Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.28 KB, 74 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất kỳ hình thức kinh tế xã hội nào
thì yếu tố đầu tiên giữ vai trị quan trọng và quyết định đối với một doanh
nghiệp là vốn. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng được đẩy mạnh thì nhu cầu vốn cho đầu tư ngày
càng tăng lên mạnh mẽ.
Trong nền kinh tế mới, bên cạnh nhiều doanh nghiệp nhạy bén, biết
khai thác tiềm năng của đất nước nói chung cũng như của bản thân doanh
nghiệp để phát triển thì vẫn còn nhiều doanh nghiệp còn đang lúng túng, làm
ăn kém hiệu quả. Nguyên nhân quan trọng làm cho các doanh nghiệp không
đủ điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do doanh nghiệp đó
chưa sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng một cách hợp
lý. Chính vì thế, quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả có ý nghĩa hết sức
quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí
của mình trong cơ chế thị trường.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời được sự hướng dẫn của cơ giáo
<i><b>Đồn Thị Thu Hà, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề</b></i>
tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
<i><b>vốn lưu động tại công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội”</b></i>
Đề tài nhằm phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, khẳng
định những kết quả đạt được và tìm một số hạn chế cần tiếp tục có giải pháp
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty C’LAND. Trên
cơ sơ kết hợp giữa lý luận và thực tế, chuyên đề được chia làm 3 chương
chính:
Chưong 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần đầu tư bất động sản Hà Nội
<b>CHƯƠNG 1</b>
<b>NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG</b>
<b>VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG</b>
<b>1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm vốn lưu động</b></i>
Với bất cứ thời kỳ nào, vấn đề năng suất, chất lượng, hiệu quả của một
nền kinh tế cũng được quyết định ở tầm vi mô tại các công ty, các doanh
nghiệp, các đơn vị kinh tế. Chính vì vậy, doanh nghiệp được coi là tế bào của
nền kinh tế. Các doanh nghiệp có phát triển vững mạnh thì nền kinh tế mới ổn
định và bền vững. Vậy doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp được định nghĩa là: “Doanh
<i><b>nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn</b></i>
<i><b>định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục</b></i>
<i><b>đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định với mục tiêu</b></i>
<i><b>cơng ích hoặc thu lợi nhuận”.</b></i>
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh,
được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu thơng
nhằm phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động bao gồm số
vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, nhưng trong quá trình vận
động thực tế vốn lưu động phản ánh theo hình thái tồn tại như nguyên vật liệu
ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất,
thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ
Mặt khác, doanh nghiệp sau khi sản xuất ra sản phẩm khơng thể chuyển
hóa ngay cho đơn vị mua mà phải làm một số công việc như chọn lọc, đóng
gói, tích lũy thành lơ hàng, thanh tốn với khách hàng…nên hình thành một
số khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trả…).
Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài
sản lưu thông.
tài sản kể trên biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số tiền ứng trước về tài sản đó
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng
ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên liên tục. Nó là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của
q trình tái sản xuất
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động</b></i>
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động
nên nó mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu
động tham gia vào một chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân chuyển
một lần. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là
tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, và tiếp tục chuyển hóa lần
Giai đoạn thứ hai của vịng tuần hồn (H - SX - H’) là giai đoạn sản
xuất. Nhờ được kết hợp với sức lao động, toàn bộ giá trị của tài sản lưu động
sản xuất đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành (vốn trong sản xuất).
Giai đoạn thứ ba của vịng tuần hồn (H’ - T’) là giai đoạn lưu thông.
Trong giai đoạn này, giá trị của tài sản được chuyển về hình thái tiền tệ như
ban đầu (vốn trong khâu tiêu thụ).
Trên thực tế chu trình trên khơng diễn ra một cách tuần tự mà đan xen
vào nhau trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư,
hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong
thành phẩm lại được chuyển hóa trở thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu
kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và
luân chuyển liên tục. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu
quả sử dụng của vốn lưu động càng cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra
liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản xuất.
Một đặc điểm nữa của vốn lưu động là giá trị của nó được dịch chuyển
một lần, hồn tồn vào giá trị sản phẩm và được thu hồi khi tiêu thụ sản phẩm
thu được tiền bán hàng. Đặc điểm cũng khác với vốn cố định và giá trị của
thường dựa trên chỉ tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm nhất về vốn lưu động cho
doanh nghiệp.
<i><b>1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong nền kinh tế thị trường</b></i>
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính của doanh nghiệp có
vị trí rất quan trọng, chi phối hầu hết các khâu của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng được coi là yếu tố
quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái
sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở
rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức
là hoạt động kinh doanh trên đồng vốn bỏ ra phải đảm bảo có lãi, tức là vốn
phải được bảo tồn và phát triển. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục
đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó
mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường.
Vốn lưu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là
bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy, chi phí về vốn
lưu động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ… Có
thể coi giá thành là một cơng cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm sốt
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn
lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất, đánh
giá tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản
xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để có biện pháp loại trừ.
Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
<i><b>1.1.4. Phân loại vốn lưu động</b></i>
Vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp,
chính vì thế để có thể quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả người ta
phải phân loại vốn lưu động để dễ quản lý. Có thể phân loại vốn lưu động như
sau:
<i>1.1.4.1. Căn cứ vào sự tham gia của vốn lưu động trong quá trình sản xuất</i>
<i>kinh doanh</i>
Dựa theo cách này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
<i><b>Loại 1, vốn lưu động trong khâu sản xuất dự trữ bao gồm các khoản:</b></i>
- Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất hợp thành thực thể chủ yếu của
sản phẩm. Ví dụ trong cơng nghiệp: quặng sắt, bơng, thép cán,…; trong
nông nghiệp: giống, cây trồng, thức ăn gia súc, phân bón…
- Bán thành phẩm mua ngồi: có tính chất giống như nguyên vật liệu
chính.
- Vốn vật liệu phụ: là giá trị những vật tư dự trữ cho sản xuất có tác dụng
giúp cho việc hình thành sản phẩm hoặc làm cho sản phẩm bền và đẹp
hơn nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
lượng tiêu hao trong sản xuất rất lớn nhưng rất khó bảo quản cho nên
tách riêng thành một khoản nhằm tăng cường quản lý đối với loại vật tư
này.
- Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng, linh kiện dự
trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn vật đóng gói: bao gồm giá trị những vật liệu, bao bì đóng gói trong
q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Ngồi ra cịn có những vật liệu rẻ tiền mau hỏng, thực chất là giá trị
những công cụ lao động nhỏ và dụng cụ nhưng giá trị thấp, thời gian sử dụng
lại ngắn.
<i><b>Loại 2, vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, loại vốn này gồm</b></i>
có các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm dở dang đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền các chi phí
sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng
khác sản phẩm dở dang đang chế tạo ở chỗ nó đã hồn thành một giai
đoạn chế biến nhất định.
- Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những chi phí chi ra trong kỳ nhưng
chưa tính vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ
sau.
<i><b>Loại 3, Vốn lưu động trong khâu lưu thơng:</b></i>
- Vốn hàng hóa mua ngoài: là giá trị những sản phẩm mà do yêu cầu của
việc tiêu thụ doanh nghiệp phải mua từ bên ngoài, đem bán cùng với
thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
- Vốn hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ: là giá trị số hàng hóa đã
xuất ra nhưng chưa thu được tiền, hình thành do việc thực hiện thể thức
thanh toán uỷ nhiệm thu nên xuất hàng trước, thu tiền sau.
- Vốn tiền tệ: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá
trình luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên có bộ
phận tồn tại dưới hình thái này.
Thơng thường tỷ trọng các loại vốn này tùy thuộc vào loại hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này cho thấy sự phân bổ
vốn lưu động trong từng khâu của q trình sản xuất kinh doanh, từ đó có các
biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng
cao nhất.
<i>1.1.4.2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn</i>
Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia thành 3 loại:
<i><b>Loại 1, vốn lưu động dưới hình thái vật tư hàng hóa: là các khoản vốn</b></i>
lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên liệu, nhiên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
<i><b>Loại 2, vốn lưu động bằng tiền: bao gồm các khoản như tiền mặt, tồn</b></i>
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng, thì vốn lưu động thường được phân bổ nhiều dưới hình thái vật
tư hàng hóa để phục vụ cho cơng tác sản xuất, chính vì vậy để có thể quản lý
và sử dụng hiệu quả các loại vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Các phân loại
này cịn giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức độ tồn kho dự trữ và
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
<i>1.1.4.3. Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn</i>
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại.
<i><b>Loại 1, vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của</b></i>
doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định
đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần…
<i><b>Loại 2, các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ</b></i>
vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, vốn vay thơng
qua phát hành trái phiếu, các khoản tín dụng của khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ.
Để từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả
vốn lưu động.
<i>1.1.4.4. Căn cứ theo nguồn hình thành</i>
Xét trên giác độ hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia
vốn lưu động thành các nguồn sau:
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng
có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa…
Nguồn vốn tự bổ sung: là số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
Nguồn vốn đi vay: là số lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại, các tổ chức tín dụng hoặc vay bằng phát hành trái phiếu của
doanh nghiệp.
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện cho doanh nghiệp lựa chọn
đối tượng huy động vốn tối ưu để luôn có một số vốn ổn định đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn vay so với tổng nguồn
hoặc nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn là căn cứ để nhà quản lý lựa
chọn và quyết định phương án đầu tư.
<i><b>1.1.5. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động</b></i>
Xuất phát từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu
động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn
Vốn lưu động có các biểu hiện dưới hình thái tài sản như sau:
năng thanh toán tức thời nhưng vẫn phải tận dụng được tối đa khả năng
sinh lời của đồng vốn.
- <i><b>Dự trữ: để hoạt động sản xuất kinh doanh có thể diễn ra liên tục, đòi</b></i>
hỏi doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa… Việc dự trữ
này là cần thiết vì khơng phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tiến
hành mua trên thị trường và đảm bảo được tiến độ sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên việc dự trữ lại phát sinh các chi phí bến bãi, nhà xưởng, bảo
quản… Bởi vậy, việc xác định một định mức dự trữ hợp lý là vấn đề vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tính
tốn sao cho vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh vừa hạ được chi phí đến
mức thấp nhất. Giá cả thị trường cũng ảnh hưởng tới mức dự trữ vì nó
có thể đem lại lợi nhuận hoặc thiệt hại cho doanh nghiệp. Chính vì thế
khi xác định mức dự trữ phải tính đến rất nhiều yếu tố như thị trường,
chi phí, tiến độ sản xuất kinh doanh …
- <i><b>Đầu tư tài chính ngắn hạn: Việc giữ q nhiều tiền mặt là khơng cần</b></i>
thiết vì khả năng sinh lời của việc giữ tiền mặt là khơng cao. Do đó,
doanh nghiệp có thể chuyển sang giữ các chứng khốn có tính thanh
khoản cao như tín phiếu kho bạc. Ngồi ra, nếu doanh nghiệp thừa tiền
thì có thể cho vay ngắn hạn hoặc đầu tư vốn góp liên doanh liên kết…
- <i><b>Các khoản phải thu: Đây là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn</b></i>
trong vốn lưu động của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có thể coi đây là khoản tín dụng thương mại là doanh nghiệp
cần cung cấp cho khách hàng và các đối tác làm ăn.
này được nảy sinh. Điều này có lợi cho cả hai bên mua và bán, bên mua được
trả chậm, bên bán thì bán được hàng và giữ được các bạn hàng.
<i><b>Tài sản lưu động khác như:</b></i>
- <i><b>Tạm ứng: là khoản doanh nghiệp chi trước cho người nhận để thực</b></i>
hiện cơng việc được lãnh đạo Cơng ty giao.
- <i><b>Chi phí trả trước: là khoản chi phí mà thực tế doanh nghiệp đã chi ra</b></i>
nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ.
<b>1.2. Bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động</b>
<i><b>1.2.1. Bảo tồn vốn lưu động</b></i>
Thực chất của việc bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là
bảo đảm số vốn lưu động thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh để tiếp tục sản
xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm nguồn vốn
của doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc, phục vụ sản
xuất. Những lý do đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo tồn vốn lưu động
của mình để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình
thường là:
- Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nền kinh tế xảy ra lạm phát.
- …
<i><b>1.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động</b></i>
<i>1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động</i>
thu nhất. Nói cách khác, các doanh nghiệp muốn sử dụng vốn lưu động một
cách hiệu quả nhất. Vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động là gì?
Hiện nay có nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng
ta có thể hiểu “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong doanh nghiệp được luân
chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh tốn của doanh nghiệp ln ở
tình trạng tốt nhất và mức chi phí cho việc sử dụng vốn lưu động là thấp nhất.
Hay nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện khả năng sinh lời
của vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ”.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có vai trị quan trọng trong việc đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với vốn cố định, vốn
lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì
mới đem lại hiệu quả cao bởi lẽ vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, chắc chắn khơng một doanh nghiệp nào có
thể tiến hành sản xuất kinh doanh mà thiếu vốn lưu động.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp cho doanh
nghiệp thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý sử dụng vốn lưu
động khơng những đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà cịn
có ý nghĩa đối với việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, trên cơ sở đó
sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, cạnh tranh là quy luật của thị trường. Nó địi hỏi các doanh
nghiệp phải khơng ngừng đổi mới, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thì đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh rất lớn trước các đối thủ cạnh tranh.
Nó cho phép các doanh nghiệp tận dụng triệt để các nguồn lực sẵn có để tạo
ra các sản phẩm có những ưu thế hơn hẳn so với sản phẩm của các hãng cạnh
tranh. Kết quả là doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu của mình.
<i>1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động</i>
<b>a. Hệ số sinh lời vốn lưu động</b>
<i><b>b. Vòng quay vốn lưu động</b></i>
Việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả có cao hay khơng? Biểu hiện ở
tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
Vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn lưu động của doanh nghiệp
luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng vốn lưu động bình quân
trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động: cho biết trong khoảng
thời gian bao nhiêu ngày thì vốn lưu động ln chuyển được một vịng. Chỉ
tiêu này càng bé thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh.
Thời gian một vòng luân chuyển
vốn lưu động =
360
Số vịng quay vốn lưu động
Ngồi ra để đánh giá về vịng quay vốn lưu động, người ta cịn có chỉ
tiêu kỳ luân chuyển vốn.
<b>c. Mức tiết kiệm vốn lưu động</b>
Mức tiết
kiệm
VLĐ
=
Doanh thu thuần
kỳ phân tích
X (
Thời gian một
vịng ln
chuyển kỳ phân
tích
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vịng
quay vốn lưu động thì càng có khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
<b>d. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động</b>
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp
bởi khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng vốn lưu động sẽ tăng lên.
<i><b>e. Một số chỉ tiêu khác</b></i>
- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong
ngắn hạn, nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán dưới một năm
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty càng có hiệu quả.
- Vịng quay các khoản phải thu:
Vịng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình qn
Vịng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Vòng quay này càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản phải thu
nghĩa là các tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền đối với các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nhưng nó cũng là những cơng cụ mà nhà quản lý cần xem xét để
điều chỉnh việc sử dụng vốn lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
<i>1.2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động</i>
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi
trường rất đa dạng, phức tạp. Có những nhân tố thì giúp cho doanh nghiệp
phát triển tích cực và thuận lợi, nhưng cũng có nhiều nhân tố lại kìm hãm sự
phát triển đó. Do đó, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành
cơng việc của mình sẽ phải nhận biết, phân tích, sử dụng đo lường, mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm sau:
<i><b>a. Nhóm các nhân tố khách quan </b></i>
Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp ln gắn liền và chịu tác
động to lớn của môi trường xung quanh. Doanh nghiệp rất khó để có thể cải
tạo mơi trường theo hướng có lợi cho mình, chính vì thế mà doanh nghiệp
phải thích nghi với mơi trường để tồn tại và phát triển, phát huy những mặt
tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của môi trường. Sau đây chúng ta sẽ
xem xét các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Nếu nền kinh tế có xu hướng ổn định tăng trưởng thì chính
sách tín dụng thương mại có thể được nới lỏng, việc giữ tiền có thể
- <i><b>Mơi trường chính trị- xã hội: trước hết mơi trường này tác động đến</b></i>
hành vi tiêu dùng của khách hàng, ngồi ra nó cịn tác động lớn đến các
doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngồi thường
e ngại nếu làm ăn với các doanh nghiệp mà tình hình chính trị xã hội ở
đó khơng ổn định. Nếu mơi trường chính trị xã hội ổn định sẽ giúp các
doanh nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc
tế hơn.
- <i><b>Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống</b></i>
phát luật của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế,
Nhà nước tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ thay
đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối tới các mảng
hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy
chế đầu tư như các quy định về trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản về thuế và đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
thế so với đối thủ thơng qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời
xác định mức dự trữ hợp lý tránh thiếu hụt duy trì sản xuất kinh doanh
khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều này phải dựa trên cơ sở
các phân tích dự đốn của doanh nghiệp về xu hướng của thị trường.
<i><b>b. Nhóm các nhân tố chủ quan</b></i>
<i><b>Trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp </b></i>
Quản lý vốn lưu động tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con
người là chủ thể của mọi hoạt động, họ là người ra quyết định quản lý, là
người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng sản phẩm.
Bởi vậy, yếu tố tác động của con người là không thể tránh khỏi trong mọi
trường hợp. Trong công tác quản lý sử dụng vốn lao động, con người cũng là
một nhân tố đóng vai trị hết sức quan trọng.
<i><b>Cơ cấu tổ chức lao động của doanh nghiệp</b></i>
Việc bố trí lực lượng lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp
họ phát huy năng lực của mình và hồn thành tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn ở khâu
thu mua nguyên vật liệu thì doanh nghiệp cần có những nhân viên hiểu biết
thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hóa… Trong khâu tiêu thụ
cần nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để đưa sản phẩm đến tay khách hàng
một cách nhanh nhất…
<i><b>Chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp</b></i>
không phụ thuộc rất nhiều vào chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp: chính sách tiền tệ, chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng
thương mại…
<i><b>Việc lựa chọn dự án đầu tư</b></i>
Một khi doanh nghiệp lựa chọn được các phương án đầu tư tốt, sản
phẩm sản xuất ra có tính cạnh tranh cao, được khách hàng ưa chuộng thì sẽ
thu hút được nhiều khách hàng, từ đó sẽ tăng được vòng quay vốn lưu động.
<i>1.2.2.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng</i>
<i>vốn lưu động</i>
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra kế hoạch tổ
chức huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đó, tránh tình trạng thiếu vốn gây
gián đoạn cho sản xuất. Nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý linh hoạt như
đầu tư mở rộng hay cho vay để không làm ứ đọng vốn. Phải khai thác triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời lựa chọn nguồn trang trải bên
ngồi cho hợp lý góp phần giảm chi phí sử dụng vốn tới mức thấp nhất, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
<i><b>Quản lý dự trữ</b></i>
hàng hóa sản xuất ra trên thị trường, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý
vốn lưu động.
Mức tồn kho dự trữ từng loại tài sản thường khác nhau, tùy thuộc vào
từng ngành nghề kinh doanh mà mức tồn kho dự trữ cao thấp khác nhau,
nhưng đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: quy mô sản xuất, khả năng
cung ứng của thị trường, giá cả của các loại nguyên vật liệu, đặc điểm công
nghệ sản xuất, trình độ quản lý…
Phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ, phương pháp tổng chi phí tối
thiểu, phương pháp tồn kho bằng không… Tài sản tồn kho dự trữ biểu hiện
bằng tiền là vốn tồn kho dự trữ, để tiết kiệm vốn và sử dụng có hiệu quả,
doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp quản trị sao cho phù hợp.
<i><b>Quản lý vốn tiền mặt</b></i>
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ln có
nhu cầu dự trữ tiền mặt ở quy mơ nhất định. Vốn tiền mặt địi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý một cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị
tham ơ, lợi dụng, mất mát.
Nội dung cơ bản của quản lý vốn tiền mặt là: xác định mức tồn quỹ tối
thiểu giúp doanh nghiệp tránh rủi ro khi khơng thanh tốn ngay, mất khả năng
mua chịu của nhà cung cấp.
Người ta thường xác định mức tồn quỹ tối thiểu bằng cách lấy mức
xuất quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ tồn quỹ.
<i><b>Quản lý các khoản phải thu</b></i>
Để cạnh tranh và tồn tại được trên thị trường, các doanh nghiệp có thể
sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch
vụ giao hàng và các dịch vụ sau khi mua bán như vận chuyển, lắp đặt… Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường, không thể thiếu hoạt động mua bán chịu.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán
như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn
và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng
vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm
đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng.
Tuy nhiên, nếu tỷ trọng các khoản phải thu là quá lớn trong tổng số vốn lưu
động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản lý các khoản phải thu tốt nghĩa là hạn chế tối thiểu lượng vốn lưu
động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình qn, thúc
đẩy vịng tuần hoàn của vốn lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí
quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro…
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngồi doanh
nghiệp và thường xun đơn đốc để thu hồi nợ đúng hạn.
- Có biện pháp phịng ngừa rủi ro khơng được thanh tốn (lựa chọn
khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc…)
- Tiến hành xác định và trích lập dự phịng phải thu khó địi vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Có sự rằng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời
hạn thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
<i><b>Quản lý các khoản phải trả</b></i>
Bên cạnh việc duy trì một lượng vốn tiền tệ thường xuyên để đáp ứng
nhu cầu thanh toán, cần phải thanh tốn các khoản phải trả một cách chính
xác, an tồn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Vì vậy
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu khả năng thanh toán với
nhu cầu thanh toán, lựa chọn các hình thức thanh tốn thích hợp, an toàn và
hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
<b>CHƯƠNG 2</b>
<b>THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG</b>
<b>TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI (C’LAND)</b>
<b>2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty C’LAND</b>
<i><b>2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty</b></i>
Cơng ty cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội trước đây là Công ty xây
dựng Thanh niên Hà Nội- là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập lại theo
quyết định số 1391/QĐ-UB ngày 03/04/1993 của UBND TP Hà Nội, được
đổi tên và xác định lại chức năng nhiệm vụ tại quyết định số 871/QĐ- UB
ngày 08/03/2006 của UBND TP Hà Nội.
<i><b>Tên công ty: Công ty cổ phần ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI</b></i>
<i><b>Tên giao dịch quốc tế: </b></i><b>HANOI REAL ESTATE INVESTMENT </b>
<b>JOIN- STOCK COMPANY</b>
<i><b>Tên viết tắt: C’LAND.</b></i>
<b>Trụ sở công ty:</b>
<i><b>Địa chỉ: </b><b>Số 156- ngõ Xã Đàn II- phường Nam Đồng- Quận Đống </b></i>
<i><b>Đa- Hà Nội.</b></i>
<i><b>Tel: (84-4) 8523763, 5727441, 5727962, 8521640.</b></i>
<i><b>Fax: (84-4) 5727940.</b></i>
Giấy CNĐKKD số: 0106000282 cấp lần đầu ngày 26/04/1993 và đăng
ký thay đổi lần thứ 9 ngày 18/08/2004 do sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
- Vốn của Nhà nước giao Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà nội
quản lý: 10.780.000.000 VND, tương ứng 49% vốn điều lệ.
- Vốn cổ đông trong doanh nghiệp mua theo giá ưu đãi: 2.151.000.000
VND, tương ứng 9,78% vốn điều lệ.
- Vốn cổ đông mua đấu giá: 9.069.000.000 VND, tương ứng 41,22% vốn
điều lệ.
Công ty cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội là một đơn vị có bề dầy
thành tích về thi công xây lắp cũng như nhiều kinh nghiệm trong việc lập,
quản lý dự án đầu tư xây dựng. Được thành lập cách đây 35 năm với đội ngũ
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, công nhân kỹ thuật tay nghề cao, máy
móc thiết bị phù hợp, hiện đại đủ điều kiện thi cơng các cơng trình lớn, kỹ
thuật phức tạp đảm bảo chất lượng tốt và tiến độ yêu cầu.
Trong những năm qua, công ty đã thi công được nhiều cơng trình đạt
huy chương vàng chất lượng cao và nhiều cơng trình được gắn biển trong dịp
kỷ niệm các ngày lễ lớn của thủ đô và cả nước như:
- Cung văn hóa thể thao thanh niên Hà Nội.
- Trường Mầm non Nhật Tân- Quận Tây Hồ.
- Trường Tiểu học Khương Đình- Quận Thanh Xuân.
- Trung tâm y tế Quận Thanh Xuân.
- Trụ Sở Công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội.
- Đường Nam Thăng Long và Khu Ngoại giao đoàn TP. Hà Nội.
- Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài- Quận Cầu Giấy- Hà Nội.
Công ty cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội hoạt động kinh doanh trên
các lĩnh vực:
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng: khu đô thị mới,
khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư, văn phòng cho thuê,
dịch vụ công cộng.
- Tư vấn về đầu tư xây dựng, nhà đất, lữ hành du lịch.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng, lắp đặt các cơng trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật (cấp thoát nước, chiếu sáng…), giao thông, bưu điện, nông
nghiệp, thủy lợi, thể dục, thể thao, cơng trình văn hóa, vui chơi giải trí.
- Xây dựng, lắp đặt đường dây và trạm biến áp, điện chiếu sáng, điện dân
dụng (đường dây 35KV, biến áp đến 25000KVA).
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống điều hòa khơng khí, thiết bị điện lạnh.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị
chuyên nghành xây dựng, sản xuất, lắp đặt kết cấu khung thép, lắp đặt
thang máy.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
phát triển sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh mua bán nhà, kinh doanh ăn uống, khách sạn, dịch vụ văn
- Sản xuất kinh doanh rượu vang và nước giải khát.
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty</b></i>
<i><b>a. Sơ đồ tổ chức:</b></i>
<b>HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ</b>
<i>BAN KIỂM</i> <i>SOÁT</i>
<i><b>BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU</b></i>
<i><b>HÀNH</b></i>
PHỊNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TỐN
PHỊNG
KẾ
Hiện nay, Cơng ty có đội ngũ với gần 200 cán bộ có trình độ đại học và
trên đại học và hơn 1000 lao động, hoạt động với 5 phòng chức năng, 2 ban
quản lý dự án, 2 chi nhánh Hà Tây và Thái Nguyên, 1 trung tâm Dịch vụ
Thương mại Long Biên, 7 xí nghiệp xây lắp trực thuộc. Đảng bộ công ty gồm
6 chi bộ với gần 80 đảng viên.
<i><b>b. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng chức năng, chi nhánh, Ban quản lý</b></i>
<i><b>dự án</b></i>
Ban Giám đốc gồm 4 người (Giám đốc và 3 Phó Giám đốc)
- <i><b>Giám đốc: Quản lý, hỗ trợ, triển khai xây lắp, lắp đặt và dịch vụ kỹ</b></i>
- <i><b>Phó Giám đốc thường trực: Quản lý- Hỗ trợ- Tạo sản phẩm của Công</b></i>
ty. Trong những trường hợp cụ thể, thay mặt Ban Giám đốc Công ty,
điều hành mọi việc sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cung cấp nguồn
lực, phương tiện để đạt được mục tiêu chất lượng đã được thiết lập,
chịu trách nhiệm quản lý nhân sự. Là người đại diện lãnh đạo về mặt
chất lượng.
lòng và sự phản hồi của khách hàng đối với các sản phẩm tư vấn thiết
kế- kỹ thuật.
- Phó Giám đốc sản xuất: Giúp Giám đốc Cơng ty trong việc điều hành
thực hiện các q trình tạo sản phẩm sản xuất của Cơng ty.
Phịng Tổ chức lao động
- <i><b>Chức năng: Phịng Tổ chức có chức năng tham mưu cho lãnh đạo</b></i>
Công ty về công tác tổ chức, lao động, tiền lương.
<i>-</i> <i><b>Nhiệm vụ:</b></i>
+ Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và sắp xếp mơ hình tổ chức bộ máy điều
hành hiệu quả cao nhất về sản xuất kinh doanh, phù hợp với tình hình
thực tế, nhu cầu đặt ra của Công ty.
+ Thực hiện công tác tuyển dụng và quản lý lao động, hợp đồng tồn
Cơng ty. Chủ trì, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trước mắt và
lâu dài.
+ Tham mưu cho Giám đốc Công ty làm công tác quy hoạch cán bộ, sắp
xếp cán bộ, tham mưu để lãnh đạo Công ty xem xét, bổ nhiệm, điều
động miễn nhiệm cán bộ theo quy định của Cơng ty.
Phịng Hành chính quản trị:
- <i><b>Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Cơng ty trong cơng tác</b></i>
hành chính, quản trị văn phịng và các cơng tác khác có liên quan trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ của phòng.
<i>-</i> <i><b>Nhiệm vụ: </b></i>
+ Quản lý tài sản cố định, các trang thiết bị tại các phịng làm việc, máy
vi tính, vơ tuyến, tủ lạnh, điều hòa, máy photocopy… lập kế hoạch sửa
chữa, cải tạo nâng cấp trụ sở cơ quan (khi có chủ trương).
+ Lập và thực hiện kế hoạch mua sắm văn phịng phẩm cho Cơng ty theo
đề xuất hàng tháng của các phịng. Trình kế hoạch mua sắm trang thiết
bị làm việc phục vụ cho các hoạt động của Cơng ty: bàn ghế, tủ tài liệu,
máy vi tính, máy điều hịa…
Phịng Tài chính kế tốn
- <i><b>Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc thực hiện chế</b></i>
độ hạch tốn độc lập, tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh phù
hợp với Luật doanh nghiệp, luật kế toán, các quy định khác của pháp
<i>-</i> <i><b>Nhiệm vụ: </b></i>
+ Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo
tháng, quý, năm và đột xuất khi lãnh đạo Công ty yêu cầu.
+ Tham gia cùng Phòng kế hoạch tổng hợp về điều khoản thanh toán của
những hợp đồng kinh tế do Công ty ký kết và tiến hành thanh lý hợp
đồng khi cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
+ Phối hợp với phòngTCLĐ xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế trả
lương trình Lãnh đạo Cơng ty phê duyệt.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo ngân hàng… theo yêu cầu
của các cơ quan quản lý cấp trên và thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối
với Nhà nước.
- <i><b>Chức năng: Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty trong công tác</b></i>
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, chương trình thực hiện triển
khai, kiểm tra kế hoạch, thị trường, đầu tư và liên doanh liên kết.
<i>-</i> <i><b>Nhiệm vụ:</b></i>
+ Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch đầu tư ngắn hạn, dài hạn cho tồn
Cơng ty.
+ Có nhiệm vụ hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch công tác, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xác định các chỉ tiêu trong kế hoạch giao cho các xí
nghiệp, đơn vị trực thuộc trên cơ sở phân tích, đối chiếu với khả năng
+ Có trách nhiệm theo dõi, đơn đốc các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc Công
ty thực hiện tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch đã được lãnh đạo Công ty phê
duyệt và đề xuất biện pháp xử lý các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc khơng
hồn thành cơng tác báo cáo kế hoạch và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
được giao.
+ Phòng có nhiệm vụ chủ trì, soạn thảo, hồ sơ năng lực tham gia dự thầu
và chỉnh sửa, bổ sung đầy đủ, kịp thời nhằm nâng cao và khẳng định uy
tín pháp nhân, thương hiệu Công ty. Hồ sơ năng lực tham gia dự thầu
phải được quản lý chặt chẽ, khoa học.
Phòng Quản lý xây lắp
<i>-</i> <i><b>Chức năng: </b></i>
+ Lập kế hoạch về công tác đầu tư trang thiết bị thi công phục vụ xây lắp,
đề xuất việc thanh lý các trang thiết bị thi công, nhà xưởng. Tham mưu
cho lãnh đạo Công ty trong công tác sản xuất vật liệu xây dựng.
<i>-</i> <i><b>Nhiệm vụ:</b></i>
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện tổ thi công xây lắp của
các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc về chất lượng, khối lượng, tiến độ,
cơng tác an tồn lao động tại các cơng trình do Cơng ty nhận thầu, đồng
thời hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị thực hiện theo nội dung quản lý.
+ Xây dựng quy trình thủ tục đầu tư trang thiết bị, dây truyền công nghệ
mới trình lãnh đạo Cơng ty phê duyệt.
+ Phịng có trách nhiệm quản lý hồ sơ, xem xét theo dõi số lượng, chất
lượng, sửa chữa, bảo dưỡng xe, máy móc, thiết bị thi công để phục vụ
sản xuất, kinh doanh, lập báo cáo trình lãnh đạo Cơng ty khi có u
cầu.
+ Phịng Quản lý xây lắp có nhiệm vụ viết dự thảo các văn bản có liên
quan đến cơng tác quản lý xây lắp, quản lý kỹ thuật, chất lượng cơng
trình, quản lý sử dụng thiết bị, trình lãnh đạo Cơng ty phê duyệt, chủ trì
tổ chức các hội thảo khoa học kỹ thuật, nắm bắt công nghệ mới…
Chi nhánh Hà Tây, Thái Nguyên
Duy trì, mở rộng thị trường hoạt động của hai chi nhánh Thái Nguyên (tổ 32
phường Hoàng Văn Thụ- Thành Phố Thái Nguyên) và chi nhánh Sơn Tây với
chức năng, nhiệm vụ: Xây lắp các cơng trình dân dụng, giao thông, thủy lợi
vừa và nhỏ, xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 KV.
- <i><b>Chức năng: Thực hiện chức năng quản lý, tổ chức thực hiện các dự án</b></i>
do Công ty làm chủ đầu tư, bao gồm: chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực
hiện dự án, thực hiện dự án và kết thúc cơng trình bàn giao đưa vào sử
dụng đảm bảo các quy định hiện hành.
<i>-</i> <i><b>Nhiệm vụ:</b></i>
+ Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án theo đúng quy định hiện hành,
đảm bảo chất lượng, hiệu quả của dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư, thi
công xây lắp đến khi kết thúc cơng trình đưa vào sử dụng.
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch tổ chức thực hiện các dự án. Phối
hợp với các phòng ban chức năng, đơn vị trực thuộc Công ty và các tổ
chức có liên quan trong việc thực hiện dự án.
<i><b>2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty</b></i>
<i>2.1.4.1. Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm (2004- 2006)</i>
<b>Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính của Cơng ty trong 3 năm 2004, 2005, 2006.</b>
<b>Đơn vị: Triệu đồng</b>
<b>TT</b> <b>Chỉ tiêu</b> <b>Năm 2004</b> <b>Năm 2005</b> <b>Năm 2006</b>
<b>I</b> <b>TỔNG GIÁ TRỊ SX KD</b> 110.026,6 171.144 197.927,4
<b>1</b> <i><b>Tốc độ tăng trưởng</b></i> 14% 54% 15%
<b>2</b> <i><b>Giá trị kinh doanh dự án</b></i> 22.900 49.400
<b>3</b> <i><b>Giá trị nhận thầu xây lắp</b></i> 110.000 148.100 147.214
<b>4</b> <i><b>Giá trị kinh doanh khác</b></i> 26,6 144 1.313,4
<b>II</b> <b>TỔNG DOANH THU</b> 97.434,6 127.695,9 133.749,3
<b>1</b> <i><b>Doanh thu đầu tư dự án</b></i> 40.124,9
<b>2</b> <i><b>Doanh thu nhận thầu xây </b></i>
<i><b>lắp</b></i> 97.410,4 127.564,9 92.623,4
<b>3</b> <i><b>Doanh thu khác</b></i> 24,2 131 1.001
Theo số liệu (trong bảng 2.2), doanh thu năm 2006 của Công ty đạt
133.749 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 4,8% chứng tỏ tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty vẫn luôn tăng trưởng. Lợi nhuận thực tế năm 2006 so
với năm 2005 là 4.552 triệu đồng (tăng 278,5%). Cùng với sự tăng lên của
doanh thu và lợi nhuận thì các khoản nộp ngân sách nhà nước cũng tăng theo,
đời sống cán bộ công nhân viên cũng ổn định và từng bước được nâng cao.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.800.000 đồng/người/tháng năm 2005
lên 1.900.000 đồng/người/tháng năm 2006 (tăng 5,5%).
Chi phí bán hàng năm 2006 giảm 3,3% so với năm 2005 nhưng chi phí
quản lý doanh nghiệp lại tăng 103,6% đây là một trong những nguyên nhân
khiến lợi nhuận của Công ty tăng ở mức khiêm tốn 4,8%. Chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng lên có thể là do Cơng ty mở thêm một số trụ sở sản xuất
nên dẫn đến việc tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, do là một
doanh nghiệp thương mại nên việc quan hệ với đối tác, tìm hiểu, khai thác thị
trường là điều quan trọng do vậy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng theo quá
trình sản xuất và cung ứng dịch vụ để phù hợp với quy mơ và q trình phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá vốn hàng bán: năm 2006 là 119.571 triệu đồng giảm 3.528 triệu
đồng so với năm 2005 (tỷ lệ giảm 2,8%), điều này có thể chứng tỏ rằng quy
mô sản xuất năm 2006 giảm về chất lượng cũng như số lượng.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 đạt 6.186 triệu đồng tăng
4.552 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng 278,5%.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty nhìn chung là
tốt, nó chứng tỏ được sự cố gắng của Cơng ty trong việc tổ chức quản lý và
<i><b> trong 2 năm 2005 và 2006</b></i>
<b>Đơn vị: Triệu đồng</b>
<b>Khoản mục</b>
<b>Năm 2005</b> <b>Năm 2006</b> <b>Tăng giảm</b>
<i><b>Số tiền</b></i> <i><b>% DT</b></i> <i><b>Số tiền</b></i> <i><b>% DT</b></i> <i><b>Số tiền</b></i> <i><b>%</b></i>
A 1 2 3 4 5=3-1 6=5/1
<b>Doanh thu thuần</b> 127.564 100 133.749 100 6.185 4,8
- Giá vốn hàng hóa 123.099 96,4 119.571 89,3 -3.528 -2,8
- Chi phí bán hàng 120 0,09 116 0,08 -4 -3,3
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.854 2,2 5.813 4,3 2.959 103,6
- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 1.740 1,36 8.436 6,3 6,696 384,8
- Lợi nhuận sau thuế 1.634 1,28 6.186 4,6 4.552 278,5
- Thu nhập bình quân đầu người 1,8 1,9 0,1 5,5
<i><b>Nguồn: Báo cáo tài chính của Cty năm 2005, 2006</b></i>
<b>2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty C’LAND</b>
<i><b>2.2.1. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty</b></i>
từ vốn chiếm dụng của bạn hàng còn vốn tự bổ sung và vốn vay là không
đáng kể. Công ty cổ phần Đầu tư bất động sản Hà Nội là doanh nghiệp nhà
nước, hiện đang tiến hành cổ phần hóa, hiện nay có tổng số vốn là
127.620.322.296 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 9.050.219.827 đồng. Qua
bảng 2.3 ta thấy tổng số vốn lưu động của Công ty năm 2006 tăng
16.581.683.511 đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 15,22%. Như vậy quy mô
của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã tăng lên trong năm 2006.
Tỷ trọng của khoản vốn hình thành từ vốn chủ sở hữu và vốn tín dụng
lần lượt là 6,2% và 23,2% (năm 2005); 7,2% và 33,8% (năm 2006). Nguồn
vốn chủ sở hữu tăng đạt mức 2.281.538.300 đồng phản ánh sự an toàn hơn
trong kinh doanh, tăng mức độ tự chủ về mặt tài chính, bên cạnh đó cũng
phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây là khá tốt, lợi nhuận thu được không chỉ giúp Công ty bù trừ các
khoản lỗ và chi phí cần thiết cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh…
mà cịn giúp doanh nghiệp tái đầu tư bằng lợi nhuận sau thuế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lưu động của các
doanh nghiệp ngày càng gia tăng và để bù đắp sự thiếu hụt về vốn các doanh
nghiệp sử dụng tín dụng thương mại như một nguồn tài trợ thêm vốn cho
mình. Vấn đề đặt ra là Cơng ty phải chú ý tới việc sử dụng vốn tín dụng đúng
mục đích và có hiệu quả, phải có vật tư hàng hóa đảm bảo và thanh tốn cả
vốn lẫn lãi.
Nguồn vốn chiếm dụng chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số vốn lưu
động 70,6 (năm 2005) và 59% (năm 2006). Nguồn vốn chiếm dụng của bạn
hàng khơng chỉ nhằm đa dạng hóa các danh mục tài trợ cho tài sản lưu động
mà còn giúp doanh nghiệp khơng bị thiếu hụt vốn trong q trình sản xuất
kinh doanh.
<b>Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn lưu động của Cơng ty trong </b>
<i><b>năm 2005 và 2006</b></i>
<b>Đơn vị: Đồng</b>
<b>Nguồn hình</b>
<b>thành</b>
<b>Năm 2005</b> <b>Năm 2006</b> <b>Chênh lệch</b>
<i><b>Số tiền</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>Số tiền</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>Số tiền</b></i> <i><b>%</b></i>
<i><b>Vốn chủ sở hữu</b></i> 6.768.681.527 6,2 9.050.219.827 7,2 2.281.538.300 33,7
<i><b>Vốn tín dụng</b></i> 25.275.592.602 23,2 42.395.946.749 33,8 17.120.354.147 67,7
<i><b>Vốn chiếm dụng</b></i> 76.853.515.507 70,6 74.033.306.571 59 -2.820.208.936 3.7
<i><b>Tổng</b></i> 108.897.789.636 100 125.479.473.147 100 16.581.683.511 15,22
<i><b>Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Cty qua hai năm 2005, 2006</b></i>
<i><b>2.2.2. Cơ cấu và tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty</b></i>
Vốn là tiền đề của sản xuất, việc sử dụng vốn có hiệu quả cao là một
trong những nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển sản xuất kinh
doanh. Vốn lưu động của Công ty năm 2006 là 123.591.144.283 đồng chiếm
86,23% vốn kinh doanh, tăng 16,4% với mức tăng 17.391.181.470 đồng.
<b>Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2005 và 2006</b>
<b>Đơn vị: Đồng</b>
I. Tiền và tương đương tiền 16.135.163.338 15,2 23.693.461.461 19,1 7.558.298.123 46,8
II. Các khoản phải thu 27.062.831.380 25,5 28.941.072.306 23,4 1.878.240.926 6,9
1. Chi phí trả trước 35.481.723 0,032 0
2. Tạm ứng 2.656.034.211 2,44 0
3. Ký quỹ 33.334.971 0,031 0
Tổng cộng 106.199.962.813 100 123.591.144.283 100 17.391.181.470 16,4
<i><b>Nguồn: Bảng cân đối kế tốn của Cơng ty năm 2005, 2006</b></i>
<i><b>Vốn bằng tiền, vốn bằng tiền là một loại tài sản linh động nhất, dễ dàng</b></i>
dùng để thỏa mãn nhu cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh và thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Vốn bằng tiền năm 2006 là 23.693.461.461 đồng, tăng
46,8% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng 7.558.298.123 đồng. Song
Công ty nên thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn một mặt để giảm chi phí
sử dụng vốn vay trong phí lưu thơng, mặt khác, tránh được rủi ro tài chính có
thể xảy ra.
pháp để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu này để tăng vòng quay của vốn
cũng như tránh được rủi ro trong thanh toán.
Bên cạnh đó, cần phải xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền, điều đó được thể hiện bằng việc xác định vòng quay các khoản
phải thu. Hệ số này càng thấp càng tốt vì nó thể hiện việc Công ty thu hồi
nhanh các khoản phải thu.
- <b>Vòng quay các khoản phải thu</b>
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Năm 2005 = 127.564.882.065 = 4,7
27.062.831.380
Năm 2006 = 133.749.315.637 = 4,6
28.941.072.306
Như vậy, vòng quay các khoản phải thu năm 2006 so với năm 2005
quay nhanh hơn nhưng không đáng kể, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là chưa cao, Công ty vẫn đang bị chiếm dụng vốn. Các khoản phải
thu hồi chậm sẽ làm Công ty mất một số vốn lưu động để bổ sung vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
<i><b>Hàng tồn kho: </b></i>
xuất liên tục của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường thì Cơng ty khơng thể
tiến hành sản xuất đến đâu mua ngun vật liệu đến đó mà phải ln có
ngun vật liệu dự trữ. Điều quan trọng là xác định được quy mơ dự trữ thế
nào cho hợp lý.
Nhìn vào bảng số liệu (bảng 2.4) ta thấy hàng tồn kho năm 2005 là
60.277.117.190 đồng chiếm khoảng 56,8% tổng số vốn lưu động. Năm 2006
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho
Năm 2005 = 127.564.882.065 = 2,12
60.277.177.190
Năm 2006 = 133.749.315.637 = 1,85
70.956.610.516
<i><b>2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty</b></i>
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ta phải xem xét
nhiều chỉ tiêu trên góc độ khác để từ đó có một cách nhìn tồn diện thực trạng
hoạt động kinh doanh của Cơng ty nói chung, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Cơng ty nói riêng, từ đó có hướng điều chỉnh hợp lý nhằm đem lại hiệu
quả sử dụng vốn.
<b>Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: </b>
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Năm 2005 = 127.564.882.062 = 1,2
106.199.962.813
Năm 2006 = 133.749.315.637 = 1,08
123.591.144.283
từ lúc bắt đầu sản xuất cho tới khi hoàn thành bàn giao thường lâu dài do vậy
dẫn đến tình trạng vốn lưu động có tốc độ luân chuyển không cao, đây cũng là
điểm khác biệt so với các ngành kinh doanh thương mại khác.
So với năm 2005, vốn lưu động bình quân và doanh thu của năm 2006
tăng lên tương ứng là 16,4% và 4,8%. Do giá trị sản lượng sản xuất của năm
phân tích lớn nên vốn lưu động ứng ra để mua nguyên vật liệu, thanh toán các
khoản nợ nhiều hơn. Doanh thu năm 2006 tăng do khối lượng sản phẩm hoàn
thành bàn giao đồng thời Công ty cũng thực hiện các biện pháp thu hồi nợ của
khách hàng.
<b>Kỳ luân chuyển vốn lưu động </b>
Năm 2005 = 360 = 300
1,6
Năm 2006 = 300 = 333,34
1,08
Kỳ luân chuyển vốn lưu động cho ta biết trong thời gian bao lâu vốn
lưu động luân chuyển được một vòng. Trong năm 2006 thời gian luân chuyển
một vòng vốn lưu động là 333,34 ngày so với 300 ngày của năm 2005. Như
vậy, thời gian luân chuyển vốn lưu động của Công ty đã tăng lên làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
<i><b>Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động</b></i>
Năm 2005 = 106.199.962.813 = 64,9
1.634.156.292
Năm 2006 = 123.591.144.283 = 19,97
6.186.485.436
Chỉ tiêu này tại Công ty trong năm 2005 là 64,9 đồng năm 2006 là
19,97 đồng, hàm lượng vốn lưu động năm 2006 giảm chứng tỏ Công ty đã
nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giải phóng được một lượng
vốn lưu động mà vẫn hoàn thành khối lượng sản phẩm như kỳ trước. Tuy
nhiên, hàm lượng vốn lưu động vẫn ở mức cao, tức là để có được một đồng
doanh thu thì phải bỏ ra 19,97 đồng vốn lưu động, đây cũng là đặc điểm của
ngành sản xuất bởi sản phẩm của ngành này được cấu thành phần lớn từ các
tài sản lưu động như nguyên, nhiên vật liệu do vậy trong doanh thu thì phần
vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng cao.
<i><b>Chỉ tiêu doanh lợi vốn lưu động</b></i>
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích,
Hệ số sinh lời vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
106.199.962.813
Năm 2006 = 6.186.485.436 = 0,05
123.591.144.283
Như vậy, trong năm 2005 một đồng vốn lưu động sẽ cho Công ty 0,015
đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2006, chỉ tiêu này đã tăng. Một đồng vốn
lưu động cho ra 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhìn chung hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Cơng ty có tăng trong năm 2006 tuy nhiên chưa thật sự cao,
kết hợp với chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động ta thấy rằng để có được một
đồng doanh thu thì phải bỏ ra 64,9 đồng vốn lưu động cũng tức là tạo ra được
0,015 x 64,9 = 0,9735 đồng lợi nhuận sau thuế, đây có thể nói là một kết quả
khả quan bởi lợi nhuận tính trên một đồng doanh thu là tương đối cao.
<i><b>Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty</b></i>
<b>Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất</b>
<b>lượng của hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp</b>
<b>sẽ ít lâm vào tình trạng bị doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn, luôn đảm</b>
<b>bảo khả năng thanh tốn cao. Do đó, phân tích khả năng thanh tốn cơng</b>
<b>nợ là điều rất cần thiết đối với doanh nghiệp.</b>
<b>Chỉ tiêu</b> <b>Các khoản phải thu</b> <b>Các khoản phải trả</b> <b>Chênh lệch</b>
Chúng ta sẽ xem xét một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- <b>Hệ số thanh toán nhanh</b>
Hệ số thanh toán nhanh = Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Năm 2005 = 16.135.163.338 + 273062.831.380 = 0,42
102.129.108.109
Năm 2006 = 23.693.461.461 + 28.941.072.306 = 0,45
116.429.253.320
- <b>Hệ số thanh toán tức thời</b>
Hệ số thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Năm 2005 = 16.135.163.338 = 0,16
102.129.108.109
Năm 2006 = 23.639.461.461 = 0,2
<b>Chỉ tiêu</b> <b>Năm 2005</b> <b>Năm 2006</b>
<b>Hệ số thanh toán nhanh</b> 0,42 0,45
<b>Hệ số thanh toán tức thời</b> 0,16 0,2
Hệ số thanh tốn tức thời của Cơng ty là nhỏ hơn nhiều so với trung
bình ngành. Nhìn chung khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh
toán nhanh của Công ty là không cao. Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn
nên nếu các khoản phải thu của Cơng ty khơng nằm trong thời hạn thanh tốn
của các khoản nợ thì Cơng ty rất dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
<i><b>2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty C’LAND</b></i>
<i>2.2.4.1. Một số kết quả đạt được của Công ty</i>
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ban Giám đốc Công ty luôn
coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Sự
phát triển lành mạnh và bền vững của Công ty trong thời gian qua phần nào
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Cụ thể trong công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động, Công ty đã làm được một số việc đáng biểu
dương là:
Tài sản lưu động luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục. Trong năm qua, doanh nghiệp không để xảy ra tình
trạng phải dừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu dự trữ kể cả khi tình hình
sản xuất có biến động lớn.
nhằm đảm bảo kịp thời các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh, hầu như không
để ách tắc trong q trình sản xuất do thiếu vốn.
Cơng ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm thu hồi các khoản phải thu,
giảm bớt kỳ thu tiền bình quân góp phần tăng khả năng thanh tốn cho Cơng
ty.
Đối với các khoản phải trả Công ty luôn kiểm tra, đối chiếu các khoản
phải thanh toán với khả năng thanh toán của Cơng ty nhằm chủ động trong
việc thanh tốn các khoản phải trả đúng thời hạn.
Trong mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Cơng ty đều chú trọng cơng tác
trích lập các khoản dự phòng này nhằm đảm bảo lượng vốn lưu động cho sản
xuất trong những trường hợp xấu khi thị trường có bất ổn hoặc khách hàng
chậm trễ trong thanh tốn.
Ngồi ra, trong thời gian hoạt động, Cơng ty đã tạo dựng được mối
quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng và các bạn hàng. Điều này giúp doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong việc vay vốn và thanh toán. Đồng thời, Công ty
cũng tổ chức tốt mối quan hệ với nguồn cung ứng, giữ vững và mở rộng
nguồn tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tốt các kế hoạch do Nhà nước giao, thực hiện tốt các nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng
như tinh thần của cán bộ nhân viên Công ty.
<i>2.2.4.2. Tồn tại cần khắc phục</i>
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với nợ phải
trả nên rủi ro tài chính của Cơng ty cịn cao.
phí tăng hoặc chi phí khơng đúng nội dung của nó, tất yếu sẽ phản ánh sai kết
quả hoạt động kinh doanh và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút.
Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty ta thấy: trong năm 2006 chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng q nhanh trong khi đó doanh thu chỉ tăng 4,8%.
Có thể nói chi phí ln biến động với tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu thuần.
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến hệ số sinh lời vốn lưu động. Doanh thu, lợi
Năm 2005 vòng quay vốn lưu động là 1,2 (vịng) thì năm 2006 giảm
xuống chỉ cịn 1,08 (vịng). Cho thấy cơng tác quản lý và sử dụng vốn của
Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Vòng quay vốn lưu động chậm sẽ làm
ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa và doanh thu của doanh nghiệp.
<b>CHƯƠNG 3</b>
<b>GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU</b>
<b>ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HN</b>
<b>3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới</b>
<b>a. Các chỉ tiêu kế hoạch dự kiến sau cổ phần hóa</b>
<b>TT</b> <b>Các chỉ tiêu</b> <b>Đơn vị tính</b> <b>2007</b> <b>2008</b> <b>2009</b>
<i><b>I</b></i> <i><b>Tổng giá trị SXKD</b></i> <i><b>Tr. Đồng</b></i> <i><b>150.000</b></i> <i><b>172.500</b></i> <i><b>198.375</b></i>
<b>1</b> Tốc độ tăng trưởng % 15 15
<b>2</b> Giá trị đầu tư dự án Tr.đồng 60.000 80.000 100.000
<b>3</b> Giá trị nhận thầu xây lắp Tr.đồng 90.000 91.450 97.325
<b>4</b> Giá trị SXKD khác Tr.đồng 1.050 1.050 1.050
<b>1</b> Tốc độ tăng trưởng % 14 15
<b>2</b> Doanh thu dự án Tr.đồng 42.000 56.000 70.000
<b>3</b> Doanh thu xây lắp Tr.đồng 63.000 64.015 68.128
<b>4</b> Doanh thu khác Tr.đồng 1.050 1.050 1.050
<i><b>III Lợi nhuận</b></i>
<b>1</b> Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 3.712 4.237 4.871
<b>2</b> Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 3.712 4.237 4.189
<b>3</b> Lợi nhuận khác Tr.đồng 50 50 50
<b>4</b> Lợi nhuận chia cổ tức Tr.đồng 2.662 3.087 3.039
<i><b>b. Mục tiêu ổn định sản xuất kinh doanh sau cổ phần hòa, từng bước cơ</b></i>
<i><b>cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh</b></i>
Nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng lao
động để đạt mục tiêu không ngừng gia tăng giá trị đầu tư cho cổ đông của
Công ty. Ban lãnh đạo Công ty sẽ triển khai từng bước việc cơ cấu lại hoạt
động sản xuất kinh doanh, cụ thể:
- Đẩy mạnh việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và
triển khai mở rộng, hiệu quả đến các đơn vị trực thuộc.
- Thay đổi cơ cấu doanh thu trên cơ sở nguyên tắc tập trung vốn và ưu
tiên phát triển những dự án và gói thầu mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
- Đầu tư mũi nhọn về lĩnh vực kinh doanh bất động sản với các biện
pháp tổ chức nhân sự, nâng cao năng lực, công nghệ, tiếp thị… Thường
xuyên cập nhật thông tin thị trường bất động sản, tổng hợp, xử lý và
phân tích một cách có hệ thống và có định hướng nhằm rút ra được
những biến đổi, thay đổi và những hoạt động của thị trường bất động
sản một cách khách quan và trung thực nhất, phục vụ cho công tác đầu
tư và kinh doanh bất động sản.
- Thực hiện đầu tư, đối với máy móc thiết bị và công nghệ xây dựng, chú
trọng đầu tư công nghệ thi công nhà cao tầng, nâng cao chất lượng và
năng lực xây lắp cơng trình.
- Xem xét và cơ cấu tinh gọn bộ máy của Công ty và các đơn vị trực
thuộc. Nâng cao năng lực điều hành và năng lực tham mưu, quản lý
của các phòng, ban. Xây dựng cơ chế trả lương phù hợp với mơ hình
Cơng ty cổ phần với u cầu vừa đảm bảo sự ổn định, vừa đảm bảo trả
lương đúng người, đúng việc, hạn chế tối đa chủ nghĩa bình quân trong
việc trả lương cho người lao động.
- Điều chỉnh cơ cấu thị trường trên nguyên tắc ưu tiên thị trường truyền
thống, ổn định và tăng cường khai thác thị trường tiềm năng.
<i><b>c. Kế hoạch kinh doanh dự án</b></i>
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành dự án chuyển tiếp gồm dự án nhà ở để
bán Mỹ Đình, Hồng Liên.
- Hoàn thành các thủ tục để triển khai các dự án từ Công ty nhà nước
chuyển sang thi công được trong năm 2007. Dự án khu nhà ở để bán
Kim Giang, Tổ văn phòng- căn hộ cao cấp tại 156 Xã Đàn II, Trụ sở
- Tích cực khai thác và triển khai các bước chuẩn bị đầu tư cho các dự
án: Nhà ở để bán thôn Kiều Mai- Phú Diễn- Từ Liêm- Hà Nội, dự án
nhà ở Xuân Phương, dự án văn phòng cho thuê tại Trâu Quỳ- Yên
Viên, dự án Trung tâm Thương mại tại 16/366 đường Ngọc Lâm- Quận
Long Biên.
<i><b>d. Kế hoạch hoạt động thương mại dịch vụ</b></i>
kết hợp nhà nước…. lấy phương thức kinh doanh phát triển nhà bán,
cho thuê là trọng tâm.
- Kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh dịch vụ thương mại tổng
hợp tại các địa điểm Ngọc Lâm, chợ Gia Lâm.
- Xây dựng nhà bán (do Công ty làm chủ đầu tư) tại các địa điểm
282 Hà Huy Tập, 1007 Ngô Gia Tự, khu đất tại Cầu Chúc, 16/336
Ngọc Lâm- Gia Lâm.
- Xây văn phòng cho thuê (do Công ty làm chủ đầu tư) tại
405-423 đường Nguyễn Văn Cừ.
- Xây dựng nhà bán kết hợp kinh doanh dịch vụ thương mại tổng
hợp (do Công ty làm chủ đầu tư) tại 602 Ngô Gia Tự (Thanh Am).
Tầng 1 để kinh doanh dịch vụ tổng hợp, các tầng trên để bán.
<b>3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại</b>
Qua phân tích thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
C’LAND thời gian qua, ta có thể nêu lên một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong thời gian tới.
<i><b>3.2.1. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động</b></i>
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là rút ngắn thời gian vận
động của vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện bằng hai
chỉ tiêu đó là số vịng quay vốn lưu động kỳ luân chuyển, bình quân của vốn
lưu động. Mà số vòng quay vốn lưu động trong kỳ được tính tốn trên cơ sở
mức ln chuyển vốn lưu động và số vốn lưu động bình quân. Vì vậy phương
hướng chung để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là dựa trên cơ sở mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, sẽ dẫn tới tăng tổng mức luân chuyển vốn lưu động. Để tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, Công ty cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu
động ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông. Cụ thể:
- Trong khâu dự trữ sản xuất: Định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại
toàn bộ vật tư tồn kho để xác định giá trị thực của vốn trong khâu dự
trữ, xác định những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đọng lâu
ngày không thể sử dụng được phải chủ động giải quyết, phần chênh
lệch thiếu phải xử lý kịp thời để bù lại.
bằng cách mua sắm, đầu tư trang thiết bị có cơng nghệ tiên tiến, khai
thác tối đa năng lực máy móc hiện có. Chú trọng đến cải tiến trình độ
tổ chức thực hiện dự án, trong đó có:
- Các đánh giá khảo sát chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư sát với tình hình
- Tổ chức đào tạo lại để nâng cao năng lực cán bộ.
- Biện pháp tổ chức thi công.
- Trong lĩnh vực lưu thơng cần có biện pháp cụ thể trong việc tổ chức hoạt
động tiêu thụ và mua sắm, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường và
khả năng sản xuất tối đa của doanh nghiệp, từ đó dự đốn về vốn thành
phẩm để đưa ra kế hoạch sản xuất thích hợp về số lượng lẫn chất lượng
sản phẩm. Có như thế vốn thành phẩm trong khâu lưu thông mới đúng
theo kế hoạch của Công ty.
<i><b>3.2.2. Lập kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán</b></i>
Để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh có thể có một số phương pháp
đó là
<i>3.2.2.1. Quản lý các khoản phải thu</i>
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tồn tại các khoản
phải thu là điều tất yếu đối với mỗi một doanh nghiệp, tuy nhiên cần phải có
chính sách hợp lý để sao cho vừa khơng tốn kém chi phí mà vẫn tăng được
doanh số. Để làm được điều này Công ty buộc phải sử dụng một số biện pháp
sau:
ngành nghề kinh doanh…), năng lực tài chính (khả năng độc lập tài chính,
doanh thu hàng năm, khả năng thanh tốn…) Cơng ty chỉ nên bán chịu hoặc
chấp nhận cho trả góp tiền hàng với những khách hàng có uy tín, đã có quan
hệ lâu dài với Cơng ty. Đối với những khách hàng mới giao dịch, chưa có sự
hiểu biết rõ ràng cần có hình thức đảm bảo thanh tốn thích hợp như thế chấp,
Bên cạnh đó, cần quy định rõ thời gian, phương thức thanh toán các
hợp đồng mua bán, luôn giám sát thường xuyên hoạt động của khách hàng đã
được cấp tín dụng thương mại, đặc biệt là những khách hàng lớn. Nên có
những biện pháp phạt tài chính thích hợp cũng như biện pháp mềm dẻo đối
với khách hàng vi phạm hợp đồng.
<i>3.2.2.2. Giải pháp giảm hàng tồn kho</i>
Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí mua hàng từ đó giúp
hạ thấp giá bán hàng hóa. Chi phí mua hàng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm tăng lợi nhuận thu về và
nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ
hàng hóa tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, việc tiêu thụ sản phẩm sẽ
giúp giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định: để có thị trường tiêu thụ ổn
định, lâu dài thì cơng ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường một cách sâu
rộng, toàn diện. Trên cơ sở đó thu thập được các thơng tin chính xác giúp
công ty chiếm lĩnh được thị trường một cách hiệu quả. Có làm tốt được khâu
này thì mới đẩy nhanh được tốc độ quay vịng vốn góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty.
Công ty cần mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các nhà cung cấp có uy
tín để đảm bảo cung cấp hàng một cách thường xuyên, kịp thời thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh với chất lượng tốt.
Dự đốn một cách chính xác nhu cầu thị trường về tất cả các loại hàng
hóa mà doanh nghiệp kinh doanh để dự trữ hàng hóa hợp lý, tránh tình trạng
việc tăng cường vốn của công ty. Điều này cho thấy việc quản lý chi phí của
cơng ty cịn lỏng lẻo, hiệu quả chưa cao.Cơng ty nên có kế hoạch xem xét và
đánh giá lại toàn bộ hoạt động quản lý doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận,
tránh tình trạng sử dụng lãng phí vốn.
<i><b>3.2.4. Giải pháp tăng doanh thu</b></i>
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu thụ sản phẩm của công
ty (ở đây là các cơng trình đã được hồn thành và được bàn giao cho đối tác,
các vật liệu chuyên ngành xây dựng...) trong một thời gian nhất định. Doanh
thu cao chứng tỏ thị phần của công ty trên thị trường cao, nó phản ánh qui mơ
kinh doanh của cơng ty. Vì thế, phải khơng ngừng cố gắng bằng mọi cách
tăng doanh thu. Doanh thu phụ thuộc vào các yếu tố như :
- Số lượng cơng trình được bàn giao.
- Kết cấu cơng trình
- Giá kết tốn cơng trình
- Các sản phẩm vật liệu chuyên ngành xây dựng như cẩu tháp, cốp pha tơn
định hình...
- Khối lượng sản phẩm được sản xuất
Để tăng được doanh thu trong thời gian tới công ty đẩy mạnh chiến
lược tập trung vào trọng điểm: tức là công ty nên tập trung vào một hướng thị
trường chủ yếu, vào một số chủ đầu tư cần quan tâm nhất mà cơng ty nhận
nên cuối cùng vẫn đạt được tổng lợi nhuận lớn hơn; hoặc là công ty vẫn đạt
được mức lợi nhuận bằng hoặc lớn hơn đối thủ cạnh tranh ngay cả khi đặt giá
thầu thấp hơn nhờ các biện pháp cải tiến kỹ thuật.
<i><b>3.2.5. Một số giải pháp khác </b></i>
<i><b>●</b></i> <i><b>Giải pháp về tổ chức lao động</b></i>
Xem xét và cơ cấu lại cho gọn bộ máy của công ty và các đơn vị trực
thuộc, nâng cao năng lực điều hành và năng lực tham mưu quản lý của các
phòng ban, thực hiện tốt việc phân cấp, phân quyền giữa lãnh đạo cấp trên và
cấp dưới, giữa lãnh đạo và công nhân viên.
Thực hiện quy trình tuyển dụng, quy trình đào tạo theo hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001-2000 đã được cơng nhận.
Tổ chức tuyển dụng lao động trẻ, có năng lực được đào tạo, cán bộ có
trình độ chun môn cao và tinh thần trách nhiệm để bồi dưỡng lực lượng kế
cận, thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, tay nghề cho người lao
động.
Xây dựng cơ chế trả lương, thưởng phù hợp với đặc thù của Cơng ty cổ
phần, tránh chủ nghĩa bình qn. Khơng để thu nhập của người lao động giảm
sút so với trước đây, đảm bảo duy trì nếp sinh hoạt cũ, tránh sáo trộn khơng
cần thiết.
Có biện pháp hơn nữa trong việc tuyển dụng và giữ lại được những
cơng nhân có tay nghề cao làm nịng cốt và cán bộ chun mơn nghiệp vụ có
<i><b>●</b></i> <i><b>Giải pháp về đổi mới trang thiết bị </b></i>
Song song với việc khai thác có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, tiếp
tục tích lũy vốn, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ cho thi công
nhiều dự án lớn, nhiều nhà cao tầng có chất lượng cao.
Trước mắt năm 2007, xem xét đầu tư một số máy móc thiết bị mới
phục vụ kịp thời như: cẩu tháp, trạm trộn bê tông, máy móc sản xuất, sản xuất
gỗ...
Tập trung đầu tư khâu hồn thiện và thiết kế nhà chung cư, trong những
năm tới phải có nhiều căn hộ cao cấp trên các dự án phục vụ cho nhu cầu
người tiêu dùng.
Tiếp tục nghiên cứu đầu tư và tăng cường chức năng cho các xí nghiệp
xây dựng và sản xuất cấu kiện xây dựng.
<i><b>●</b></i> <i><b>Giải pháp thị trường </b></i>
Nâng cao uy tín thương hiệu của công ty thông qua việc quảng bá,
thông tin tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng của cơng ty và
thành phố theo chương trình quảng bá cho các đơn vị có thành tích.
Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các mục
tiêu: nâng cao chất lượng cơng trình sản phẩm, kỹ thuật, biện pháp tiến độ thi
cơng, vốn đầu tư, máy móc thiết bị khoa học công nghệ để thực sự nâng cao
tầm vóc của cơng ty lên thành một cơng ty mạnh về xây dựng và đầu tư bất
động sản.
<b>3.3. Một số kiến nghị</b>
<i><b>3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước</b></i>
Trước hết, nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật,
đặc biệt là luật kinh tế nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nước và đảm bảo quyền lợi cho tổ chức kinh tế trong nước khi liên
doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Nhà nước cần hồn thiện
các chính sách về lãi suất, thuế...
Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể đó là tạo điều kiện cho cơng ty
được hưởng đầy đủ chính sách ưu đãi theo Điều 36 Nghị định
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về các ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp cho các công ty thực hiện cổ phần hóa.
Nhà nước sớm ban hành hệ thống chỉ tiêu của ngành một cách chi tiết
hơn, để cơng ty có thể lấy đó làm thước đo đánh giá hoạt động của chính
mình. Vì mỗi cơng ty hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau, chỉ tiêu đánh
giá cũng khác nhau, hơn nữa chỉ tiêu này cũng thay đổi theo thời gian, vì vậy
cần nhà nước phải nghiên cứu chi tiết và kĩ lưỡng. Những chỉ tiêu này sẽ
mang ý nghĩa là chuẩn mực so sánh, để xem xét những gì cơng ty đã đạt được
và cần cố gắng sau một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Đầu Tư Bất Động Sản Hà Nội (C’LAND) là một chi
nhánh của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội vì vậy, Tổng cơng
ty phải có những biện pháp hỗ trợ nhằm giúp hoạt động của đơn vị thành viên
tốt hơn. Trong thời gian tới để hỗ trợ công ty C’LAND nên có những biện
pháp như:
Tăng cường tính độc lập, cho phép công ty C’LAND tăng thêm quyền
tự quyết giúp công ty hoạt động linh hoạt, hiệu quả hơn. Đồng thời công ty
C’LAND phải tăng phạm vi, quyền quyết định cho các chi nhánh nhằm nâng
cao sức cạnh tranh, tạo ra sức bật mới cho công ty.
Giao cho công ty thực hiện các hoạt động thẩm định dự án đối với các
dự án của Tổng công ty. Một số dự án lớn mà Tổng công ty Đầu Tư và Phát
Triển nhà Hà Nội sắp triển khai có thể tạo điều kiện để công ty C’LAND
tham gia, nhằm tạo thêm nguồn thu đồng thời học hỏi, tích lũy kinh nghiệm
để trong tương lai cơng ty có thể thực hiện, cũng như chịu trách nhiệm đối với
các dự án lớn mà Tổng Công Ty Đầu Tư và Phát Triển nhà Hà Nội giao cho.
<i><b>3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng</b></i>
Do thị trường tài chính của nước ta chưa phát triển nên hệ thống ngân
hàng vẫn là kênh dẫn vốn chủ yếu đối với các doanh nghiệp. Nhờ có sự giúp
đỡ của các ngân hàng cho vay các khoản tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho
doang nghiệp để khơng bị đình trệ sản xuất hay mở rộng quy mô sản suất kinh
doanh. Sắp tới, ngân hàng nên nới lỏng hơn nữa các điều kiện cho vay để
doanh nghiệp có khả năng vay được nhiều vốn từ ngân hàng hơn, nhất là các
khoản vay dài hạn.
<b>KẾT LUẬN</b>
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đứng trước
nguy cơ cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển thì vấn đề sống cịn của
mỗi doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả vốn lưu động nói riêng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung. Nhưng đây lại là vấn đề mà không phải
bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể làm được, nhận thức được vấn đề này
Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hà Nội đã và đang cố gắng nhiều trong
Với mong muốn đóng góp một vài ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại cơng ty C’LAND, qua các phân tích đánh giá dựa
trên thực tế của Công ty, em mong rằng những giải pháp, kiến nghị của mình
sẽ hữu ích cho sự ổn định và phát triển của công ty. Tuy nhiên có thể thấy để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động địi hỏi sự quan tâm thường xun
của tồn bộ cán bộ, công nhân viên công ty chứ không phải chỉ một bộ phận
chức năng hay một cá nhân nào.
Trong thời gian thực tập tại công ty C’LAND, được sự quan tâm, giúp
đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà và ban Lãnh đạo
Cơng ty cũng như các anh chị trong phịng Quản Lý Xây Lắp 2 đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Do trình độ và khả năng còn hạn chế nên những vấn đề em đề cập chưa
thật sự đầy đủ và còn gặp nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của thầy cơ cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty C’LAND
để chun đề của em được hồn thiện hơn.
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân-Nxb, Thống Kê- Năm 2005
2. Giáo trình: Lý thuyết tài chính tiền tệ ( tập 1 ) - Trường Đại Học KTQD
3. Giáo trình: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Trường Đại Học
KTQD, Nxb Giáo Dục
4. Giáo trình: Tổ chức và quản lý sản xuất, Nxb Lao động và Xã hội, năm
2004
5. Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền, giáo trình KHQL, Nxb
KHKT, Hà Nội, năm 2002
6.Diễn đàn doanh nghiệp, trên trang web: <b>www.dddd.com.vn</b> ngày 9/2/2006
7. Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty C’LAND
8. Báo cáo tài chính của cơng ty C’LAND các năm 2004, 2005, 2006
9. Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2005, 2006 của
công ty
10. Tạp chí tài chính, thời báo kinh tế, tạp chí tài chính- tiền tệ
11. Tạp chí diễn đàn doanh nghiệp
12. Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL, khoa NH-TC
<b>MỤC LỤC</b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU...1</b>
<b>CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ</b>
<b>HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG...3</b>
<b>1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động...3</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm vốn lưu động...3</b></i>
<i><b>1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động...5</b></i>
<i><b>1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong nền kinh tế thị trường...7</b></i>
<i><b>1.1.4. Phân loại vốn lưu động...8</b></i>
<i>1.1.4.1. Căn cứ vào sự tham gia của vốn lưu động trong quá trình sản</i>
<i>xuất kinh doanh...8</i>
<i>1.1.4.2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn...10</i>
<i>1.1.4.3. Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn...11</i>
<i>1.1.4.4. Căn cứ theo nguồn hình thành...12</i>
<i><b>1.1.5. Các hình thái biểu hiện của vốn lưu động...13</b></i>
<b>1.2. Bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...15</b>
<i><b>1.2.1. Bảo tồn vốn lưu động...15</b></i>
<i><b>1.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động...15</b></i>
<i>1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...15</i>
<i>1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...17</i>
<i>1.2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động</i>
<i>...21</i>
<i>1.2.2.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử</i>
<i>dụng vốn lưu động...24</i>
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG</b>
<b>TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI</b>
<b>(C’LAND)...29</b>
<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...29</b></i>
<i><b>2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty...31</b></i>
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty...33</b></i>
<i><b>2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty...40</b></i>
<i>2.1.4.1. Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm (2004- 2006)...40</i>
<i>2.1.4.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty...41</i>
<b>2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty C’LAND...43</b>
<i><b>2.2.1. Nguồn hình thành vốn lưu động của Cơng ty...43</b></i>
<i><b>2.2.2. Cơ cấu và tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty...45</b></i>
<i><b>2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty...48</b></i>
<i><b>2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty C’LAND...54</b></i>
<i>2.2.4.1. Một số kết quả đạt được của Công ty...54</i>
<i>2.2.4.2. Tồn tại cần khắc phục...56</i>
<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG</b>
<b>VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG</b>
<b>SẢN HN...57</b>
<b>3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới...57</b>
<b>3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại</b>
<b>Công ty C’LAND...61</b>
<i><b>3.2.1. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động...61</b></i>
<i><b>3.2.2. Lập kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán...62</b></i>
<i>3.2.2.1. Quản lý các khoản phải thu...62</i>
<i>3.2.2.2. Giải pháp giảm hàng tồn kho...64</i>
<i><b>3.2.3. Giải pháp giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp...64</b></i>
<i><b>3.2.4. Giải pháp tăng doanh thu...65</b></i>
<i><b>3.2.5. Một số giải pháp khác...66</b></i>
<i><b>3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước...68</b></i>
<i><b>3.3.2. Kiến nghị với Tổng Công Ty Đầu Tư và Phát Triển nhà Hà Nội</b></i>
<i><b>3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng...70</b></i>
<b>KẾT LUẬN...71</b>
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
2. SXKD : Sản xuất kinh doanh
3. NĐ : Nghị định
4. CP : Chính phủ
<b>LỜI CAM ĐOAN</b>
<i>Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Mọi số liệu</i>
<i>có trong chuyên đề đều trung thực, xuất phát từ hoạt động thực tế của đơn vị</i>
<i>thực tập.</i>
Tác giả chuyên đề