Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.51 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TÊN ĐỀ TÀI:GIÚP HỌC SINH HIỂU VĂN BẢN</b>
<b>PHẦN I: MỞ ĐẦU</b>
<b> I.Sự cần thiết và tính khả thi của đề tài:</b>
<b> Trong chương trình Tiếng Việt hiện nay,việc dạy cho học sinh nghe-nói-đọc-viết</b>
thơng thạo là quan trọng.Song việc học sinh hiểu văn bản,cảm thụ được nội dung của
văn bản (bài văn,bài thơ,đoạn văn,đoạn thơ...) là điều cũng hết sức cần thiết;đặc biệt là
đối với học sinh các lớp 4-5 và các đối tượng học sinh giỏi thì điều này lại cực kỳ quan
trọng hơn.
Mặt khác, rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn học là một trong những
nhiệm vụ cần thiết đối với mỗi học sinh tiểu học.Có năng lực cảm thụ văn học tốt,các em
sẽ cảm nhận được nhiều nét đẹp của văn thơ, phong phú thêm về tâm hồn,nói-viết tiếng
Việt thêm trong sáng và sinh động.Đồng thời qua đây các em sẽ hiểu và cảm thụ nội
dung văn bản thơ, văn một cách thấu đáo và đầy niềm tin yêu trong học tập cũng như
trong cuộc sống hằng ngày.
<b> II. Nhiệm vụ của đề tài:</b>
1.Giúp học sinh cảm thụ được nội dung văn bản (bài thơ,đoạn thơ;bài văn;đoạn
văn…)
2 Viết những cảm nhận được qua nội dung của bài văn ,bài thơ…thành một đoạn
cảm mghĩ của mình về đối tượng vừa đọc.
III.Phương pháp nghiên cứu
2.Phương pháp trao đổi,trò chuyện;thảo luận.
3.Phương pháp phân tích,tổng hợp.
4.Phương pháp đàm thoại.
<b> VI.Cơ sở và thời gian tiến hành:</b>
1.Cơ sở:
1.1.Cơ sở khoa học:
Chương trình mơn Tiếng việt hiện hành ở các lớp.
Tài liệu bồi dường thường xuyên chu kỳ III
Một số tài liệu tham khảo môn ngữ văn và tiếng việt đo NXBGD ấn hành.
1.2.Cơ sở thực tiễn:
Điêù tra khảo sát việc làm bài của học sinh các lớp 3;4 và 5 trong nhà
trường(Đối tượng là học sinh khá giỏi)
Trực tiếp trao đổi với một số giáo viên giảng dạy các đối tượng nêu trên.
2.Thời gian nghiên cứu.
Trong thời gian 2 năm học (2007-2008 và 2008-2009)
I. Thực trạng việc dạy và học cảm thụ văn học của giáo viên và học sinh
Với việc thay đổi nội dung chương trình,sách giáo khoa mới hiện nay,việc dạy
cho học sinh thực hiện đạt hiệu quả 4 kỹ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết là một việc làm hết
sức khó khăn địi hỏi người giáo viên cần phải có trình độ,năng lực thực thụ để tiếp cận
và truyền thụ đạt hiệu quả.Nhìn chung, hiện nay giáo viên có chú ý đến tồn diện 4 kỹ
năng nêu trên.Song cũng cịn có khơng ít giáo viên mới chú ý đến đọc lưu loát,đọc
đúng,đọc rõ ràng chứ chưa chú ý nhiều đến đọc hiểu văn bản cho học sinh;chưa chú ý
<i>đến việc rèn học sinh viết những nội dung đã hiểu của văn bản thành một đoạn cảm thụ</i>
<i>ra sao. Đó là những vấn đề cịn tồn tại lớn ,nhất là dạy cho đối tượng học sinh giỏi.</i>
<b> 2. Đối với học sinh:</b>
Chương trình mới địi hỏi các em cần phải kết hợp cả 4 kỹ năng để phục vụ cho
việc học tốt bộ mơn Tiếng Việt nói chung và cảm thụ bài văn,bài thơ;đoạn văn,đoạn thơ
nói riêng.Song trong thực tế những năm giảng dạy,quản lý chuyên môn bản thân thấy
rằng học sinh cịn có những hạn chế nhất định đó là:
Học sinh lưòi đọc sách báo;các bài đọc thêm trong chương trình...
Khả năng đọc và phát hiện các biện pháp nghệ thuật tu từ trong đoạn văn,đoạn
thơ;bài văn,bài thơ...để hiểu và cảm thụ nội dung còn yếu.
Đặt biệt là khả năng vận dụng sự phát hiện nghệ thuật tu từ và qua đó hiểu,cảm
thụ được nội dung rồi ứng dụng vào viết đoạn văn cảm thụ còn nhiều hạn chế;chưa làm
rõ nội dung nên tạo đoạn cảm thụ sai lệch về nội dung,thiếu sinh động ,lơi cuốn người
đọc.Cịn xét về mặt hình thức văn bản thì bài viết cảm thụ như một bài trả lời câu hỏi.
* Khảo sát học sinh:
Trong đoạn thơ sau,em hãy:
a. Chỉ ra những từ gợi tả âm thanh,hình ảnh.
b. Chỉ ra biện pháp tu từ mà tác giả đã sử dụng.
c. Từ những phát hiện trên,em hãy viết một đoạn văn ngắn 7-10 câu nói lên cái
hay,cái đẹp của đoạn thơ trên.
Nghe thầy đọc thơ
<i> Em nghe thầy đọc bao ngày</i>
<i> Tiếng thơ đỏ nắng,xanh cây quanh nhà</i>
<i> Mái chèo nghe vọng sông xa</i>
<i> Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa.</i>
<i> Nghe trăng thở động tàu dừa</i>
<i> Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời.</i>
(Trần Đăng Khoa)
Đối tượng lượngSố Chỉ ra từ gợi tả ... Chỉ ra các biệnpháp tu từ Viết đoạn văn
<i>SL</i> <i><b>%</b></i> <i>SL</i> <i><b>%</b></i> <i>SL</i> <i><b>%</b></i>
Lớp 3 20 12 <i><b>60</b></i> 8 <i><b>40</b></i> 2 <i><b>10</b></i>
Lớp 4 20 15 <i><b>75</b></i> 13 <i><b>65</b></i> 5 <i><b>25</b></i>
Rõ ràng từ phát hiện từ gợi tả,gợi cảm , phát hiện các biện pháp tu từ và từ đó viết
nên một đoạn văn cảm thụ về nội dung văn học tỷ lệ ngày càng thấp và ở từng đối tượng
khác nhau.
* Dự giờ 6 giáo viên dạy ở 3 khối lớp khác nhau ở các bài tập đọc thì:
Đối tượng lượngSố Dựa vào câu hỏi ởsách giáo khoa Hỏi thêm câu hỏiphát hiện nghệ
thuật
Tác dụng của
biện pháp nghệ
thuật
Giáo viên lớp 3 2 100% Không Không
Giáo viên lớp 4 2 100% Rất ít Rất ít
Giáo viên lớp 5 2 100% Rất ít Rất ít
Qua đây ta thấy giáo viên giảng dạy chủ yếu chỉ bám vào các câu hỏi trong sách
giáo khoa là chính để khai thác nội dung,giúp học sinh cảm thụ bài văn, bài thơ....Giáo
viên không đặt thêm câu hỏi khai thác nghệ thuật và chỉ rõ tác dụng của biện pháp nghệ
thuật là để nói lên nội dung sâu sắc, <i><b>“chi tiết đắt”</b></i> của bài.Đồng thời qua đây cũng thấy
rõ từng đối tượng khác nhau giáo viên chưa chú ý nhiều.
Qua thực trạng trên,ta thấy đó là một thực trạng đang diễn ra thực tế hiện nay
trong giảng dạy của giáo viên cũng như học tập của học sinh.Song ,với quan niệm dù
khó khăn hay dù đối tượng học sinh lớp nào đi nữa nhưng đã là đối tượng học sinh giỏi
thì giáo viên cần có kế hoạch,biện pháp đầu tư ,cung cấp để học sinh từng bước cảm
nhận được nội dung bài một cách đầy đủ và sâu sắc nhất trong quá trình cảm thụ văn
học.
II.Nội dung,giải pháp thực hiện:
<b> 1.1.Nội dung:</b>
- Cần tập trung giảng dạy tốt các tiết tập đọc trong chương trình.
- Quan tâm hướng dẫn học sinh đọc các bài đọc thêm trong sách giáo khoa.
- Dạy tốt các tiết luyện từ và câu để cung cấp cho các em về các yếu tố ngữ
pháp;ngữ âm và các biện pháp tu từ nghệ thuật.
<b> 1.2.Giải pháp thực hiện:</b>
<b> 1.2.1. Giảng dạy các bài tập đọc:</b>
<b> Khi giảng dạy các tiết tập đọc trong chương trình người giáo viên cần nghiên</b>
cứu,đọc kỹ bài tập đọc(sau đây gọi là văn bản).
Cần nghiên cứu nội dung của bài một cách đầy đủ,chính xác nghĩa hiển ngơn,song
đặt biệt hơn là nghĩa hàm ngôn,bản chất chiều sâu của nó.
Ngồi việc hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa để tìm
hiểu nội dung bài thì giáo viên cần quan tâm đưa ra một vài câu hỏi để học sinh phát
hiện các biện pháp nghệ thuật tu từ như: so sánh;nhân hoá,điệp ngữ,điệp từ;đảo ngữ,đối
lập....Khi học sinh phát hiện được tác giả đã dùng các biện pháp nghệ thuật tu từ gì trong
văn bản để khai thác nội dung sâu sắc có nội dung hiển ngơn cũng như hàm ngơn.
Ví dụ1:Khi dạy bài: “Đất nước”Tiếng Việt 5 Tập 2.
Hỏi: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì ở 2 khổ thơ cuối bài?
Điệp từ đây được đặt sau những danh từ :trời;núi rừng đồng thời kết hợp
với động từ là để khẳng định chủ quyền của mình.
Song trời và núi rừng gồm những đối tượng nào ở trong nó thì tác giả lại
dùng biện pháp liệt kê để kể ra một loạt các thứ mà thuộc chủ quyền của chúng ta được
đặt sau số từ “những” đó là:cánh đồng thơm ngát;ngả đường bát ngát;dịng sơng đỏ
<i>nặng phù sa.</i>
*Khổ thơ cuối bài tác giả còn dùng từ “nước”2 lần để khẳng định nước của
chúng ta;của những người chưa bao giờ chịu khuất phục trước quân thù,trước kẻ xâm
lược.Điều này được khẳng định chắc chắn hơn đó là khơng những bây giờ mà nó được
khẳng định từ thời xa xưa,từ thời ông cha ta của những người đã khuất rồi nhưng vẫn
khẳng định điều đó.Hàm ý, người đã khuất khuyên người ở lại phải có trách nhiệm gìn
giữ.
* Khi học sinh phát hiện được nghệ thuật dùng điệp từ;điệp ngữ và lối liệt
kê thì giáo viên phân tích câu hỏi 3 trong sách giáo khoa cho học sinh rất dễ dàng.
*Giáo viên có thể minh chứng thêm:Việc sử dụng điệp từ,điệp ngữ sắp xếp
kế tiếp,liên tục nhau trong khổ thơ nhằm khẳng định sức mạnh quyền sở hữu một cách
tuyệt đối về ta.
Chẳng hạn như: Cái đây là của tôi.
Những cái đây là của tôi.
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Tre Việt Nam” Tiếng Việt 4 tập1.
Khi soạn bài ngoài 2 câu hỏi trong sách giáo khoa để khai thác nội dung nhằm
gíup học sinh cảm thụ tốt bài thơ thì giáo viên cần đưa thêm câu hỏi phát hiện nghệ thuật
tu từ để thấy rõ nội dung như:
Hỏi: Trong 6 dòng thơ đầu tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì để nói lên sức
<i>sống mãnh liệt của cây tre?</i>
Qua câu hỏi gợi ý giúp học sinh phát hiện hình ảnh đối lập nhau:
Gầy guộc,mong manh >< nên luỹ nên thành.
Đất sỏi,vôi bạc màu >< xanh tươi
Qua đây ta thấy tác giả đã dùng hình ảnh đối lập để thấy được dù nhỏ nhắn,yếu
ớt,mong manh có vẻ như dễ gãy....nhưng lại làm nên kỳ tích,làm nên sự nghiệp.Mặc dù
sống trong điều kiện khơ cằn,ở những vùng đất như khơng có chất dinh dưỡng nhưng tre
vẫn xanh tươi và phát triển một cách bền vững.Đây cũng chính là phẩm chất của con
người Việt Nam chúng ta.
Hay là: Ở 4 dòng thơ cuối bài tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để nói
<i>lên sự phát triển trường tồn của cây tre?</i>
Ta thấy tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ “mai sau”; “xanh”
những nét nghĩa đa dạng,phong phú và khẳng định sự trường tồn của màu sắc,của sức
sống dân tộc.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Mặt trời xanh của tôi”Tiếng Việt 3 Tập 2.
Ngoài những câu hỏi trong sách giáo khoa giáo viên có thể hỏi thêm:
Hỏi:Tác giả đã so sánh lá cọ với cái gì?
<i> Lá cọ giống hệt như mặt trời,cũng x ra từng tia nắng trong rất đẹp ngời</i>
ngời.Chính vì lẽ đó mà tác giả quý mến yêu thương nên ngày ngày vẫn gọi lá cọ là mặt
trời xanh của mình.
1.2.2.Dạy học sinh viết đoạn văn cảm thụ:
Việc đầu tiên và mang yếu tố tất nhiên là muốn dạy cho học sinh cảm thụ được
một đoạn văn,đoạn thơ... thì phải cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản sau đây:
* Nắm vững kiến thức cơ bản tiếng Việt.
+ Về ngữ pháp:
-Các loại dấu câu;nắm vững từ loại;các kiểu câu chia theo mục đích nói;mục đích
viết.
- Các bộ phận phụ của câu:trạng ngữ,định ngữ,bỗ ngữ…
+ Về Ngữ âm:
- Từ đơn, Từ ghép, Từ láy(Từ tượng thanh,Từ tượng hình,Từ gợi tả,gợi cảm…)
+ Các biện pháp tu từ:
- Phép so sánh;Phép nhân hoá.
- Phép dùng điệp từ,điệp ngữ,đảo ngữ,đối lập....
- Định ngữ nghệ thuật.
*Ngoài những kiến thức trên thì cần cung cấp cho các em một số khái niệm để
bước đầu các em làm quen như:
*“Hình ảnh”:Là toàn bộ đường nét,màu sắc hoặc đặc điểm của người,vật,cảnh bên
*“Chi tiết”:Là điểm nhỏ,ý nhỏ,khía cạnh nhỏ trong nội dung sự việc hoặc câu
chuyện.
* “Bố cục”:Là sự xếp đặt,trình bày các phần để tạo nên một nội dung hoàn chủnh.
Song đối với đối tượng học sinh giỏi giáo viên cần cung cấp thêm cho các
em hiểu và phân biệt được một số yếu tố nghệ thuật tu từ nâng cao để khi làm bài văn
cảm thụ các em có thể phát hiện ra và làm bài được tốt hơn như:
+<i><b>So sánh hơn;so sánh bằng</b></i>
Ví dụ: Trong đề bài sau đây:
Theo em hình ảnh nào làm tăng giá trị và vẻ đẹp của đoạn thơ .
Con đi trăm núi ngàn khe
<i> Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm</i>
<i> Con đi đánh giặc mười năm</i>
<i> Chưa bằng khó nhọc lịng bầm sáu mươi.</i>
(Tố Hữu)
+ <i><b>Nghệ thuật ẩn dụ</b></i> (các em rất khó phát hiện)
Ví dụ: Trong đề bài sau đây.
Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng
<i> Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ</i>
<i> Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ</i>
Em hãy nhận xét về cách dùng từ “mặt trời” và tác dụng của nó trong đoạn thơ
trên.
Từ mặt trời mang tính chất ẩn dụ ,ý muốn nói đến Bác Hồ như mặt trời soi sáng
cho dân tộc.
+<i><b>Nghệ thuật hoán dụ</b></i>: (các em khó phát hiện)
Ví dụ :Trong đề bài sau:
Từ in đậm trong câu thư sau chỉ đến ai và cách dùng từ như vậy có tác dụng gì?
<i><b>Áo nâu</b> liền với <b>áo xanh</b></i>
<i><b> Nông thôn</b> cùng với <b>thị thành</b> đứng lên.</i>
(Tố Hữu)
Áo nâu – Áo xanh ý chỉ giai cấp nông dân và giai cấp công nhân.
Nông thôn-Thị thành ý chỉ khắp mọi miền đất nước từ vùng xa xôi đến vùng
thuận lợi.
Cả hai ý trên muốn nói lên mọi tầng lớp,giai cấp trong xã hội,mọi vùng lãnh thổ
đều đoàn kết thống nhất đứng lên đấu tranh giành độc lập.
<b> Qua nhiều năm theo dõi,giảng dạy tôi thấy việc ra đề bài yêu cầu học sinh viết</b>
một bài văn cảm thụ nội dung một bài văn,bài thơ hay đoạn văn,đoạn thơ nào đó thường
tập trung vào các yêu cầu như sau:
*Tác giả sử dụng nghệ thuật gì để nói lên cái hay,cái đẹp của bài thơ?
*Theo em hình ảnh nào góp phần làm nên cái hay,cái đẹp của đoạn thơ?Vì sao?
*Em cảm nhận được ý nghĩa gì đẹp đẽ qua đoạn văn,hay đoạn thơ trên?
*Đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp?Em hiểu cái hay cái đẹp qua mỗi hình ảnh
đó như thế nào?
*Qua đoạn thơ trên tác giả muốn nói với em điều gì đẹp đẽ và có ý nghĩa trong
cuộc sống?
*Từ cách diễn đạt giàu hình ảnh trong đoạn thơ trên,em hiểu được nhà thơ nuốn
nói với ta điều gì?
Rõ ràng bằng cách hỏi,cách yêu cầu bằng từ ngữ khác nhau nhưng vẫn tập trung
vào một ý lớn nhất đó là: chỉ ra cho được cái hay,cái đẹp và cái ý nghĩa trong cuộc sống
<i>đời thường của chúng ta.</i>
Song để chỉ ra cho được cái hay,cái đẹp đó thì các em cần phải dựa vào đâu?Rõ
ràng là phải hướng dẫn các em khai thác từ ngữ,khai thác nghệ thuật dừng từ,nghệ thuật
tu từ ,nghệ thuật đặt câu...của tác giả.
Để làm được bài tập về cảm thụ văn học đạt kết quả tốt giáo viên cần hướng dẫn
các em cần thực hiện đầy đủ những việc sau:
+ Đọc kỹ đề bài,nắm chắc yêu cầu bài tập,phải trả lời được điều gì?Cần nêu được
ý gì?
+ Viết đoạn văn cảm thụ khoảng 7-10 dòng hướng vào nội dung yêu cầu của đề
bài.
Song muốn cho học sinh viết tốt bước đầu ta nên dùng phương pháp đối chiếu,so
sánh một vài bài để các em biết cách làm và cảm thụ tốt hơn.Chỉ cho học sinh thấy được
về hình thức viết đoạn văn cảm thụ cũng như nội dung của bài viết để các em học tập
,vận dụng vào cách viết của mình.
Ví dụ : Đề bài: Kết thúc bài thơ Mẹ vắng nhà ngày bão nhà thơ Đặng Hiển viết:
Thế rồi cơn bão qua
<i> Bầu trời xanh trở lại</i>
<i> Mẹ về như nắng mới</i>
<i> Sáng ấm cả gian nhà.</i>
Theo em,hình ảnh nào đã làm nên vẻ đẹp của đoạn thơ trên?Vì sao?
<b>Bài viết 1</b> <b>Bài viết 2</b>
Hình ảnh : “Mẹ về như nắng
mới.Sáng ấm cả gian nhà”đã góp phần làm
nên vẻ đẹp của đoạn thơ trên.
Đó chính là hình ảnh gây ấn tượng
đẹp trong lòng người đọc và nêu bật ý
nghĩa của cả bài thơ Mẹ vắng nhà ngày
<i>bão.Người mẹ trở về nhà khi cơn bão đã đi</i>
qua được so sánh với hình ảnh “nắng
mới”hiện ra khi bầu trời xanh trở lại sau
cơn bão.Sự so sánh đó giúp ta hiểu được
một điều sâu sắc:mẹ cần thiết cho cả gia
đình chẳng khác nào ánh nắng cần thiết
cho sự sống!Chính vì vậy khi người mẹ trở
Hình ảnh “Mẹ về như nắng mới”đã làm
cho đoạn thơ hay hơn.
Đó là hình ảnh tạo cho em cảm xúc nhiều
nhất.Nó làm cho ý nghĩa bài thơ hay
hơn.Người mẹ về khi bão đã đi qua,trời
nắng lên làm cho ngôi nhà khô ráo và ấm
thêm.Tác giả đã dùng biện pháp so sánh để
gíup ta hiểu được tình cảm của người mẹ
đối với em.Mẹ về như bầu trời xanh thẳm
cần thiết.Ta thấy người mẹ rất thương con
sau khi trời bão,lo lắng cho em nhiều hơn.
Qua ví dụ trên ta thấy ưu điểm ở bài viết 1 là bố cục rất chặt chẽ dùng 1 câu mở
đầu;4 câu tiếp theo nêu rõ nội dung yêu cầu của đề bài và vết 1 câu kết đoạn mang tính
chất kết luận tổng quát của bài làm.Còn bài làm 2 nội dung lộn xộn,chưa phát hiện được
biện pháp tu từ so sánh và gia trị đắt của một số từ ngữ.Vì lẽ đó nên bài làm chưa đạt yêu
cầu.
Cịn xét về nội dung thì bài làm đã biết khai thác nghệ thuật so sánh,nắm vững
cái được so sánh với cái đem ra để sao sánh nên làm tăng giá trị biểu cảm của đoạn cảm
thụ.
Khi học các bài tập đọc cần đọc bài đó nhiều lần;phát hiện được các biện pháp
dùng từ;các biện pháp sử dụng nghệ thuật tu từ của tác giả,đồng thời cố gắng phát hiện ý
Nắm vững các biện pháp nghệ thuật tu từ mà thầy cô giáo đã hướng dẫn và biết sử
dụng tốt nhất.
Ngoài ra để có năng lực cảm thụ văn học sâu sắc và tinh tế,cần có sự say mê,hứng
thú khi tiếp xúc với thơ văn;chịu khó tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn
học;nắm vững kiến thức cơ bản về tiếng Việt phục vụ cho cảm thụ văn học;kiên trì luyện
kỹ năng về cảm thụ văn học.
* Cần có sự say mê, hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn:
-Làm cho học sinh thích đọc sách báo;các câu chuyện kể.
-Thích nghe kể chuyện,có tấm lịng tha thiết yêu văn thơ.
*Tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học.
-Quan sát những gì diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.Điều này đòi hỏi học sinh
phải được tiếp xúc,giao tiếp hằng ngày với nhiều đối tượng khác nhau.Ngoài ra,học sinh
phải được tham quan những cảnh đẹp,thực tế tận mắt thấy...
-Đọc sách báo thường xuyên – Ghi ra những điều tâm đắc nhất trong sổ tay của
mình.
2.2. Khi viết bài văn cảm thụ:
Để làm được bài tập về cảm thụ văn học đạt kết quả tốt các em cần thực hiện
đầy đủ những việc mà thầy cô giáo đã hướng dẫn trong quá trình học trên lớp đó là
+ Đọc kỹ đề bài,nắm chắc yêu cầu bài tập,phải trả lời được điều gì?Cần nêu được
ý gì?
+ Đọc và tìm hiểu câu văn,câu thơ trong đoạn trích được nêu trong đề bài
+ Viết đoạn văn cảm thụ khoảng 7-10 dòng hướng vào nội dung yêu cầu của đề
bài.
+Viết một câu mở đoạn;sau đó viết một số câu nêu rõ ý theo yêu cầu của đề bài
làm rõ nội dung cần thiết bằng cách khai thác qua các biện pháp tu từ;dùng từ....;chú ý
những từ “đắt” và cuối bài viết một câu để kết,gói lại những vấn đề mà ta cảm thụ được.
Ngoài việc nắm vững cách viết đoạn cảm thụ thì học sinh phải được ln được
thực hành,luyện tập một các thường xuyên (nhất là đối tượng học sinh giỏi).Qua từng bài
tập đọc,giáo viên cần đặt ra yêu cầu để học sinh cảm thụ cho quen dần trong việc học.
<b>PHẦN III: KẾT LUẬN</b>
I. Kết quả thực hiện:
Qua quá trình thực hiện,vận dụng quy trình dạy học sinh cảm thụ qua bài tập đọc
và hướng dẫn học sinh làm quen với việc viết đoạn văn cảm thụ nội dung bài văn,bài
thơ,đoạn văn,đoạn thơ....ở bậc Tiểu học đem lại kết quả đáng kể.
. Cụ thể được thể hiện qua việc tỷ lệ học sinh nắm được bài và viết bài cảm thụ .
Lớp Số
lượng
Cảm thụ bài tập đọc Viết đoạn văn cảm thu.
Tương đối Khá tốt Tương đối Khá tốt
Bốn <i>20</i> <i>4</i> <i>20</i> <i>16</i> <i>80</i> <i>7</i> <i>35</i> <i>13</i> <i>65</i>
Năm <i>20</i> <i>3</i> <i>15</i> <i>17</i> <i>85</i> <i>5</i> <i>25</i> <i>15</i> <i>75</i>
2. Lợi ích và khả năng vận dụng:
Với việc giảng dạy các tiết tập đọc trong chương trình Tiểu học, tơi thiết nghĩ
chúng ta vận dụng tốt cách dạy này thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn khi một học sinh
học xong bài tập đọc ít nhiều các em cũng cảm thụ được nội dung của bài.Còn đối với
đối tượng học sinh giỏi thì các em có tiến bộ khá rõ nét về cảm thụ nội dung bài
học.Đồng thời,các em có thể vận dụng và viết đoạn văn cảm thụ hay,đúng nội dung,đúng
trọng tâm yêu cầu.
Với vốn từ ngữ,ngữ âm phong phú trong Tiếng Việt chúng ta,đồng thời với một số
biện pháp nghệ thuật tu từ đa dạng,người giáo viên cần khai thác triệt để vào từng điều
kiện ,văn cảnh để cung cấp cho học sinh bước đầu nắm bắt vận dụng có kết qủa tốt nhất.
Với những vấn đề đã nêu trên khi vận dụng cho từng đối tượng,từng loại bài khác
nhau và từng bước khắc phục(khơng ơm đồm nóng vội mong có kết quả nhanh) thì mọi
giáo viên Tiểu học chúng ta đều có thể vận dụng vào giảng dạy cho học sinh hiểu văn
bản ,viết được và đi đến viết tốt một đoạn văn cảm thụ ở chương trình bậc Tiểu học.
<b>3.Đề xuất:</b>
Triển khai đề tài này đại trà trong giảng dạy viết đoạn văn cảm thụ văn học,đồng
thời tiếp tục nghiên cứu trong việc sử dụng một hệ thống phương pháp dạy viết văn cho
học sinh.
<i>Giúp học sinh biết cách viết đoạn văn...</i>
<b>TÊN ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG TỪ LÁY TRONG VIỆC VIẾT ĐOẠN VĂN MIÊU</b>
<b>TẢ Ở BẬC TIỂU HỌC</b>
<b>PHẦN I: MỞ ĐẦU</b>
<b> I.Sự cần thiết và tính khả thi của đề tài:</b>
<b> Với việc thay đổi nội dung chương trình,sách giáo khoa mới hiện nay,việc dạy</b>
cho học sinh thực hiện đạt hiệu quả 4 kỹ năng Nghe-Nói-Đọc –Viết la øu cầu cần
đạt,nghe-nói- đọc thơng-đọc hay-giao tiếp tốt là yếu tố phục vụ cho viết văn,Đó là một
việc làm hết sức khó khăn địi hỏi người giáo viên cần phải có trình độ,năng lực thực thụ
để chuyển tải kiến thức. Do đó người giáo viên cần phải có phương pháp,hình thức tổ
chức cho học sinh học tập một cách thích hợp(nói cách khác là thủ thuật dạy học sinh
viết đoạn văn miêu tả hay hơn nhờ sử dụng các từ láy)Bên cạnh đó việc học của học sinh
cũng cần phải có cách học tập phù hợp mới đem lại hiệu quả cao trong khi viết văn miêu
tả,Đây là vấn đề đặt ra cần giải quyết có hiệu quả nhất trong dạy viết văn miêu tả cho
học sinh Tiểu học.
II. Nhiệm vụ của đề tài<b> : </b>
Giải quyết vấn đề tồn tại trong việc sử dụng từ láy để viết văn miêu tả của học sinh
Tiểu học.Giúp giáo viên và học sinh vận dụng có hiệu quả cao nhất trong dạy và học văn
miêu tả.
III. Phương pháp tiến hành đề tài:
1. Phương pháp điều tra.
2. Phương pháp thống kê.
3. Phương pháp trao đổi.
VI. Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:
Chương trình mơn Tiếng Việt hiện hành ở các lớp Tiểu học (nhất là từ lớp 2 đến
lớp 5)
Các tài liệu tham khảo như:Sách giáo khoa;Sách giáo viên; thiết kế bài giảng và
một số tài liệu tham khảo khác do Nhà xuất bản giáo dục ấn hành.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III.
Tài liệu từ ngữ,ngữ pháp chương trình CCGD ( Tham khảo thêm)
b) Thời gian nghiên cứu:
Trong năm học 2006-2007.
<b>PHẦN II: KẾT QUẢ</b>
I. Thực trạng việc dạy va øhọc viết văn miêu tả của học sinh Tiểu học hiện
<b>nay:</b>
<b> 1. Đối với người dạy:</b>
dạy tiết này,trong khi dạy ít quan tâm phối hợp kiến thức các phân mơn trong bộ mơn
Tiếng Việt….(ít dự giờ cũng như ngại không để người khác dự giờ của mình ở giờ tập
làm văn)
2. Đối với học sinh:
Chương trình mới địi hỏi các em cần phải kết hợp cả 4 kỹ năng để phục vụ cho
việc học tốt bộ môn Tiếng Việt nói chung và mơn Tập làm văn nói riêng.Song trong thực
- Học sinh lưịi đọc sách báo.
- Kỹ năng giao tiếp của đại đa số các em rất hạn chế.
- Khả năng nghe và lĩnh hội kiến thức thơng tin của các em cịn chậm.
- Đặt biệt là khả năng vận dụng từ ngữ vào trong việc viết văn còn nhiều hạn chế
nhất là khả năng sử dụng từ tượng thanh,tượng hình trong khi đó vốn từ láy này là chất
liệu vô cùng quan trọng làm cho bài văn miêu tả sinh động hơn,lôi cuốn người đọc hơn,
- Khả năng diễn đạt của học sinh cũng còn hạn chế nhất định đôi lúc không rõ
nghĩa do dùng từ,lỗi về dấu câu;viết chưa thành câu…
- Bên cạnh đó chữ viết cũng là một tác nhân không nhỏ trong việc làm cho bài văn
miêu tả hấp dẫn hơn,gây cảm tình cho người đọc hơn.
Ví dụ1: Em hãy viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) tả hình dáng một em bé,có sử dụng
2-3 từ láy. (lớp 5)
Qua khảo sát 20 em thì rất ít em viết đúng yêu cầu,chỉ có 20% số em biết vận dụng
từ láy vào viết văn.
Ví dụ2: Viết đoạn văn (4 đến 5 câu) tả một cây hoa mà em thích. (lớp 4).
Qua khảo sát 20 em thì chỉ có 25% số em biết sử dụng từ láy.
Qua thực tế việc dạy và học về nội dung viết đoạn văn miêu tả cho học sinh như đã
nêu trên bản thân đã tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp để thực hiện dạy và học có hiệu
<b> II. Nội dung giải pháp thực hiện:</b>
<b> 1.Nhiệm vụ:</b>
<b> + Giải quyết việc tồn tại trong cách dạy của giáo viên ;khắc phục những suy nghĩ</b>
sai lẹch trong việc học viết văn miêu tả của học sinh Tiểu học.
+ Chỉ ra cách dạy một kiểu viết đoạn văn miêu tả ở bậc Tiểu học.
+ Làm cơ sở ban đầu cho học sinh biết vận dụng từ ngữ hay,có hình ảnh trong
việc viết văn miêu tả để học tốt ở các lớp trên;đồng thời bồi dưỡng tâm hồn yêu thích
văn học và vận dụng vào trong thực tiễn.
<b> 2. Những cơ sở, nội dung cần vận dụng vào trong giảng dạy:</b>
a) Nội dung cần vận dụng trong giảng dạy:
- Từ láy.
- Từ láy diẽn tả âm thanh,hình ảnh (khá quan trọng)
- Vận dụng ngữ pháp trong viết văn miêu tả.
b). Những giải pháp,cách vận dụng từ láy vào việc viết văn miêu tả:
<b> Như chúng ta đã biết trong quá trình dạy Tiếng Việt hiện nay là dạy giao tiếp</b>
trong học sinh. Dạy từ đơn giản đến phức tạp.Trong quá trình giảng dạy Tiếng Việt nói
chung và dạy viết tập làm văn nói riêng giáo viên luôn luôn chú ý đến các vấn đề sau:
<i><b>* Vấn đề 1</b></i><b>:</b>
Rõ ràng trong q trình giảng dạy ta thấy muốn có bài văn hay thì phải có nhiều
đoạn văn hay ,muốn có đoạn văn hay cần phải có câu văn hay ,có hình ảnh ,mang sức
gợi cảm,gợi tả ,phản ánh đúng với yêu cầu của đêø bài được đặt ra;song muốn có được
câu văn có sức nặng như thế thì u cầu học sinh biết dùng từ đắt,từ đúng nghĩa,sát
nghĩa.
Đây là điều rất quan trọng trong q trình giảng dạy người giáo viên đứng lớp
khơng thể bỏ qua mà phải coi đây là khâu quyết định thành công hay thất bại trong bài
viết của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy học sinh vận dụng từ láy vào trong viết văn cần phảicho
học sinh xác định được từ gốc của từ láy thì các em dễ viết hơn.
Trở lại với đề bài mà đã nêu ở phần đầu khi chúng tôi khảo sát:”Em hãy viết một
<i>đoạn văn 5-7 câu tả hình dáng một em bé” có sử dụng 2-3 từ láy.</i>
* Giáo viên gợi ý:
- Em bé đó cao hay thấp? Gầy hay mập? Da trắng hay đen? Tóc dài hay ngắn?....
Dựa vào quy trình trên học sinh phải tìm từ diễn tả những tính chất đó.Nếu học sinh
trả lời:
Mập mập mạp tròn trịa Em bé ở cạnh nhà tơi có thân hình <i><b>mập</b></i>
<i><b>mạp,trịn trịa </b>trơng thật đáng u<b>.</b></i>
Trắng trắng trẻo mịn màng Nước da của em <i><b>trắng trẻo</b> ln ửng</i>
<i>hồng ,thoạt nhìn rất <b>mịn màng</b>.</i>
Dài mượt mà óng ả <i>Tuy còn bé nhưng mái tóc bé Hoa dài <b>mượt</b></i>
<i><b>mà</b> và <b>óng ả .</b></i>
( Ở đây học sinh có thể tìm được mốt số từ khác như : gầy gầy gò ; ngắn
Ngắn ngủn (củn cỡn); …..
Với hệ thống từ học sinh vừa tìm và viết được một số câu tả hình dáng em bé ,giáo
viên hướng dẫn các em liên kết thành đoạn văn nhưa sau:
……. Be ùHoa cạnh nhà tơi có thân hình mập mạp,trịn trịa trơng thật đáng u. Dễ
mến nhất là mỗi khi em cười,trên đôi má hiện lên hai lúm đồng tiền .Nước da của em
trông trắng trẻo,thoạt nhìn rất mịn màng. Tuy cịn bé nhưng mái tóc của bé dài,mượt
mà,óng ả và điểm vàng đơi chỗ…..
<i> Lưu ý<b>:</b></i><b> Giáo viên không nên để học sinh viết đoạn văn dưới dạng trả lời câu hỏi</b>
<b>trong khi đề bài yêu cầu viết đoạn văn .</b>
Ví dụ : Viết đoạn văn tả chiếc cặp sách.
Hình dáng ;cấu tạo; màu sắc ;tác dụng……
Cái khóa cặp : sáng loáng sáng loang loáng Hai cái khóa được
mạ kền sáng loang loáng.
Tiếng kêu : két ken két ( có thể tanh tách) Mỗi khi em mở cặp phát
ra tiếng kêu ken két ( Mỗi khi em mở cập phát ra tiếng kêu tanh tách)
Đường viền : mảnh mảnh mai Những đường viền quanh cặp
trông mảnh mai ,yếu ớt song thật đáng yêu.
Màu sắc: nhiều màu Sặc sỡ Phía ngồi chiếc cặp được trang trí
bằng nhiều hình ảnh màu sắc sặc sỡ trông thật đẹp mắt.
Liên kết thành đoạn văn:
…… Chiếc cặp được làm bằng da, phía ngồi được trang trí nhiều hình ảnh màu sắc
sặc sỡ trơng thật đẹp mắt. Phía trước cặp được đóng một cặp khóa mạ kền sáng loang
lống,mỗi khi em mở cặp để lấy đồ dùng thì nó phát ra tiếng kêu ken két (tanh tách).Bên
ngoài các ngăn cặp đều may các đường viền xung quanh trông mảnh mai ,yếu ớt song
thật đáng yêu…….
Ví dụ : Tả hàng cây đẹp nhất.
Thẳng hàng: Thẳng tắp thẳng tăm tắp Hàng cây thẳng <i>tăm tắp chạy dọc</i>
hai bên đường.
Tán lá : xanh ngắt xanh ngăn ngắt Tán lá cây xanh một màu xanh ngăn
ngắt trông thật mát mắt.
Xòe ra lòa xòa Tán lá cây lòa xòa trong nắng ban mai.
…… Hàng cây thẳng tăm tắp chạy dọc hai bên đường. Tán lá cây xanh một màu
xanh ngăn ngắt trơng thật mát mắt, thoạt nhìn nó lịa xòa trong nắng ban mai…..
Rõ ràng qua cách hướng dẫn như thế học sinh dễ cảm nhận,tiếp thu và thực hành
viết đoạn văn hay hơn,sinh động hơn,mang lại hiệu quả hơn.
<i> <b>* Vấn đề2</b>:</i>
Q trình này địi hỏi người giáo viên cần phải cho học sinh tiếp xúc với đối tượng
cần tả để học sinh thấy được ,nghe được ,sờ mó được, biết được mùi vị….. đây là một
trong những quy trình rất quan trọng khơng thể bỏ qua.(sử dụng tất cả các giác quan)
Học sinh nghe thấy cảm nhận được và phải nói như thế nào cho đúng văn cảnh từ
đó chọn từ cho thích hợp đối với từng văn cảnh cụ thể.
Khi nói xong ,chọn từ ngữ ,dùng từ láy để diễn tả thì học sinh vận dụng vào viết
câu văn,sau đó với nhiều câu văn trong một chuỗi cần hướng dẫn học sinh liên kết lại
thành đoạn ,nhiều đoạn liên kết lại thành bài.
Ở đây minh chứng thêm bằng sơ đồ sau:
Với sơ đồ tổng thể này trong quá trình giảng dạy từng bài văn miêu tả khác nhau
người giáo viên cần vận dụng cho phù hợp.
Đây là cốt lõi khi giảng dạy giáo viên cần hướng dẫn kỹ ở sơ đồ này cho học sinh dễ
vận dụng.
<i><b>Vấn đề 3:</b></i>
Khi vận dụng từ láy vào việc viết văn miêu tả để cho học sinh dễ thực hiện và viết
đúng ,người giáo viên cần phải quan tâm đến những vấn đề sau:
+ Quan tâm đến luyện từ và câu : Thường những từ láy khi sử dụng luôn đứng liền
sau động từ, danh từ:
Ví dụ: - Những cánh diều thấp thống ngồi bờ đê.
- Những tiếng rao lanh lảnh của người bán hàng rong trong đêm nghe não
+ Còn đối với tính từ thì thơng thường sử dụng từ láy trong văn cảnh của một câu
văn miêu tă thì nó đã là một tính từ.
Ví dụ: Mùi thơm ngào ngạt của hoa bưởi lan tỏa đâu đây.
+Cũng có những trường hợp khi sử dụng từ láy trong viết văn miêu tả thì từ láy
đứng liền trước danh từ,động từ,trường hợp này làm cho câu văn mang tính khẳng định
hơn.
* Chẳng hạn:
+ Thấp thoáng những cánh diều ngoài bờ đê.
+ Ngào ngạt mùi thơm của hoa bưởi lan tỏa đâu đây.
+ Lanh lảnh một tiếng rao đêm.
Với 3 vấn đề nêu trên trong quá trình giảng dạy vận dụng vào từng điều kiện thích
hợp để đạt hiệu quả.
Qua bảng thống kê dưới đây ta cũng thấy rằngû chương trình tập làm văn ở Tiểu
học nói chung,lớp 4-5 nói riêng có sự đồng tâm song mức độ yêu cầu cần đạt của mỗi
lớp là khác nhau do đó khi giảng dạy giáo viên cần quan tâm điều này.
* <i><b>Vấn đề 4</b></i>:
Trong quá trình giảng dạy người giáo viên có thể cho một số từ láy(gợi tả âm
thanh;hình ảnh để học sinh vận dung đặt câu văn miêu tả về một đối tượng,sự vật nào đó;
Ví du1: Cho các từ sau em hãy viết thành đoạn văn ngắn 3-5 câu tả cây bút chì.
<i> + </i>Hướng dẫn học sinh có thể viết:Thoạt nhìn chiếc bút chì mẹ mới
mua thật <i><b>xinh xắn</b></i> làm sao.Thân nó <i><b>trịn trĩnh</b></i> nhỉnh hơn chiếc đũa con một tí.Trên thân
nó được trang trí những dịng chữ thẳng tắp và hoa văn nhiều màu sắc trông <i><b>săc sỡ</b></i>.
TỪ LÁY CÂU CÓ
TỪ LÁY LIÊN KẾT CÂU
Ví dụ 2: Với các từ sau hãy viết thành đoạn văn 3-5 câu tả một cây ăn quả.
Sum suê,xù xì, rực rỡ.
+ Hướng dẫn học sinh viết thành đoạn văn như sau:
…..Cây mận chắc có lẽ trên sáu năm tuổi. Da nó <i><b>xù xì ,sần sùi</b></i> một màu nâu dãi
nắng.Tán lá thật <i><b>sum suê</b></i> với màu xanh biếc của những lá già và màu tím <i><b>ngăn ngắt</b></i> của
những lá non.Vào mùa đơmhoa kết trái hoa mận nở thành từng chùm với sắc màu <i><b>rực</b></i>
<i><b>rỡ</b></i>.
Qua hai ví dụ trên ta thấy việc cho từ trước để các em học sinh vận dụng viết đoạn
văn ngắn là cơ sở ban đầu để cho học sinh làm quen và viết bài văn hoàn chỉnh sau này.
b) Liên hệ thực tế với chương trình:
Ở đây ta thấy chương trình Tập làm văn lớp 2-3- 4- 5 như sau:
LỚP
THỂ LOẠI
HAI BA BỐN NĂM TỔNG
CỘNG
TẢ ĐỒ VẬT 10 tiết 4 Tiết 14 tiết
TẢ CON VẬT 3 tiết 8 tiết 2 Tiết 13 tiết
TẢ CÂY CỐI 1 tiết 11 tiiết 3 Tiết 15 tiết
TẢ NGƯỜI 2 tiết 4 tiết 3 tiết 13 Tiết 22 tiết
TẢ CẢNH 3 tiết 7 tiết 19 Tiết 29 tiết
Với tổng số tiết :93 tiết văn miêu tả mà trọng tâm là tả cảnh và tả người.Do đó
người giáo viên cần vận dụng,ơn luyện một các thường xuyên.Dựa trên cơ sở những kiến
thức các em đã được học ở lớp dưới để phát triển cao hơn ở lớpù trên.
<b>PHẦN III: KẾT LUẬN</b>
I. Kết quả thực hiện:
Qua quá trình thực hiện,vận dụng quy trình sử dụng từ láy trong việc viết đoạn
văn miêu tảtrong chương trình tập làm văn ở bậc Tiểu học có kết quả đáng kể.
Cụ thể ở học sinh lớp 3 các em bước đầu viết được vài ba câu văn có sử dụng hình
ảnh âm thanh nghe có tính hấp dẫn.Cịn đối với học sinh lớp 4-5 thì các em viết văn
mang tính chất bay bổng hơn,gợi cảm hơn. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
LỚP
THỂ LOẠI
BỐN NĂM GHI CHÚ
SL %
(đạt) SL (đạt)%
TẢ ĐÒ VẬT 122 74,9 98 76,3 Qua kiểm tra định
kỳ học kỳ,giữa
kỳ,bài kiểm tra
thường xuyên
TẢ CON VẬT 122 72,3 98 71,4
TẢ CÂY CỐI 122 77,6 98 74,4
TẢ CẢNH 122 98 80,4
Trong bảng thống kê kết quả này ta nhận thấy chất lượng chưa cao song điều từng
bước các em biết vận dụng từ diễn tả âm thanh ,hình ảnh vào trong việc viết văn miêu tả
là một điều hết sức đáng quý. Tuy nhiên cũng lối vận dụng này nhưng đối với các em
học sinh khá giỏi thì việc sử dụng có hiệu quả cao hơn ( Điều này được thể hiện qua học
sinh giỏi ).
2. Lợi ích và khả năng vận dụng:
Với số tiết văn miêu tả như vậy được giảng dạy trong chương trình Tiểu học
thiết nghĩ rằng chúng ta vận dụng tốt cách dạy này thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn khi
một học sinh học xong chương trình văn miêu tả .
Với vốn từ láy phong phú trong Tiếng Việt chúng ta(<i>đặt biệt là các từ gợi tả âm</i>
<i>thanh,hình ảnh) người giáo viên cần khai thác triệt để vào từng điều kiện ,văn cảnh để</i>
cung cấp cho học sinh bước đầu nắm bắt vận dụng có kết qủa tốt nhất.
Với bốn vấn đề đã nêu trên khi vận dụng cho từng đối tượng,từng loại bài cũng
như từng kiểu bài khác nhau và từng bước khắc phục(khơng ơm đồm nóng vội mong có
kết quả nhanh) thì mọi giáo viên Tiểu học chúng ta đều có thể vận dụng vào giảng dạy
cho học sinh viết được và đi đến viết tốt thể loại văn miêu tả ở chương trình bậc Tiểu
học.
<b>3.Đề xuất:</b>
Triển khai đề tài này đại trà trong giảng dạy văn miêu tảđồng thời tiếp tục nghiên
cứu trong việc sử dụng các phép liên kết câu trong dạy học sinh viết văn miêu tả ở bậc
Tiểu học.