i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kì cơng
trình nào, thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định
của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài.
Hòa Bình, ngày
tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Ủy ban nhân dân huyện Lƣơng Sơn, phòng Tài nguyên mơi trƣờng, phịng
Kinh tế hạ tầng, phịng Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, chi cục Thống kê
huyện Lƣơng Sơn, Ban quản lý Khu Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh
Hịa Bình.
Xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn và các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ quản lý và
nhân viên tại Ban quản lý các khu cơng nghiệp tỉnh Hịa Bình, Ban quản lý khu
cơng nghiệp Lƣơng Sơn, cơng ty Cổ phần bất động sản An Thịnh Hịa Bình.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Hịa Bình, ngày
tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Nam
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP (KNN, CNN) ........ 4
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN .......................... 4
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.2. Nội dung thu hút vốn đầu tƣ vào các khu KCN, CCN ......................... 17
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tƣ .................................. 18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp ................................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác thu hút vốn đầu tƣ và những bài học cho
huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình ................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm một số nƣớc trong khu vực. ............................................ 24
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong nƣớc ........................................ 28
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình .... 34
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình ......................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ................................................................................ 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 43
iv
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 48
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 48
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 48
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 51
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 51
3.1. Thực trạng phát triển các KCN, CCN của huyện Lƣơng Sơn ................. 52
3.2. Kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN tại huyện Lƣơng Sơn ... 58
3.2.1. Quy mô vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN ............................................... 58
3.2.2. Cơ cấu vốn đầu tƣ: ................................................................................ 59
3.3. Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN tại huyện
Lƣơng Sơn ....................................................................................................... 62
3.3.1. Công tác tổ chức quản lý nhà nƣớc đối với KCN, CCN....................... 62
3.3.2.Các hoạt động thu hút vốn đầu tƣ .......................................................... 63
3.3.3. Đánh giá của nhà đầu tƣ về môi trƣờng đầu tƣ và chất lƣợng thu hút đầu
tƣ vào các KCN, CCN tại huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình ......................... 78
3.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả thu hút đầu tƣ vào các KCN, CCN
huyện Lƣơng Sơn ............................................................................................ 81
3.4.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 81
3.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 83
3.5. Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN tại huyện
Lƣơng Sơn ....................................................................................................... 90
3.5.1. Những thành công ................................................................................. 90
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 92
3.6. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN trên địa bàn
huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình ................................................................... 94
3.6.1. Giải pháp hoàn thiện quy hoạch các KCC, CCN .................................. 94
3.6.2. Hoàn thiện Ban quản lý các KCN, CCN huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình....96
v
3.6.3. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng kết cấu hạ tầng ................ 97
3.6.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách và cải cách hành chính .......................... 99
3.6.5. Giải pháp đổi mới và tăng cƣờng xúc tiến đầu tƣ ............................... 102
3.6.6. Đào tạo nguồn nhân lực cho các KCN, CCN ..................................... 103
3.6.7. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra ................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngun nghĩa
Viết tắt
CNH
Cơng nghiệp hóa
CCN
Cụm cơng nghiệp
CN
Cơng nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
DT
Diện tích
ĐTXD
Đầu tƣ xây dựng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
HĐH
Hiện đại hóa
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1
Cơ cấu đất đai huyện Lƣơng Sơn (31/12/2016)
42
2.2
Tình hình kinh tế - xã hội huyện Lƣơng Sơn (2014 - 2016)
46
2.3
Hiện trạng dân số, lao động huyện Lƣơng Sơn (31/12/2016)
47
2.4
Tiêu chí đánh giá một số yếu tố cơ bản trong thu hút đầu tƣ
50
3.1
Các Khu CN, Cụm CN của huyện Lƣơng Sơn
57
3.2
Tình hình thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CNN tính đến hết
58
tháng 12 năm 2016
3.3
Tình hình thu hút đầu tƣ vào KCN, CCN Lƣơng Sơn (2008-
59
2016)
3.4
Tóm tắt những ƣu đãi đầu tƣ đang đƣợc áp dụng
68
3.5
Tóm tắt tình hình vốn đầu tƣ hạ tầng các KCN, CCN
74
3.6
Tổng hợp kết quả thống kê mô tả mẫu điều tra
79
3.7
Tổng hợp Kết quả thống kê mô tả mẫu điều tra về đánh giá
80
của nhà đầu tƣ đối với KCN. CCN (Mức độ hài lòng SAT)
3.8
Kết quả thống kê mơ tả mẫu điều tra nhóm cơ sở hạ tầng
84
3.9
Kết quả thống kê mơ tả mẫu điều tra nhóm Dịch vụ công
85
3.10 Kết quả thống kê mô tả mẫu điều tra nhóm Năng lực quản lý
86
3.11 Kết quả thống kê mơ tả mẫu điều tra nhóm Phí dịch vụ
88
3.12 Kết quả thống kê mơ tả mẫu điều tra nhóm Các điều kiện
89
khác (Dịch vụ bổ trợ/( DVBT)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp đƣợc hình thành và phát triển gắn liền
với công cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nƣớc, xuất phát từ chủ trƣơng
đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong việc xây dựng một mơ hình mang tính đột
phá trong thu hút đầu tƣ, tăng trƣởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Qua hơn 20 năm xây dựng và phát
triển, thành tựu của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đƣợc minh chứng
sống động bằng những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nƣớc.
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tƣ phát triển kinh tế nói chung và
vốn đầu tƣ phát triển khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp nói riêng là một vấn
đề đặc biệt quan trọng, cần đƣợc quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tƣ
phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải đáp ứng đƣợc nhu cầu
đầu tƣ phát triển của ngành công nghiệp theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn phải đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình đã hình thành một số khu
công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp thu hút hàng chục nhà đầu tƣ đến
đăng ký thực hiện dự án, tiến hành sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp này cần huy động số lƣợng lớn vốn đầu tƣ phát triển của các
nhà đầu tƣ thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nƣớc và nƣớc ngồi. Để các
khu cơng nghiệp của huyện khơng chỉ là đầu tàu kinh tế góp phần quan trọng
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của tỉnh, mà cịn có thể trở
thành các khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp điển hình về thu hút vốn đầu tƣ
phát triển ở khu vực Tây Bắc.
Từ thực tế cho thấy vốn đầu tƣ phát triển khu công nghiệp, cụm công
nghiệp ở huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình đã có những dấu hiệu khả quan,
tích cực, đã thu hút đƣợc số lƣợng vốn đầu tƣ ở trong và ngồi nƣớc, đóng
2
góp vào sự tăng trƣởng kinh tế của huyện, tỉnh, giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời lao động. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tƣ của huyện, tỉnh cịn
gặp nhiều khó khăn, các dự án đầu tƣ vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp
đầu tƣ chậm, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thấp; hầu
hết các dự án có quy mơ nhỏ, vốn đầu tƣ chủ yếu từ nguồn vốn trong nƣớc,
vốn FDI còn hạn chế; nhu cầu đầu tƣ cho phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển
dịch vụ, các ngành phụ trợ ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp rất lớn
nhƣng vốn huy động đƣợc quá ít.
Để nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp, cụm
cơng nghiệp trên địa bàn huyện cần có những giải pháp đồng bộ và phù hợp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp thu
hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm cơng nghiệp trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Từ việc nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về
vốn đầu tƣ, khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp và thu hút vốn đầu tƣ vào khu
công nghiệp, cụm công nghiệp; đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào các
khu công nghiệp, cụm cơng nghiệp huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình, rút ra
ngun nhân, luận văn đƣa ra các giải pháp phù hợp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu
tƣ vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tƣ, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp vốn đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ vào khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp.
- Phân tích, đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp ở huyện Lƣơng Sơn trong những năm qua.
3
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút
vốn đầu tƣ vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện
Lƣơng Sơn
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn Là thực trạng mơi trƣờng đầu tƣ và
tình hình thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN trên địa bàn huyện Lƣơng
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về Không gian:
Nội dung nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn,
tỉnh Hịa Bình
- Về thời gian:
Các số liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp trong giai đoạn 2014-2016;
Các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2017
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN
+ Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN trên địa bàn huyện
+ Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thu hút đầu tƣ vào các KCN, CCN
trên địa bàn huyện Lƣơng Sơn
+ Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN trên địa
bàn huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP (KNN, CNN)
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ vào các KCN, CCN
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
a) Đầu tư:
Thuật ngữ “đầu tƣ” (investment) có thể đƣợc hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ
ra”, “sự hi sinh”. Từ đó có thể coi đầu tƣ là sự bỏ ra, sự hi sinh những cái gì đó
ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nằm đạt đƣợc những kết
quả có lợi cho ngƣời đầu tƣ trong tƣơng lai. Tất cả những hành động nhằm mục
đích thu đƣợc lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình
độ, về bổ sung kiến thức…) trong tƣơng lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra xét
trên góc độ từng cá nhân hoặc đơn vị thì các hành động này đƣợc gọi là đầu tƣ.
Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ tồn bộ nền kinh tế thì khơng phải tất cả những
hành động trên đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đƣợc coi là đầu tƣ. Các
hoạt động nhƣ gửi tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ chờ dịp tế không
làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hành động này thực chất chỉ là chuyển
giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần và hàng hóa từ ngƣời này sang
ngƣời khác, do đó chỉ làm cho số tiền thu về của ngƣời đầu tƣ lớn hơn số tiền
mà họ bỏ ra tùy thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc giá hàng vào
dịp tết. Giá trị tăng thêm của ngƣời đầu tƣ ở đây chính là giá trị mất đi của quỹ
tiết kiệm (lãi suất phải trả), của cổ đông đã bán lại cổ phần (lợi tức cổ phần),
của ngƣời mua hàng vào dịp tết (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế trong
những trƣờng hợp này khơng có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Các hoạt động nhƣ bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên vật liệu,
chi tiền học đại học, phát hành chứng khoán để xây dựng thêm một phân
xƣởng mới, tổ chức báo cáo khoa học… đã làm tăng thêm tài sản vật chất, tài
5
sản trí tuệ và nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Do đó, trên góc độ nền kinh tế,
“đầu tư được hiểu là sự hi sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản
mới cho nền kinh tế” [13].
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ ngày
01/7/2015 giải thích “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để
thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Nhƣ vậy, đứng trên những góc độ khác nhau, có những khái niệm khác
nhau về đầu tƣ. Trong luận văn này, tác giả cho rằng “đầu tƣ là sự bỏ ra các
nguồn lực (tiền, nhân lực, nguyên liệu, khoa học cơng nghệ…) vào một cơng
việc nào đó nằm thu lợi lớn hơn trong tƣơng lai”.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu vốn tiền
tệ đầu tƣ vào xây dựng kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp và dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp ở trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
b) Vốn đầu tư:
Vốn đầu tƣ là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, vị trí kinh doanh, bằng phát minh sáng chế…) đƣợc bỏ
vào đầu tƣ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã dự định.
Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ ngày
01/7/2015 giải thích “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh”. Đối với tất cả các quốc gia, vốn là yếu tố không
thể thiếu đƣợc để phát triển kinh tế. Chủ thể kinh doanh nào cũng cần phải có
lƣợng vốn đầu tƣ ban đầu để chi phí cho việc thuê đất đai, xây dựng nhà
xƣởng, mua sắm trang thiết bị… Vốn đầu tƣ còn đƣợc dùng để đổi mới công
6
nghệ, xây dựng và nâng cấp nhà xƣởng nhằm mở rộng quy mô, phát triển sản
xuất. Trên thực tế, để đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
đầu tƣ đƣợc phân thành các loại cơ bản sau:
- Phân loại theo hình thái và nguồn đầu tƣ, vốn đầu tƣ gồm 2 loại là vốn
hữu hình và vốn vơ hình.
+ Vốn hữu hình là loại vốn đầu tƣ có hình thái vật chất cụ thể, gồm tài
sản hữu hình, tiền mặt, những giấy tờ có giá trị thanh toán. Ở tất cả các chủ
thế sản xuất kinh doanh, vốn đầu tƣ đƣợc chuyển hóa phần lớn dƣới hình thái
vốn hữu hình.
+ Vốn vơ hình là phần vốn tiền tệ đã đƣợc chi phí nhằm sử dụng những
tài sản vơ hình để phục vụ u cầu của q trình sản xuất kinh doanh. Phần
vốn này bao gồm quyền sở hữu vị trí kinh doanh, chi phí sử dụng bí quyết
cơng nghệ, chi phí cho việc phát minh sáng chế… Trong thực tế, tỷ trọng vốn
vơ hình ngày càng chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tƣ.
- Phân loại theo thời gian sử dụng, vốn đầu tƣ đƣợc phân thành 3 loại:
vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
+ Vốn ngắn hạn: là lƣợng tiền đƣợc sử dụng để đầu tƣ trong thời hạn 01 năm.
+ Vốn trung hạn: là lƣợng tiền đƣợc sử dụng để đầu tƣ trong thời hạn từ
01 năm đến 05 năm.
+ Vốn dài hạn: là lƣợng tiền đƣợc sử dụng để đầu tƣ có kỳ hạn 5 năm
trở lên.
- Phân loại theo quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ, vốn đƣợc phân thành 2
loại là vốn đầu tƣ trực tiếp và vốn đầu tƣ gián tiếp.
+ Vốn đầu tƣ trực tiếp: là loại vốn đƣợc đầu tƣ vào hoạt động kinh tế
do nhà đầu tƣ bỏ ra và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ. Hoạt động đầu tƣ
này có thể dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ hợp đồng, liên doanh, lập
công ty cổ phần.
7
+ Vốn đầu tƣ gián tiếp: là loại vốn đƣợc đầu tƣ vào hoạt động kinh tế
nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân ngƣời có vốn cũng nhƣ cho xã hội,
nhƣng ngƣời có vốn khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ. Hoạt
động đầu tƣ gián tiếp đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau: mua cổ
phiếu, tín phiếu, tín dụng…
Vốn đầu tƣ phát triển kinh tế đƣợc hình thành từ 2 nguồn: vốn trong
nƣớc và vốn ngoài nƣớc:
- Nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc đƣợc hình thành từ tiết kiệm trong nƣớc
bao gồm tiết kiệm từ ngân sách nhà nƣớc, tiết kiệm của các doanh nghiệp và
tiết kiệm của dân cƣ. Tiết kiệm của ngân sách nhà nƣớc là phần đƣợc để dành
để chi cho đầu tƣ phát triển, khơng tính đến các khoản viện trợ khơng hồn lại
của chính phủ các nƣớc, các tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài, các khoản vay
trong nƣớc, vay nƣớc ngồi của chính phủ để bội chi ngân sách nhà nƣớc.
Tiết kiệm của doanh nghiệp là phần lãi sau thuế đƣợc các doanh nghiệp trích
lại cho đầu tƣ phát triển. Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tƣ của doanh
nghiệp còn bao gồm cả nguồn vốn thu đƣợc từ khấu hao tài sản cố định. Tiết
kiệm của dân cƣ là phần thu nhập để dành chƣa tiêu dùng của các hộ gia đình.
- Nguồn vốn đầu tƣ ngồi nƣớc: bao gồm viện trợ phát triển chính thức
(Offcial Development Assistance - ODA), vốn viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ (non Government Organization - NGO), vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI), vốn đầu tƣ gián tiếp của nƣớc ngoài.
c) Thu hút vốn đầu tư:
Thu hút vốn đầu tƣ là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tƣ để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn
đầu tƣ bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách, thơng qua các điều kiện về
hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên,
8
môi trƣờng để thu hút các nhà đầu tƣ đầu tƣ vốn, khoa học công nghệ… để
sản xuất kinh doanh nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nhất định.
d) Khu công nghiệp(KCN):
- Khái niệm khu công nghiệp:
Ngày nay, khu công nghiệp xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Mặc dù thuật ngữ “khu công nghiệp” đƣợc sử dụng khá phổ biến nhƣng
bản thân nó lại bao hàm nhiều loại hình, nhiều mơ hình tổ chức và tính chất
hoạt động khác nhau. Ở một số nƣớc, khu công nghiệp đƣợc hiểu là các cơng
viên cơng nghiệp (Industrial Parks). Có những khu công nghiệp đƣợc gọi là
cụm công nghiệp (Industrial Clusters). Những khu công nghiệp hoạt động
chuyên về sản xuất hàng xuất khẩu với quy chế miễn thuế nhập khẩu đƣợc gọi
là khu chế xuất (Export Processing Zones). Khu công nghiệp cũng có thể là
khu cơng nghệ cao (Hight tech centres) hoặc khu công nghệ cao là một bộ
phận của khu công nghiệp.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập 2, Hà Nội 2002, thì “Khu cơng
nghiệp là khu chun sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất cơng nghiệp, do chính phủ thành lập hay cho phép thành lập”.
Theo Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 đƣợc Quốc hội Nƣớc cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ ngày
01/7/2015 thì “Khu cơng nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp”.
Nhƣ vậy, khu công nghiệp là một thuật ngữ để chỉ một vùng lãnh thổ
quốc gia đƣợc xác định ranh giới địa lý rõ ràng. Trong đó các doanh nghiệp
cơng nghiệp tập trung đầu tƣ, hoạt động, phát triển do có kết cấu hạ tầng tốt,
có mơi trƣờng kinh doanh tốt (ƣu đãi của nhà nƣớc về đất đai, tài chính) và có
thị trƣờng tốt (thị trƣờng đầu vào, đầu ra và dịch vụ). Đây là kết quả của quá
9
trình tích tụ, tập trung, chun mơn hóa sản xuất cơng nghiệp theo lãnh thổ, là
hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp phù hợp với yêu cầu của quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
e) Khái niệm cụm cơng nghiệp(CCN) [5]
Hiện nay có nhiều cách hiểu khơng hồn tồn giống nhau về CCN.
Khái niệm Cụm cơng nghiệp “Geographical clusters” hay “Industrial
districts” xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 bởi Alpred Marshall, xuất phát từ việc
nghiên cứu của ông về sự tập trung sản xuất công nghiệp ở miền Bắc nƣớc
Anh. Theo Marshall, các CCN có ba lợi thế cơ bản từ sự tập trung: Sự lan toả
của thơng tin; sự chun mơn hố và phân cơng lao động giữa các cơ sở với
nhau và sự phát triển của thị trƣờng lao động dạng có tay nghề cao.
Khái niệm CCN theo cách tiếp cận của Michael Porter. CCN là sự tập
trung về mặt địa lý của các cơng ty và tổ chức có liên quan trong một lĩnh vực
cụ thể nào đó và bao gồm các ngành gắn kết với nhau. CCN tập trung các nhà
cung cấp đầu vào, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm, cũng nhƣ các nhà sản
xuất các sản phẩm khác có liên quan. Các CCN cũng có thể bao gồm các tổ
chức nhƣ trƣờng đại học, viện nghiên cứu, trƣờng đào tạo nghề và các hiệp
hội thƣơng mại.
Theo OECD (Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế): các CCN có thể
đƣợc coi “là hệ thống sản xuất gồm có các hãng phụ thuộc lẫn nhau (các nhà
cung cấp chuyên nghiệp), các tổ chức đào tạo,các tổ chức trung gian và khách
hàng, liên kết với nhau trong một hệ thống sản xuất gia tăng giá trị.”.
Ở Việt Nam, từ khi có Quyết định 132/2000/QĐ- TTg ngày 24/11/2000
về một số chính sách, khuyến khích phát triển ngành nghề nơng thơn đến
trƣớc khi có quyết định 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009, CCN đƣợc hiểu
và gọi tên rất khác nhau giữa các địa phƣơng trong cả nƣớc, nơi thì gọi là
CCN làng nghề, nơi gọi là Cụm công nghiệp nông thôn, nơi gọi là Cụm công
10
nghiệp vừa và vừa nhỏ...
Theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ : “Cụm cơng nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, khơng có dân
cƣ sinh sống; đƣợc đầu tƣ xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các
cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa
phƣơng vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân các Tỉnh quyết
định thành lập”.
Theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP, ngày 25/5/2017 của Chính Phủ về
quản lý, phát triển cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, khơng có dân cƣ sinh sống, đƣợc đầu tƣ xây dựng nhằm thu
hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tƣ sản
xuất kinh doanh; Cụm công nghiệp có quy mơ diện tích khơng vƣợt q 75 ha
và không dƣới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và
cụm công nghiệp làng nghề có quy mơ diện tích khơng vƣợt q 75 ha và
không dƣới 5 ha.
Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND tỉnh Hịa
Bình: “Cụm cơng nghiệp là nơi tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục
vụ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, có hàng rào tách biệt, khơng có
dân cƣ sinh sống; có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung đƣợc xây dựng
đồng bộ, đảm bảo đầy đủ các điều kiện để sản xuất kinh doanh thuận lợi, an
toàn và bền vững”; Cụm cơng nghiệp có quy mơ tối đa khơng q 50ha (trƣờng
hợp mở rộng tối đa không quá 75ha) do UBND tỉnh quyết định thành lập đƣợc
đầu tƣ xây dựng nhằm chủ yếu thu hút các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và
vừa; các cá nhân, hộ sản xuất tại các làng nghề; di dời các cơ sở sản xuất không
11
phù hợp quy hoạch, gây ô nhiễm môi trƣờng trong các khu dân cƣ vào đầu tƣ
sản xuất kinh doanh.
- Vai trị của KCN, CCN trong q trình phát triển kinh tế ở Việt Nam:
Trải qua một thời gian xây dựng và phát triển, các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp nƣớc ta từng bƣớc khẳng định vị trí, tầm quan trọng, trở
thành một động lực to lớn trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trị của khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp thể
hiện ở những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, KCN, CCN tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tƣ. Giống
nhƣ các nƣớc đang phát triển khác, Việt Nam rất cần vốn, kỹ thuật, thị trƣờng
và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp công nghiệp. Song, môi trƣờng kinh
doanh tổng thể của đất nƣớc chƣa đáp ứng yêu cầu của đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ
điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, lao động có tay nghề cao, chất lƣợng quản
lý hành chính. Nếu chờ đầu tƣ để cải thiện mơi trƣờng chung thì vừa lâu, vừa
khơng khả thi vì nguồn lực trong nƣớc cũng nhƣ khả năng hấp thụ vốn của
nền kinh tế đang ở mức thấp. Chính vì thế, việc xây dựng các KCN, CCN là
con đƣờng thu hút đầu tƣ nhanh nhất. Trong ranh giới xác định của KCN,
CCN nhà nƣớc có thể tập trung nguồn lực của mình nhằm tạo ra kết cấu hạ
tầng hiện đại, tạo điều kiện giảm bớt chi phí, rủi ro ban đầu cho nhà đầu tƣ, từ
đó khuyến khích họ bỏ vốn đầu tƣ vào KCN, CCN. Nhà nƣớc có thể thi hành
những hệ thống ƣu đãi có chọn lựa khác nhau để thu hút các nhà đầu tƣ trong
khi chƣa cải cách ngay đƣợc hệ thống chính sách chung.
Xây dựng các KCN, CCN tập trung không những thu hút đầu tƣ mới
mà cịn có điều kiện để di dời các cơ sở công nghiệp xây dựng ở các vị trí
khơng thích hợp. Nhiều doanh nghiệp cơng nghiệp trƣớc đây do khơng đƣợc
quy hoạch dài hạn, nên khi có nhu cầu đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp thì
các doanh nghiệp này khơng có địa bàn để mở rộng quy mơ. Có những doanh
12
nghiệp cịn bố trí xen lẫn với khu dân cƣ, khu hành chính, trƣờng học… gây
ra tình trạng ơ nhiễm môi trƣờng đô thị. Việc đƣa những doanh nghiệp này
vào các khu công nghiệp tập trung vừa tạo điều kiện mở rộng đầu tƣ vừa đảm
bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Xây dựng các KCN, CCN cũng
chính là chủ trƣơng huy động nguồn vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài vào phát
triển kết cấu hạ tầng hiện đại, ngang tầm với các nƣớc trong khu vực.
Kết cấu hạ tầng trong KCN, CCN sẵn có, với những chính sách ƣu đãi
cùng với cơ chế quản lý đặc biệt, thủ tục đầu tƣ ngày càng đơn giản, thuận tiện
hơn so với bên ngồi khu cơng nghiệp sẽ giúp nhà đầu tƣ nhanh chóng triển
khai dự án, nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị
trƣờng, các doanh nghiệp tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi phí để đạt đƣợc giá
thành rẻ nhất, KCN, CCN là địa bàn mà doanh nghiệp có thể thực hiện điều đó.
KCN, CCN đƣợc xây dựng tập trung theo chiều dọc, là nơi có nhiều đất trống,
gần cảng, giao thông thuận lợi cho xe trọng tải lớn ra vào, mạng lƣới điện đáp
ứng yêu cầu của nhà đầu tƣ trong quá trình xây dựng và vận hành nhà máy.
Khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp cịn đƣợc trang bị kết cấu hạ tầng đầy đủ
nên khi đầu tƣ vào thì các nhà đầu tƣ sản xuất sẽ giảm đƣợc rất nhiều chi phí
nhƣ chi phí mua đất xây dựng nhà máy với giá cao, chi phí xây dựng hệ thống
đƣờng dây tải điện, đƣờng giao thông vận tải vào nhà máy, thiết lập hệ thống
thông tin liên lạc… Việc bố trí các nhà máy theo chiều dọc (sản phẩm của nhà
máy này là nguyên liệu của nhà máy khác) và tập trung vào một khu vực nên
các doanh nghiệp dễ dàng giải quyết đầu vào và đầu ra với chi phí thấp nhất.
Do đó, các doanh nghiệp trong KCN, CCN có điều kiện thuận lợi để đạt mục
tiêu lợi nhuận hơn bên ngồi khu cơng nghiệp nên KCN, CCN hấp dẫn nhà đầu
tƣ hơn.
Thứ hai, KCN, CCN góp phần hạn chế ơ nhiễm mơi trƣờng trong q
trình phát triển công nghiệp. Những cơ sở công nghiệp ở thành phố và khu
13
vực dân cƣ khơng có khả năng xử lý ơ nhiễm môi trƣờng sẽ đƣợc di dời vào
trong khu công nghiệp, đồng thời hạn chế xây dựng các cơ sở công nghiệp
mới xen lẫn với khu dân cƣ. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung
giảm sự tiếp xúc trực tiếp của các khu đô thị với tác động bất lợi của sản xuất
cơng nghiệp (nhƣ tiếng ồn, khói bụi, bức xạ…). Mặt khác, với sự tập trung
của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vào một địa điểm xác định, Ban
quản lý các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có thể kiểm sốt tốt hơn mức
độ ơ nhiễm của các doanh nghiệp để có giải pháp thích hợp. Đồng thời, về
phía các doanh nghiệp cơng nghiệp cũng có điều kiện phịng chống ơ nhiễm
mơi trƣờng với chi phí ít nhất do sử dụng lại phế thải của nhau, do có sự liên
kết xử lý ơ nhiễm và sự hỗ trợ tập trung của nhà nƣớc. Hơn nữa, KCN, CCN
đƣợc sử dụng các biện pháp triệt để trong việc xử lý môi trƣờng ngay từ khâu
quy hoạch. Trong KCN, CCN các doanh nghiệp buộc phải có hệ thống xử lý
nƣớc thải cục bộ đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải ra hệ thống chung. Từng khu
cơng nghiệp phải có nhà máy xử lý nƣớc thải tập trung và đƣợc đầu tƣ xây
dựng song song với việc đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công
nghiệp. Nhƣ vậy, việc bảo vệ mơi trƣờng trong tồn khu vực KCN, CCN
đƣợc thực hiện tốt hơn các cơ sở công nghiệp nằm rải rác ở nhiều khu vực
khác nhau.
Thứ ba, KCN, CCN góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Các KCN, CCN là nơi thu hút đƣợc nhiều lao động hoạt động trong các doanh
nghiệp và trong các lĩnh vực xây dựng, cung cấp dịch vụ cho KCN, CCN.
Nếu căn cứ theo số lao động bình quân thấp nhất và trung bình ở các khu
cơng nghiệp và tùy theo tính chất ngành nghề, số lƣợng dự án đầu tƣ thu hút
vào trong khu cơng nghiệp thì bình qn mỗi KCN, CCN với diện tích
khoảng 70-150 ha, khi đã lấp đầy diện tích đất cơng nghiệp sẽ cần số lƣợng
lao động từ 10.000 đến 18.000 ngƣời làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp.
14
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, tính đến hết tháng 8/2014, cả
nƣớc có 295 khu cơng nghiệp, trên 500 cụm CN đƣợc thành lập, tạo việc làm
cho hơn 3,25 triệu lao động trực tiếp, trong đó 70% số công nhân đƣợc đào
tạo ngắn hạn ngay tại cơ sở sản xuất góp phần nâng cao năng lực cho lực lƣợng
lao động. Nhƣ vậy, việc thành lập các KCN, CCN đã góp phần giải quyết nhu
cầu việc làm, chất lƣợng nguồn lao động từng bƣớc đc nâng lên thông qua tiếp
cận công nghệ sản xuất và phƣơng thức quản lý tiên tiến, hiện đại.
Thứ tư, tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và áp dụng có
hiệu quả những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Hình thành các KCN,
CCN sẽ tạo ra những tiền đề cho phép tiếp nhận những thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại của thế giới để vận dụng vào sản xuất những sản phẩm có
chất lƣợng với hàm lƣợng cơng nghệ cao. Việc tiếp nhận những thành tựu
khoa học công nghệ trong các KCN, CCN có sự thuận lợi hơn hẳn so với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân tán, rải rác ở các khu vực dân cƣ, khu
vực xanh, khu vực văn hố. Bởi vì trong KCN, CCN các nhà đầu tƣ đƣợc
hƣởng một số quy chế ƣu đãi nhất định, đặc biệt là những nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế, các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài sẽ áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào
sản xuất, tạo điều kiện cho việc tiếp nhận, chuyển giao và đƣa những công
nghệ tiên tiến vào nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Qua con đƣờng này, nƣớc ta có thể
tiếp nhận đƣợc các thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại một cách
nhanh nhất, vận dụng chúng thành công nhất vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội.
Thứ năm, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
hiện đại, KCN, CCN đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để điều chỉnh cơ cấu
kinh tế vùng, khai thác vùng có giá trị kinh tế cao, đồng thời tạo điều kiện cho
các vùng khó khăn hơn xây dựng đƣợc cơ sở công nghiệp của mình.
15
- Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Thu hút vốn đầu tƣ vào KCN, CCN là hoạt động nhằm thu hút nguồn
vốn đầu tƣ từ trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ vào các khu KCN, CCN. Bản
chất của thu hút vốn đầu tƣ vào KCN, CCN là hoạt động thu hút các nhà đầu
tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vốn và trực tiếp quản lý điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các KCN, CCN.
- Môi trường đầu tư:
Muốn thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ thì phải có mơi trƣờng đầu tƣ hấp
dẫn. Nội dung của môi trƣờng đầu tƣ theo cách hiểu đầy đủ mà các nhà khoa
học đã nêu ra bao gồm: Hệ thống pháp luật; Kết cấu hạ tầng; Thủ tục hành
chính và mơi trƣờng chính trị, kinh tế- xã hội.
+ Hệ thống pháp luật: Để thu hút đƣợc đầu tƣ thì pháp luật phải đảm
bảo, thực sự rõ ràng, nhất quán, minh bạch và ổn định. Hệ thống pháp luật
phải tạo mặt bằng chung về pháp lý cho các nhà đầu tƣ thuộc các thành phần
kinh tế, xóa bỏ mọi sự phân biệt giữa đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài,
phù hợp với luật pháp quốc tế. Việc xây dựng luật đầu tƣ phải đồng thời xây
dựng các văn bản dƣới luật để đảm bảo sự đồng bộ nhất quán, mang tính khả
thi cao. Đồng thời với việc xây dựng luật đầu tƣ, phải hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật có liên quan đến các chính sách đầu tƣ để tạo lập môi trƣờng kinh
doanh ổn định, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đối với các địa
phƣơng, ngồi những chính sách chung của Nhà nƣớc, các địa phƣơng cần có
những chính sách, văn bản cụ thể, chi tiết đối với các hoạt động đầu tƣ trên
+ Kết cấu hạ tầng: Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào có cơ sở
vật chất, kỹ thuật tốt thì nơi đó có sức hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tƣ và
ngƣợc lại. Vì vậy xây dựng kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết, bắt buộc
khơng chỉ với địi hỏi trƣớc mắt mà cả lâu dài, không chỉ tạo tiền đề để thu
hút đầu tƣ mà còn cho sự phát triển bền vững của sản xuất kinh doanh. Hệ
16
thống giao thơng vận tải đƣợc đảm bảo an tồn, tiện lợi sẽ góp phần giảm thiểu
mức tối đa chi phí lƣu thơng cho DN. Kho tàng, bến bãi, điện nƣớc, thơng tin
liên lạc, xử lý chất thải, phịng chống cháy nổ ở các KCN, CCN đƣợc xây dựng
tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, hạ tầng xã hội
nhƣ bệnh viện, khu vui chơi giải trí, nhà ở cho ngƣời lao động và chuyên
gia...đƣợc chuẩn bị tốt cũng làm tăng sức thu hút đối với các nhà đầu tƣ.
+ Thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư: Trong hoạt động
đầu tƣ, thủ tục hành chính ảnh hƣởng đến thời gian, chi phí và cơ hội đầu tƣ.
Nếu thủ tục hành chính rờm rà sẽ tốn thời gian, tăng chi phí, mất cơ hội của
các nhà đầu tƣ, làm cho nhà đầu tƣ nản lòng. Đối với KCN, CCN nếu đơn
giản hóa các hình thức và thủ tục cấp phép đầu tƣ, rút ngắn thời gian cấp
phép, mở rộng việc cho phép áp dụng hình thức đăng ký đầu tƣ đối với các
danh mục dự án cần khuyến khích đầu tƣ, loại bỏ những quy định không cần
thiết gây cản trở đến hoạt động đầu tƣ thì sẽ thu hút đƣợc đầu tƣ.
+ Mơi trường chính trị - kinh tế, xã hội: Giữ vững ổn định chính trị xã
hội có ý nghĩa quan trọng đến việc thu hút đầu tƣ. Bởi lẽ mỗi khi tình hình
chính trị bất ổn, nhất là thể chế chính trị khơng ổn định cũng có nghĩa là mục
tiêu sẽ thay đổi và cả phƣơng thức đạt đƣợc mục tiêu cũng thay đổi. Giữ vững
ổn định chính trị sẽ tạo tâm lý yên tâm, tin tƣởng cho các nhà đầu tƣ khi đầu
tƣ vào địa bàn.
+ Nguồn nhân lực: Từ thực tế hoạt động của các KCN, CCN trong và
ngoài nƣớc cho thấy nhu cầu lao động làm việc tại các KCN, CCN là rất lớn.
Tùy theo tính chất ngành nghề và số lƣợng dự án thu hút đầu tƣ vào trong
KCN, bình quân mỗi KCN với diện tích từ 100-150 ha khi đã lấp đầy tồn bộ
diện tích sẽ cần số lƣợng lao động từ 15.000-18.000 ngƣời làm việc trong các
DN. Sự khan hiếm về lao động địa phƣơng để cung ứng cho các KCN, CCN
đóng trên địa bàn cũng tác động đến quyết định của các nhà đầu tƣ.
17
1.1.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu KCN, CCN
- Xây dựng bộ máy quản lý KCN, CCN:
Căn cứ vào đề xuất của chính quyền địa phƣơng, Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định thành lập Ban Quản lý các KCN cấp tỉnh để thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc trung ƣơng; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch
vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tƣ
và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tƣ trong KCN.
Các Ban Quản lý các KCN tỉnh chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, cơng chức, viên chức, chƣơng trình cơng tác và kinh phí hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác
quản lý KCN; Theo Nghị định số 68/2017/ND-CP, ngày 25/5/2017 của Chính
Phủ về quản lý, phát triển CCN Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, hoặc
Ba quản lý CCN cấp huyện là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
đƣợc thành lập theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
- Quy hoạch các KCN, CCN trên địa bàn huyện:
Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tƣơng lai. Quy hoạch
chính là cơng cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện đƣợc các định hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng trong thời gian đến. Quy hoạch các
KCN, CCN trên địa bàn huyện phải xuất phát từ tiềm năng, thế mạnh của địa
phƣơng; phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của
tỉnh.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng: Là đầu tƣ, xây dựng các hệ thống nhƣ giao
thông, cấp điện, nƣớc, cây xanh, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống thu gom
và xử lý nƣớc thải, chất thải rắn… Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi
phí đầu tƣ, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tƣ.
18
- Tổ chức thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp về thuê đất, xúc tiến
đầu tƣ, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực... Những chính sách cụ thể nhƣ:
chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, chính sách ƣu đãi cho thuê đất, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác san tạo mặt bằng, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp tuyển dụng lao động…
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư:
Xúc tiến đầu tƣ là sử dụng các biện pháp: tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian… bằng nhiều hình thức nhƣ: phát hành ấn
phẩm, tổ chức hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ, qua
cổng thông tin điện tử… để các nhà đầu tƣ có cơ hội nắm bắt đƣợc thơng tin,
hiểu rõ về thơng tin để có sự lựa chọn và đƣa ra quyết định đầu tƣ.
Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tƣ còn bao gồm việc ban hành
danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ, là việc các cơ quan chức năng đƣa ra danh
sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tƣ theo từng ngành hoặc từng nhóm
ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu nhƣ: Quy hoạch – kiến
trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tƣ, địa điểm xây dựng… đƣợc cơng bố rộng
rãi cho mọi ngƣời, mọi đối tƣợng đƣợc biết để lựa chọn đầu tƣ.
- Thanh tra, kiểm tra:
Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nƣớc là hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (Luật Thanh tra số
56/2010/QH10).
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư
Để đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tƣ cần dựa vào các tiêu chí sau: