỏi đặt ra bắt buộc học sinh phải suy nghĩ, phải kích thích
được lịng ham hiểu biết, trí thơng minh sáng tạo của họ. Đặc biệt là gây được
cảm giác ngạc nhiên khi đối chiếu cái mới biết và cái đã biết sau khi trả lời đúng
câu hỏi do giáo viên nêu ra.


Khi xây dựng hệ thống câu hỏi ở trên lớp nhằm gây hứng thú học tập, phát
triển năng lực tư duy của học sinh, giáo viên không nên đặt những câu hỏi mà các
em chỉ cần trả lời một cách đơn giản “có” hay “khơng” hoặc “đúng” hay “sai”.
Bởi vì những câu hỏi như thế khơng địi hỏi học sinh phải suy nghĩ. Đồng thời
cũng không nên đặt câu hỏi quá dễ làm cho học sinh thoả mãn, đi đến chủ quan
về vốn hiểu biết của mình, mà phải làm cho các em hiểu rằng, sự trả lời đúng, đầy
đủ câu hỏi do giáo viên nêu ra là tốt, song vẫn phải tiếp tục suy nghĩ để trả lời hay
hơn, sâu sắc hơn và thông minh hơn.


Thông thường, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của các kiến thức lịch sử mà
chúng ta có các loại câu hỏi sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Loại câu hỏi về quá trình diễn biến, phát triển của sự kiện, hiện tượng lịch
sử, như diễn biến của các cuộc khởi nghĩa; diễn biến của các cuộc cách mạng; các
cuộc chiến tranh…Loại này cũng thường gặp ở tất cả các loại bài. Trong các bài
khởi nghĩa, chiến tranh, cách mạng đều có những câu hỏi loại này. Tuy đây là
những câu hỏi ít phải suy luận song lại địi hỏi trí nhớ, phải biết nhiều sự kiện, địa
danh, nhân vật…Để giúp học sinh phát triển trí nhớ, cần phân chia câu hỏi thành
nhiều câu hỏi nhỏ, đồng thời lập các bảng niên biểu, mối liên hệ giữa các sự
kiện…



- Loại câu hỏi nêu lên đặc trưng bản chất của các hiện tượng lịch sử, bao
gồm sự đánh giá và thái độ của học sinh đối với các hiện tượng lịch sử ấy. Ví dụ,
“Đánh giá Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền; đánh giá Hiến pháp 1791 trong
Cách mạng tư sản Pháp?”; “Tại sao nói Cách mạng tư sản Pháp 1789 là cách
mạng dân chủ tư sản triệt để? Nó có hạn chế gì?”…


Thường thì những câu hỏi này khó đối với học sinh. Nó địi hỏi các em
phải biết phân tích, đánh giá, biết bày tỏ thái độ của mình đối với sự kiện, hiện
tượng, lịch sử. Học sinh rất ngại trả lời những câu hỏi này. Tuy nhiên, giáo viên
cần kiên trì, đưa thêm những câu hỏi gợi mở giúp các em trả lời câu hỏi chính. Ví
như, tìm những ưu điểm của Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền, Hiến
pháp 1791 so với xã hội quân chủ chuyên chế Pháp trước cách mạng; để tìm ra
hạn chế có thể hỏi là Tuyên ngôn và Hiến pháp phục vụ cho ai? Dân nghèo có
được hưởng khơng?.


- Loại câu hỏi tìm hiểu kết quả, nguyên nhân dẫn đến kết quả đó và ý nghĩa lịch
sử của nó. Lịch sử chính là q trình phát triển liên tục, đan xen nhau giữa các sự kiện
hoặc một hiện tượng hay một quá trình lịch sử nào đó. Cần cho học sinh thấy được kết
quả của sự vận động ấy, nguyên nhân thắng lợi hay thất bại và ảnh hưởng của nó đối
với q trình phát triển lịch sử. Loại câu hỏi dẫn dắt học sinh trả lời những vấn đề này
có nhiều, hầu hết các bài chúng ta đều đã gặp. Ví dụ, ở các bài về các cuộc cách mạng
tư sản, chúng ta có thể nêu các câu hỏi: “Kết quả và ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách
mạng tư sản Anh?” (Bắc Mỹ, Pháp…).


- Loại câu hỏi đối chiếu, so sánh giữa sự kiện, hiện tượng lịch sử này với
sự kiện, hiện tượng lịch sử khác cùng loại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

nêu câu hỏi: “khởi nghĩa n Thế có những đặc điểm gì khác so với cuộc khởi
nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê”.



Các loại câu hỏi nêu trên tạo thành một hệ thống câu hỏi hoàn chỉnh, giúp
cho học sinh trong quá trình học tập lịch sử phát hiện ra nguyên nhân, diễn biến,
kết quả và ý nghĩa của một sự kiện hay q trình lịch sử. Những câu hỏi đó khơng
chỉ cho các em biết sự kiện mà đi sâu hiểu bản chất của sự kiện; nó khơng chỉ địi
hỏi học sinh nhớ sự kiện lịch sử cơ bản mà phải suy nghĩ, nhận thức sâu sắc bản
chất của sự kiện lịch sử.


Muốn vậy, khi nêu các câu hỏi cụ thể, giáo viên phải bám sát trình độ các
đối tượng học sinh. Câu hỏi khơng được mang tính chất đánh đố, máy móc mà
phải gợi mở cho các em suy nghĩ về những vấn đề đang nghiên cứu, gây được
hứng thú, trí tị mị để các em tìm tịi.


Khi hướng dẫn trả lời câu hỏi, cần yêu cầu học sinh chú ý:
- Đọc kỹ câu hỏi.


- Tìm hiểu nội dung câu hỏi và yêu cầu đặt ra giải quyết.


- Vận dụng kiến thức, sưu tầm tài liệu để làm cơ sở cho việc suy nghĩ và
giải quyết vấn đề nêu ra trong câu hỏi.


- Tự kiểm tra lại câu trả lời xem có đúng và chính xác khơng?


<b>3. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử để</b>
<b>phát triển tư duy học sinh.</b>


Hiệu quả của việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học lịch sử do
nhiều yếu tố quyết định, như chất lượng của bài học, tranh ảnh lịch sử, phương
pháp sử dụng, kỹ năng và năng lực sư phạm của giáo viên.



Đồ dùng trực quan nếu được sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của
nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ được hai hệ thống tín hiệu với nhau: tai nghe,
mắt thấy, tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, gây được những mối liên hệ
thần kinh tạm thời khá phong phú, phát triển ở học sinh năng lực chú ý, quan sát,
hứng thú. Ngược lại, nếu sử dụng khơng đúng mức và bị lạm dụng thì dễ làm cho
học sinh phân tán sự chú ý, không tập trung vào các dấu hiệu cơ bản, chủ yếu và
thậm chí hạn chế phát triển năng lực tư duy trừu tượng.


Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử có nhiều loại. Mỗi loại lại có cách
sử dụng riêng.


<i><b>31. Phương pháp sử dụng hình vẽ, tranh, ảnh trong sách giáo khoa.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

ảnh không thể gây được sự quan sát tích cực của học sinh nếu như nó khơng được
quan sát trong những tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu cần thiết phải trả
lời một vấn đề cụ thể. Như vậy, tư duy học sinh sẽ dần phát triển trong những tình
huống có vấn đề. Mặt khác, thông qua quan sát, miêu tả tranh ảnh, học sinh được
rèn luyện kỹ năng diễn đạt, lựa chọn ngôn ngữ, từ đó khả năng sử dụng ngơn ngữ
của các em ngày càng phong phú, trong sáng. Từ việc quan sát thường xuyên các
tranh ảnh lịch sử, giáo viên luyện cho các em thói quen quan sát và khả năng
quan sát các vật thể một cách khoa học, có phân tích, giải thích để đi đến những
khái quát, rút ra những kết luận lịch sử. Nhờ những việc làm thường xuyên như
vậy mà các thao tác tư duy được rèn luỵên, khả năng phát huy trí thơng minh,
sáng tạo của học sinh ngày càng được nâng lên.


Sử dụng tranh ảnh như vậy, vừa khai thác nội dung lịch sử thể hiện qua
tranh ảnh, bổ sung cho bài giảng, vừa phát huy được năng lực tư duy của học
sinh, tao hứng thú học tập cho các em.


<i><b>3.2. Sử dụng chân dung nhân vật lịch sử trong sách giáo khoa.</b></i>



Chân dung các nhân vật lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong việc giảng dạy và
học tập lịch sử ở trường Trung học cơ sở. Khi sử dụng chân dung nhân vật lịch sử
trong dạy học cần phải chú ý đến mục đích giáo dục, giáo dưỡng và phát triển tư
duy. Đối với các anh hùng dân tộc, lãnh tụ cách mạng, giáo viên phải làm nổi bật
tính cách của nhân vật ấy thơng qua việc miêu tả hình thức bề ngoài, hay nêu khái
quát ngắn gọn tiểu sử của nhân vật ấy (đặc biệt là thời ấu), làm cho học sinh hứng
thú, kích thích óc tị mị, phát triển năng lực nhận thức. Qua việc sử dụng chân
dung các nhân vật lịch sử, học sinh học tập được tài trí,đạo đức của họ, từ đó mà
các em rèn luyện mình theo tấm gương của nhân vật. Khi sử dụng chân dung các
nhân vật phản diện, cần hướng dẫn học sinh nhận xét những biểu hiện của tính
gian ác, tham lam, xảo quyệt của những nhân vật ấy. Không nên để học sinh bị
thu hút về hình thức của nhân vật mà quên đó là nhân vật phản diện.


Trong khi sử dụng chân dung phù hợp với nội dung bài học, giáo viên phải
phân tích, giải thích và định hướng cho học sinh tự mình đánh giá vai trị, tính
cách của nhân vật đó. Ví như, khi dạy bài “Sự phát triển của văn học, nghệ thuật”,
về phần nghệ thuật, thường sử dụng chân dung Betôven và Sôpanh. Sau khi học
sinh phát biểu, giáo viên kể cho các em nghe tiểu sử và sự nghiệp sáng tác âm
nhạc của hai ông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Trên bản đồ lịch sử, các sự kiện luôn được thể hiện trong một không gian,
thời gian, địa điểm cùng một số yếu tố địa lý nhất định, nên kết hợp với lời nói để
tạo biểu tượng lịch sử.


Ví như, chỉ với phương pháp dùng lời, giáo viên khó có thể tạo cho học
sinh biểu tượng về tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ mà thực dân Pháp cho là
“Một pháo đài kiên kố không thể công phá”. Rõ ràng khi chọn vị trí chiến lược
cho kế hoạch của mình, Nava đã suy nghĩ đến Điện Biên Phủ với địa hình cánh
đồng Mường Thanh có núi cao bao bọc, hiểm trở, sẽ gây khó khăn cho ta khi tiến


cơng, hơn nữa đây cịn là vị trí chiến lược có thể kiểm sốt cả chiến trường Lào
và Bắc Bộ. Nếu giáo viên biết kết hợp sử dụng bản đồ chiến trường Đông Dương
1953 – 1954, chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, cùng với một số hình ảnh khác thì
học sinh sẽ có biểu tượng khá rõ thế nào là “Pháo đài kiên cố”, là “Xương sống
của kế hoạch Nava”. Kết hợp sử dụng những phương pháp như vậy, ít nhiều giáo
viên đã góp phần bồi dưỡng quan điểm duy vật lịch sử cho học sinh, đặt sự kiện
lịch sử trong hồn cảnh khơng gian, thời gian cụ thể và cả những ảnh hưởng, tuy
không quyết định của yếu tố địa lý.


Thông qua quan sát bản đồ, đọc ký hiệu, nội dung lịch sử được biểu diễn
trên bản đồ, việc sử dụng bản đồ lịch sử cịn góp phần phát triển khả năng quan
sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ, đặc biệt là kỹ năng đọc bản đồ, củng cố
thêm về kiến thức địa lý…


Trong dạy học lịch sử ở trường THPT, chúng ta thường sử dụng các loại
bản đồ treo tường, bản đồ trong sách giáo khoa lịch sử, át lát giáo khoa lịch sử,
bản đồ câm. Song sử dụng như thế nào để phát huy hiệu quả của nó trong dạy học
lịch sử thì ít được chú ý. Ở đây, chúng tôi xin giới thiệu 2 loại bản đồ mà giáo
viên ít sử dụng:


Bản đồ câm, hay cịn gọi là bản đồ trống, khơng thể hiện đầy đủ các nội
dung lịch sử được phản ánh trong sách giáo khoa mầ chỉ là những nét cơ bản về
phạm vi lãnh thổ, một vài địa danh chính, làm nền, có tác dụng định hướng cho
nội dung lịch sử để giáo viên đưa vào trong quá trình giảng bài, với hình thức vẽ
bằng phấn, mảnh giấy ghi sẵn ký, số hiệu, hình ảnh.


Về hình thức, bản đồ câm có thể được vẽ trên giấy in, trên giấy nhựa để
treo tườn hoặc phổ biến hơn là giáo viên vẽ trên bảng đen. Ngồi ra cịn có loại
bản đồ câm khác, nhỏ, được đóng thành từng tập dùng cho học sinh sử dụng khi
học tập ở nhà hay theo dõi bài giảng trên lớp, để các em tự điền vào.



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

dụng trong việc kiểm tra nhận thức lịch sử, qua đó góp phần phát triển năng lực
tư duy và khả năng thực hành cho học sinh.


Việc sử dụng bản đồ trong sách giáo khoa, hoặc bản đồ được phóng to treo
trên bảng là một yêu cầu cần thiết trong dạy học lịch sử, nhằm phát triển tư duy
của học sinh. Khi sử dụng, nhất thiết phải giới thiệu cụ thể các ký hiệu ghi trên
bản đồ, đồng thời tập cho các em quan sát, đọc bản đồ và tìm hiểu nội dung lịch
sử được thực hiện trên bản đồ. Ví như, khi dạy phần “Sự xâm lược của các nước
tư bản phương Tây” (Sách giáo khoa lịch sử 8, tập 1, tr. 40 - 41) có bản đồ “Nam
Á và Đông Nam Á giữa thế kỷ XIX”, giáo viên phải hướng dẫn các em thấy được
vị trí địa lý của các nước trong khu vực, ký hiệu thể hiện trên bản


<b>V. Đổi mới soạn giáo án</b>


Cho đến nay, vấn đề soạn giáo án khơng cịn xa lạ mà trở thành công việc
thường xuyên đối với giáo viên nói chung, giáo viên Lịch sử nói riêng. Tuy nhiên,
việc soạn giáo án như thế nào vẫn còn trong tình trạng “trăm hoa đua nở”, mỗi
người soạn giáo án theo một cách khác nhau. Có giáo viên thì chia giáo án thành 2
cột, thậm chí thành 3 cột với những nội dung khác nhau, có giáo viên thì viết như
đề cương bài giảng, có giáo viên thì tóm tắt sách giáo khoa, giáo viên khác thì chỉ
ghi phương pháp, phương tiện dạy học…Chúng ta khơng thể có một giáo án mẫu
duy nhất cho tất cả mọi giáo viên. Mỗi người đều có dự định sư phạm riêng của
mình trong mỗi giờ lên lớp. Nhưng, nói như thế khơng có nghĩa việc soạn giáo án
là tuỳ tiện theo ý muốn chủ quan của mỗi người. Nó có điểm chung giống nhau mà
mọi giáo viên đều phải tuân thủ, nhất là trong bối cảnh hiện nay việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực nhận thức của học sinh dang
được đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết. Giáo án phải phản ánh được những thành
tựu mới của lý luận dạy học hiện đại.



Chúng tôi xin giới thiệu một số giáo án nhằm góp phần giúp giáo viên một
cách tiếp cận khi chuẩn bị bài giảng theo cách tổ chức hoạt động nhận thức của
học sinh. Chúng tôi cố gắng làm nổi bật những đổi mới khi thiết kế bài giảng Lịch
sử ở những điểm sau:


<i>Thứ nhất,</i> mục tiêu của giờ học phải được xác định một cách cụ thể, rõ ràng
trên cả ba mặt: kiến thức, tư tưởng – tình cảm, kỹ năng. Những mục tiêu đó là cái
đích phải đạt được trong mỗi giờ học. Và do đó, nó càng cụ thể bao nhiêu, càng
đúng đắn bao nhiêu, càng tốt bấy nhiêu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>Thứ ba,</i> trên cơ sở xác định mức độ kiến thức mà lựa chọn phương pháp
dạy học theo cách tổ chức hoạt động nhận thức tích cực của học sinh. Phải làm rõ
tiến trình dạy học sao cho phù hợp với nội dung của bài và dự định sư phạm của
người thầy, góp phần làm cho bài giảng sinh động, lơgíc và gây được hứng thú
học tập cho học sinh.


Đương nhiên, các tác giả cũng khẳng định rằng, ví dụ về giáo án dưới đây
không phải là làm sẵn để giáo viên cứ thế thực hiện, mà chỉ là một tài liệu tham
khảo, hỗ trợ, giúp giáo viên có thể căn cứ vào đó mà sáng tạo trong q trình dạy
học Lịch sử ở trường phổ thơng. Ví dụ:


<b>BÀI 12</b>


<b>NHẬT BẢN GIỮA THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX</b>
<b>I. Mục tiêu bài học</b>


Học xong bài này, HS cần:


<b>1. Về kiến thức</b>



- Biết được những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.
Thực chất đây là một cuộc cách mạng tư sản, đưa nước Nhật phát triển nhanh
chóng sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.


- Giải thích được chính sách xâm lược từ rất sớm của giới cầm quyền Nhật
Bản, cũng như cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nước này cuối hồi thế kỉ XIX –
đầu thế kỉ XX.


<b>2. Về tư tưởng, tình cảm</b>


Nhận thức rõ vai trị, ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với
sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn
liền với chủ nghĩa đế quốc.


<b>3. Về kĩ năng</b>


Nắm vững được khái niệm “duy tân” “cải cách”, biết sử dụng bản đồ để
trình bày các sự kiện lịch sử có liên quan đến bài học.


<b>II. Phương tiện, đồ dùng dạy học </b>


- Lược đồ đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
- Tranh ảnh về Nhật Bản đầu thế kỉ XX.


<b>III. Tiến trình tổ chức dạy học </b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi gợi ý sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

2. Nhận xét của em về phong trào giải phóng dân tộc ở Đơng Nam Á cuối


thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX.


Gợi ý trả lời:


- Phong trào diễn ra liên tục, nhiều tầng lớp nhân dân tham gia.


- Xuất hiện những nhân tố mới trong đấu tranh giải phóng dân tộc: giai cấp
tư sản, giai cấp công nhân…


- Phong trào đều thất bại vì chưa có đường lối cứu nước đúng đắn.


<b>2. Giới thiệu bài mới.</b>


GV nêu câu hỏi nhằm định hướng nhận thức, kích thích sự chú ý của học
sinh vào nội dung cơ bản của bài: Các em hãy theo dõi bài học hơm nay để lí giải
vì sao vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, trong khi hầu hết các nước châu Á trở
thành thuộc địa và phụ thuộc các nước tư bản phương Tây thì Nhật Bản vẫn giữ
được nền độc lập dân tộc và cịn phát triển kinh tế nhanh chóng, trở thành nước
đế quốc chủ nghĩa. GV có thể nhắc lại ý trên hai lần để HS rõ hơn vấn đề cần phải
giải đáp.


<i><b>Mục I – Cuộc Duy tân Minh Trị</b></i>


* Kiến thức cần đạt


- Vài nét về Nhật Bản giữa thế kỉ XIX.


- Những cải cách của Minh Trị về hành chính, kinh tế, giáo dục, quân sự.
- Ý nghĩa của những cải cách đó.



* Tổ chức thực hiện.


<b>Nội dung kiến thức cần đạt</b> <b>Hoạt động của thầy và trị</b>
<b>1. Tình hình Nhật Bản giữa thế kỉ</b>


<b>XIX</b>


- Chế độ phong kiến lâm vào tình
trạng bế tắc, khủng hoảng. Các nước
tư bản phương Tây đe doạ xâm
chiếm.


- Nhật Bản đứng trước sự lựa chọn
hoặc canh tân cải cách để phát triển


<b>Hoạt động 1</b>


- GV sử dụng lược đồ Đế quốc Nhật
cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX để giới
thiệu sơ lược: Nhật Bản là một quốc gia
đảo ở Đông Bắc châu Á. Đất nước Nhật
trải dài theo hình cánh cung gồm 4 đảo
chính: Hônsu, Hốccaiđô, Kiusiu và
Sicôcư, diện tích khoảng 374.000km2<sub>.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

kinh tế hoặc bị các nước đế quốc
xâm chiếm.


<b>2. Nội dung những cải cách Minh</b>
<b>Trị</b>



- Kinh tế: Thống nhất tiền tệ, xoá bỏ
độc quyền ruộng đất của giai cấp
phong kiến, phát triển kinh tế tư bản
chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ
sở hạ tầng, giao thơng…


- Chính trị, xã hội: Xố bỏ chế độ
nơng nơ, đưa q tộc tư sản hố và
đại tư sản lên nắm quyền. Thi hành
chính sách giáo dục bắt buộc, chú
trọng nội dung khoa học – kỹ thuật
trong chương trình giảng dạy, cử
những HS ưu tú đi học ở phương
Tây…


- Về quân sự: quân đội được tổ chức
và huấn luyện theo kiểu phương Tây,
phát triển cơng nghiệp đóng tàu
chiến, sản xuất vũ khí đạn dược…


<b>3. Kết quả</b>


- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở
Nhật phát triển, làm chuyển biến
nước Nhật từ một nước nông nghiệp
thành một nước công nghiệp.


nửa đầu thế kỉ XIX, khi những mâu
thuẫn trong xã hội Nhật bản đã làm cho


chế độ phong kiến nước này khủng
hoảng nghiêm trọng, thì sự xâm nhập
của tư bản phương Tây càng đẩy chế độ
đó đi tới chỗ khơng sao cứu vãn được.
- GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ trả lời:
Tình hình trên đã đặt ra cho Nhật Bản sự
lựa chọn như thế nào?


- Sau khi HS phát biểu ý kiến, GV chốt
lại.


<b>Hoạt động 2</b>


- GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu
hỏi: Hãy nêu những nội dung chính của
cuộc Duy Tân Minh Trị.


Sau khi nhận xét phần trả lời của HS,
GV kết luận:


+ Tháng 11- 1867, Mútsuhitơ lên kế vị
vua cha khi mới 15 tuổi. Ơng là người
rất thông minh, dũng cảm, biết chăm lo
việc nước, biết theo thời thế và biết
dùng người. Tháng 1 – 1868, ông đã tiến
hành những cải cách tiến bộ theo
phương Tây để canh tân đất nước.


+ Những cải cách “Âu hoá” về hành
chính, kinh tế, tài chính, văn hố, giáo


dục mang tính chất tư sản rõ rệt: xố bỏ
các “phiên”, thống nhất thị trường dân
tộc (1871), thống nhất tiền tệ; xoá bỏ
quyền sở hữu ruộng đất phong kiến
(1871), lập quân đội thường trực theo
nghĩa vụ quân sự (1872)…


<b>Hoạt động 3</b>


- GV tổ chức cho HS đánh giá những cải
cách của Minh Trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- Đến đầu thế kỉ XX, Nhật Bản vẫn
giữ vững được nền độc lập dân tộc
và phát triển thành một đế quốc hùng
mạnh ở châu Á.


<i><b>Mục II. Nhật Bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc.</b></i>


* Kiến thức cần đạt


- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản sau cuộc Duy Tân
Minh Trị; những biểu hiện chủ yếu chứng tỏ Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa.


- Chính sách đối ngoại hiếu chiến của Nhật Bản cuối thế kỷ XIX - đầu thế
kỉ XX.


* Tổ chức thực hiện.



<b>Nội dung kiến thức cần đạt</b> <b>Hoạt động của thầy và trò</b>
<b>1. Những biểu hiện Nhật Bản</b>


<b>chuyển sang chủ nghĩa đế quốc</b>


- Sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế công nghiệp đã kéo theo sự
tập trung công nghiệp, thương
nghiệp, ngân hàng. Nhiều công ty
độc quyền xuất hiện như Mitxưi,
Mitxubixi…giữ vai trò to lớn, chi
phối đời sống xã hội.


<b>Hoạt động 1</b>


- GV yêu cầu HS đọc phần chữ nhỏ
trong SGK, trang 68 và quan sát lược đồ
Đế quốc Nhất cuối thế kỷ XIX - đầu thế
kỉ XX để trả lời câu hỏi: Trong những
chuyển biến của Nhật Bản sau cải cách
Minh Trị, biểu hiện nào chứng tỏ Nhật
Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa?


- HS đọc SGK và trả lời.
- GV kết luận:


+ Những cải cách của Minh Trị đã thúc
đẩy cơng nghiệp hố, tập trung công
nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng; vai


trò của các tổ chức độc quyền…


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>2. Chính sách bành trướng, xâm</b>
<b>lược của Nhật Bản đầu thế kỉ XX.</b>


- Đầu thế kỉ XX, Nhật Bản thi hành
chính sách hiếu chiến xâm lược mở
rộng rất nhiều như bán đảo Liêu
Đông, Đài Loan, cảng Lữ Thuận, Sơn
Đông…


như khai mỏ, điện, dệt,… chi phối đời
sống xã hội Nhật đến mức như một nhà
báo kể lại rằng: “Anh có thể đi đến Nhật
trên chiếc tàu thuỷ của hãng Mitxưi
đóng, đọc sách do Mitxưi xuất bản, dưới
ánh sáng bóng điện do Mitxưi chế
tạo…”.


<b>Hoạt động 2</b>


- GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu câu
hỏi: Những sự kiện nào chứng tỏ Nhật
Bản thi hành chính sách hiếu chiến xâm
lược vào đầu thế kỉ XX?


- HS dựa vào SGK để trả lời.


- GV vừa chỉ lược đồ Đế quốc Nhật cuối
thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX vừa trình


bày: Giới cầm quyền Nhật Bản đã đẩy
mạnh chính sách bành trướng xâm lược:
năm 1904 – 1905, gây chiến tranh với
Nga, chiếm phía nam đảo Xakhalin; gây
ra cuộc chiến tranh Trung – Nhật (1894
- 1895) chiếm Đài Loan, cảng Lữ Thuận
và bán đảo Liêu Đông của Trung Quốc;
năm 1914 chiếm Sơn Đông…


<i><b>Mục III. Cuộc đấu tranh của nhân dân lao động Nhật Bản</b></i>


* Kiến thức cần đạt


- Sự bóc lột nặng nề của tư bản Nhật đã dẫn tới các cuộc đấu tranh của
nhân dân lao động Nhật Bản.


- Phong trào công nhân với sự ra đời của Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản
năm 1901, dưới sự lãnh đạo cảu Cataiama Xen.


* Tổ chức thực hiện


<b>Nội dung kiến thức cần đạt</b> <b>Hoạt động của thầy và trị</b>
<b>1. Ngun nhân</b>


- Sự bóc lột nặng nề của các chủ tư
bản đối với người lao động là


<b>Hoạt động 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

nguyên nhân cơ bản.



<b>2. Phong trào công nhân Nhật Bản</b>


+ Năm 1901, Đảng Xã hội dân chủ
Nhật Bản được thành lập dưới sự
lãnh đạo của Cataiama Xen.


+ Từ năm 1906, do ảnh hưởng của
Cách mạng Nga 1905-1907, phong
trào công nhân phát triển mạnh mẽ.
Năm 1907, có 57 cuộc bãi cơng.


diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của nhân
dân lao động?


- HS trả lời.


- GV kết luận: Mặc dù kinh tế Nhật Bản
phát triển nhanh chóng, nhưng người
dân lao động phải chịu sự bóc lột nặng
nề: ngày làm từ 12 đến 14 giờ trong điều
kiện rất tồi tệ, có hại cho sức khoẻ, tiền
lương lại thấp hơn.


<b>Hoạt động 2</b>


- Về phong trào công nhân, GV trình
bày ngắn gọn cho HS ghi.


<b>4. Củng cố</b>



Cuối tiết học, GV nhấn mạnh nội dung chính và yêu cầu HS ghi nhớ:


- Giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn còn là nước phong kiến lạc hậu. Song nhờ
cuộc Duy Tân Minh Trị, đến đầu thế kỉ XX, Nhật Bản khơng chỉ thốt khỏi số
phận của một nước thuộc địa mà còn trở thành nước tư bản, chuyển sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa.


- Do bị áp bức, bóc lột nặng nề nên cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân
dân lao động, đặc biệt là công nhân ngày càng lên cao.


<b>5. Hướng dẫn HS học ở nhà.</b>


Trả lời câu hỏi: Vì sao Nhật Bản khơng bị biến thành một nước thuộc địa
hay nửa thuộc địa?


<b>CHƯƠNG IV. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)</b>
<b>BÀI 13 - CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)</b>
<b>I. Mục tiêu bài học</b>


Học xong bài này, HS cần:


<b>1. Kiến thức</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Nhận biết được nét chính về nội dung các giai đoạn của cuộc chiến tranh
cũng như quy mô, tính chất và những hậu quả đối với xã hội lồi người.


- Hiểu được vì sao Đảng Bơnsêvích Nga, đứng đầu là Lênin, thực hiện
khẩu hiệu: “Biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng”.



<b>2. Tư tưởng, tình cảm</b>


Bồi dưỡng tinh thần đấu tranh chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ hồ bình,
ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.


<b>3. Kĩ năng</b>


- Phân biệt được các khái niệm “chiến tranh đế quốc”, “chiến tranh cách
mạng”, “chiến tranh chính nghĩa”, “chiến tranh phi nghĩa”.


- Biết trình bày diễn biến cơ bản của cuộc chiến tranh trên bản đồ thế giới.
- Bước đầu biết đánh giá một số vấn đề lịch sử như nguyên nhân sâu xa,
nguyên nhân trực tiếp, tính chất của chiến tranh.


<b>II. Phương tiện, đồ dùng dạy học </b>


- Bản đồ Chiến tranh thế giới thứ nhất (treo tường);
- Bảng thống kê hậu quả của chiến tranh;


- Tranh ảnh và những mẩu chuyện lịch sử về Chiến tranh thế giới thứ nhất.


<b>III. Tiến trình tổ chức dạy học </b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>


GV có thể sử dụng câu hỏi gợi ý sau:


Vì sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như cuộc cách mạng tư sản?
Gợi ý trả lời:



- Đầu năm 1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thủ tiêu chế độ Mạc phủ, thành
lập chính phủ mới mà quyền hành nằm trong tay quý tộc tư sản hoá.


- Những cuộc cải cách mang tính chất tư sản rõ rệt như: thống nhất thị
trường, tiền tệ, xoa bỏ quyền sở hữu ruộng đất của phong kiến, tăng cường phát
triển kinh tế tư bản chủ nghĩa, cải cách giáo dục, xây dựng quân đội thường trực
theo nghĩa vụ quân sự…


- Chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng. Nền kinh tế cơng – thương
nghiệp có điều kiện phát triển.


<b>2. Giới thiệu bài mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>3. Dạy và học bài mới</b>


<i><b>Mục I. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh</b></i>


* Kiến thức cần đạt


- Sự phát triển không đều giữa các nước đế quốc hồi cuối thế kỉ XIX - đầu
thế kỉ XX dẫn tới mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa, là
nguyên nhân sâu xa của Chiến tranh thế giới thứ nhất.


- Sự hình thành hai khối quân sự, chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới.
- Duyên cớ trực tiếp dẫn tới cuộc chiến tranh.


* Tổ chức thực hiện


<b>Nội dung kiến thức cần đạt</b> <b>Hoạt động của thầy và trò</b>
<b>1. Nguyên nhân sâu xa</b>



- Sự phát triển không đều giữa các
nước đã dẫn tới mâu thuẫn khơng thể
điều hồ giữa các nước đế quốc về
vấn đề thuộc địa. Tranh giành
thuộcđịa, âm mưu chia lại thị trường
thế giới là nguyên nhân sâu xa của
cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Năm 1882, khối Liên minh gồm: Đức,
Áo – Hung, Italia hình thành.


- Năm 1907, khối Hiệp ước gồm:
Anh, Pháp, Nga thành lập.


=> Mâu thuẫn giữa Anh, Pháp, Nga
với Đức, Áo – Hung, Italia ngày càng
sâu sắc.


<b>Hoạt động 1</b>


- GV tổ chức cho HS thảo luận:
Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc Chiến
tranh thế giới thứ nhất? GV có thể gợi
ý để HS nhớ lại những kiến thức đã
học ở bài các nước tư bản Âu – Mĩ, về
sự phát triển không đều giữa các nước
đế quốc, về vấn đề thuộc địa…


<i>- </i>HS thảo luận và phát biểu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>2. Duyên cớ của cuộc chiến tranh</b>


- Ngày 28 – 6 – 1914, Thái tử Áo –
Hung bị một phần tử khủng bố ở
Xécbi ám sát. Đức, Áo – Hung lập tức
gây chiến.


<b>Hoạt động 2</b>


GV hướng dẫn HS đọc phần chữ nhỏ
trong SGK trang 71 để biết được duyên
cơ của cuộc chiến tranh là gì


<i><b>Mục II. Những diễn biến chính của chiến sự</b></i>
<b>* </b>Kiến thức cần đạt


- Diễn biến chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Quy mô, tính chất của cuộc chiến tranh.


* Tổ chức thực hiện


<b>Nội dung kiến thức cần đạt</b> <b>Hoạt động của thầy và trò</b>


<i>1. Giai đoạn thứ nhất (1914 - 1916)</i>


- Ngày 1-8-1914, Đức tuyên chiến
với Nga, ngày 3-8 tuyên chiến với
Pháp; Ngày 3 – 8, Anh tuyên chiến
với Đức. Chiến tranh thế giới thứ
nhất bùng nổ.



- Giai đoạn thứ nhất 1914 – 1916, ưu
thế thuộc về phe Đức, Áo – Hung.


<i>Hoạt động 1</i>


GV vừa chỉ bản đồ vừa thuyết trình diễn
biến chính của cuộc chiến tranh:


- Khởi đầu, Đức chớp nhoáng đánh
chiếm Bỉ rồi thọc sang Anh, Pháp, ngăn
chặn con đường ra biển, không cho quân
Anh tiếp viện. Pari bị uy hiếp; quân Nga
tấn công vào Đông Phổ, buộc Đức phải
điều quân để chống lại Nga. Pari được
giải vây. Pháp phản công và giành thắng
lợi ở Mácnơ. Quân Anh đổ bộ lên lục
địa châu Âu. Chiến tranh chớp nhoáng
của Đức bị thất bại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<b>2. Giai đoạn thứ hai 1917 – 1918</b>


- Ưu thế thuộc về phe Anh – Pháp –
Nga.


- Tháng 2 – 1917, cách mạng dân
chủ tư sản Nga thành công.


- Tháng 4 – 1917, Mĩ đứng về phía
Anh, Pháp tuyên chiến với Đức.


- Ngày 7 – 11 – 1917, Cách mạng
tháng Mười Nga thành công.


Ngày 11- 11 - 1918, Đức đầu hàng,
chiến tranh kết thúc.


thành công. Ngày 11 – 11 – 1918, Đức
kí hiệp ước đầu hàng. Chiến tranh kết
thúc với sự thất bại của phe Liên minh
Đức, Áo – Hung.


<b>Hoạt động 2</b>


- GV chia lớp thành 3 nhóm để HS thảo
luận một số vấn đề:


Nhóm 1: Tại sao gọi cuộc chiến tranh
này là chiến tranh thế giới?


Nhóm 2: Tại sao đến tháng 4 – 1917 Mĩ
mới tham chiến?


Nhóm 3: Tính chất của Chiến tranh thế
giới thứ nhất là gì?


- GV mời đại diện của nhóm phát biểu.
GV nhận xét và kết luận:


1. Vì quy mơ của cuộc chiến tranh này
không chỉ ở một nước, một khu vực mà


lan rộng tồn thế giới. Nó lơi kéo hơn 30
nước vào vùng chiến và gây ảnh hưởng
ở mức độ khác nhau đến tất cả các nước.
2. Trong giai đoạn 1, Mĩ đứng ngoài
cuộc chiến, bán vũ khí cho cả 2 bên. Khi
chiến tranh sắp kết thúc, Mĩ mới tham
chiến và đứng về phe Hiệp ước để chia
phần sau chiến tranh.


3. Là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa
đối với cả hai bên tham chiếu.


<b>Mục III. Kết cục của chiến tranh thế giới thứ nhất</b>


* Kiến thức cần đạt


Hậu quả nặng nề mà cuộc chiến tranh để lại cho xã hội loài người.
* Tổ chức thực hiện


<b>Nội dung kiến thức cần đạt</b> <b>Hoạt động của thầy và trò</b>


- Hơn 30 nước phải lao vào vùng chiến
tranh; 10 triệu người bị chết; hơn 20 triệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

người bị thương; nhiều thành phố, làng mạc
bị phá huỷ, số tiền tiêu tốn tới 85 tỉ đôla.


Ai được hưởng lợi từ cuộc chiến
tranh đó?



- HS dựa vào số liệu trong SGK để
phát biểu.


- GV kết luận cho HS ghi.


<b>4. Củng cố</b>


GV nhắc lại nội dung cơ bản của bài và yêu cầu HS ghi nhớ:


- Sự phát triển không đều của chủ nghĩa đế quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ
XX đã dẫn tới những mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc
địa là nguyên nhân sâu xa của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.


- Cuộc chiến tranh đó kéo dài hơn 4 năm, từ tháng 8 – 1914 đến tháng 11 –
1918, chia làm 2 giai đoạn; giai đoạn 1: 1914 – 1916 và giai đoạn 2: 1917 – 1918.
- Là cuộc chiến tranh đế quốc, phi nghĩa, gây nhiều thảm hoạ cho nhân loại.


<b>5. Hướng dẫn HS học ở nhà</b>


- Lập niên biểu những sự kiện lớn của Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Ôn tập lịch sử thế giới cận đại.


<b>CHUYÊN ĐỀ 2 - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN </b>


<b>VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG</b>
<b>I. Mục tiêu </b>


Sau khi học xong học phần này, giáo viên cần:
1.<b>Về kiến thức</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

+/ Ứng dụng được công nghệ thông tin trong dạy học bộ môn. Cụ thể, sau
khi kết thúc chuyên đề, người học có khả năng thiết kế và trình diễn trực quan bài
giảng lịch sử trên phần mềm Power Point, khai thác và xử lí thơng tin trên mạng
Internet, sử dụng một số phần mềm để xây dựng và tổ chức các dạng trị chơi lịch
sử, xây dựng và xử lí các đoạn phim tư liệu phục vụ dạy học bộ môn.


+/ Nắm vững một số phương pháp khi ứng dụng CNTT trong dạy học lịch
sử nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.


<b>2. Về kỹ năng </b>


+/ Vận dụng tốt cách thức thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng lịch sử
trên phần mềm Power Point; cách khai thác, xử lí thơng tin lịch sử trên mạng
Internet trong dạy học bộ môn; sử dụng các phần mềm để xây dựng trị chơi lịch
sử; xây dựng và xử lí các đoạn phim tư liệu trong dạy học lịch sử.


+/ Biết phê phán và từ bỏ lối dạy - học thụ động, mạnh dạn áp dụng
phương pháp dạy học tiên tiến có sử dụng cơng nghệ thơng tin nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả bài học lịch sử hiện nay.


+/ Có khả năng truyền đạt và nhân rộng những hiểu biết của mình đã được
học cho đồng nghiệp.


<b>3. Về thái độ</b>


+/ Có tinh thần cầu thị, ủng hộ phương hướng đổi mới phương pháp dạy
học lịch sử có sử dụng cơng nghệ thơng tin, mạnh dạn trao đổi, thảo luận trong
lớp học để đi tới giải pháp chung.


+/ Biết tiếp thu một cách có chọn lọc phương pháp dạy học mới – ứng


dụng công nghệ thông tin vào bộ môn, đồng thời biết kết hợp giữa phương pháp
truyền thống với hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dạy học.


<b>II. Mấy vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền</b>
<b>thông trong đổi mới phương pháp dạy-học lịch sử.</b>


<b>1. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học là xu</b>
<b>thế phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại.</b>


Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng: cách mạng
khoa học – kỹ thuật (CMKH-KT) và cách mạng xã hội. Những cuộc cách mạng
này đang phát triển như vũ bão với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch sử lồi
người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực, có bước tiến mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển
vọng lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

giáo dục - đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật,
xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lý
thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế
giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa
của thế kỷ XXI và dự đốn “<i>sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào</i>


<i>đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT </i>”. Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc


tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH),
đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc
cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới:


Học mọi nơi (any where)
Học mọi lúc (any time)
Học suốt đời (life long)



Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau


Thay đổi vai trị của người dạy, người học, đổi mới cách dạy và cách học.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà
nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện
kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị
quyết CP của Chính phủ về chương trình quốc gia đưa cơng nghệ thơng tin
(CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật
giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng
Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục
2001 – 2010,… Trong <b>N</b>ghị quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng và Nhà nước ta
khẳng định, phải <i>“đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền</i>
<i>thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp</i>
<i>dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học,</i>
<i>đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,…”[1]</i><sub>. Chỉ thị</sub>


số 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy,
đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 1005 nêu rõ
“<i>CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội hóa học tập</i>”, nhưng “<i>giáo dục và</i>
<i>đào tạo phải đóng vai trị quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của CNTT</i>


”. Đặc biệt, “<i>Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010</i>” của Bộ
Giáo dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo dục
dựa trên CNTT, vì “<i>CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong</i>


[1]<sub> Đảng Cộng sản Việt Nam – Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCH TƯ khóa VIII. Nxb Chính</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người</i>


<i>học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học</i>”[2]<sub>.</sub>


<b>2. Khả năng ứng dụng ICT trong DHLS ở trường phổ thông.</b>


Việc ứng dụng ICT trong dạy học nói chung, DHLS nói riêng có thể được
áp dụng ở nhiều lĩnh vực, hình thức và mức độ khác nhau, tuỳ thuộc từng nội
dung, đối tượng và bài học lịch sử cụ thể. Chúng ta có thể thấy được khả năng nổi
bật của ICT trong DHLS ở những mặt sau:


<i>Thứ nhất,</i> giáo viên (GV) khai thác nội dung lịch sử (bài viết, hình ảnh,
phim tư liệu,…) trên mạng Internet có liên quan đến bài học, dùng làm tài liệu
tham khảo, làm phong phú và sâu sắc thêm bài học lịch sử trên lớp(*)<sub>.</sub>


<i>Thứ hai,</i> GV cung cấp một số địa chỉ tìm kiếm cho học sinh để các em tự
lên mạng tìm kiếm tư liệu lịch sử liên quan đến bài học trên lớp, phục vụ cho việc
học tập. Khi học trên lớp, GV yêu cầu học sinh trình bày nội dung kiến thức liên
quan đến bài học mà các em đã tìm kiếm được trên mạng để chia sẻ với cả lớp.
Các em khác lắng nghe, theo dõi và có thể nhận xét, bổ sung.


<i>Thứ ba,</i> GV sử dụng các
chương trình trong máy tính thơng
dụng như Microsoft Word, chương
trình xử lý đồ hoạ và video: Windos
Movie maker, Herovideo, Paint,
Adobe PhotoShop, …. để cắt phim,
dựng phim, xây dựng bản đồ, thiết
kế và chỉnh sửa các ký hiệu trên bản
đồ, lược đồ (từ “tĩnh” chuyển sang
“động”) để phục vụ cho việc dạy



học. Hiện nay, rất nhiều trường phổ thơng chưa có đủ các phương tiện trực quan,
nhất là đồ dùng trực quan quy ước (<i>bản đồ, lược đồ lịch sử và địa lý,…</i>). Tuy
nhiên, chúng ta có thể khắc phục được những khó khăn này, bằng cách Scan bản
đồ, lược đồ trong sách giáo khoa rồi đưa lên máy tính, sử dụng các chương trình
đồ hoạ như Paint, Adobe PhotoShop để chỉnh sửa. Trong các chương trình đồ
hoạ, GV có thể sử dụng các thanh công cụ trên thanh Menu Dawing, Picture để
vẽ và tô màu sắc (<i>theo ý muốn</i>) các ký hiệu trên bản đồ như mũi tấn công của
quân ta, đường rút lui của quân địch, khu giải phóng, lá cờ, bó đuốc khởi nghĩa,
….


[2]<sub> Xem các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo về</sub>


chương trình quốc gia đưa công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i>Thứ tư,</i>GV sử dụng một số phần mềm tiện ích đã có sẵn trên thị trường như
Encatar, phần mềm trộn đề thi, các băng đĩa tư liệu, phần mềm dạy học lịch sử,…
để khai thác và sử dụng vào dạy học lịch sử. Hiện nay, trên thị trường đã có rất
nhiều sản phẩm phần mềm tiện ích phục vụ dạy học bộ mơn, GV có thể mua và
sử dụng, tùy theo nội dung bài học để khai thác, ứng dụng sao cho hiệu quả. Ví
như: Sách kèm theo đĩa CD-Rom “Hướng dẫn sử dụng những hình ảnh về Chủ
tịch Hồ Chí Minh trên CD và phần mềm Microsoft PowerPoint trong dạy học lịch
sử”, “Giáo án và tư liệu dạy học điện tử môn Lịch sử lớp 11” của PGS. TS Trịnh
Đình Tùng, PGS. TS Nguyễn Thị Cơi, ThS. Nguyễn Mạnh Hưởng, ThS. Nguyễn
Thị Thế Bình,… Hoặc các VCD tư liệu “Kí ức Điện Biên”, “Sài Gịn quật khởi”,
phần mềm Encatar từ 2002 đến 2007,…


<i>Thứ năm,</i> GV khai thác và sử dụng phần mềm Power Point để thiết kế bài


giảng điện tử (E-learning) nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu
quả bài học. Đây chính là ưu điểm lớn nhất của việc ứng dụng ICT trong dạy học


bộ môn. Các chức năng của phần mềm này có thể tận dụng trong dạy học là:


- Thiết kế bài giảng điện tử lịch sử trên phần mềm Power Point.


- Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng, trình chiếu các kênh hình, các tư
liệu và sự kiện lịch sử.


- Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng và trình chiếu băng hình, các đoạn
phim tư liệu trong dạy học lịch sử.


- Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng và trình chiếu các niên biểu, sơ đồ,
đồ thị, biểu đồ trong dạy học lịch sử.


- Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng và trình chiếu các dạng bài tập, thực
hành, bài ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra lịch sử.


- Sử dụng PowerPoint hỗ trợ xây dựng các dạng trò chơi phục vụ cho họat
động ngoại khóa và kỉ niệm các ngày lịch sử trong năm


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, nếu việc ứng dụng ICT trong dạy học ở nhà
trường phổ thông đang được đẩy mạnh với các môn Hoá học, Vật lý, Sinh học,
Địa lý,… và thu được kết quả cao, thì với bộ mơn Lịch sử cịn ít được GV sử
dụng. Ngồi một số trường trọng điểm ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng,…. nhiều GV đã tiếp cận với ICT và
quen dần với việc sử dụng phần mềm Power Point trong dạy học, thì đa phần GV
(<i>nhất là các GV ở vùng xâu, vùng xa</i>) thì vẫn chưa có điều kiện tiếp cận.


<b>3. Những điều kiện cần thiết để đưa ICT vào đổi mới phương pháp</b>
<b>dạy-học lịch sử ở trường phổ thông.</b>



Dạy học lịch sử (DHLS) là một hoạt động mang tính đặc thù, một q trình
sư phạm phức tạp, học sinh (HS) khơng thể từ “<i>trực quan sinh động</i>” (nhìn quá
khứ), mà phải đi từ cung cấp sự kiện để tạo biểu tượng LS, hình thành khái niệm,
rồi mới nêu được quy luật, rút ra bài học kinh nghiệm và vận dụng vào thực tiễn.
Việc cung cấp sự kiện LS cho HS càng cụ thể, giàu hình ảnh bao nhiêu thì các em
càng hứng thú học tập và hiểu biết LS bấy nhiêu. Công việc này đối với GV thật
không đơn giản, nhưng ngày nay nhờ vào ICT, GV có thể dễ dàng giúp HS đi “<i>từ</i>
<i>trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng</i>”, hiểu đúng bản chất của sự kiện, hiện
tượng LS, từ đó có tư tưởng tình cảm đúng đắn và phát triển tồn diện ở các em.
ICT có tác dụng tích cực góp phần vào đổi mới PPDH bộ mơn hiện nay. Bởi vì,
theo các chun gia giáo dục, nếu cứ áp dụng PPDH truyền thống thì 90% tri thức
của HS được tiếp nhận qua tai, 10% qua mắt sau một thời gian ngắn sẽ rơi vào
tâm trạng mệt mỏi, giảm sự chú ý[1]<sub>, nhưng nếu các em vừa được nghe, vừa được</sub>


nhìn thơng qua hình ảnh, kết hợp với các hoạt động <i>(tức là huy động cùng một lúc</i>
<i>nhiều giác quan</i>) thì kết quả ghi nhớ kiến thức của HS đạt hơn 90%[2]<sub>. Tuy nhiên,</sub>


để nhanh chóng đưa ICT vào đổi mới phương pháp dạy-học LS ở trường phổ
thơng, chúng ta phải có sự chuẩn bị về xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại, đào tạo con người, rồi cuối cùng mới triển khai thực hiện.


<i><b>3.1 Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại.</b></i>


Để góp phần đưa ICT vào đổi mới PPDH nói chung, DHLS nói riêng,
trước tiên các trường phổ thơng cần phải xây dựng phịng học đa năng kiên cố với
những trang thiết bị nghe-nhìn hiện đại tối thiểu, như: máy vi tính nối mạng
Internet và kết nối với máy chiếu (Projector), đầu VCD, loa phóng thanh, màn
hình. Ngồi phịng học đa năng, mỗi trường phổ thơng cũng cần được trang bị
thêm một máy Projector, màn hình, loa phóng thanh “di động”, tạo điều kiện cho



[1]<sub> GS. TS Phan Ngọc Liên. LS và giáo dục LS. Nxb Chính trị Quốc gia. HN, 2003, tr 455.</sub>


[2]<sub> The training of trainers program 2002. Block one course materials. The Viet Nam –</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

GV của trường thực hiện những “<i>giờ dạy lưu động</i>” ở các phòng học khác khi
muốn ứng dụng ICT vào đổi mới PPDH. Ở những nơi có điều kiện, nhà trường có
thể khuyến khích hoặc hỗ trợ GV một phần kinh phí mua máy tính cá nhân để
thuận tiện khi soạn bài giảng điện tử (E-Learning) ở nhà.


<i><b>3.2. Đào tạo con người </b></i>


Chúng ta biết rằng, con người là yếu tố quyết định của mọi sự thành công.
Trong DH, CNTT chỉ như một dụng cụ trực quan, một phương tiện DH hiện đại
giúp GV truyền tải kiến thức đến người học và HS là người lĩnh hội tri thức ấy
một cách chủ động, tích cực. Như vậy, chính GV với PPDH và nghiệp vụ sư
phạm của mình mới quyết định hiệu quả sử dụng CNTT, GV là người làm chủ
công nghệ chứ không phải công nghệ điều khiển GV. Tuy nhiên, nếu GV khơng
có kiến thức về cơng nghệ này, khơng nắm vững những vấn đề về PP và PP luận
thì khơng thể thực hiện được. Do đó, Sở Giáo dục – Đào tạo các tỉnh và các
trường phổ thông bằng nhiều hình thức khác nhau cần phải nhanh chóng đào tạo
được một đội ngũ GV cho từng môn học (Lịch sử, Vật lí, Hóa học,… biết sử
dụng thành thạo máy tính, biết cách ứng dụng ICT vào đổi mới PPDH và làm chủ
công nghệ hiện đại. Sở Giáo dục – Đào tạo các tỉnh nên có phương án hỗ trợ một
phần kinh phí cho các trường phổ thơng, hoặc phối kết hợp với các khoa của
trường Đại học Sư phạm Hà Nội mở lớp bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho GV bộ mơn về sử dụng ICT vào DH. Thực tiễn cho thấy, ở một số
tỉnh đã và đang làm tốt hoạt động này như, Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc
Giang,… Song, khi cử GV tham dự lớp học, tập huấn và bồi dưỡng ICT vào DH,
các trường phổ thông cần lưu ý đến đối tượng là GV trẻ - những thầy cô sẽ đi tiên
phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại này. Mặt khác, ngoài việc đào tạo


một đội ngũ GV biết sử dụng thành thạo máy tính, ứng dụng tốt ICT vào DH bộ
mơn, mỗi trường phổ thơng nên có một GV phụ trách phòng máy và thiết bị để hỗ
trợ, giúp đỡ các GV trong quá trình chuẩn bị và tổ chức DH khi cần thiết.


<i><b>3.3. Triển khai thực hiện </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

tâm văn hóa lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Huế,..), GV khá say sưa và thường xuyên
sử dụng ICT trong dạy học. Song, ở nhiều trường phổ thông tại các tỉnh thành
khác, việc ứng dụng công nghệ mới này vào DH bộ mơn đơi khi mang tính hình
thức, mua vui, hoặc chỉ sử dụng vào các dịp thi GV dạy giỏi, khi có đồn thanh
tra trên Sở về dự giờ,… Vì vậy, cơng suất và hiệu quả sử dụng ICT chưa được tốt.
Theo chúng tôi, một trong những lí do khiến việc ứng dụng ICT vào dạy
học LS chưa mang lại hiệu quả vì GV cịn q thờ ơ với hoạt động này, chưa thực
sự nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng ICT vào đổi mới PPDH bộ
mơn. Sự khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tư liệu điện tử phục vụ cho soạn bài
giảng trên máy cũng là một vấn đề lớn đối với GV. Vì vậy, GV cần phải nhận
thức đúng đắn về vai trị của ICT trong DH nói chung, DHLS nói riêng; phải có
niềm đam mê, u thích và tích cực sưu tầm, khai thác các hình ảnh, tư liệu LS
trên mạng Internet (tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu,…), xây dựng một “<i>thư viện</i>
<i>điện tử</i>” để thuận tiện cho thiết kế bài giảng khi cần.


<b>4. Một số yêu cầu về phương pháp luận và lí luận dạy học khi ứng</b>
<b>dụng ICT vào đổi mới phương pháp dạy-học lịch sử ở trường phổ thơng.</b>


Xuất phát từ những u cầu, địi hỏi của nền giáo dục, đào tạo Việt Nam
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay và tình hình thực tiễn ứng dụng
ICT trong DHLS ở trường phổ thơng, chúng ta khơng cho phép duy trì lối dạy cũ
“<i>thầy đọc, trị chép</i>” một cách thụ động, máy móc. Thay vào đó, việc DH phải thể
hiện sự tiếp cận, mối quan hệ giữa khoa học - kỹ thuật với giáo dục và thực tiễn,
biết ứng dụng những thành tựu của khoa học-kĩ thuật có hiệu quả trong giảng dạy.


GV cần phải tiến hành đồng thời “<i>một cuộc cách mạng</i>” về đổi mới tư duy, nội
dung và PPDH, cùng với việc sử dụng CNTT. Để việc ứng dụng công nghệ này
thực sự có hiệu quả, GV cần nắm vững một số yêu cầu cơ bản về phương pháp
luận và lý luận dạy học sau:


<i>Thứ nhất,</i> việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, trong đó có ICT
là góp phần nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện tốt hơn nữa mục tiêu giáo
dục, đào tạo tuyệt nhiên không thể rơi vào quan điểm “<i>trong nghiên cứu và dạy</i>
<i>học, chỉ có kỹ thuật quyết định việc nhận thức khách quan, chứ khơng hề có quan</i>
<i>điểm duy vật hay duy tâm, biện chứng hay siêu hình</i>”. Bởi vì, trên thực tế quan
điểm cho rằng “<i>kỹ thuật là tất cả”</i> đã thể hiện quan điểm tư sản về khoa học và
giáo dục, “<i>ngấm ngầm</i>” chống lại quan điểm mácxít - Lênin nít.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

giáo dục, dạy học là yêu cầu quan trọng, nhưng phải tùy thuộc vào mục tiêu đào
tạo, nội dung, PPDH cũng như đặc trưng của bộ môn. Trong dạy học, việc sử
dụng ICT thực ra nó chỉ là một loại phương tiện trực quan, khơng thể thay thế cho
các “<i>phương pháp truyền thống</i>” về trình bày miệng, sử dụng các loại tài liệu,
trao đổi – đàm thoại, đồ dùng trực quan, hoạt động ngoại khóa, tham quan,... Điều
này cũng giống như việc sử dụng trắc nghiệm khách quan trong khâu kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy học là cần thiết, nhưng vẫn không thể loại bỏ hình thức câu
hỏi tự luận. Bởi vì, trắc nghiệm khách quan cũng chỉ là một bộ phận của kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy học, được tiến hành phối hợp cân đối với các loại hình kiểm
tra, đánh giá khác. Cũng như vậy, liều lượng, mức độ, nội dung, PP sử dụng ICT
phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo, nội dung, đặc trưng và PPDH cụ thể của từng
bộ mơn.


<i>Cuối cùng,</i> việc sử dụng ICT nói chung, khai thác và sử dụng phần mềm


PowerPoint vào dạy học ở trường phổ thơng nói riêng là thể hiện sự áp dụng
những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, kết quả của trí


tuệ, sự sáng tạo của con người. Vì vậy, việc sử dụng này khơng chỉ để minh họa,
“<i>mua vui</i>”, giải trí cho học sinh, mà phải góp phần vào “<i>phát huy tính tích cực,</i>


<i>chủ động, sáng tạo của học sinh”</i> trong học tập bộ môn. Ở đây, GV không nên


chỉ biết sử dụng thành thạo ICT vào DHLS, mà còn hướng dẫn cho HS biết sử
dụng chúng, nhằm “<i>hoạt động hóa</i>” q trình học tập, cùng xã hội đưa tin học
vào nhà trường. Ví như, trước mỗi tiết dạy, GV ra bài tập yêu cầu HS lên mạng
Internet để tìm kiếm, khai thác thông tin, tư liệu liên quan đến chủ đề sẽ học trên
lớp, khi đến tiết học thì báo cáo cho thầy cô, các bạn nghe để cùng trao đổi, thảo
luận. Việc làm này vừa mang ý nghĩa khoa học, vừa mang ý nghĩa thực tiễn cao.


<b>III. Hướng dẫn thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng điện tử</b>
<b>trên phần mềm PowerPoint trong DHLS ở trường phổ thông </b>


<b>1. Những khái niệm cơ bản về phần mềm PowerPoint </b>
<i><b>1.1 Slide (Bản chiếu, trang chiếu).</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

chiếu giáo viên chỉ cần ra lệnh Show, các Slide của chúng ta sẽ lần lượt được hiển
thị khi được kích chuột hay nhấn Enter).


Đặc biệt, khi trình chiếu bài giảng, bản báo cáo có kết nối với máy chiếu đa
năng (<i>Multimedia Projecter</i>), các Slide này sẽ được phóng to trên màn hình, giúp
cho người xem nhìn thấy rõ ràng, hiệu ứng sinh động, bài giảng đạt hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, GV mới tiếp cận với phần mềm Power Point không nên quá lạm dụng
các hiệu ứng, vì nó sẽ làm mất thời gian khi thiết kế và làm rối thêm nội dung khi
trình bày.


<i><b>1.2 Task panes (Ô chọn nhiệm vụ).</b></i>



Power Point được thiết kế thêm ơ nhiệm vụ ở bên phải màn hình. Tại đây,
các nhiệm vụ được liệt kê và hiển thị, có tác dụng giúp cho người thiết kế tiện sử
dụng khi làm việc trên máy. Chúng ta có thể ẩn, hiện ô này bằng cách chọn hoặc
không chọn trong thanh Menu View/Taskpane. Trong ô này gồm các nội dung:


- New Presentation (<i>Trình diễn mới</i>)
- Clipboard (<i>Lưu tạm thời để dán)</i>
- Search (<i>Tìm kiếm)</i>


- Insert Clip Art (<i>Chèn hình ảnh</i>)
- Slide Layout (<i>Mẫu kiểu trang)</i>


- Slide Design - Design Templates


(<i>Kiểu mẫu trang trí, thiết kế)</i>


- Slide Design - Color Schemes


<i>(Phối các màu)</i>


- Slide Design - Animation


Schemes <i>(Phối hợp họat hình).</i>


- Slide Transition (<i>Chọn kiểu</i>


<i>chuyển đổi các Slide)</i>


<i><b>1.3 Animation effect (Hiệu ứng chuyển động)</b></i>



Animation effect là các hiệu ứng hoạt hình Power Point, có thể được hiểu
là các ứng dụng tạo chuyển động cho các trang trình chiếu hoặc hình ảnh, văn bản
trong bài giảng, bản báo cáo. Những hiệu ứng này giúp cho hiệu quả bài giảng
càng tốt hơn khi có sự kết hợp thuyết minh và lời trình bày của giáo viên.


<i><b>1.4 Slide transition (Kiểu chuyển đổi của các Slide)</b></i>


Slide Transition cho phép thực hiện các phương thức chuyển đổi các Slide,
các Slide trình chiếu có thể được chuyển đổi với cách thức chuyển sinh động, ví
dụ có thể thay đổi màu chữ, kiểu dáng chữ của trang trình chiếu trước khi xuất
hiện các Slide sau,… Các Slide kế tiếp cũng có thể được trình chiếu khi chúng ta
nhấn chuột, Enter họăc đặt chạy tự động trong một thời gian nhất định (Sử dụng
Slide timing)


<i><b>1.5 Slide layout (Mẫu kiểu trang Slide)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

tiêu đề, vừa chứa nội dung, lại có những trang đồ hoạ có tính chất tiêu đề để liên
kết cho sinh động với bài giảng của mình cần trình bày, . . .


<i><b>1.6 Design - Design Templates (kiểu mẫu trang trí, thiết kế)</b></i>


Design - Design Templates chứa đựng nhiều mẫu trang trí màn hình nền có
sẵn, cho phép chúng ta chọn mẫu dáng tuỳ chọn khi thiết kế bài trình bày. Nếu
muốn mở để chọn thêm, ta chỉ cần mở chức năng Brow để tìm kiếm.


<i><b>1.7 Slide Design - Color Schemes (Phối hợp các màu trong mỗi Slide)</b></i>


Slide Design - Color Schemes chứa đựng nhiều loại màu phối hợp, cho
phép giáo viên chọn các màu ưng ý với hình ảnh hoặc chữ viết. Trong nhiều
trường hợp, nếu GV đã chọn mẫu trang trí ưng ý, nhưng lại khơng hợp với màu


hình ảnh hay màu chữ, nó sẽ cho phép chọn lại màu nền của các Slide, thậm chí
của một Slide. Khi chọn màu nền nào, ta chỉ cần đặt con trỏ chuột vào một Slide
nào đó rồi chọn theo ý thích (<i>có thể vào mục Edit Color Schemes để tìm kiếm</i>
<i>ngồi ơ đã cho).</i>


<i><b>1.8 Slide Design - Animation Shemes (Phối hợp họat hình)</b></i>


Chức năng này được nhiều người quan tâm vì nó tạo ra sự sinh động của
Power PointPower Point. Khai thác tốt chức năng này, nó có thể tạo ra nhiều hiệu
ứng đặc biệt cho các bài thuyết trình trong bài giảng, mang lại hiệu quả cao.
Nhưng nếu quá lạm dụng sẽ sẽ dẫn đến sự phân tán tư tưởng của học sinh, các em
sẽ xem bài trình bày như một trị chơi và ít chú ý đến bài giảng. Vì vậy, GV cần
thận trọng trước khi chọn hiệu ứng và phải phù hợp với nội dung của bài giảng.


<i><b>1.9 Custom Animation (Mẫu phối hợp hiệu ứng của Slide được chọn)</b></i>


Custom Animation cho phép sự tuỳ chọn các hiệu ứng với những đối tượng
riêng lẻ trong các Slide. Trong trường hợp này, ta phải xác định thứ tự từng đối
tượng để tránh nhầm lẫn khi trình chiếu. Khi chọn, bên cạnh các đối tượng trong
Slide được đánh theo số thứ tự 1, 2, 3,… đồng thời hiển thị kiểu hoạt hình và thứ
tự khi nó được trình chiếu. Bất kì khi nào giáo viên lựa chọn, Custom Animation
sẽ hiển thị chạy thử ngay để ta quan sát. Để tạo hiệu ứng cho một đối tượng, ta
thực hiện như sau:


- Đối tượng xuất hiện vào Slide (<i>Entrance</i>)


- Nhấn mạnh đối tượng khi đã vào Slide (<i>Emphasis</i>)


- Tạo chuyển động cho đối tượng (<i>Motion Paths - thường dùng khi mô phỏng)</i>
- Đối tượng ra Slide khi chuyển sang Slide khác (<i>Exit</i>)[1].



<i><b>1.10 Slide Show</b></i>


[<sub> </sub>[1]<b><sub>Chú ý</sub></b><sub>: Trong mỗi bước tạo hiệu ứng sẽ có một bảng trạng thái cho phép chúng ta tuỳ ý</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Slide Show được đặt trên thanh menu của Power Point. Trong Menu Slide
Show này lại chứa đựng nhiều Menu con có nhiều chức năng khác Power Point
như View Show, Set up Show, Slide Transition, . . . Tuy nhiên, có một menu mà
ta thường xuyên phải dùng là menu đặt ở chế độ trình chiếu (<i>Set up Show</i>). Với
cách tuỳ chọn trên thanh Menu, tuỳ từng nội dung trình chiếu chúng ta có thể lựa
chọn cho phù hợp. Việc lựa chọn này nó sẽ thực hiện khi đã thiết kế xong các
Slide.


Để thực hiện bài trình chiếu, ít nhất ta có hai cách: Vào thanh Menu chính
Slide Show để chọn View Show, hoặc nhấn chuột vào biểu tượng hình chiếc phễu
ở góc trái màn hình. Mỗi lần nhấn chuột hoặc Enter, bản trình chiếu sẽ lần lượt
hiển thị.


<b>2. Khởi động và thốt khỏi chương trình Power Point</b>
<i><b>2.1 Khởi động PowerPoint </b></i>


Muốn sử dụng, thiết kế bài giảng hoặc bản báo cáo trên Power Point, GV
phải khởi động chương trình Power Point. Việc khởi động chương trình này
tương tự như các chương trình ứng dụng khác, nhưng đầu tiên ta phải khởi động
máy tính. Chúng ta có thể khởi động chương trình Power Point bằng một trong số
các cách sau đây:


 Cách 1: Nhấn nút Start trên thanh TaskBar dưới góc trái màn hình, chọn
Programs rồi nhấn tiếp Microsoft Power Point .



 Cách 2: Nháy kép biểu tượng Power Point trên màn hình.


Sau khi đã khởi động, màn hình Power Point sẽ hiển thị (hình dưới). Trên
màn hình chung ta sẽ thấy các thanh công cụ và các nút điều khiển cơ bản.




</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

cần nháy chuột lên nhóm lệnh rồi đưa chon trỏ chuột đến tên lệnh và nháy phím
chuột trái .


+/ <i>Thanh cơng cụ (Tools):</i> Các lệnh thường dùng được gán vào một nút trên
thanh công cụ (<i>mỗi nút tương ứng với một lệnh trên thanh menu)</i>. Muốn tìm hiểu
các chức năng của các nút công cụ, ta đặt con trỏ chuột bên cạnh, nó sẽ xuất hiện
lời chú giải ngắn gọn về tính năng của nút này (<i>chú ý khơng bấmchuột).</i>


+/ <i>Các nút hiển thị, trình chiếu các Slide trên màn hình (Viewbutton, Slide</i>
<i>Show):</i> Các nút này cho phép nhanh chóng chuyển sang các chế độ hiển thị khác
nhau của Power Point để người thiết kế có thể xem và điều chỉnh. Tất cả các nút
này đều hiển thị ở cuối góc trái của màn hình, ta chỉ cần đưa con trỏ chuột vào đó
(<i>khơng bấm</i>), nó sẽ hiển thị lên.


- <i>Slide view:</i> Hiển thị các Slide như trình chiếu trên màn hình
- <i>Outline view</i>: Hiển thị các Slide dưới dạng đề cương


- <i>Slide Sorte view</i>: Hiển thị các Slide trên cùng một màn hình, giúp chúng ta


có thể xem qua tồn bộ, tổng thể các Slide trước khi trình chiếu.


- <i>Slide Show</i>: Trình chiếu các Slide trên màn hình.



<i>+/ Thanh cuộn (Scroll):</i> Để xem nội dung khi chúng ta làm trên màn hình, ta
dùng thanh cuộn màn hình lên họăc màn hình xuống để xem các trang Slide.
Ngồi ra, Power Point còn cho phép hiển thị số ký hiệu và tiêu đề của từng
bản chiếu khi ta kéo thanh cuộn lên.


<i><b>2.2Thốt khỏi Power Point</b></i>


Để thốt khỏi chương trình PointPower Point, GV chỉ cần bấm nút Close
(<i>có biểu tượng dấu x</i>) ở góc phải màn hình như các chương trình khác.


<b>3. Quy trình thiết kế và trình diễn trực quan bài giảng điện tử trên</b>
<b>phần mềm PowerPoint trong DHLS ở trường phổ thơng</b>


<i><b>3.1 Xây dựng bản trình bày Power Point </b></i>


Để có một bài giảng điện tử lịch sử trình diễn trên phần mềm Power Point,
GV phải thiết kế bài giảng trên máy. Công việc này trải qua các bước sau:


<i>3.1.1</i> Sau khi đã khởi động chương trình Power Point và màn hình hiển thị,
ta vào “<i>Task panes</i>” chọn chức năng “<i>New pressentation</i>”, khi ấy màn hình sẽ
xuất hiện một bảng cho ta tuỳ chọn các kiểu trình diễn mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

để đánh tiêu đề hoặc nội dung. Đánh hết nội dung trong khung đó, ta tiếp tục đưa
con trỏ chuột vào khung bên dưới để đánh nội dung văn bản cần trình bày(*)<sub>.</sub>


Ví dụ, GV muốn đánh nội dung “Lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố” và
bảng phân cơng cơng việc của từng nhóm học sinh khi dạy về Cách mạng tháng
Tám thành công trong cả nước (<i>Lịch sử lớp 12 THPT</i>), GV gõ nội dung câu hỏi
vào Slide (xem hình dưới).





Trong trường hợp GV đã có sẵn đề cương bài giảng trên Microsoft Word,
ta cũng có thể chuyển sang Power Point bằng các thao tác copy và paste thông
dụng, cũng có thể copy từng đối tượng hay nhiều đối tượng từ các Slide khác để
đưa vào Slide đang thiết kế. Sau khi thực hiện copy và paste xong, chúng ta thực
hiện một số thay đổi có tính chất trình diễn hay chọn kiểu hiệu ứng cho phù hợp.


<i>3.1.2 Thêm mới và xoá một Slide.</i>


Sau khi đánh đầy đủ nội dung vào một Slide, GV cần phải thêm một số
Slide mới, tuỳ theo bản thiết kế của bài giảng điện tử. Để thêm mới một Slide,
GV tiến hành một như sau:


+/ GV đưa con trỏ chuột vào một
vị trí muốn chèn Slide mới (<i>hoặc</i>
<i>chọn Slide cuối cùng để thêm một</i>
<i>Slide mới vào cuối các Slide).</i>


+/ Mở Menu Insert rồi chọn New
Slide (GV <i>cũng có thể chọn New</i>
<i>Slide trên thanh công cụ, hoặc nhấn</i>
<i>Ctrt + M trên bàn phím)</i>


(<sub> </sub><b>(*)<sub> Chú ý:</sub></b><sub> Khi trình bày nội dung trên các Slide, việc chọn phơng chữ, hình ảnh, kích cỡ chữ</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

+/ Khi hộp hội thoại xuất hiện sẽ cho phép GV chọn một mẫu Slide mới bên
tay phải theo ý mình.


<i>Lưu ý:</i> Để đỡ mất thời gian, đồng thời muốn có những Slide có cùng mẫu



với Slide có sẵn, chúng ta sử dụng copy những Slide trước đó, paste vào vị trí cần
thêm, xoá nội dung cũ và đánh nội dung của trang trình chiếu mới vào.


Để loại bỏ một Slide nào đó, ta chỉ cần đánh dấu Slide cần xố rồi dùng
phím Delete hay nhấn Ctrl + X.


Ngoài ra, cũng có thể xố bằng cách
bấm chuột trái lên biểu tượng “<i>Slide</i>
<i>sorter view</i>” ở góc trái màn hình,
chọn Slide cần xố bằng cách nhấn
chuột phải lên Slide đó, chọn Delete
và nhấn OK.


<i>3.1.3 Lưu bản trình diễn</i>
<i>PowerPoint vào máy tính (Save).</i>


Sau khi đã nhập nội dung bài


giảng vào các Slide, hoặc sau mỗi lần chỉnh sửa, GV nên ghi vào máy để tránh sự
cố do mất điện hoặc treo máy, . . . Lần đầu tiên ghi bản trình chiếu vào chương
trình Power Point, GV thực hiện như sau.


+/ GV đưa trỏ chuột vào File trên thanh Menu, chọn save (<i>có thể bấm đồng</i>
<i>thời Ctrt và S trên bàn phím, hoặc kích chuột vào nút save trên thanh Menu</i>)


+/ Gõ tên của bản trình chiếu vào ơ File name (<i>nên để mặc định các file có</i>
<i>đi là *.ppt).</i>


+/ Nhấn OK để hồn tất(*)<sub>.</sub>



<i>3.1.4 Mở một File trình bày đã có sẵn trên máy.</i>


Khi trong máy tính của GV đã có bản trình bày trong chương trình Power
Point, chúng ta có thể mở file bài giảng để trình chiếu hay sửa chữa. Công việc
này được tiến hành như sau <i>(GV xem hình dưới):</i>


+/ GV mở Menu File, chọn Open


<i>(có thể nhấn kết hợp Ctrt + O trên</i>
<i>bàn phím họăc chọn Open ở thanh</i>
<i>công cụ).</i>


( <b>(*) Lưu ý: </b>1.Những lần sau, khi mở file trình chiếu ra để chỉnh sửa, quá trình ghi vào máy


chỉ cần nhấn Ctrt + S trên bàn phím, hoặc kích chuột vào nút Save trên thanh công cụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

+/ Khi màn hình xuất hiện, GV chọn thư mục có chứa File trong hộp <i>“Look in”.</i>


+/ Chọn tên file bài giảng mà ta đã ghi tên trước đó.


+/ Chọn Open để mở file (cũng có thể nháy kép file bài giảng)


<i>3.1.5 Chèn các đoạn phim tư liệu, tranh ảnh lịch sử, bản đồ, văn bản gốc,</i>


<i>… đã Scan vào các Slide.</i>


<i><b>a.</b></i> Chèn các hình ảnh, tranh ảnh lịch sử: Trong quá trình DHLS, nhờ sự hỗ
trợ của phần mềm Power Point mà việc chèn những hình ảnh, tranh ảnh hay bản
đồ lịch sử,… trên các Slide trình chiếu sẽ có tác dụng rất lớn đối với bài giảng của


GV và việc học tập của học sinh. Nhưng muốn làm được điều này, trước tiên
chúng ta phải có tất cả những nguồn tài liệu, tranh ảnh đó. Khi đã có nguồn tài
liệu, việc chèn các hình ảnh được tiến hành như sau:


+/ GV chọn Slide cần chèn hình ảnh


+/ Chọn “<i>Text Box”</i> trên thanh menu Insert
+/ Tiếp tục mở Menu Insert, chọn “<i>Picture</i>”.


+/ Trong Menu “<i>Picture</i>” có chứa nhiều Menu nhỏ, chúng ta chọn From File
(<i>nếu hình ảnh lưu trong File ảnh của máy vi tính</i>); chọn Clip Art (<i>nếu bộ tranh</i>
<i>ảnh, hình minh họa được lưu sẵn trong Clip Art)</i>; chọn Auto Shapes (<i>nếu hình có</i>
<i>dạng theo mẫu</i>).


+/ Sử dụng Clip Art: Dùng thanh cuộn để duyệt qua các hình ảnh rồi chọn
hình ảnh muốn chèn bằng cách nháy kép hoặc nhấn Insert.


+/ Nhấn Close trên bảng hộp
thoại Clip Art để hồn tất.


Ví dụ, chúng ta có hình
ảnh “<i>Các vùng văn hóa Việt</i>
<i>Nam”</i> trong ổ D của máy tính,
nếu giáo viên muốn chèn hình
ảnh này trên Slide khi dạy về


“<i>Truyền thống văn hóa, dân tộc</i>


<i>Việt Nam</i>”, ta làm như sau:



- Chọn một Slide cần chèn
hình ảnh


- Vào Menu Insert, chọn<i>“Text Box” (GV có thể bỏ qua bước này)</i>


- Tiếp tục mở Menu Insert, chọn “<i>Picture</i>”.


- Trong menu Picture chọn From File (<i>vì hình ảnh lưu trong File ảnh của</i>
<i>máy vi tính - ổ D)</i>. Tiếp đó, GV đưa trỏ chuột vào hộp “<i>Look in</i>” để chọn ổ D,
(nơi chứa các Foder và file hình ảnh) và nháy kép chuột để hoàn tất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

+/ Đầu tiên, GV chọn Slide cần chèn đoạn phim.


+/ Chọn “<i>Text Box”</i> trên thanh menu Insert <i>(GV có thể bỏ qua bước này)</i>


+/ Mở Menu Insert, chọn “<i>Muvies and Sounds</i>”.


+/ Trong menu “<i>Muvies and Sounds</i>” có chứa nhiều menu, ta chọn Muvie
from Clip Organizer (<i>nếu các đoạn phim tư liệu được lưu sẵn trong Clip</i>
<i>Organizer</i>); chọn Muvie from File <i>(nếu đoạn phim tư liệu được ghi trong File</i>


<i>của máy tính</i>); chọn Sound from Clip Organizer (<i>nếu âm thanh được lưa sẵn</i>


<i>trong Clip Organizer</i>) và chọn Sound from File (<i>nếu âm thanh được lưu trong</i>


<i>File của máy tính)</i>,….


+/ Sau khi đã chọn được đoạn phim tư liệu cần chèn, GV kích chuột vào OK


<i>(cũng có thể nháy kép đoạn phim đó)</i>. Trên màn hình, Power Point sẽ hỏi


“<i>Automatically or When Clicked</i>” (tức là khi mở trang trình chiếu chúng ta thích
đoạn phim chạy tự động hay khi nào GV kích chuột thì đoạn phim mới chạy), ta
nhấn chuột để chọn (*)<sub> (Hình dưới). </sub>




<i><b>c.</b></i> Chỉnh sửa khung hình ảnh, khung các đoạn phim tư liệu:


+/ GV nhấn chuột vào đoạn phim tư liệu hoặc hình ảnh đã chèn, các góc và
biên hình của khung sẽ xuất hiện các nút hình trịn.


+/ Đặt con trỏ chuột lên các nút để trỏ chuột biến thành mũi tên hai đầu, sau
đó nhấn và kéo rê khung ảnh, phim theo ý muốn.


+/ Nếu GV muốn di chuyển khung ảnh, phim tư liệu, chỉ cần nhấn con trỏ
chuột vào khung hình ảnh, đoạn phim, khi con trỏ hiện mũi tên bốn chiều thì bấm
chuột và kéo rê sang vị trí cần di chuyển <i>(GV cũng có thể dùng mũi tên <b></b> trên bàn</i>


<i>phím để điều khiển). </i>


<i>3.1.6 Chèn chữ nghệ thuật (Word Art)</i>


( <b>(*) Chú ý: </b>1. Tất cả các thao tác chèn chữ, trang trí chữ nghệ thuật (<i>Word Art</i>), chèn hình


ảnh lịch sử được thực hiện như chương trình Microsoft Word hay Microsoft Excel.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

+/ Đầu tiên, GV cần chọn Slide bài giảng lịch sử muốn chèn chữ nghệ thuật.
+/ Mở Menu Insert, chọn Picture





+/ Trong Menu Picture, chọn Words Art, màn hình sẽ hiển thị bộ mẫu chữ có
sẵn (<i>chúng ta cũng có thể bấm biểu tượng Words Art ở góc dưới màn hình</i>). Tiếp
đó, chọn một mẫu chữ muốn sử dụng.


+/ Nhấn OK, màn hình xuất hiện hộp hội thoại “<i>Edit Word Art Text</i>” để nhập
văn bản muốn tạo thành chữ nghệ thuật.


+/ Chọn Font chữ (<i>Font</i>) và kích cỡ chữ (<i>Size</i>) Power Point kiểu chữ đậm (<b>B</b>)
họăc nghiêng (<i>I</i>).


+/ Gõ đoạn vào ơ “<i>Your Text Here”</i>


+/ Nhấn OK để hồn tất việc chèn vào Slide.


<i>31.7 Định dạng các Slide trong bản trình chiếu.</i>


Sau khi đã nhập văn bản vào các Slide, chúng ta thực hiện các thao tác định
dạng để hoàn thiện bản trình chiếu. Cơng việc này gồm các thao tác: Định dạng
font chữ cho từng đoạn văn bản trong trang trình chiếu, định dạng màu nền cho
các Slide, màu chữ,….


<i>a. Định dạng font chữ:</i>


+/ Đầu tiên, GV chọn đoạn văn bản cần định dạng bằng cách bấm chuột (<i>bôi</i>
<i>đen</i>) kéo rê hoặc nhấn Shift kết hợp với dấu <sub></sub> trên bàn phím.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

+/ Nhấn OK(*)


<i>b. Định dạng màu nền cho các Slide</i>



+/ GV mở Menu Format, chọn “<i>Background</i>”


+/ Chọn màu nền (<i>nếu đánh dấu x vào ơ Omit background graphics from</i>
<i>master sẽ loại bỏ hình ảnh nền của khuôn mẫu đã chọn từ trước</i>)


+/ Nhấn “<i>Apply to all”</i> sẽ áp dụng màu nền cho toàn bộ các Slide
Ngoài ra, khi định dạng màu nền cho các Slide, GV cần lưu ý:


<i>Thứ nhất,</i> khi ta muốn chọn thêm màu khác, ta chỉ bấm “<i>More Color</i>”


trong khung hình chữ nhật có dấu <sub></sub>. Tại đây, Power Point sẽ cho chúng ta lựa
chọn các màu chữ, nền chữ khác nhau phù hợp với từng kiểu trang trình chiếu
(<i>Nếu chọn Fill effect, hộp hội thoại sẽ hiện các thẻ giúp cho chúng ta có thể tơ</i>
<i>nhiều kiểu màu, như màu xanh xẫm, màu vân gỗ, đường kẻ,…).</i>


<i>Thứ hai,</i> việc định dạng màu nền hoặc màu chữ cũng có thể được mở ngay


trên thanh cơng cụ phía dưới của màn hình.


<i>Thứ ba, </i>để căn chỉnh lề, GV nhấn trỏ chuột trên thanh menu Format, chọn
Alignment. Trong Alignment ta chọn Align left (<i>nếu muốn</i> <i>cân chỉnh phía bên</i>
<i>trái</i>), chọn Align right (<i>nếu cân chỉnh phía bên phải</i>), chọn Center (<i>nếu cân chỉnh</i>
<i>ở giữa</i>) và chọn Justify (<i>nếu cân chỉnh đều cả hai bên</i>)


<i><b>3.2 Xây dựng các niên biểu, sơ đồ, đồ thị.</b></i>


Ở trên chúng ta đã khẳng
định, việc sử dụng các loại đồ dùng
trực quan nói chung, các dạng bảng


biểu, sơ đồ, đồ thị,... nói riêng để
minh họa và trình bày kiến thức cho
học sinh là rất cần thiết. Đặc biệt,
với sự hỗ trợ của phần mềm Power
Point, các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị
này sẽ có tác dụng lớn đối với việc
cung cấp tri thức lịch sử cho học
sinh, qua đó giáo dục tư tưởng tình


cảm, đạo đức, phẩm chất và phát triển toàn diện ở các em. Vậy làm thế nào để
xây dựng được các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị khi thiết kế giáo án điện tử?


(<sub> </sub>(*)<sub> Chú ý: 1. Khi thiết kế bài giảng trên Power Point, tốt nhất là lấy kiểu chữ khơng có gạch</sub>


chân để khi trình chiếu trơng hài hồ và dễ nhìn, như VnArial, VnArial Narrow, VNARIALH,


….


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

a. Tạo niên biểu, sơ đồ lịch sử: Chương trình Power Point khơng cung cấp
cơng cụ tạo bảng trong các Slide, nhưng nó cho phép chúng ta dùng Word hoặc
Excel để tạo các bảng biểu, niên biểu khi cần thiết. Ví dụ, để lập một niên biểu so
sánh về các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại khi dạy bài ôn tập, sơ kết và tổng
kết trên phần mềm Power Point, GV có thể tiến hành các thao tác như sau:


+/ Chọn Slide muốn tạo niên biểu.


+/ Chọn “<i>Insert Microsoft Word’</i> hay “<i>Insert Microsoft Excel”</i>


+/ Bấm chuột kéo rê để chọn số dòng, số cột cho phù hợp với nội dung cần
lập niên biểu (<i>ví dụ 3 cột, 5 dòng</i>).



+/ Nhập dữ liệu vào bảng


+/ Đưa con trỏ chuột ra bất kỳ vị trí nào phía ngồi và nhập thông tin vào
Slide(*)<sub>. Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước, ta có một niên biểu như trên.</sub>


b. Xây dựng các biểu đồ, đồ thị (<i>Chart)</i>


<i>Ví dụ:</i> Để biểu diễn sản lượng than của các nước tư bản Anh, Pháp, Đức,
Mĩ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX chúng ta thực hiện theo các bước:


+/ Chọn Slide muốn xây dựng biểu đồ, đồ thị


+/ Đưa trỏ chuột lên thanh menu Insert, chọn Chart, khi đó một biểu đồ có tính
chất ví dụ sẽ xuất hiện kèm theo bảng số liệu.


+/ Đưa trỏ chuột vào bảng và nhập dữ liệu theo nội dung lịch sử. Sau khi nhập
dữ liệu xong, đưa trỏ chuột ra ngoài và nháy chuột để hiển thị nền biểu đồ trên
Slide.


+/ Tiếp tục nháy kép chuột trên khung biểu đồ, (<i>có thể vào thanh menu Insert</i>
<i>chọn Chart</i>). Khi màn hình xuất hiện, bấm chuột phải lên biểu đồ, một loạt hướng
dẫn sẽ hiển thị giúp ta ghi chú và chỉnh sửa các nội dung:


+/ Để hiệu chỉnh và chọn các kiểu biểu đồ, kích chuột vào “<i>Chart type</i>”, lựa
chọn xong thì nhấn OK.


+/ Để chọn nền cho biểu đồ, GV nhấn Format Plot Area. Một hộp hội thoại
hiện ra chỉ cho chúng ta hướng dẫn chọn nền cho biểu đồ. Khi đã chọn xong,
nhấn OK. Cụ thể:



<i>Chọn Border :</i> Kẻ viền quanh biểu đồ


<i>Style:</i> Kiểu đường kẻ viền


<i>Color :</i> Màu đường viền


<i>Weight:</i> Độ đậm nhạt


(<b> (*) Chú ý:</b> 1. Để kẻ viền cho bảng, chúng ta chọn các ô cần kẻ bằng cách bôi đen các ơ đó,


bấm nút Boder trên thanh cơng cụ và chọn kiểu kẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>Chọn Area:</i> Định màu nền biểu đồ


<i>Automatic:</i> Tự động đặt nền (<i>màu trắng)</i>
<i>None:</i> Khơng có nền


<i>Fill Effect:</i> Các hiệu ứng tạo nền khác.


+/ Để lựa chọn các thông số cho biểu đồ <i>(đánh tên tiêu đề vào biểu đồ, trục</i>
<i>toạ độ,…</i>), GV kích chuột chọn “<i>Chart options</i>”. Tại đây, một hộp hội thoại được
hiển thị để hướng dẫn, cuối cùng nhấn OK để hoàn tất. Cụ thể:


<i>Chọn Tittle</i>: Đặt các tiêu đề cho biểu đồ và các trục toạ độ; trong đó Chart
tittle là tiêu đề cho biểu đồ, Catergory(X) axis là tiêu đề cho trục (x), Value (y)
axis là giá trị trên trục (y).


<i> Chọn Legend</i>: Lựa chọn cho chú thích; trong đó Bottom là chú thích dưới
đáy biểu đồ, Top là trên đỉnh, Right - bên phải và Left - bên trái biểu đồ



<i>Chọn Data labels</i>: Hiện/ ẩn các giá trị trên các đường hoặc cột của biểu đồ.
Sau khi hiệu chỉnh xong, đưa trỏ chuột ra bên ngoài nhấn chuột trái (hoặc
nháy kép lên biểu đồ). Muốn chỉnh sửa lại, ta làm tương tự như trên.


<i>Lưu ý</i>: 1. Khi tạo các biểu đồ, đồ thị ta phải chọn lại font chữ bằng tiếng
Việt cho từng đối tượng. Việc lựa chọn font chữ Việt như mọi thao tác trước đó.


2. Có thể vẽ biểu đồ trong Excel rồi Copy biểu đồ từ Excel, dán <i>(Paste</i>)
sang Slide của Power Point.


<i><b>3.3 Tạo các hiệu ứng chuyển động</b></i>


<i>3.3.1 Đặt các hiệu ứng cho các đối tượng (Animation Effect)</i>


Sau khi đã hoàn thành các bản trình chiếu, cơng việc tiếp theo là tạo hiệu
ứng chuyển động cho các Slide. Đây là một khâu quan trọng để hồn thành q
trình xây dựng bài giảng điện tử, nó có tác dụng tích cực trong việc giúp học sinh
“<i>trực quan sinh động</i>” các sự kiện,


hiện tượng lịch sử. Muốn tạo hiệu
ứng chuyển động, ta làm như sau:


+/ Đầu tiên, ta chọn Slide muốn
tạo hiệu ứng chuyển động, bằng
cách nhấn trỏ chuột vào viền ô chữ,
khung chữ hoặc từng hình vẽ của
Slide (<i>nếu là sơ đồ, các ký hiệu của</i>
<i>bản đồ</i>).



</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

sẽ xuất hiện một hộp hội thoại phía bên phải, ta nhấn chuột vào “<i>Add Effect</i>”, sau
đó tuỳ chọn các hoạt cảnh phù hợp với từng nội dung trình chiếu. Khi thực hiện
xong, dùng nút Play để chạy thử xem đã phù hợp chưa (<i>nếu máy đã chọn chế độ</i>
<i>Auto Preview, sau khi lựa chọn Slide sẽ chạy thử luôn cho chúng ta quan sát</i>).
Nếu đã chạy thử mà vẫn khơng hài lịng, bấm “<i>Remove</i>” (chuyển động lại) và
chọn lại các hiệu ứng sinh động theo ý muốn.


Cụ thể, trong “<i>Add Effect</i>” có các bước tạo hiệu ứng sau:


<i>+</i>/ <i>Entrance:</i> Đối tượng xuất hiện vào Slide.


<i>+</i>/ <i>Emphasis:</i> Nhấn mạnh đối tượng khi đã vào Slide.


<i>+/ Motion Paths:</i> Tạo chuyển động cho đối tượng, thường dùng cho các mô


phỏng động.


<i>+</i>/ <i>Exit:</i> Đối tượng ra Slide khi chuyển sang Slide khác.


Trong mỗi bước hiệu ứng đều có một bảng trạng thái để lựa chọn, và cuối
mỗi bảng đều có thêm phần mở rộng tuỳ chọn (<i>More Effects</i>).


Để điều chỉnh tốc độ của hiệu ứng, hoặc tạo ra tiếng động, âm thanh khi
trình chiếu các Slide, chúng ta mở “<i>Slide Show</i>”, chọn “<i>Slide Transation</i>”. Lập
tức, màn hình sẽ xuất hiện một hộp


hội thoại phía bên phải, ta chỉ cần
nhấn chuột để chọn và thử . Ví dụ:
về tốc độ hiệu ứng (<i>Speed</i>): Fast
-tốc độ nhanh, Slow - -tốc độ chậm,


Medium - tốc độ trung bình. Về
tiếng động, âm thanh (<i>Sound</i>):
Applause tiếng vỗ tay, bomb
-tiếng bom nổ,….


Tuy nhiên, những thầy cô mới


học về phần mềm Power Point không nên quá lạm dụng tính chất hiệu ứng
chuyển động này, vì nó sẽ làm phân tán sự chú ý của học sinh, làm rối thêm nội
dung bài giảng cần trình bày.


<i>3.3.2 Đặt hiệu ứng cho các biểu đồ (Chart Effect)(*)</i>


<i><b>3.4 Tạo liên kết </b>(Hyper link)</i>


Việc thiết kế các trang trình chiếu trên Power Point nếu có sự liên kết giữa
các đối tượng, Slide hay giữa các chương trình ứng dụng sẽ giúp cho bài giảng


(<b><sub> </sub>(*)<sub> Chú ý:</sub></b><sub> Việc tạo các hiệu ứng cho biểu đồ, đồ thị cũng thực hiện tương tự như khi đặt</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

thêm linh họat khi giáo viên trình bày. Mặt khác, q trình trình diễn khơng phải
bao giờ cũng tuân thủ theo sự sắp xếp trước - sau của các Slide, mà đơi khi có sự
truy xuất bất thường giữa các Slide. Ví như, để tạo sự liên kết ở Slide 9 <i>(ơ số 1</i>
<i>của trị chơi “Nhận diện lịch sử”)</i> với Slide 11 <i>(hình ảnh Người nơng dân Pháp</i>
<i>trước cách mạng 1789)</i>, chúng ta có thể tiến hành liên kết như sau:


+/ Đầu tiên, GV đánh dấu đoạn văn bản cần liên kết trên Slide 4, bằng cách
bôi đen đoạn văn bản, hoặc một cụm từ nào đó trên Slide 4(<i> ơ chữ số 1)</i>.





+/ Vào menu Insert, chọn Hyperlink. Trên màn hình Power Point sẽ xuất hiện
một hộp hội thoại hướng dẫn để cho chúng ta lựa chọn tài liệu cần liên kết.


+/ Nhấn chuột vào “<i>Place in thisDocument</i>”.


+/ Trong hộp “<i>Select a place in this document</i>” chúng ta chọn số Slide để thực
hiện liên kết (<i>ở đây là Slide 11 có bức tranh tình cảnh người nơng dân Pháp</i>).


+/ Bấm OK để hồn tất việc liên kết(*)<sub> .</sub>


Sau khi thực hiện liên kết xong, GV chọn Slide Show để trình chiếu thử.
Khi trang trình chiếu hiển thị, chúng ta bấm chuột vào dịng chữ <i>“ơ số 1</i>”, ngay
lập tức hình ảnh “Người nơng dân Pháp trước cách mạng 1789” sẽ hiện ra trên
Slide 11.


Khi thực hiện liên kết xong, GV chỉ cần nhấn chuột vào biểu tượng đã liên
kết (ở ví dụ trên là con số 1), trình tự của bài giảng sẽ diễn ra theo sự điều khiển
của GV. Để liên kết các chương trình ứng dụng khác, như tranh ảnh lịch sử, âm
thanh, đoạn phim tư liệu, video Clip, bài hát về cách mạng, các tài liệu, đồ thị,…
chúng ta đều có thể liên kết với các Slide và quá trình thực hiện cũng theo các
bước giống như ví dụ ở trên.


<i><b>3.5 Các thao tác trình chiếu bài giảng</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Ở trên chúng ta đã tìm hiểu về các bước xây dựng một bài giảng điện tử.
Chúng ta cũng đã khẳng định, để có một giáo án điện tử hay, sinh động và hấp
dẫn, đòi hỏi GV phải mất thời gian chuẩn bị, có thể gọi đó là khâu soạn giáo án
trên phần mềm Power Point. Tuy nhiên, điều quyết định đến sự thành cơng của
giờ học lịch sử có sử dụng cơng nghệ thơng tin lại là khâu trình chiếu bài giảng,


kết hợp với lời trình bày của giáo viên. Việc trình chiếu bài giảng lịch sử trên màn
hình Power Point thực ra rất đơn giản, vì tất cả các Slide bài giảng đã được chúng
ta thiết kế theo đúng trình tự và mục đích sử dụng.


Nhưng, để đảm bảo tính sư phạm và hoàn chỉnh của một giáo án điện tử,
trước khi trình chiếu bài giảng giáo viên phải xem lại tồn bộ nội dung, hình thức
của các Slide, nếu thiếu sót thì chỉnh sửa ngay. Sau khi đã hồn tất, GV có thể
tiến hành qua các bước:


+/ Bấm nút khởi động máy tính để làm việc như mọi chương trình khác.
+/ Mở chương trình Microsotf PowerPoint.


+/ Vào File, chọn Open để mở bài giảng.
+/ Nhấn phím F5 trên bàn


phím (<i>cũng có thể vào thanh</i>
<i>Menu Slide Show, chọn View</i>
<i>Show, hoặc nhấn chuột vào</i>
<i>hình chiếc phễu ở góc trái</i>
<i>màn hình</i>), bắt đầu quá trình
trình chiếu bài giảng.


Khi trình chiếu bài
giảng, chúng ta có nhiều cách:
Kích chuột trái một lần sẽ
hiển thị một nội dung của bài


giảng được xây dựng trên Slide. Giáo viên cũng có thể sử dụng Enter, dấu cách,
hoặc các nút mũi tên trên bàn phím (<sub></sub>, <sub></sub>) để trình diễn bài giảng(*)<sub>. Cứ như vậy, mỗi</sub>



lần sử dụng bấm chuột trái, nhấn Enter, dấu cách,…. là một nội dung bài giảng
trong Slide hiện ra. Tuy nhiên, khi trình chiếu phim tư liệu, GV phải đưa con trỏ
vào hình ảnh để kích chuột.


(<b> (*) Mẹo nhỏ:</b> Nếu giáo viên “<i>nhỡ</i>” bấm nhầm một nội dung mà ta chưa muốn trình chiếu thì


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Trong trường hợp giáo viên đang trình chiếu bài giảng mà muốn quay trở
lại một nội dung ban đầu nào đó, chúng ta bấm chuột phải lên màn hình, máy tính
sẽ hiển thị một bảng thơng tin để lựa chọn <i>(xem hình trên).</i>


<i>- Chọn Next</i>: Chuyển đến Slide kế tiếp


<i>- Chọn Privious</i>: Chuyển về Slide trước


<i>- Chọn “go” đến “by Title” (tiêu đề):</i> Lựa chọn Slide muốn trình diễn.


<i>- Chọn End Show</i>: Kết thúc bài trình chiếu.


Việc trình chiếu các Slide bài giảng lịch sử muốn mang lại hiệu qủa cao,
sinh động, có sức cuốn hút và hấp dẫn đối với học sinh, đòi hỏi phải bao hàm cả
yếu tố công nghệ và phương pháp giảng dạy, thuyết trình. Nếu q “<i>say sưa</i>” với
cơng nghệ hỗ trợ, nhiều khi sẽ làm lu mờ nội dung chính cần trình bày, nhất là
với những giáo viên mới bắt tay vào thiết kế giáo án điện tử trên Power Point.


Chẳng hạn, khi giáo viên đã giới thiệu xong nội dung của Slide bằng lời,
mà chữ vẫn còn đang “<i>bay nhảy</i>” lung tung trên màn hình, nó sẽ gây buồn cười
cho học sinh, thậm chí làm các em có cảm giác khó chịu. Hoặc, khi xây dựng các
sơ đồ, bảng biểu, cái chúng ta cần xuất hiện trước thì khơng xuất hiện, cái chưa
cần xuất hiện lại hiện sẵn, làm “<i>lộ bí mật”</i> của giáo viên khi chưa muốn trình bày.
Lúc này, cơng nghệ thơng tin chẳng những khơng được phát huy, mà cịn phản tác


dụng. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý nghiên cứu kỹ các bước thực hiện trong quá
trình xây dựng và trình bày bài giảng trên phần mềm Power Point.


Cuối cùng, với thời gian của một tiết học là 45 phút, trung bình mỗi tiết bài
giảng điện tử chỉ nên xây dựng khoảng 15 - 20 Slide (bao gồm cả hình ảnh),
khơng nên đưa quá nhiều nội dung lịch sử vào các Slide, mà phải là những nội
dung cơ bản, những hình vẽ, sơ đồ, bản đồ,…. cần minh họa, khắc sâu và làm rõ
kiến thức cho học sinh. Điều quan trọng là người thầy đóng vai trị quyết định,
chứ khơng phải cơng nghệ thơng tin, vì vậy việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào dạy học nói chung, mơn lịch sử nói riêng muốn đạt hiệu quả tốt thì cần kết
hợp hài hồ với các phương pháp truyền thống và phù hợp với điều kiện cụ thể ở
trường phổ thông.


<i><b>3.6 Các nguyên tắc khai thác, sử dụng phần mềm PowerPoint trong đổi</b></i>
<i><b>mới phương pháp dạy-học lịch sử ở trường phổ thông.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

khái quát nhất. Các biểu tượng phải thể hiện được nội dung lịch sử. Màu sắc, font
và kích cỡ chữ phải nhất quán đối với những nội dung thể hiện trong suốt quá
trình thiết kế các Slide của tiết học (chọn font chữ là Arial, VnArial hoặc
VNARIAL, kích cỡ chữ tối thiểu là 22). GV cũng phải biết tạo các nút liên kết
linh hoạt, tuỳ chọn, hợp lý để mở rộng nội dung, liên hệ, hoặc so sánh các sự
kiện, hiện tượng lịch sử nhưng vẫn đảm bảo tính hệ thống, lơgic của bài học.


<i>Về mặt phương pháp:</i> Đảm bảo tính trực quan, khả năng phát triển tư duy
và thực hành của học sinh, đảm bảo tính thẩm mỹ,…


<i>Về mặt kỹ thuật:</i> Yêu cầu tính linh hoạt, cấu trúc bài giảng khoa học. Ngồi
ra, việc ứng dụng CNTT nói chung, phần mềm PowerPoint trong DHLS ở trường
phổ thông cũng phải chú ý đến tính sư phạm. GV cần phải lựa chọn nội dung
trÌnh bày trên các Slide vừa sức với đối tượng học sinh; kết hợp sử dụng tôt các


PPDH với trình bày bảng đen và với màn hình chiếu để tổ chức các hoạt động
tương tác đa dạng nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động của học sinh.
Các đối tượng trình bày trên Slide khơng chỉ nhằm để minh hoạ mà còn là nguồn
cung cấp kiến thức, là cơ sở để tạo tình huống có vấn đề, để củng cố, tiến hành
kiểm tra đánh giá. Các nội dung phải được trình bày rõ ràng, đủ lớn, đủ độ sáng
để học sinh cả lớp có thể quan sát tốt.


<b>3.7 Giới thiệu bài giảng điện tử “Bài 12 - Nước Đức giữa hai cuộc chiến</b>
<b>tranh thế giới ” (Lớp 11 THPT – Ban cơ bản)(*)<sub>.</sub></b>


<b>I. Mục tiêu bài học</b>


<i>Học xong bài này, HS cần:</i>


<b>1. Về kiến thức</b>


- Tái hiện lại những nét chính về các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa
hai cuộc chiến tranh thế giới.


- Lí giải được ngun nhân vì sao chủ nghĩa phát xít lại có điều kiện hình
thành và thắng thế ở Đức.


Biết và nhớ được những nét trong chính sách về kinh tế, chính trị, đối ngoại
phản động của chủ nghĩa phát xít Hít-le.


<b>2. Về tình cảm, tư tưởng, thái độ.</b>


- Hiểu được bản bản chất của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phát xít.
- Lên án chủ nghĩa phát xít, chiến tranh.



(*)<sub> Xem </sub><i><sub>“Giáo án và tư liệu dạy học điện tử môn Lịch sử lớp 11”</sub></i><sub>, kèm theo đĩa CD-R của</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

- Đồng tình ủng hộ phong trào đấu tranh của nhân dân Đức chống lại giai
cấp tư sản và chế độ phát xít Hít-le


<b>3. Về phát triển</b>


- Tái hiện lại nét chính về sự hình thành chủ nghĩa phát xít ở Đức


- Biết phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa phát xít
ở Đức


- Rèn luyện kĩ năng khai thác, sử dụng tranh ảnh, bảng biểu và rút ra kết
luận trên cơ sở các sự kiện lịch sử.


<b>II. Một số khái niệm cơ bản cần hình thành cho học sinh </b>


<i>- Cộng hòa Vaima</i>
<i>- Lạm phát.</i>


<i>- Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933</i>


<i>- Đảng Quốc xã</i>
<i>- Phát xít</i>


<i>- Chuyên chính</i>


<b>III. Phương tiện, dồ dùng dạy học </b>
<b>1. Chuẩn bị của giáo viên</b>



- SGV, SGK và các loại sách tham khảo có liên quan


- Tranh ảnh tư liệu: Cuộc duyệt binh kỉ niệm 5 năm lên cầm quyền của Hitle,
Thủ tướng Hinđenba trao quyền thủ tướng cho Hitle năm 1933, Hitle và
Mutxôlinin bàn kế hoạch đánh chiếm châu Âu năm 1938, lạm phát ở Đức – Trẻ em
làm diều bằng những đồng Mác mất giá, quân đội phát xít.


- Phim tư liệu về Hitle thiết lập chế độ phát xít


<i>Lưu ý:</i> Các khái niệm và tư liệu dạy học điện tử có trong đĩa CD-R .


<b>2. Chuẩn bị của học sinh</b>


- Đọc bài trước khi đến lớp và sưu tầm tư liệu có liên quan đến nước Đức
giai đoạn trước hai cuộc chiến tranh; học sinh tìm hiểu trước nội dung kênh hình
trong sách giáo khoa.


<b>IV. Gợi ý tiến trình tổ chức dạy học </b>
<b>1.Ổn định và tổ chức lớp học</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ. </b>GV có thể kiểm tra bài cũ bằng câu hỏi:


1.Nêu các giai đoạn phát triển của CNTB giữa hai cuộc chiến tranh thế giới?
2. Nêu nguyên nhân và hậu qủa của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933?


<b>3.Giới thiệu bài mới.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

chúng đã thực hiện những chính sách phản động gì để châm ngịi cho cuộc chiến
tranh thế giới mới? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được những vấn đề:



1.Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ở Đức


2. Những biện pháp khắc phục tình trạng khủng hoảng
3. Quá trình hình thành chủ nghĩa phát xít ở Đức


<b>4. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp</b>


<b>Kiến thức cần đạt</b> <b>Hoạt động của thầy – trò</b>
<b>I. Nước Đức những năm 1918 - 1929.</b>


<i><b>1. Nước Đức và cao trào cách mạng</b></i>
<i><b>1918 – 1923.</b></i>


- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức
là nước bại trận bị chiến tranh tàn phá
nghiêm trọng.


- Tháng 6/1919, Hoà ước Véc-xai được
ký kết. Đức phải chịu những điều kiện
hết sức nặng nề, trở nên kiệt quệ và rối
loạn chưa từng thấy.


- Đời sống nhân dân cực khổ, phong
trào cách mạng dâng cao


- Tháng 12/1918, Đảng cộng sản Đức
thành lập, trực tiếp lãnh đạo phong trào
đấu tranh của nhân dân.


<i><b>2. Những năm ổn định tạm thời</b></i>


<i><b>(1924 - 1929).</b></i>


- Nhờ sự giúp đỡ của các nước châu
Âu, đặc biệt là Mĩ, từ cuối năm 1923,
tình hình kinh tế Đức được khôi phục
và phát triển, đến năm 1929, sản xuất


<b> Hoạt động 1</b>


<b>GV: </b>Yêu cầu HS gạch chân những ý chính
trong SGK để làm rõ hoàn cảnh lịch sử bùng
nổ cao trào cách mạng 1918 – 1923 ở nước
Đức


<b>HS: </b>Đọc SGK và tìm ý chính


<b>Hoạt động 2</b>


<b>GV:</b> Đặt câu hỏi trao đổi, đàm thoại với HS:


<i>Cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đã gây</i>
<i>hậu quả gì cho nước Đức? Hồ ước Véc-xai</i>
<i>được kí kết với các nước thắng trận đã gây</i>
<i>tác động gì đối với nước Đức? Tình cảnh</i>
<i>nước Đức sau hịa ước Véc – xai? Vì sao</i>
<i>cao trào cách mạng bùng nổ?</i>


<b>HS: </b>Dựa vào SGK, suy nghĩ và trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, bổ sung và kết luận



<i>Lưu ý:</i> GV sử dụng tư liệu trong đĩa CD-R:
Trẻ em làm diều bằng những đồng Mác mất
giá để làm rõ hơn tình trạng nước Đức sau
chiến tranh


<b>HS: </b>Theo dõi và ghi ý chính vào vở


<b>Hoạt động 1</b>


<b> GV:</b> Yêu cầu HS đọc SGK, sau đó tổ chức
trao đổi, đàm thoại với HS


<b>HS:</b> Đọc SGK để chuẩn bị trả lời các câu hỏi
và trao đổi với giáo viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

công nghiệp Đức đã vươn lên đứng
đầu châu Âu.


- Chính trị: Chế độ Cộng hoà Vai-ma
được củng cố, tăng cường đàn áp
phong trào công nhân, truyền bá tư
tưởng phục thù.


- Từ cuối năm 1923 - 1929 tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội Đức dần dần
ổn định.


<b>HS:</b> Dần ổn định và phục hồi



<b>GV:</b> <i>Nước Đức đã làm gì để khơi phục nền</i>
<i>kinh tế?</i>


<b>HS:</b> <i>Vay nước ngoài, phát triển kinh tế</i>
<i>trong nước </i>(thông qua kế hoạch Đao-oét và
Y-ơng của Mĩ)


<b>Hoạt động 2</b>


<b>GV:</b><i>Về chính trị có gì thay đổi ?</i>


<b>HS:</b> Nền cộng hòa Vai-ma được củng cố,
giai cấp tư sản tăng cường quyền lực để đàn
áp phong trào đấu tranh của nhân dân.


<b>GV:</b> Nhận xét, (cho điểm HS), chốt ý: Từ
cuối năm 1923 - 1929 tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội Đức dần dần ổn định.


<b>HS:</b> Lắng nghe và ghi ý chính vào vở


<b>II. Nước Đức trong những năm 1929</b>
<b>– 1939.</b>


<i><b>1. Khủng hoảng kinh tế và quá trình</b></i>
<i><b>Đảng Quốc xã lên cầm quyền.</b></i>


- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
cuối năm 1929 đã giáng một đòn nặng
nề làm kinh tế – chính trị – xã hội Đức


khủng hoảng trầm trọng.


- Để đối phó lại cuộc khủng hoảng, giai
cấp tư sản cầm quyền quyết định đưa
Hít-le, thủ lĩnh của Đảng quốc xã Đức
lên nắm chính quyền. Đảng Cộng sản
Đức kiên quyết đấu tranh song không
ngăn cản được quá trình ấy.


<b>Hoạt động 1</b>


<b>GV: </b>Trình bày nêu vấn đề: Cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới cuối năm 1929 đã
giáng đòn nặng nề vào nền kinh tế Đức.


<i>Vậy, nước Đức bị ảnh hưởng như thế nào?</i>


<b>HS:</b> Dựa vào SGK để trả lời


<b>GV: </b>Nhận xét, bổ sung: Năm 1932, sản xuất
công nghiệp giảm 47% so với những năm
trước khủng hoảng. Hàng nghìn nhà máy, xí
nghiệp phải đóng cửa. Hơn 5 triệu người bị
thất nghiệp.


<i>Lưu ý:</i> GV sử dụng tư liệu: “Thủ tướng


Hinđenba trao quyền thủ tướng cho Hitle
năm 1933” để dạy phần này



<b>Hoạt động 2</b>


<b>GV:</b> Đặt câu hỏi, yêu cầu HS đọc SGK để
tìm câu trả lời


- <i>Để đối phó lại khủng hoảng, giai cấp tư</i>
<i>sản Đức đã làm gì?</i>


<i>- </i> <i>Vì sao chủ nghĩa phát xít lại thắng thế ở</i>
<i>Đức?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

- Ngày 30/01/1933, Hít-le lên làm Thủ
tướng, mở ra một thời kì đen tối trong
lịch sử nước Đức. Chủ nghĩa phát xít
đã thắng thế ở Đức.


<i><b>2. Nước Đức trong thời kỳ Hít-le cầm</b></i>
<i><b>quyền (1933 - 1939)</b></i>


Trong thời kỳ cầm quyền (1933-1939),
Hít-le đã thực hiện các chính sách hết
sức phản động:


<i>- Chính trị:</i>


+ Cơng khai khủng bố các đảng phái
dân chủ tiến bộ, đặt Đảng cộng sản ra
ngoài vịng pháp luật.


+ Thủ tiêu nền cộng hồ Vai-ma, thiết


lập nền chuyên chính độc tài do Hít-le
làm thủ lĩnh tối cao và tuyệt đối.


<b>GV:</b> Nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh:


Trong bối cảnh lúc đó, nhằm đưa đất nước
thốt khỏi khó khăn, các thế lực phản động,
hiếu chiến tập hợp trong đảng Công nhân
quốc gia xã hội (Đảng Quốc xã), ngày càng
mở rộng ảnh hưởng trong quần chúng, đứng
đầu là Hít-le. Chúng chủ trương phát xít hố
bộ máy nhà nước, thiết lập chế độc tài khủng
bố công khai. Hơn nữa bọn phát xít được
giới đại tư bản ngày càng ủng hộ. Cịn các
Đảng phái khác hoạt động khơng hiệu quả.
Điều đó đã tạo điều kiện cho các thế lực phát
xít lên cầm quyền ở Đức.


<b>Hoạt động 1</b>


<b>GV:</b> Yêu cầu 4 HS tạo thành một nhóm,
dựa vào SGK, thảo luận và làm theo
hướng dẫn của <i>Phiếu học tập</i> (GV xem
trong đĩa CD - R).


<b>HS:</b> Tạo thành nhóm, dựa vào SGK và
làm việc với <i>Phiếu học tập.</i>


<b>GV </b>yêu cầu các nhóm trình bày, các
nhóm khác nhận xét và bổ sung. Trong


q trình này GV cho HS xem phim và
ảnh tư liệu về “Cuộc duyệt binh kỉ niệm
5 năm lên cầm quyền của Hitle”, “Hitle
và Mutxôlinin bàn kế hoạch đánh chiếm
châu Âu năm 1938”, phim tư liệu “Hitle
thiết lập chế độ phát xít<i>” (GV xem trong</i>
<i>đĩa CD-R) </i>để khắc sâu kiến thức hơn.
Cuối cùng, GV tổng kết và đưa ra <i>Thông</i>
<i>tin phản hồi.</i>


<i>Lưu ý: </i>GV nhấn mạnh các điểm sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<i>- Kinh tế: </i>tổ chức nền kinh tế theo
hướng tập trung, mệnh lệnh, phục vụ
nhu cầu quân sự.


<i>- Đối ngoại:</i> Nước Đức tuyên bố rút
khỏi Hội Quốc liên để được tự do hành
động. Ra lệnh tổng động viên quân
dịch xây dựng nước Đức trở thành một
trại lính khổng lồ. Ký với Nhật Bản
Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản,
hình thành khối phát xít Đức –I-ta-li-a
– Nhật Bản.


<i>- Nhận xét:</i> Những chính sách của chính
quyền Hit-le là tối phản động, đe dọa tới
an ninh hịa bình thế giới.


Vai-ma, thay vào đó là nền “chuyên chế độc


tài khủng bố cơng khai mà Hít-le là thủ lĩnh
tối cao và tuyệt đối”.


- Về kinh tế: Chính quyền phát xít tiến hành
tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung,
mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu quân sự (GV sử
dụng “Bảng thống kê sản lượng một số
ngành công nghiệp của Anh, Pháp, Đức,
I-ta-li-a năm 1937” trong SGK để thấy được,
tổng sản lượng công nghiệp của Đức đã tăng
vọt so với giai đoạn trước khủng hoảng,
vượt qua các nước tư bản châu Âu).


- Về đối ngoại, Chính quyền Hít-le tăng
cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh.
Tháng 10/1933, nước Đức tuyên bố rút khỏi
Hội Quốc liên để được tự do hành động.
Năm 1935, Hít-le ban hành lệnh tổng động
viên quân dịch. Nước Đức đã trở thành 1 trại
lính khổng lồ, đủ sức tiến hành các kế hoạch
gây chiến tranh xâm lược; Ngày 26/11/1936,
phát xít Đức ký với Nhật Bản Hiệp ước
chống Quốc tế Cộng sản. Sau đó phát xít
I-ta-li-a tham gia hiệp ước này, làm hình
thành khốiphát xít Đức – I-ta-li-a – Nhật
Bản nhằm tiến tới phát động cuộc chiến
tranh để phân chia lại thế giới.


<b>GV:</b><i>Em có nhận xét gì về những chính sách</i>
<i>của chính quyền Hít le?</i>



<b>HS:</b> Dựa vào kiến thức đang học để trả lời


<b>GV - HS:</b> Nhận xét, kết luận, HS ghi chép


<b>5. Sơ kết bài học:</b>


5.1 Giáo viên tổ chức cho HS ôn tập để nhớ bài ngay tại lớp:


1. Nêu ngắn gọn các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa hai cuộc chiến
tranh thế giới?


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

5.2 GV nhận xét tiết học và giao bài tập về nhà học bài cũ và sưu tầm tranh
ảnh và tài liệu về nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.


<b>IV. Một số hình thức, phương pháp sử dụng phần mềm</b>
<b>PowerPoint nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học</b>
<b>lịch sử ở trường phổ thông.</b>


<b>1. Sử dụng Power Point hỗ trợ thiết kế và trình chiếu tranh ảnh lịch sử.</b>


Việc thiết kế và trình chiếu các loại kênh hình (<i>tranh ảnh, hình vẽ, bản đồ,</i>


<i>…),</i> tư liệu và sự kiện lịch sử ln được tiến hành đồng thời ngay trong q trình
thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint. Ở đây, chúng tơi chỉ lưu ý và nhấn
mạnh đến vai trị, tác dụng thiết thực của công việc này đối với hiệu quả bài giảng
có sự kết hợp giữa cơng nghệ và lời trình bày sinh động của giáo viên. Trong quá
trình giảng dạy nội dung kiến thức có sử dụng các kênh hình, tư liệu và sự kiện
lịch sử, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát trên màn hình, gợi mở câu hỏi để các
em trả lời, đồng thời trình bày miệng thật sinh động để cuốn hút người học vào


vấn đề cần quan tâm. Chúng tôi xin giới thiệu ví dụ khi sử dụng kênh hình vua
Lu-i XVI trong cách mạng tư sản Pháp bị xử chém ngày 21/1/1793


<i>Nội dung :</i>


Đây là bức ảnh miêu tả sự kiện vua Lu-i XVI và hoàng hậu Mari
Ăng-toan-nét bị xử chém trong Cách mạng tư sản Pháp (21/1/1793).


Lui XVI cai trị nước Pháp trước cách mạng từ 1774 – 1792, có quyền tối
thượng và vơ hạn, nắm trong tay cả ba quyền (Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp).
Vua sống trong Cung điện Véc-xai với đám quần thần đông tới hai vạn người,
chuyên phục vụ hoàng gia. Vua là người phì nộn, lười biếng và thường ngủ gật
khi chủ trì các cuộc họp, nhưng lại là người ăn tiêu hết sức hoang phí, xa xỉ. Vua
ham mê săn bắn, chuồng ngựa của nhà vua có tới 1875 con với 1400 người giữ
ngựa. Ở các tỉnh cịn dự trữ 12 nghìn con, mỗi khi vua đi ra ngồi có 217 bộ hạ
theo hầu. Vợ vua là hoàng hậu Mari Ăng-toan-nét, cũng là người hách dịch hoang
phí, ăn tiêu khơng kém gì vua, tiền may một chiếc áo của bà bằng tiền nơng dân
Pháp đóng thuế một năm. Vì vậy, ngân khố quốc gia trống rỗng, “<i>triều đình là</i>
<i>mồ chơn quốc gia</i>”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

quyền lực cùng với chế độ phong kiến. Nhưng Lui XVI thì khơng muốn như vậy,
bề ngồi nhà vua thừa nhận chế độ Quân chủ lập hiến (phê chuẩn Hiến pháp 9
-1791), nhưng bên trong thì bí mật tìm mọi cách chống phá cách mạng, xúi giục
các lực lượng phản động trong nước nổi loạn, câu kết với thế lực phong kiến Áo,
Phổ chuẩn bị tấn công nước Pháp cách mạng nhằm khôi phục chế độ chuyên chế
và trật tự phong kiến. Sự phản động của Lu-i XVI đã dẫn cuộc chiến tranh xâm
lược của liên quân Áo - Phổ, nước Pháp đặt trong tình trạng “<i>Tổ quốc lâm nguy”.</i>


Phẫn nộ trước thái độ của phái Lập hiến và những hành động của vua Lu-i
XVI, quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của phái Gi-rông-đanh tiếp tục làm


cuộc cách mạng để lật đổ phái


Lập hiến, đưa cách mạng phát
triển lên cao. Đồng thời với
việc lật đổ phái Lập hiến,
quần chúng nhân dân đã tấn
công hoàng cung, bắt giam
nhà vua và hoàng hậu. Sau
khi thiết lập nền Cộng hịa
Gi-rơng-đanh (chính quyền của
tư sản cơng thương), Quốc hội
cũng phế truất quyền của vua
Lui XVI (ngày 21/9/1792).


Trước áp lực của hàng vạn quần chúng nhân dân Pháp, ngày 21/1/1793,
nhà vua và hoàng hậu Mari Ang-toan-nét bị đưa ra xử chém vì tội phản quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Dưới áp lực của quần chúng nhân dân Pari, ngay sau khi kết tội xong, Lui
XVI bị bắt nằm dưới máy chém. Trong giây lát, lưỡi máy chém sáng loáng từ trên
cao hạ xuống phập một cái, đầu của nhà vua đã rời khỏi cổ trước sự chứng kiến
rùng rợn của dân chúng, đó là lúc 10h 10 phút ngày 21/1/1793. Khi đầu vua Lu-i
XVI vừa rơi ra, một trong những đao phủ đã cầm lấy đầu nhà vua đi xung quanh
đài xử tử, giơ lên cao cho nhân dân chứng kiến. Quần chúng nhân dân vui mừng
và hô to « <i>Quốc dân muôn năm ».</i> Sau khi vua Lu-i XVI bị xử tử, hoàng hậu Mari
Ăng-toan-nét cũng bị đưa lên đầu đài.


Sự kiện xử tử vua Lui XVI và hoàng hậu Mari Ăng-toan-nét ngày
21/1/1793 cho chúng ta thấy sự phẫn nộ của quần chúng nhân dân, đồng thời
cũng nói lên sự “<i>khơng nhân nhượng”</i> của nhân dân Pháp đối với một ông vua
chuyên chế và phản quốc. Vua Lui XVI bị xử tử, cách mạng Pháp lại được đẩy


lên cao hơn, vì sau đó khơng lâu, chính quyền cách mạng lại được chuyển sang
phái Gia-cơ-banh.


<i>Gợi ý phương pháp sử dụng</i>


Hình<i> Vua Lu-i XVI bị xử chém ngày 21/1/1793 </i>được sử dụng khi dạy học


về « <i>Tư sản cơng thương cầm quyền. Nền cộng hịa được thành lập</i> », nhằm giúp
HS thấy được dưới áp lực của quần chúng nhân dân, cuộc cách mạng tư sản Pháp
ngày càng phát triển theo hướng đi lên.


Khi dạy đến sự kiện vua Lu-i XVI bị xử chém, GV cho HS quan sát bức
ảnh (đã được phóng to), giới thiệu, gợi mở vấn đề để các em trả lời câu hỏi: Các
em biết gì về sự kiện vua Lu-i XVI bị xử chém ? Vì sao vua Lu-i XVI phải bị xử
chém ? Việc xử chém vua Lu-i XVI trong cách mạng tư sản Pháp có giống với
việc xử tử vua Sác-lơ I trong cách mạng tư sản Anh khơng ? Vì sao? Quang cảnh
của buổi xét xử và xử chém nhà vua cùng hoàng hậu Mari Ăng-toan-nét như thế
nào? Đông đảo quần chúng đứng vây quanh đoạn đầu đài nói lên điều gì ?


Sau khi HS trả lời, GV dựa vào nội dung của kênh hình trên để miêu tả
khái qt có phân tích quang cảnh xử tử nhà vua và hoàng hậu.


Kết thúc miêu tả, GV đặt câu hỏi để HS nhận xét : Sự kiện xử từ vua Lu-i
XVI và hoàng hậu Mari Ăng-toan-nét nói lên điều gì ?


HS trả lời xong, GV kết luận: « Sự kiện xử tử vua Lui XVI và hồng hậu
Mari Ăng-toan-nét …… Gia-cơ-banh ».


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

hình chính trị, xã hội của nước Pháp trước cách mạng (mục 1- <i>Tình hình kinh tế,</i>
<i>xã hội)</i>, chứng minh cho HS thấy rõ sự ăn chơi sa đọa của nhà vua và hoàng hậu.



<b>2. Sử dụng Power Point hỗ trợ trình chiếu băng hình, các trích đoạn phim</b>
<b>tư liệu trong dạy học lịch sử.</b>


Trong dạy học lịch sử, khơng phải bài học nào cũng có băng hình hay đoạn
phim tư liệu, thường thì chỉ ở những bài lịch sử thế giới hay dân tộc từ cuối thế kỉ
XIX trở lại đây. Ví dụ, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai,
Pháp xâm lược và cai trị nhân dân Việt Nam, tiêu sử về cuộc đời và hoạt động
cách mạng của Bác Hồ,...


Việc sử dụng những đoạn phim tư liệu trong dạy học lịch sử có tác dụng rất
lớn đối với cả giáo viên và học sinh. Bởi vì, đây chính là những thước phim hiện
thực ghi lại hình ảnh quá khứ, giúp các em hiểu sâu sắc và đúng đắn lịch sử diễn
ra như thế nào, tránh được tình trạng “<i>hiện đại hố lịch sử”.</i> Đặc biệt, những băng
hình, đoạn phim tư liệu đều được thu âm thanh (<i>có lời bình</i>), nên ngồi tác dụng
giáo dưỡng, nó cịn góp phần giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức, thái độ ở học
sinh, qua đó phát triển tồn diện các em về tư duy (<i>tái tạo, nhớ, tưởng tượng,…</i>),
kỹ năng quan sát kênh hình. Tuy nhiên, muốn có được các đoạn phim tư liệu quý
giá như vậy, giáo viên phải sưu tầm, lựa chọn từ nhiều nguồn khác nhau, xây
dựng thành một “<i>thư viện</i> <i>lưu trữ”</i> các đoạn phim và băng hình về lịch sử, phục
vụ việc dạy học lâu dài.


Khi xây dựng và trình chiếu các đoạn phim tư liệu trên màn hình Power
Point, giáo viên nhất thiết phải nghiên cứu, xem xét kỹ nội dung đoạn phim đó có
liên quan gì với bài học, sử dụng trong mục nào và sử dụng như thế nào, tránh
tình trạng sử dụng khơng đúng mục đích, biến giờ học thành một giờ xem phim.
Phương pháp được sử dụng phổ biến, có hiệu quả khi trình chiếu các đoạn phim
tư liệu trong dạy học lịch sử hiện nay là: Giáo viên dành một thời gian ngắn nhất
định, cho học sinh chú ý theo dõi xem đoạn tư liệu đó nói về cái gì, rồi u cầu
các em nhận xét, phân tích nội dung lịch sử có liên quan, cuối cùng giáo viên mới


kết luận và chốt lại nội dung chính.


Ví dụ, khi dạy về “Con dường dẫn đến chiến tranh” trong bài “Chiến tranh
thế giới thứ hai (1939 – 1945)”, giáo viên sử dụng đoạn phim tư liệu có cùng chủ
đề trên cho học sinh xem.(<i>*)</i><sub>. Học sinh xem xong, GV đặt các câu hỏi, như: Đoạn</sub>


phim tư liệu trên cho có nội dung lịch sử gì? Nguyên nhân nào làm bùng nổ chiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

tranh? Cuối cùng, giáo viên kết hợp với kiến thức cơ bản của sách giáo khoa và
nội dung đoạn phim tư liệu để khẳng định và kết luận. Rõ ràng, đoạn phim tư liệu
trên có đầy đủ những hình ảnh và lời thuyết minh cụ thể, giáo viên không phải
dùng lời để thông báo, tường thuật hay kể lại, nó có tác dụng sâu sắc trên mọi
phương diện, học sinh xem phim tư liệu dường như được chứng kiến sự kiện lịch
sử đang diễn ra vậy.


<b>3. Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng và trình chiếu các niên biểu, sơ</b>
<b>đồ, đồ thị, biểu đồ trong dạy học lịch sử.</b>


Trong dạy DHLS, việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan nói chung, các
dạng bảng biểu, sơ đồ, đồ thị,…. nói riêng để minh họa và trình bày kiến thức cho
học sinh là rất cần thiết, thậm chí khơng thể thiếu được đối với những bài tổng
kết, so sánh (<i>như sơ đồ 3</i>


<i>đẳng cấp trong cách mạng tư</i>
<i>sản Pháp - 1789, sơ đồ tiến</i>
<i>trình cách mạng Pháp, bảng</i>
<i>so sánh kết cục giữa chiến</i>
<i>tranh thế giới thứ nhất và</i>
<i>chiến tranh thế giới thứ hai,</i>



<i>…</i>). Nếu sử dụng phương tiện
dạy học truyền thống, giáo
viên phải chuẩn bị ở nhà từ
tr-ước: phải dùng bút vẽ trên
giấy Ao (<i>giấy khổ to</i>), mất


khá nhiều thời gian, mà hiệu quả thấp, nhưng nếu chúng ta xây dựng trên Slide có
hình ảnh hài hồ, hình thức thể hiện phù hợp <i>(đơi khi kèm theo ảnh phụ hoạ bên</i>
<i>cạnh)</i> sẽ có tác dụng rất lớn trong việc giúp học sinh nhanh chóng hiểu kiến thức
ngay tại lớp. Thông qua các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị,… xây dựng trên phần mềm
Power Point có lời trình bày sinh động, hấp dẫn của giáo viên cũng sẽ có tác dụng
lớn đối với việc giáo dục tư tưởng tình cảm, đạo đức, thế giới quan, nhân sinh
quan và phát triển đầy đủ các năng lực nhận thức ở HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>



10/8/1792


14/7/1789


Hoặc, sau khi học xong bài “<i>Cách mạng công nghiệp từ giữa thế kỷ XVIII</i>
<i>đến giữa thế kỷ XIX</i>”, giáo viên sử dụng sơ đồ dưới đây, xây dựng trên phần mềm
Power Point để tổng kết nội dung toàn bài, giúp HS nắm bài ngay tại lớp.




Kinh tế Xã hội


<b>4. Sử dụng Power Point hỗ trợ xây dựng bài tập, bài kiểm tra, đố vui lịch</b>
<b>sử, thực hiện các hoạt động ngoại khoá.</b>



Hiện nay, nhờ những chức năng nổi bật, đa dạng của phần mềm Microsoft
Power Point, giáo viên ở các trường phổ thơng hồn tồn có thể xây dựng các
dạng bài tập, bài kiểm tra, trò chơi lịch sử,… nhằm góp phần đổi mới phương
pháp giảng dạy, gây hứng thú học tập cho học sinh, qua đó từng bước nâng cao
chất lượng bộ môn.


Kinh nghiệm cho thấy, việc xây dựng các dạng bài tập, bài kiểm tra, đố vui
lịch sử có thể được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mục
tiêu bài học, từng chương, phần và ý tưởng của giáo viên. Ví dụ, có thể xây dựng


Cách mạng cơng nghiệp


Chế tạo ra
máy móc


Nâng cao năng
xuất lao động


Hình thành 2
giai cấp cơ bản


Tư sản
Vô sản
Quần chúng CM lật đổ
chính quyền
Gi-rơng-đanh, đưa phái
Gia-cô-banh lên cầm quyền.
CM đạt đến đỉnh cao.
Nhân dân khởi nghĩa



lật đổ phái Lập hiến..
Phái Gi-rông-đanh
lên cầm quyền..


Quần chúng đánh chiếm
ngục Bax-ti. Nền quân
chủ lập hiến xác lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trên phần mềm Power Point để ôn tập
cuối năm, kiểm tra trắc nghiệm trên lớp, đố ô chữ, xây dựng bài tập nhận thức,….
Công việc này ban đầu tuy chiếm của giáo viên một khoảng thời gian nhất định
để chuẩn bị, thiết kế, nhưng khi chúng ta đã xây dựng rồi, nó sẽ trở thành sản
phẩm sử dụng lâu dài qua nhiều năm. Điều quan trọng hơn, sử dụng hình thức
này thường đạt hiệu quả cao hơn so với các hình thức khác. Bởi vì:


- Cùng một thời gian, giáo viên có thể kiểm tra được nhiều nội dung câu hỏi.
- Kiểm tra được nhiều học sinh cùng một lúc.


- Giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác.


- Gây hứng thú cho học sinh khi học tập lịch sử, khắc phục quan niệm của
các em cho rằng học lịch sử là thiếu sinh động, khơ khan, khó nhớ.


- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng bộ mơn.
Ví dụ, GV có thể xây dựng trị chơi lịch sử trên phần mềm Power Point,
hình thức <i>“đố ơ chữ</i>”, như sau:


<i>Ô hàng ngang:</i>



Ô số 1: 9 chữ cái (Cổ tiền học): Đây là một bộ môn khoa học bổ trợ cho khoa
học lịch sử nói chung, chuyên nghiên cứu về các loại tiền, cách đúc tiền, lưu
thông tiền tệ?


Ô số 2: 7 chữ cái: (Mậu Thịnh): Tên của ngơi làng trong cuộc khởi nghĩa Ba
Đình do Phạm Bành và Đinh Cơng Tráng lãnh đạo cuối thế kỉ XIX?


Ơ số 3: 12 chữ cái: (Nguyễn Thị
Thứ): Người mẹ Việt Nam anh
hùng có nhiều con hi sinh nhất
trong kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ cứu nước.


Ô số 4: 10 chữ cái: (Chữ hình
nêm): Đây là một loại chữ cổ của
Lưỡng Hà, xuất hiện khoảng 3500
TCN, trông giống như những hình
có góc nhọn chắp lại với nhau và
có nhiều góc cạnh?


Ơ số 5: 10 chữ cái: (Trần Văn Trà): Người giữ chức Chủ tịch ủy ban quân quản
Sài Gòn sau 30/4/1975?


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

Ô số 7: 7 chữ cái: (Lao dịch): Một hình thức bóc lột thời phong kiến, bắt nhân
dân lao động nặng nề, làm không công cho vua quan?


Ô số 8: 15 chữ cái: (Trương Quang Ngọc): Kẻ đã chỉ điểm cho thực dân Pháp
bắt vua Hàm Nghi tại căn cứ Hương Khê?


Tóm lại, bằng nhiều ý tưởng, hình thức tổ chức khác nhau, GV có thể ứng


dụng những chức năng của phần mềm Power Point trong dạy học bộ mơn. Tuy
nhiên, như đã trình bày ở trên, máy vi tính dù có tính ưu việt đến đâu thì nó cũng
chỉ là một phương tiện trực quan trợ giúp cho GV khi giảng dạy. Vì vậy, để
khơng làm mất đi vai trò của người thầy, khi sử dụng cơng nghệ thơng tin trong
dạy học nói chung, phần mềm Power Point trong dạy học lịch sử nói riêng, giáo
viên phải đầu tư cơng sức, trí tuệ và thời gian vào việc soạn giáo án. Khi đã chuẩn
bị kỹ bài giảng, giáo viên phải ln nhận thức được mình là người giữ vai trò chủ
đạo trong khâu tổ chức, điều khiển và quyết định đến sự thành công của giờ học.


<b>V. Giới thiệu một số phần mềm tiện ích khi ứng dụng ICT trong</b>
<b>dạy học lịch sử ở trường phổ thông</b>


<b>1. Sử dụng phần mềm VIOLET trong dạy học lịch sử </b>
<i><b>1.1. Giới thiệu phần mềm VIOLET</b></i>


Bên cạnh phần mềm tạo trình diễn nổi tiếng và tiện dụng của Microsoft
PowerPoint, phần mềm VIOLET của Công ti cổ phần Tin học Bạch kim cũng là một
công cụ giúp cho các GV có thể tự xây dựng được các bài giảng.


VIOLET được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: <b>Visual & Online Lecture Editor</b>
<b>for Teacher</b> (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV).


So với PowerPoint, việc sử dụng VIOLET còn chưa được thuận lợi và dễ
dàng cho người dùng. Tuy nhiên, chương trình này có một số chức năng tốt hơn
như cho phép nhúng và trình chiếu các file Flash hoặc cho phép điều khiển quá
trình chạy của các đoạn phim, v.v...


VIOLET có nhiều chức năng giúp GV thiết kế giáo án. Song, phần viết này
chỉ giới thiệu một phần tính năng của VIOLET để xây dựng các loại câu hỏi trắc
nghiệm trong giảng dạy Lịch sử.



VIOLET cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong
các SGK và sách bài tập như:


+/ Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng,
ghép đôi, chọn đúng sai, v.v...


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

+/ Bài tập kéo thả chữ/kéo thả hình ảnh: HS phải kéo thả các đối tượng này vào
đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản.
Bài tập này cịn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện.


Sau khi soạn thảo xong bài giảng, VIOLET sẽ cho phép xuất bài giảng ra
thành một file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần VIOLET vẫn
có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng
trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet.


VIOLET có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao
tiếp và phần trợ giúp của VIOLET hoàn toàn bằng tiếng Việt theo chuẩn Unicode
(bảng mã chuẩn quốc tế).


Phiên bản 1.3 đã tích hợp bộ gõ tiếng Việt, vì vậy khi gõ tiếng Việt, bạn


<i><b>phải tắt </b></i>các chương trình bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey,... để sử dụng chế độ
gõ tiếng Việt của Violet.


1<i><b><sub>.2. Tạo bài tập trắc nghiệm</sub></b></i>


VIOLET cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm:
+/ Một đáp án đúng: Chỉ cho phép chọn 1 đáp án.



+/ Nhiều đáp án đúng: Cho phép chọn nhiều đáp án một lúc.
+/ Đúng/Sai: Với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai.


+/ Câu hỏi ghép đôi (sắp xếp thứ tự): Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương
ứng ở cột trái để được kết quả đúng.


<i>Ví dụ 1</i>:


GV tạo một bài tập trắc nghiệm yêu cầu học sinh lựa chọn duy nhất một
đáp án đúng:


“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây”
là câu nói của


A. Nguyễn Tri Phương
B. Nguyễn Trung Trực
C. Trương Định


D. Nguyễn Hữu Huân


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

Để thêm phương án, ta nhấn vào nút “+” ở góc dưới bên trái, muốn bớt
phương án thì nhấn vào nút “”. Sau khi nhập xong, ta nhấn nút "<i>Đồng ý</i>" sẽ được
màn hình bài tập trắc nghiệm.


<i>Ví dụ 2:</i>


Kiểu bài trắc nghiệm“Ghép đôi”:


Hãy ghép các phương án A, B, C, D (thông tin cho sẵn ở cột bên phải) với
thời gian xảy ra sự kiện lịch sử (thông tin ở cột bên trái) sao cho đúng.



<b>Thời gian </b> <b>Nhân vật lịch sử </b>


1. Năm 1010 A. Lí Công Uẩn rời đô từ Hoa Lư về Thăng Long


2. Năm 1258 B. Kháng chiến chống giặc Nguyên – Mông lần
thứ nhất


3. Ngày 5/6/1911 C. Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước
4. Ngày 13/3/1954 D. Chiến dịch Điện Biên Phủ mở màn


Ta thực hiện các bước như bài tập trên, chọn kiểu bài tập trắc nghiệm là
“Ghép đôi”, và chú ý khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗi
phương án. Sau đó, VIOLET sẽ trộn ngẫu nhiên các kết quả để người làm bài tập
sắp xếp lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>



Khi làm bài tập loại này, nếu học sinh trả lời đúng, ta dùng chuột nhấc giá
trị ở cột bên phải đặt vào cột trả lời bên trái, rồi nhấn vào nút kết quả để nhận
được câu trả lời là đúng hay sai. Học sinh có thể làm từng câu một rồi xem kết
quả ngay, hoặc có thể làm hết các câu rồi mới xem kết quả đều được. Nếu trả lời
đúng, màn hình sẽ hiển thị các đáp án “Hoan hô, bạn trả lời đúng” kèm theo
khuôn mặt cười vui và lời chúc mừng (tiếng vỗ tay), nếu sai thì khn mặt buồn
và hiển thị dịng chữ “Rất tiếc, bạn sai rồi”.


<i><b>1.3. Tạo bài tập ô chữ</b></i>


<i>Ví dụ:</i>



Tạo một bài tập ơ chữ với các câu hỏi:


1. Người giữ chức Bộ trưởng Bộ giáo dục đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà ? (Vũ Đình Hịe)


2. Người đầu tiên Hồ Chí Minh tìm gặp sau khi ra khỏi nhà tù Hồng Kông
để nhờ chuyển thư đến Đảng cộng sản Pháp? (Tống Khánh Linh)


3. Tên gọi khác của bộ "Quốc triều hình luật" ? (Luật Hồng Đức)


4. Đây là phương thức sinh sống của con người thời "bầy người nguyên
thuỷ" ? (Du canh, du cư)


5. Chức quan có quyền khuyên răn nhà vua dưới thời Trần? (Ngự sử đại
phu)


6. Tên của cuốn sách nói về kinh nghiệm chiến tranh du kích ở Liên Xơ
trong những năm 1944-1945 do Bác Hồ dịch để đẩy mạnh phong trào du kích ở
Việt Nam? (Tỉnh ủy bí mật)


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

8. Người được coi là vị tướng số 1 của Đinh Tiên Hồng, đã hiến kế cho
ơng chọn đất Hoa Lư làm nơi dấy nghiệp? (Nguyễn Bặc)


9. Một loại chữ viết ra đời sớm ở Ai Cập cổ đại vào khoảng thiên niên kỷ
thứ IV. TCN ? (Tượng hình)


<i>Các thao tác trong VIOLET:</i>


GV vào Menu: Chọn <i>Nội dung </i><i> Thêm đề mục</i>. Nhập tên chủ đề và tên
mục, chọn “<i>Bài tập ô chữ</i>”, rồi nhấn nút “<i>Tiếp tục</i>”. Màn hình nhập liệu cho bài


tập ơ chữ hiện ra, nhập các tham số (hình sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu
hỏi hàng ngang đầu tiên).


Trong đó:


+/ "Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi.


+/ "Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ơ chữ, vì vậy thường
là chữ hoa và khơng có dấu cách.


+/ "Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong ơ hàng dọc.


Ta lần lượt nhập 9 câu hỏi và 9 đáp án tương ứng trong đề bài vào các hộp
nhập liệu. Tiếp đó căn cứ vào ô chữ cột dọc cần lấy ở mỗi dịng hàng ngang, ta sẽ
xác định được “Vị trí chữ”.


Nếu khơng nhập gì vào ơ “Từ trên ơ chữ” thì dữ liệu ở ô nhập này sẽ được
tự động sinh ra từ “Từ trả lời”. Do đó, nếu khơng có gì đặc biệt, ta có thể bỏ qua
phần “Từ trên ô chữ” để nhập dữ liệu cho nhanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<i><b>1.4. Tạo các dạng bài tập kéo thả chữ</b></i>


Dạng bài tập này là một đoạn văn bản có các chỗ trống (...), người soạn có
thể tạo ra 3 dạng bài tập như sau:


<b>1.</b> <i>Kéo thả chữ</i>: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những
chỗ trống. Ngoài các từ


phương án đúng của đoạn
văn bản còn có những


phương án nhiễu khác.


<b>2.</b> <i>Điền khuyết</i>: Khơng có sẵn


các từ phương án, học sinh
phải kích chuột vào ơ trống
để gõ (nhập) phương án của
mình vào.


<b>3.</b> <i>Ẩn/hiện chữ</i>: Khi kích chuột
vào chỗ trống thì đáp án sẽ
hiện lên (nếu đang ẩn), hoặc
ẩn đi (nếu đang hiện).


<i>Ví dụ</i>:


Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sau (hình trên): Giao thơng vận
tải là ngành sản xuất vật chất ………….. Nó khơng làm ra ………… như cơng
nghiệp hay nơng nghiệp. Sản phẩm của nó chính là sự …….. và………


Đáp án thứ tự là: độc đáo, sản phẩm mới, vận chuyển người, hàng hoá


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

GV vào menu: Chọn <i>Nội dung </i><i> Thêm đề mục</i>. Nhập tên chủ đề và tên mục,
chọn “<i>Bài tập kéo thả chữ</i>”, rồi nhấn nút “<i>Tiếp tục</i>”. Màn hình nhập liệu cho bài tập
kéo thả chữ hiện ra, nhập các tham số.


Để nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà
sau này sẽ được ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó, chọn các từ ẩn này (bơi đen từ) rồi
nhấn nút "<i>Chọn chữ</i>". Hoặc đơn giản



hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký
hiệu xổ dọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ
đó: ||<từ được chọn>||.


Sau khi chọn từ bằng bất kỳ
cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có
màu đỏ nên rất dễ nhận ra. Nếu thơi
khơng chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa
các cặp ký hiệu || đi là được.


Trong các dạng bài tập này, ta
cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào


phía dưới câu hỏi giống như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm.


Đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễu bằng
cách nhấn nút “<i>Tiếp tục</i>”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bài tập
điền khuyết và ẩn/hiện chữ thì ta có thể nhấn ln nút “<i>Đồng ý</i>” để kết thúc q
trình nhập liệu. Hình bên là màn hình nhập phương án nhiễu cho loại bài tập kéo
thả chữ.Trong đó, nút "Thêm chữ"


dùng để thêm một phương án nhiễu,
sau khi click nút này ta sẽ gõ trực tiếp
nội dung phương án lên danh sách,
"Quay lại" để trở về màn hình nhập
liệu trước và "Đồng ý" để kết thúc quá
trình nhập liệu và tạo bài tập. Với
cách nhập liệu như trên VIOLET sẽ
sinh ra một bài tập kéo thả chữ như
hình dưới đây.



Ví dụ về bài tập điền khuyết:
Ta có thể sửa lại bài tập trên


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

Khi kiểm tra độ chính xác của các phương án, máy tính sẽ bỏ qua sự khác
biệt về chữ hoa, chữ thường và số lượng dấu cách giữa các từ.


Để tạo ra loại bài tập "Ẩn/hiện chữ" thì cũng thao tác hồn tồn tương tự
như trên.


<i><b>1.5. Đóng gói phần mềm bài</b></i>
<i><b>giảng </b></i>


Sau khi soạn thảo xong và lưu
bài giảng, ta vào mục <i>Bài giảng </i>


<i>Đóng gói </i>(phím tắt F4) xuất ra file
chạy (EXE). Chức năng này sẽ xuất
bài giảng đang soạn thảo ra thành
một sản phẩm chạy độc lập, có thể
copy vào đĩa mềm hoặc đĩa CD để
chạy trên các máy tính khác mà
khơng cần chương trình VIOLET.


Nếu đóng gói xuất ra dạng


HTML, phần mềm sẽ chạy dưới dạng giao diện Web, và có thể đưa lên Website
của trường, Website cá nhân hoặc một hệ thống E-learning nào đó. Nhờ vậy, GV
có thể truy cập, sử dụng bài giảng của mình thơng qua Internet ở mọi nơi, mọi lúc
mà không cần mang theo đĩa mềm hay CD.



<b> </b>


<b>2. Sử dụng phần mềm HTVideo Editor để xử lí và biên tập các đoạn phim</b>
<b>tư liệu trong dạy học lịch sử </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

Để bắt đầu làm việc với chương trình này, GV phải cài đặt và khởi động
chương trình như sau: Vào Start <sub></sub> Programs <sub></sub> Honestech Video Editor 6.5 <sub></sub>
Honestech Video Editor 6.5


Có thể khởi động Honestech
Video Editor 6.5 bằng cách nháy đúp
biểu tượng Honestech Video Editor
6.5 trên màn hình Desktop của
Windows.


<b>2.2. Các bước biên tập, xử lí</b>
<b>đoạn phim tư liệu lịch sử.</b>


<i><b>a. Đưa đoạn phim vào phần</b></i>
<i><b>mềm để xử lí</b></i>


+/ Tại cửa sổ chính của màn hình HTVideo Editor 6.5, từ Menu file, GV chọn
New Project, xuất hiện project trắng.


+/ Nhấn chuột vào nút <i>Video Tab).</i>


+/ Kích phải chuột vào khung (nơi lưu các file video để biên tập) chọn <i>Insert</i>
<i>Media File</i> (s)



+/ Chọn đoạn phim cần biên tập
và nhấn Open.


<i><b> b. Cắt đoạn phim tư liệu</b></i>


+/ Kích phải chuột vào đoạn phim
gốc, chọn Open (hoặc nháy đúp
chuột trái), đoạn phim sẽ xuất hiện
tại cửa sổ cho xem đoạn phim trước
khi biên tập (cửa sổ bên trái của
chương trình).


+/ Sử dụng nút Play để xem đoạn phim.


+/ Sử dụng các nút Stop hoặc Pause để dừng đoạn phim.


+/ Để cắt phim, ta xác định điểm đầu bằng việc nhấn công cụ <i>Mark In</i> và tiếp
tục chọn Play cho phim chạy đến điểm cuối nhấn nút <i>Mark Out</i>, nhấn chọn cơng
cụ <i>Cut marked frames</i> (có hình chiếc kéo) để đưa đoạn phim đã cắt xuống cửa sổ
biên tập (Story Board).


+/ Nhấn nút Clear Mark đoạn phim khôi phục trang thái ban đầu (hình dưới).


<i><b>c. Tạo hiệu ứng cho đoạn phim tư liệu vừa xử lí</b></i>


<i>- Effect</i>: Hiệu ứng màu sắc của phim, ví dụ có thể chuyển màu dương


bản thành âm bản (Solarizing).


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

Audio Tab



GV tạo hiệu ứng cho đoạn phim bằng cách nhấn chuột vào Menu Effect, khi
đó màn hình xuất hiện các kiểu hiệu ứng, ta chỉ cần lựa chọn hiệu ứng phù hợp với
đoạn phim cần biên tập. Sau đó, bấm chuột trái và kéo thả hiệu ứng xuống đoạn
phim tại Story Board. GV nhấn phải chuột vào đoạn phim chọn None Effect nếu
bỏ hiệu ứng cho đoạn phim.


<i>- Transition</i>: Hiệu ứng chuyển hoạt cảnh của phim


Kết thúc một nội dung trình chiếu để chuyển sang nội dung khác thường có
các hiệu ứng chuyển cảnh hoặc


chuyển đoạn (thông qua việc tạo
hiệu ứng chuyển cảnh (chuyển
đoạn) giúp cho HS tập trung vào
nội dung của từng vấn đề GV đang
trình bày).


Tạo hiệu ứng chuyển cảnh
cho từng đoạn phim bằng cách
nhấn chuột vào menu Transition.
Trên cửa sổ bên trái của màn hình
xuất hiện các kiểu hiệu ứng, lựa


chọn kiểu hiệu ứng phù hợp kích chuột và kéo thả xuống giữa hai đoạn phim.
Nhấn phải chuột vào giữa hai đoạn phim chọn None Transition để bỏ hiệu
ứng chuyển cảnh.


<i><b>d. Tắt tiếng, âm thanh, lồng tiếng và âm thanh cho phim</b></i>



- Tắt tiếng, âm thanh của đoạn phim


Tại cửa sổ Timeline, GV nhấn chuột phải vào đoạn phim cần tắt tiếng hoặc
âm thanh, chọn <i>Volume Mute.</i>


- Lồng tiếng hoặc chèn các đoạn âm thanh vào phim


+/ GV chọn Timeline để lồng tiếng cho đoạn phim (đưa các đoạn Audio đã
được đọc trước )


+/ Chọn cơng cụ <i>Audio Tab.</i>


+/ Kích phải chuột tại cửa sổ phía bên phải của trình ứng dụng, chọn <i>Insert</i>
<i>Audio File</i> (s)


+/ Khi xuất hiện hộp thoại<b>, </b>GV chọn thư mục lưu giữ các đoạn âm thanh
(các file ghi âm), lựa chọn file âm thanh cần chèn, sau đó nhấn Open.


+/ Tại cửa sổ lưu giữ các file âm thanh, nháy đúp chuột trái (kích chuột
phải chọn Open) để chuyển file âm thanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

Vị trí đặt âm thanh


dụng những cơng cụ cũng giống như cắt phim để cắt những đoạn âm thanh phù
hợp với nội dung của phim.


+/ Trong trường hợp đoạn âm thanh khơng cần phải chỉnh sửa gì thêm, GV
chỉ cần kéo thả trực tiếp từ cửa sổ lưu giữ file âm thanh xuống vị trí đặt âm thanh
của cửa sổ Timeline.



e.<b> Nhập chữ và phụ đề cho đoạn phim tư liệu</b>


Trong nhiều đoạn phim tư liệu, GV
có thể đưa trực tiếp những câu hỏi hoặc
những gợi ý, tiêu đề của phim lên màn hình
làm cho đoạn phim trở nên sinh động hơn.
Tại cửa sổ Timeline, GV sẽ nhấn chuột vào
Menu Title, ở cửa sổ bên phải của trình ứng
dụng có rất nhiều kiểu chữ cũng như hiệu ứng
thể hiện.


GV lựa chọn kiểu chữ thể hiện, kích
chuột trái giữ và kéo xuống vị trí đặt văn bản.


Sau khi kéo xuống vị trí đặt đoạn văn bản, sẽ xuất hiện hộp thoại như hình
bên. Trong hộp thoại này cho phép nhập


văn bản, kiểu chữ, màu sắc của chữ, cỡ
chữ, căn lề,v.v…


Sau khi đã biên tập xong hình ảnh,
âm thanh của phim, có thể xem kết quả
bằng việc nhấn chuột vào biểu tượng hình
mắt (Preview) để xem trước khi đóng gói
thành file phim hồn thiện (<i>Lưu ý: khi đã</i>
<i>đóng gói sẽ khơng sửa chữa được phim</i>)


<b>g. Đóng gói đoạn phim</b>


Khi đã hồn thành tồn bộ các công đoạn biên tập phim, để đưa được đoạn


phim vào bản trình chiếu PowerPoint, GV phải thực hiện cơng đoạn cuối cùng, đó
là đóng gói đoạn phim tư liệu.


Tại cửa sổ chính của phần mềm, ta chọn Menu Output <sub></sub> File <sub></sub> MPEG, nếu
Project chưa được ghi vào ổ đĩa, HTVideo


Editor sẽ hỏi có ghi lại khơng (nếu ghi chế
độ Project sau này vẫn chỉnh sửa lại được
phim). Màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại yêu
cầu chọn kiểu định dạng phim, khi đó ta
chọn MPEG và nhấn OK.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

Tiếp tục, ta chọn thư mục để lưu file video, đặt tên file và nhấn Save. Sau
khi nhấn Save, chương trình sẽ Rendering đến khi kết thúc đoạn phim, khi đó sẽ
hiển thị kết quả trên màn hình (tuỳ thuộc vào các đoạn phim dài hay ngắn).


Kết quả cuối cùng sẽ được đoạn phim hồn thiện dạng MPEG, có thể chèn
vào PowerPoint và trình chiếu trong giảng dạy.


<b>VI. Khai thác và sử dụng thông tin trên mạng Internet trong</b>
<b>dạy học lịch sử ở trường phổ thơng </b>


<b>1. Tìm kiếm thơng tin trên mạng.</b>


Vài năm gần đây, Internet đã trở thành mối quan tâm của cả thế giới. Bằng
cách kết nối hàng triệu người sử dụng, công ty, trường học, công sở và những
nguồn thơng tin khác lại với nhau, nó đã làm thay đổi phương pháp làm việc của
nhiều người, trong đó có việc giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của
học sinh.



Có thể hiểu Internet là một mạng rộng lớn, “<i>mạng của các mạng</i>”. Nó có
vai trị, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của tất cả các quốc gia
và khu vực trên thế giới. Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, Internet cũng mang lại
lợi ích rất lớn cho cả thầy và trị, như trao đổi thơng tin bằng thư điện tử, trao đổi
học tập trên mạng, tìm kiếm thông tin trên mạng phục vụ nội dung bài giảng của
thầy ở trên lớp,...


Đối với bộ môn Lịch sử, việc khai thác thông tin trên mạng để phục vụ
hoạt động dạy - học càng phong phú. Từ lịch sử thế giới cổ đại, trung đại, cận đại,
… đến lịch sử Việt Nam thời nguyên thuỷ, thời dựng nước hay những vấn đề lịch
sử Việt Nam hiện đại đều có trên các mạng thông tin. Nếu giáo viên và học sinh
biết tận dụng những ưu điểm của Internet để phục vụ nhiệm vụ dạy - học, thì nó
khơng chỉ nâng cao trình độ hiểu biết của mình về cơng nghệ thơng tin mà cịn
góp phần hiểu sâu sắc thêm về lịch sử, nâng cao chất lượng bộ môn. Tuy nhiên,
những tri thức lịch sử của xã hội lồi người thì vơ hạn, nhưng thời gian học tập,
trình độ nhận thức của học sinh lại có hạn, nên việc khai thác thơng tin lịch sử
nào, thơng tin đó ở trên mạng nào,…. cần phải được chúng ta xác định. Giáo viên
không thể, cũng không cần thiết phải cung cấp cho học sinh tất cả các trang Web
trên mạng, mà chỉ cần một số trang Web cơ bản phục vụ tìm kiếm thông tin cho
học tập bộ môn mà thôi. Chúng tôi xin cung cấp một số cơng cụ tìm kiếm thơng
dụng sau:


<i>1.</i>


<i>2.</i>


<i>3.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

<i>5.</i>



<i>6.</i>


<i>7.</i>


<i>8.</i>


<i>9.</i>


<i>10.</i>www://cien.vnnew.com/lichsu/indexvn.htm,……
<b>Một số trang Web về phim tư liệu:</b>


1.


2.


3.


4.


5. ,....


Để tìm kiếm thơng tin, ta chúng ta chỉ cần mở biểu tượng Internet Explorer
trên màn hình máy tính, sau đó đánh địa chỉ vào hộp “<i>Address</i>”, nhấn phím Enter
trên màn hình. Lúc này, trang cơng cụ tìm kiếm được hiển thị, ta chỉ việc đánh
cụm từ cần tìm <i>(đối với trang </i>).


Ví dụ, khi dạy về Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 (<i>chương trình Lịch</i>
<i>sử lớp 12 THPT</i>), giáo viên lên mạng tìm kiếm nội dung lịch sử liên quan đến bài
giảng trên địa chỉ “”. Tuỳ theo nội dung và mục đích sử
dụng, giáo viên gõ cụm từ mà mình cần tìm vào ơ cần tìm kiếm (<i>cụm từ Điện</i>


<i>Biên Phủ chẳng hạn</i>), rồi nhấn chuột chọn “<i>Hình ảnh</i>” hay “<i>Web</i>”. Ngay lập tức,
một loạt các tài liệu theo chủ đề giáo viên cần tìm sẽ hiện ra, khi đó ta chỉ cần l u
hay copy văn bản, hình ảnh cần tìm.


Riêng với trang “<i>”,</i> cơng cụ tìm kiếm dành
riêng cho phần Lịch sử Việt Nam, rất phù hợp cho giáo viên và học sinh muốn
tìm hiểu, mở rộng thêm kiến thức của mình về lịch sử dân tộc. Phần mềm này
gồm 4 nội dung cơ bản, trong 4 nội dung đó lại có nhiều chủ đề khác nhau:


+/ Kiến thức lịch sử Việt Nam (<i>các triều đại Việt Nam, một số sự kiện lịch</i>
<i>sử tiêu biểu, danh nhân đất Việt, Việt sử giai thoại</i>).


+/ Hình ảnh lịch sử (<i>Hình ảnh trong thời kỳ Pháp thuộc, thời kỳ chống thực</i>
<i>dân Pháp, thời kỳ kháng chiến chống Mỹ).</i>


+/ Tài liệu tham khảo (<i>sách điện tử, các đoạn phim tư liệu, phần mềm phục</i>
<i>vụ học tập- nghiên cứu).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>



Khi đã vào địa chỉ của trang này, tuỳ theo mục đích sử dụng mà giáo viên
và học sinh kích chuột để xem thơng tin.


<b>2. Lưu thơng tin, hình ảnh, các đoạn phim tư liệu từ trang Web.</b>


Khi mở trang Web để đọc thông tin, chúng ta thấy có rất nhiều nội dung
lịch sử liên quan đến bài giảng. Vì vậy, làm thế nào để lấy được thông tin trên
mạng (<i>Copy)</i> cũng được nhiều giáo viên quan tâm. Để khai thác được nội dung
thông tin trên mạng, chúng ta làm theo các cách sau:



<i>+/</i> <i>Thứ nhất, đối với trang thông tin, bài viết</i>: Giáo viên Copy văn bản như
cách Copy thơng thường (bơi đen tồn bộ nội dung cần Copy, rồi mở Menu File
trên thanh công cụ, chọn “<i>Save as Web page”;</i> khi một bảng hội thoại hiện ra,
chúng ta chỉ cần đánh tên tài liệu trong hộp Finame và nhấn Save để hoàn tất.).
Ngoài ra, giáo viên cũng có thể Copy văn bản (thậm chí tranh, ảnh) bằng cách mở
thanh Menu File, chọn Save as. Khi một bảng hội thoại hiện ra, chỉ cần đánh tên
văn bản (bức tranh, ảnh) cần Copy vào hội File name rồi nhấn Save để hoàn
thành. Muốn kiểm tra việc Copy có hồn thành khơng, giáo viên chỉ cần mở file
tài liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

<i>+/ Thứ ba, lưu các đoạn phim, Video clip từ Web Site:</i> Nhấn chuột phải vào
liên kết tệp Video và chọn “<i>Save Target As</i>”. Sau khi hộp hội thoại hiển thị,
chúng ta định vị tên tài liệu trong hộp File name, rồi ấn nút Save.


Tóm lại, trong tình hình dạy học nói chung, dạy học lịch sử hiện nay ở
trường phổ thơng nói riêng, việc sử dụng cơng nghệ thơng tin để góp phần đổi
mới phương pháp, nâng cao hiệu quả bài học là hết sức quan trọng và cần thiết.
Công việc này không những từng bước nâng cao trình độ, kỹ năng của giáo viên
về cơng nghệ thơng tin, mà cịn góp phần bồi dưỡng sâu sắc kiến thức, giáo dục
tư tưởng, tình cảm và phát triển toàn diện học sinh. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học nói chung, phần mềm Power Point đối với bộ
môn Lịch sử nói riêng phải có sự kết hợp hài hồ với các phương pháp dạy học
truyền thống, nó phải phù hợp với tình hình thực tiễn của việc dạy – học ở Việt
Nam. Điều quan trọng, giáo viên là người quyết định hiệu quả bài dạy, chứ không
phải công nghệ thông tin - phương tiện dạy học hiện đại.


<b>CHUYÊN ĐỀ 3 – ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ </b>
<b>KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH </b>


<b>I. Mục tiêu</b>



Nghiên cứu chuyên đề này, giáo viên cần:


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

+/ Nhận thức đúng vai trò của kiểm tra đánh giá đối với quá trình dạy học
lịch sử nói chung, lớp 11 nói riêng


+/ Hiểu được những đặc trưng của kiến thức lịch sử để xác định hình thức tổ
chức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cho phù hợp


+/ Biết cách sử dụng các hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập
lịch sử lớp 11, vận dụng cụ thể vào lớp 11


<b>2. Về kĩ năng</b>


+/ Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp kiểm tra
đánh giá môn lịch sử hiện nay


+/ Có năng lực vận dụng lí luận kiểm tra đánh giá vào thực tiễn dạy học
lịch sử 11


<b>3. Thái độ</b>


+/ Tiếp thu có phê phán những phương pháp kiểm tra đánh giá hiện nay ở
trường phổ thông


+/ Hưởng ứng, đồng tình với những đổi mới trong phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn lịch sử của học sinh


<b>II Phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử lớp 11</b>



Mấy năm gần đây, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung,
dạy học lịch sử nói riêng, vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
cũng được đặt ra, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cũng
như nhiều giáo viên trực tiếp dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Đặc biệt từ kết
quả thu được qua việc tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng bằng hình thức thi trắc nghiệm một số mơn, như ngoại ngữ, vật
lý, hoá học, sinh học đã dẫn tới chủ trương cho rằng có thể thi bằng hình thức này
với các mơn cịn lại như tốn, sử, địa… Tiếc rằng, chủ trương đó chưa nhận được
sự đồng thuận của những người làm công tác dạy học, nhất là các giáo viên trực
tiếp dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Nhiều cuộc tranh luận vẫn diễn ra với
những ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Người thì cho rằng, nếu sử
dụng phương pháp trắc nghiệm trong bộ môn lịch sử sẽ buộc học sinh học hành
chăm chỉ hơn, phải thuộc sự kiện lịch sử hơn. Người khác thì phủ nhận phương
pháp này và cho rằng nếu sử dụng trắc nghiệm sẽ biến học sinh thành những con
vẹt, chỉ biết học thuộc lòng các sự kiện lịch sử mà không hiểu, không vận dụng
kiến thức đã học… Vậy, đối với mơn lịch sử nên sử dụng hình thức tổ chức thi,
kiểm tra như thế nào để đảm bảo tính khách quan khoa học trong đánh giá kết quả
giáo dục? Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề này, xin được nêu một số cơ sở làm
điểm căn cứ để lựa chọn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

giáo dục nói chung, mục tiêu bộ mơn nói riêng. Nó phải tạo ra động lực của quá
trình dạy học, giúp cho người giáo viên điều chỉnh cách dạy, học sinh điều chỉnh
cách học để có kết quả tốt hơn. Và do đó, việc kiểm tra đánh giá phải có tác dụng
tích cực đến đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Không thể đổi mới phơng
pháp dạy học, không thể chống lối dạy thụ động thày đọc trò chép khi mà việc thi
cử lại chỉ nhằm vào việc học sinh có thuộc sự kiện, hiện tượng lịch sử không.


<i>Thứ hai,</i> thi, kiểm tra là để đánh giá một cách toàn diện kết quả học tập của học
sinh trên tất cả các mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ theo nội dung, đặc trưng của mơn
học. Điều đó có nghĩa là khơng chỉ kiểm tra việc lĩnh hội kiến thức mà còn <i>phải</i>


<i>kiểm tra năng lực thực hành, tư tưởng, tình cảm của học sinh</i>. Phải thông qua việc
kiểm tra kiến thức của học sinh mà đánh giá được những năng lực khác của học sinh
như tư duy lơgích, khả năng khái qt hố, trừu tượng hố, phương pháp trình bày…


<i>Thứ ba,</i> kiến thức của bộ môn lịch sử mà học sinh cần phải lĩnh hội bao gồm
hai phần cơ bản, đó là phần “sử” và phần “luận”. Phần “sử” là các sự kiện, hiện
t-ượng đã xảy ra trong xã hội loài người (lịch sử thế giới) cũng như của dân tộc
(lịch sử dân tộc), được khoa học xác nhận, ghi chép lại trong sách giáo khoa. Nó
bao gồm nhiều yếu tố tạo thành như thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, khái
niệm, kết quả, nguyên lí, lý luận, kể cả kiến thức về cách học… Những yếu tố đó
giúp cho học sinh biết lịch sử diễn ra như thế nào một cách căn bản. Ví dụ, sự
kiện “ Ngày 5/ 6/1911, trên một chuyến tàu buôn Pháp mang tên Đô đốc Latusơ
Tơrêvin, Nguyễn Tất Thành rời cảng Sài Gòn ra đi tìm đường cứu nước…” là
những kiến thức và một sự kiện lịch sử cụ thể học sinh phải biết, phải hiểu, khi
học về những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 đến năm 1918. Phần
“luận” là cách giải thích, đánh giá, nhận xét, bình luận về sự kiện lịch sử đã xảy
ra. Nó giúp học sinh hiểu lịch sử diễn ra như thế nào và vì sao như vậy… Cũng ví
dụ nói trên, sự kiện Nguyễn Ái Quốc sang phương Tây ngày 5/6/1911 phải được
giải thích đánh giá như: Nguyên nhân nào thôi thúc Nguyễn Ái Quốc sang
phư-ơng Tây? Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại không sang phưphư-ơng Đông như các bậc tiền
bối mà sang phương Tây. Giải thích được câu hỏi đó tức là học sinh đã hiểu được
lịch sử mà Hồ Chí Minh đã khẳng định:


“Dân ta phải biết sử ta


Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”


“ <i>Biết</i> sử để <i>tường</i> (hiểu cặn kẽ)” là ý nghĩa, mục đích của học lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

trong quá trình học tập của học sinh. Cần tránh tình trạng chỉ kiểm tra được học


sinh biết lịch sử mà không hiểu lịch sử và ngược lại chỉ hiểu mà không biết lịch
sử.


<i>Thứ tư,</i> khoa học lịch sử là một ngành của khoa học xã hội nhân văn. Nó
phản ánh tất cả những hoạt động khác nhau của đời sống xã hội loài người trong
quá trình lịch sử. Và vì vậy kiến thức lịch sử rất gần với cuộc sống, rất gần với
chính trị. Những kiến thức lịch sử mà học sinh được học phản ánh những quan
điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng ta từ lựa chọn
các sự kiện, hiện tượng đến nhận định, đánh giá, giải thích các sự kiện, hiện
tư-ợng đó. Từ đặc điểm này của kiến thức lịch sử mà đòi hỏi chúng ta phải tính đến
phương án thi trắc nghiệm hay tự luận trong môn lịch sử.


<i>Thứ năm,</i> thực tiễn dạy học lịch sử ở trường phổ thông từ trước đến nay cũng
chứng tỏ rằng, khơng có một hình thức tổ chức thi, kiểm tra nào là hồn tồn có
-ưu thế tuyệt đối, có thể thay thế các hình thức tổ chức kiểm tra khác. Mỗi một
phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Phương pháp trắc nghiệm
có ưu điểm là kiểm tra kiến thức lịch sử của học sinh trên một diện rộng, buộc
học sinh phải biết nhiều sự kiện hiện tượng lịch sử, đảm bảo được tính khách
quan khi chấm bài. Nhưng phương pháp này cũng bộc lộ nhiều nhược điểm là
không kiểm tra được phần giải thích, bình luận của học sinh khi lý giải tài liệu sự
kiện, không kiểm tra được học sinh hiểu lịch sử như thế nào và đặc biệt là không
khuyến khích được tính độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình học lịch sử.
Phương pháp tự luận khắc phục được những nhược điểm của phương pháp trắc
nghiệm nhưng lại có những hạn chế khó tránh khỏi như học tủ, học lệch, học lịch
sử một cách chung chung thiếu sự kiện lịch sử cụ thể…Điều chủ yếu trong dạy
học lịch sử ở trường phổ thông là mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, giáo viên phải giúp học sinh <i>nắm vững kiến thức và hình thành năng lực,</i>
<i>tư duy lý luận và thực hành”</i>,. Vì vậy, có nhiều loại bài tập, câu hỏi trong q
trình dạy học sử, chứ khơng phải chỉ có loại trắc nghiệm khách quan.



Từ những cơ sở trên, theo chúng tơi việc kết hợp cả hai hình thức tổ chức thi
trắc nghiệm và tự luận (trong điều kiện cần thiết cả loại <i>bài tập thực hành</i>)để
đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh là có thể và cần thiết được thực
hiện. Hai hình thức này sẽ hỗ trợ cho nhau để thực hiện những mục tiêu của việc
kiểm tra đánh giá trong dạy học lịch sử.


Xin nêu một ví dụ của việc kết hợp hai hình thức tổ chức nói trên khi kiểm
tra đánh giá quá trình học tập bài “ <i>Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và</i>
<i>cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921)</i>” (Sách giáo khoa lịch sử lớp 11)


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

(Thời gian 60 phút)


<b>Câu 1 (Trắc nghiệm, 3 điểm). Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước</b>
<b>câu trả lời đúng.</b>


1. Trước cách mạng 1905-1907, Nga là nước:
A. Quân chủ lập hiến


B. Cộng hoà


C. Quân chủ chuyên chế
D. Thuộc địa nửa phong kiến.


2. Nước Nga trong chiến tranh thế giới thứ nhất thuộc phe:
A. Trung lập


B. Liên minh
C. Hiệp ước
D. Đồng minh



3. Nền kinh tế nước Nga đầu thế kỷ XX là:
A. nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển
B. nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu


C. nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chậm phát triển
D. nền kinh tế xã hội chủ nghĩa


4. Trước cách mạng tháng Hai năm 1917, nước Nga
A. vẫn là một nước đế quốc phong kiến


B. do Nga hồng Nicơlai II đứng đầu


C. bị đẩy vào cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất
D. Cả A, B, C đều đúng


5. Cách mạng tháng Hai năm 1917 đã


A. đưa nước Nga ra khỏi chiến tranh thế giới thứ nhất
B. lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế Nga hoàng


C. giải quyết được mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.
D. giải quyết được vấn đề ruộng đất và vấn đề dân tộc ở Nga


6. Sự kiện mở đầu cuộc cách mạng dân chủ tư sản năm 1917 ở Nga là
A. cuộc biểu tình của 9 vạn cơng nhân Pêtơrơgrát vào tháng 2-1917.
B. cuộc tấn công Cung điện Mùa đông ngày 25-10-1917.


C. cuộc khởi nghĩa vũ trang của công nhân Matxcơva
D. cuộc nổi dậy của nông dân ở vùng ngoại ô Mátxcơva.



7. Chính quyền được thành lập sau cách mạng tháng Hai là:
A. nền chun chính của giai cấp vơ sản


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

C. nền quân chủ của quý tộc phong kiến


D. chính phủ tư sản lâm thời và chính quyền Xơviết song song tồn tại.
8. Lênin bí mật về Pêtơrơgrát để chỉ đạo cuộc cách mạng tháng Mười từ:
A. Ba Lan


B. Phần Lan
C. Na Uy
D. Thuỵ Điển


9. Mở đầu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là sự kiện
A. đêm 24-10, các đội Cận vệ đánh chiếm vị trí then chốt ở thủ đô
B. đêm 25-10, quân khởi nghĩa đánh chiếm Cung điện Mùa Đơng
C. đêm 27-10, Chính quyền Xơviết được thành lập ở Mátxcơva
D. đêm 25-10, Chính quyền Xơviết được thành lập ở Pêtơrơgrát.


10. Đại hội Xơviết tồn Nga lần thứ hai (khai mạc ở điện Xmôni) nhằm
A. tuyên bố thành lập chính quyền xơviết do Lênin đứng đầu


B. thơng qua Sắc lệnh hồ bình và Sắc lệnh ruộng đất


C. thành lập Hồng quân Liên Xô để bảo vệ chính quyền Xơviết
D. Cả A, B, C đều đúng


11. Để tiêu diệt nước Nga non trẻ, quân đội 14 nước đế quốc đã


A. câu kết với bọn phản cách mạng trong nước, mở cuộc tấn công vũ trang


nhằm lật đổ Chính quyền Xơviết


B. khơi phục lại quyền lực cho Nga hồng Nicơlai II
C. thực hiện chính sách cấm vận kinh tế


D. thực hiện “diễn biến hồ bình” để lật đổ Chính quyền Xơviết


12. Năm 1919, để vượt qua những khó khăn thử thách sau cách mạng tháng
Mười, Lênin và Đảng Bơnsêvích đã thực hiện


A. Chính sách kinh tế mới


B. Chính sách cộng sản thời chiến
C. Chính sách ngoại giao hồ bình


D. tiếp tục cuộc chiến tranh với các nước đế quốc1


<b>Câu 2 (tự luận 4 điểm) Tại sao năm 1917 ở Nga có hai cuộc cách mạng?</b>
<b>Câu 3 (tự luận 3 điểm) Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 có phải là</b>
<b>một tất yếu lịch sử khơng ? Vì sao ?</b>


Trên đây chỉ là một ý kiến để góp phần làm sáng tỏ hơn việc kiểm tra đánh
giá trong môn lịch sử ở trường phổ thơng. Chắc chắn sẽ cịn nhiều điều phải tiếp


1<sub> Ngay trong các câu trắc nghiệm khách quan, cũng có thể thêm một vế về giải thích “tại</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

tục trao đổi thảo luận. Hy vọng nhận được nhiều ý kiến của các nhà khoa học
cũng như giáo viên dạy sử ở trường phổ thông.


<b>ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT (Học kì II)</b>



Lớp 11 (Ban KHTN)


<i>Câu I (1.0 điểm). Hãy khoanh tròn chỉ một chữ in hoa trước câu trả lời đúng</i>


1. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ là


A. do sự phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản trong những năm
1919 - 1939.


B. do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929- 1933, dẫn đến hình thành 2
khối đế quốc đối lập nhau và mâu thuẫn gay gắt với nhau.


C. các nước đế quốc lợi dụng chiến tranh thế giới để tiêu diệt chủ nghĩa xã hội
Liên Xô.


D. do sự phục thù của nước Đức.


2. Khi đánh chiếm Đà Nẵng (9. 1858), thực dân Pháp thực hiện chiến lược
A. đánh lâu dài. C. đánh nhanh thắng nhanh


B. đánh chắc tiến chắc D. chinh phục từng gói nhỏ
3. Tướng giặc bị tử trận tại trận Cầu Giấy lần 1(12. 1873) là:


A. Gác-ni-ê C. Ri-vi-e


B. Đuy-puy D. Napôlêông


4. Người thành lập tổ chức Duy Tân hội năm 1904 là
A. Phan Châu Trinh C. Phan Bội Châu


B. Huỳnh Thúc Kháng D. Lương Văn Can


<i>Câu II/ (2.0 điểm). Hãy hồn thành nốt các thơng tin dưới đây:</i>


<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện lịch sử</b>


1/9/1939 ……….…


Phát xít Đức tấn cơng Liên Xơ


5/ 6/ 1862 ……….…


Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi vọng của giặc Pháp
trên sông Nhật Tảo


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Phong trào Cần Vương bùng nổ và phát triển


<b>B/ TỰ LUẬN</b>


Câu 1: (3 điểm). Trình bày sự hiểu biết của em về các sự kiện lịch sử dưới đây


<i>(mỗi sự kiện khơng q 4 dịng):</i>


a. 29/9/1938:


………
………
………
………
………



b.7/12/1941 :


………
………
………
………
………
c.1858 - 1884:


………
………
………
………
………


Câu 2 (1,0 điểm): Vì sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?


………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………



Câu 3 (3,0 điểm). Trong quá trình Pháp xâm lược Việt Nam, triều đình nhà
Nguyễn đã kí với Pháp những Hiệp ước nào? Hồn cảnh và nội dung chính của
các Hiệp ước đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119></div>

<!--links-->

×