i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân tơi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Đồng Nai, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Đình Tường Long
i
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngồi
trường.
Trước hết cho tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới người hướng dẫn Khoa
học, T.S Nguyễn Văn Hà, đã tận tình giúp đỡ tơi về kiến thức cũng như phương
pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình tơi, bạn bè tôi, những người
thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong q trình thực hiện luận văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ giáo trong trường Đại học Lâm Nghiệp, sự tận tình cung cấp
thơng tin của các anh, chị cán bộ, công chức Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là
phòng Kê khai và phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân. Tôi xin được ghi nhận
và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của q thầy,
cơ giáo và tất cả bạn bè.
Đồng Nai, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Đình Tường Long
ii
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................vii
1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2.
Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
4.
Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 2
5.
Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN . 3
1.1.
Cơ sở lý luận về thuế TNCN, quản lý thuế TNCN ...................................... 4
1.1.1.
Khái niệm, bản chất, vai trị của thuế TNCN.......................................... 4
1.1.2.
Cơng tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ................................................. 7
1.1.3.
Ý nghĩa của quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................................... 20
1.1.4.
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế TNCN ................................. 23
1.2.
Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNCN ...................................................... 26
1.2.1.
Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của một số quốc gia ngoài nước..... 26
1.2.2.
Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN ở một số Cục thuế trong nước ........ 29
1.2.3.
Bài học rút ra cho việc quản lý thuế TNCN của Cục thuế Tỉnh Đồng
Nai......................................................................................................................31
1.3.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan .................................... 31
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 35
2.1.
Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai ..................................................... 35
2.1.1.
Đặc điểm về kinh tế .............................................................................. 35
2.1.2.
Đặc điểm về văn hóa xã hội ................................................................. 41
iv
2.2.
Một số thông tin cơ bản về Cục thuế, tỉnh Đồng Nai ................................. 42
2.2.1.
Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 42
2.2.2.
Sơ đồ bộ máy tổ chức ........................................................................... 43
2.2.3.
Điều kiện nguồn nhân lực; điều kiện trang thiết bị phục hoạt động của
Cục thuế .............................................................................................................. 49
2.3.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 50
2.3.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 50
2.3.2.
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 50
2.3.3.
Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 57
3.1.
Thực trạng về công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai .. 57
3.1.1.
Thực trạng thực hiện dự toán thu thuế TNCN từ năm 2012 đến 2016 . 57
3.1.2.
Đánh giá công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Đồng Nai .......... 62
3.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................... 79
3.2.1.
3.2.2.
Mơ hình nghiên cứu ............................................................................. 79
Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa biến độc lập và các biến phụ
thuộc..........................................................................................................................80
3.2.3.
Đánh giá sơ bộ thang đo qua kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha..................................................................................................................83
3.2.4.
Phân tích nhân tố khám phá EFA ......................................................... 85
3.2.5.
Phân tích hồi quy .................................................................................. 86
3.3.
Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN tại
Cục Thuế Đồng Nai ............................................................................................... 89
3.3.1.
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục thuế
Đồng Nai ............................................................................................................ 89
3.3.2.
Một số kiến nghị ................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
APEC
Asia Pacific Economic Cooperration
(Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương)
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)
ASEM
AsiaEurope Meeting (Diễn đàn hợp tác Á – Âu)
CQCT
Cơ quan chi trả
CC
Cơ cấu
DT
Dự toán
NNT
Đối tượng nộp thuế
HĐND
Hội đồng nhân dân
IMF
International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ Quốc tế)
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
MST
Mã số thuế
TNCN
Thu nhập cá nhân
TH
Thực hiện
SL
Số lượng
UBMTTQ
Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
WB
World Bank (Ngân hàng Thế giới)
WTO
World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy ngành Thuế tỉnh Đồng Nai ................................ 43
Đồ thị 3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNCN Cục Thuế Đồng Nai từ 2012 –
2016 ............................................................................................................................... 60
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách của Cục thuế Đồng Nai qua các năm
2012 2016 ..................................................................................................................... 60
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2012 2016 ........................... 64
Bảng 3.3. Dữ liệu đánh giá công tác quản lý nợ thuế TNCN từ năm 2012 2016 ........ 68
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2012 2016 ................................ 69
Bảng 3.5. Kết quả hoàn thuế TNCN tại Cục Thuế Đồng Nai năm 20122016 ............... 71
Bảng 3.6. Kết quả hoạt động tuyên truyền Cục Thuế Đồng Nai .................................. 72
Bảng 3.7. Kết quả Cronbach’s Alpha của các nhân tố .................................................. 80
Bảng 3.8. Thống kê số lượng biến và hệ số Cronbach's Alpha .................................... 81
Bảng 3.9. Cronbach’s Alpha của các thang đo chất lượng quản lý thuế ...................... 81
Bảng 3.10. Các hệ số xác định mơ hình ........................................................................ 83
Bảng 3.11. Kết quả hồi quy từng phần về chất lượng quản lý thuế .............................. 83
Bảng 3.12. Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết về chất lượng quản lý thuế ............. 83
Bảng 3.13. Vị trí quan trọng của các yếu tố ................................................................. 85
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế mà các cá nhân nhận
được trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập, thuế thu nhập cá
nhân đã trở thành loại thuế phổ biến trên thế giới và hiện nay đã có khoảng 180
nước áp dụng. Luật Thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thơng qua ngày 21/11/2007, có hiệu lực thi hành từ
01/01/2009, tạo thêm một bước hoàn thiện trong hệ thống thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã góp phần đảm bảo công bằng trong việc
điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, từng bước góp phần thực
hiện kiểm sốt thu nhập của dân cư đồng thời đảm bảo huy động nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, do sự biến động nhanh của
nền kinh tế nên một số quy định trong Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn, một số quy định còn phức tạp, phát sinh thủ
tục hành chính, chưa tạo thuận lợi cho người nộp thuế và khó khăn cho cơng tác
quản lý thuế.
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam thuộc
Vùng Đông Nam Bộ đã và đang ngày càng thu hút vốn đầu tư nước ngồi góp phần
đẩy mạnh kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Với tình hình kinh tế hiện nay và những thách thức trong giai đoạn hội
nhập sắp tới, Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng đều phải có biện pháp tăng
thu ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo định
hướng của chính phủ, đồng thời để phù hợp với cam kết quốc tế, khuyến khích hoạt
động sản xuất kinh doanh với định hướng thay đổi chính sách thuế theo hướng giảm
thuế thì nguồn thu ngân sách từ thuế TNCN càng đóng vai trị quan trọng.
Tình hình quản lý thuế TNCN cả nước nói chung và cụ thể trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai còn nhiều hạn chế như chính sách thuế chưa rõ ràng, chưa quản lý hiệu
quả đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, cơng tác thanh tra, kiểm tra cịn nhiều
2
bất cập. Vậy, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Đồng Nai hiện
nay như thế nào? Công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gặp khó
khăn và có những hạn chế gì? Cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả chất
lượng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Đồng Nai trong thời gian tới?
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải
pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Đồng
Nai” được lựa chọn để nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai, Luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu chung đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế TNCN;
Phân tích thực trạng của cơng tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai;
Xác định được các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNCN tỉnh Đồng Nai.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Đồng Nai.
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian từ những tài liệu
được công bố từ năm 2012 đến nay; số liệu điều tra thực trạng về thuế TNCN chủ
yếu trong 5 năm 2012 đến năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
3
Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế.
Thực trạng về công tác quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh
Đồng Nai.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế thuế thu nhập
cá nhân tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai.
Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Cục
thuế Đồng Nai.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung chính của đề tài được kết cấu
làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế TNCN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế Đồng Nai.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN
tại Cục Thuế Đồng Nai.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1.1.
Cơ sở lý luận về thuế TNCN, quản lý thuế TNCN
1.1.1.
Khái niệm, bản chất, vai trò của thuế TNCN
1.1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới hiện nay tồn tại khá nhiều khái niệm về thuế thu nhập trong các
cơng trình nghiên cứu, trong số các định nghĩa đó, mặc dù chưa phản ánh đầy đủ
các khía cạnh của thu nhập nhưng tổng hợp lại cho thấy thu nhập có một số đặc
điểm chung: thu nhập thuộc về một chủ thể trong xã hội – tính sở hữu của thu nhập,
được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ và được hình thành thơng qua q trình phân phối và phân phối lại do thị
trường và nhà nước thực hiện. Qua nhận biết những đặc điểm trên, có thể đưa một
khái niệm tổng quát về thu nhập: “Thu nhập là tổng các giá trị nhận được, thu được
trong một khoảng thời gian nhất định”. Từ khái niệm chung thu nhập, có thể định
nghĩa thu nhập cá nhân như sau: “Thu nhập cá nhân là tổng giá trị tài sản và của cải
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà một cá nhân tạo ra và nhận được, khơng
phân biệt nguồn hình thành”.
Trong xã hội mà nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường thì sự bất bình
đẳng về thu nhập là một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến cần được nghiên cứu để
nhà nước với chức năng tác động và điều chỉnh cần can thiệp ở mức độ hợp lý nhằm
thiết lập công bằng xã hội. Mỗi nhà nước cần thiết phải can thiệp vào nền kinh tế để
giảm thiểu sự bình đẳng về thu nhập. Một cơng cụ rất quan trọng và mang lại hiệu
quả cao để giải quyết vấn đề này là thuế thu nhập cá nhân. Các chính phủ sử dụng
thuế thu nhập cá nhân để phân bổ gánh nặng thuế giữa các tầng lớp, nhóm dân cư
khác nhau trong xã hội theo khả năng chi trả của họ để thiết lập sự bình đẳng về thu
nhập và tạo nguồn để chính phủ thực hiện các chương trình cơng cộng khác.
Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau: “Thuế thu nhập cá
nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân
5
trong một năm, từng tháng hoặc từng lần”.
1.1.1.2. Bản chất của thuế TNCN
Phạm vi áp dụng thuế TNCN là rất rộng bao gồm mọi cá nhân ở trong nước
và ở nước ngồi có thu nhập tại một nước mà cá nhân đã có thời gian sinh sống và
làm việc, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước cao, nhất là ở những
quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Thuế TNCN là loại thuế ln gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia. Khi tính thuế có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc
quy định một số khoản được giảm trừ trước khi tính thuế.
Thuế TNCN thường gắn liền với gia tăng thu nhập. Do vậy, thuế TNCN
được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, vì xuất phát từ tính công bằng của việc
động viên vào NSNN từ nguồn thuế TNCN, là điều tiết phù hợp với khả năng của
từng người nộp thuế, người có thu nhập cao thì nộp thuế nhiều, người có thu nhập
ít thì nộp thuế ít, người có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khơng phải
nộp thuế.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp
thuế, người nộp thuế cũng chính người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng
thuế của người nộp thuế sang cho người khác.
Thuế TNCN là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của NNT và
liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội, vì vậy thuế TNCN có độ nhạy cảm
cao.
Thu thập thơng thường được xác định mỗi năm một lần, do đó thuế TN cũng
được tính tốn xác định chung cho cả năm theo năm dương lịch. Tuy nhiên, thuế
TN cũng có thể xác định hàng quý, sáu tháng một lần hoặc từng lần phát sinh thu
nhập.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là cơng cụ góp phần thực hiện công bằng
xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và
những người có thu nhập thấp trong xã hội.
6
Thuế TNCN ln gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về
quan điểm hồn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có
tính trung lập, khơng nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có
quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một sơ chính sách xã hội. Sự
công bằng được biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng
dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế TNCN là một loại thuế có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không
ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì khơng cần phải
thường xun, thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn. Do sự ổn định
trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư
kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo
ra nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng tăng. Thêm vào
đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo
hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần, và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ
trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ ba, thuế TNCN có vai trị điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước,
thực hiện cơng bằng xã hội, mà cịn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ
miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm...
7
Thu nhập xã hội thường được sử dụng chủ yếu vào ba nội dung: tiêu dùng,
đầu tư, tiết kiệm. Nếu ký hiệu Y là thu nhập, C là tiêu dùng, I là đầu tư, S là tiết
kiệm, ta có cơng thức: Y = C + S + I. Những nội dung này có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
Thuế TNCN động viên trực thiếp vào thu nhập của các nhân, thể hiện rõ
nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc “lợi
ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người
trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp
thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự..., đồng thời cũng có nghĩa vụ
đóng góp một phần thu nhập bản thân cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên
tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn
thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hồn cảnh khó khăn
hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau đều
được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; người có thu nhập thấp chưa
phải nộp thuế.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thơng qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, CQT có thể
phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, khơng hợp pháp để có những biện pháp
xử ký phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính phủ có thêm cơ
sở để đánh giá khái qt về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu nhập dân cư để
đề ra các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt
Nam, bước đầu đã tạo cho mọi người dân làm quen với việc kê khai thu nhập và
nhận thức được trách nhiệm đóng thuế thu nhập, một loại thuế phổ biến trên thế giới
và cũng là tiền đề trong quá trình hồn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở
Việt Nam.
1.1.2.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
8
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước và cơ bản nhất là cơ quan thuế từ trung
ương đến địa phương nhằm thu đúng và thu đủ số tiền thuế thu nhập cá nhân để
thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các
mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Tổ chức bộ máy thu thuế
Để thống nhất quản lý thuế theo mơ hình chức năng của từng phòng Tổng
cục thuế đã ban hành quyết định 502/QĐTCT ngày 29/3/2010 về việc quy định
chức năng nhiệm vụ các phịng thuộc Cục thuế trong đó quy định chức năng nhiệm
vụ cụ thể của Phòng quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Xây dựng nội dung chương trình kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
thuế thu nhập cá nhân; hướng dẫn người nộp thuế thực hiện chính sách thuế, các thủ
tục hành chính thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn;
Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và trực tiếp thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người
nộp thuế là các cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, các tổ chức quốc tế (trừ
người nộp thuế là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do phòng Kiểm tra thực
hiện). Cụ thể:
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế, thu
thập thơng tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan
thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân; phát
hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế thu nhập cá nhân, yêu cầu người
nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời;
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân, kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân theo quy định
của Luật Quản lý thuế;
9
Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân trình Lãnh đạo Cục
Thuế ra quyết định hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân;
Chuyển các trường hợp kê khai thuế thu nhập cá nhân có dấu hiệu trốn lậu
thuế và các hồ sơ, tài liệu liên quan cho bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra
thuế khi có đủ điều kiện tổ chức thanh tra thuế;
Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân thuộc đối tượng
Cục thuế quản lý ngừng kê khai, bỏ trốn, mất tích...;
Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế thu nhập cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện được thơng qua kiểm tra;
Phối hợp với các phịng Kiểm tra thực hiện kiểm tra, giám sát việc kê khai
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế do các phịng Kiểm tra được Cục
thuế phân cơng phụ trách;
Phối hợp với các phòng Thanh tra thực hiện thanh tra việc chấp hành chính
sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý;
Đề xuất các giải pháp và chỉ đạo thực hiện nhằm hồn thành vượt mức dự
tốn thu thuế thu nhập cá nhân được giao trên địa bàn; trực tiếp chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện các giải pháp để thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
đối với người nộp thuế thuộc phạm vi được Cục Thuế phân công quản lý;
Tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo kết quả triển khai chính sách thuế thu
nhập cá nhân; cơng tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát kê khai thuế thu nhập cá nhân;
Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo cán bộ, công chức thuế thuộc lĩnh vực
được giao;
Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản
pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng theo quy định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.tổ chức thu thuế
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thu thuế để quản lý thuế TNCN cũng như các
10
sắc thuế khác.
Quản lý người nộp thuế
Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế TNCN. Quản
lý tốt NNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN bởi
chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai
thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ
đó chúng ta có thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao
nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký NNT. Phương thức đăng ký NNT
thường được áp dụng là phương thức thủ cơng và quản lý bằng máy vi tính. Tuy
nhiên, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với cơng tác quản lý thuế
TNCN vì đối tượng nộp thuế TNCN ở đây nhiều và không tập trung. Phương thức
này thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp mã số thuế cho các đối tượng
nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi NNT
được gắn với một mã số thuế duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về NNT được lưu trữ
vào cơ sở dữ liệu với một file riêng mà tên file là mã số của NNT. Khi cần kiểm tra
thông tin NNT, cơ quan quản lý thuế chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó,
nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các NNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh
gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
Quản lý kê khai nộp thuế
Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế TNCN:
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế cho
các NNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của
NNT, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu
nhập trước thuế của NNT để đem nộp NSNN. Cơ quan chi trả thu nhập được hưởng
một khoản tiền theo tỷ lệ trên số thuế thu được và nộp vào NSNN.
NNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp. Sau đó
sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp thuế vào NSNN. Cơ quan thuế
sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các NNT phải nộp để từ đó có thể
11
giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh
bạch trong công tác thu nộp cả cho NNT và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy
nhiệm thu thuế.
Quản lý quyết tốn thuế, hồn thuế
Việc quyết tốn thuế cho NNT là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan thuế
biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp
cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể
sử dụng trong phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế của dân
cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các
trường hợp sai phạm thông qua so sánh mức thu nhập nộp giữa các năm với nhau.
Để tạo thuận lợi cho cơng tác hồn thuế, cần tăng cường phổ biến việc ủy
quyền quyết tốn thuế thay khi cá nhân có duy nhất thu nhập từ lương tại một nơi,
qua đó sẽ giảm đáng kể số lượng hồ sơ hoàn thuế gởi đến cơ quan thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế
Đây là nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế TNCN. Thanh tra,
kiểm tra thuế TNCN được thực hiện bởi bộ phận cán bộ chuyên ngành. Đối tượng
thanh tra, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
TNCN cho nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh
tra, kiểm tra thuế TNCN là phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm
bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng
thời cũng qua quá trình thanh tra, kiểm tra thuế cơ quan thuế có thể phát hiện những
thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và q trình tổ chức thực hiện, từ đó
tìm ra những hướng giải quyết nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN.
Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN được thực hiện dưới các hình thức và phương pháp
khác nhau.
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra, kiểm
tra:
Hình thức thanh tra, kiểm tra thường xun được thực hiện mang tính định
kỳ, khơng phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay khơng trong các NNT và cơ
12
quan quản lý thuế.
Thanh tra, kiểm tra đột xuất là hình thức thanh tra, kiểm tra mang tính bất
thường và đối tượng tranh tra, kiểm tra khơng được biết. Hình thức này được tiến
hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các NNT hoặc trong các cơ quan thuế để
có biện pháp xử lý.
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung gồm:
Thanh tra, kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra,
kiểm tra, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức này thường được áp
dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội dung,
một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức
thanh tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho tồn hệ thống.
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong trường
hợp cần thiết.
Thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện nhiệm vụ thu tiền nợ thuế,
tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của mình. Thu thập thơng
tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế, đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng
chế nợ thuế.
Cán bộ được giao nhiệm vụ này phải nắm vững nghiệp vụ quản lý nợ thuế,
để giúp cho lãnh đạo có biện pháp thu hồi nợ thuế kịp thời vào ngân sách. Việc xử
lý nợ thuế phải đảm bảo tính nghiêm minh của luật pháp, bất kỳ vi phạm nào về
chậm nộp tiền thuế đều phải lập đúng thủ tục để xử phạt theo quy định của pháp
luật, tránh trường hợp người bị xử lý, người không, gây thiếu công bằng và bức xúc
giữa những người nộp thuế với nhau như đã đề cập ở trên. Hơn nữa cơ quan thuế
cần giao chỉ tiêu thu nợ thuế cụ thể cho các bộ phận quản lý để đánh giá chất lượng
công tác quản lý thu nợ thuế định kỳ như hạ thấp số nợ cũ (số nợ cũ thu được phải
đạt một mức nhất định), không để phát sinh số nợ mới, tổng nợ thuế đến cuối kỳ
đánh giá phải thấp hơn kỳ trước đó. Có biện pháp khen thưởng kịp thời các đơn vị
13
thu nợ hiệu quả.
Cán bộ công chức quản lý nợ thuế phải có kiến thức về thuế Thu nhập cá
nhân, nắm rõ các mẫu biểu về thuế TNCN, các tiểu mục của các khoản thu thuế
TNCN, tiền phạt chậm nộp và tiền phạt liên quan về thuế TNCN để có thể thực hiện
tốt công tác đối chiếu nợ thuế TNCN.
Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hồn hảo hay khơng
thì sự thành cơng trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn vào
sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như
NNT. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan
thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Cơng
tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.
Để thành cơng trong tun trun, phổ biến thuế TNCN thì các cơ quan thuế
có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương tiện thông
tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các buổi đối thoại,
các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…
Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế nào đó
cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành ngay sau khi
Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi, bổ sung một chính sách
thuế đã có. Qua đó, cán bộ thuế có thể nắm chắc được chính sách thuế từ mục đích,
ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ như
một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
Đối với mọi người dân trong xã hội NNT là người trực tiếp tính số thuế phải
nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy định của
các luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ pháp luật
của NNT. Do vậy, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và nội dung của
chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành đều đặn, thường
xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế TNCN
14
Nói đến quản lý trong thế giới hiện đại như hiện nay thì khơng thể khơng nói
đến ứng dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý. Đặc biệt trong quản lý thuế và
nhất là thuế TNCN là một nhu cầu vô cùng cần thiết và bức bách nhất hiện nay. Sự
thành cơng trong quản lý thuế nói chung cũng như trong quản lý thuế TNCN nói
riêng phụ thuộc rất lớn vào ứng dụng công nghệ thông tin.
Quản lý thuế TNCN ngồi quản lý thơng tin của người nộp thuế cịn phải
quản lý được thu nhập thực tế của người nộp thuế trong cả nước. Trong năm 01
người lao động có làm ở nhiều nơi, được nhiều cơ quan chi trả thu nhập thì cơ quan
thuế phải tra cứu nắm được tất cả các thông tin thu nhập của người lao động thì mới
quyết tốn được tiền thuế phải nộp cả năm của người lao động được chính xác,
ngồi ra cịn phải tra cứu quản lý được số thuế khấu trừ, số thuế đã nộp và thông tin
đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế ở các nơi làm việc này. Mỗi người
phụ thuộc chỉ được giảm trừ tại một nơi trong cùng một thời điểm. Nếu khơng có
cơng nghệ thơng tin hỗ trợ thì ngành thuế khơng thể kiểm soát nổi các khoản thu
nhập của người lao động có trong cả nước và kê khai giảm trừ cho người phụ thuộc
nhiều lần ở nhiều nơi nhằm mục đích tránh gian lận trốn thuế.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thuế TNCN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi nhân tố
đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới cơng tác này tùy theo tính chất và
trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà
nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực cũng như phát huy những
ảnh hưởng tích cực nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNCN. Các nhân tố ảnh
hưởng chủ yếu:
Quan điểm của những người lãnh đạo nhà nước
Để đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung
đúng, đủ, kịp thời nguồn thu vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quan điểm của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong công tác quản lý thuế. Quan điểm của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau là tới quá trình tổ
chức thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý. Một hệ thống chính sách
15
thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản lý thu thuế kém sẽ
không đạt được hiệu quả cao. Các cấp lãnh đạo cần phải có biện pháp phù hợp, nhanh
chóng đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý thu thuế, tạo được niềm tin cho NNT, đảm
bảo nguồn thu cho ngân sách vững chắc, ổn định.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến việc phân bổ nguồn thu, công tác tổ
chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác thu.
Người lãnh đạo phải biết phân công giao việc một cách hợp lý, khoa học nhằm thực
thi công việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh đạo khơng chỉ phải có cách
nhìn bao qt cơng việc, mà cịn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách hợp lý
cho cấp dưới, cho những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng tạo mới
của tập thể cán bộ trong quản lý, tạo điều kiện để cho mọi cán bộ đều có cơ hội
thăng tiến, phát huy khả năng làm việc cũng như học tập để nâng cao kiến thức và
trau dồi kỹ năng quản lý thu thuế. Theo đó là các chế độ thưởng đột xuất, thường
xuyên đối với cán bộ thuế nói chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc trong
cơng tác quản lý thu thuế nói riêng. Đồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm
những cán bộ vi phạm quy chế làm việc, có hành vi tham ơ, nhận hối lộ.
Khai thác các yếu tố tâm lý giữ vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý
thu thuế. Cán bộ lãnh đạo phải thực sự song hành cùng cán bộ thuế. Sự công tâm,
tâm lý trong công tác chỉ đạo, quản lý tác động tích cực rất lớn đến tính tự giác và
thái độ làm việc của cán bộ thuế.
Quan điểm của lãnh đạo ảnh hưởng đến các biện pháp xử lý đối với NNT tìm
cách trốn thuế, dây dưa, chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và
hợp tác với cơ quan thuế. Đối với những đối tượng có hành vi gian lận thuế, trốn
thuế cần có những hình thức xử phạt thích đáng, đảm bảo tính cơng bằng, làm cho
mọi người tin tưởng vào pháp luật, tích cực đấu tranh chống các hành vi vi phạm.
Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cơng tác quản lý thuế TNCN. Những
quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế…phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành
16
thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng
như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất
hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời
và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu
sẽ địi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này
sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ cơng.
Trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế có vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý
thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các khâu của công tác
quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh
tra, kiểm tra thuế và tổ chức bộ máy quản lý thuế.
Để ban hành chính sách đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi
kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của cơng tác quản lý thuế TNCN
thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch địch chính sách cần phải có trình độ cao về vấn
đề thực tế cũng như lý thuyết liên quan đến thuế, kinh tế vĩ mô và quản lý nhà
nước… và phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với cơng việc. Nếu nhà hoạch định
chính sách có trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém sẽ đưa ra các chính sách
chứa đựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý thuế
TNCN mà tới cả hệ thống thuế.
Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và
phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt
động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng như quản lý thu thuế.
Một đội ngũ có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt mới có đủ khả năng làm một
tuyên truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, đồng thời không phạm phải sai lầm
trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết tốn thuế,… cũng
như khơng có các hành vi tiêu cực thông đồng với NNT khai man thuế hay cố tình
tính sai tiền thuế phải nộp. Ngược lại, đội ngũ cán bộ thuế thiếu trình độ chun
mơn và phẩm chất đạo đức sẽ tạo nên những sai sót trong q trình quản lý, làm
giảm hiệu quả cơng tác quản lý thu thuế.
17
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế càng cần một đội ngũ có trình độ cao về
phẩm chất đạo đức tốt đủ khả năng phát hiện những sai phạm và giữ thái độ cơng
minh, chính trực trong q trình thanh tra, kiểm tra. Nhờ đó thanh tra, kiểm tra mới
đạt hiệu quả mong muốn.
Đội ngũ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý thuế
phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng một bộ máy phù hợp với những điều
kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
Việc thực hiện công tác tuyên truyền
Để người nộp thuế nghiêm túc thực hiện pháp luật thuế thì trước hết họ phải
nắm bắt được các quy định của pháp luật thuế. Vấn đề này phụ thuộc vào hai yếu tố
đó Người nộp thuếcó chịu tìm hiểu hay khơng và yếu tố thứ hai là việc tìm hiểu có
đơn giản khơng. Nếu nhà nước thực hiện cơng tác tun truyền tốt cũng có nghĩa là
khuyến khích người nộp thuế tìm hiểu pháp luật thuế và tạo điều kiện để đối tượng
có hiểu biết về thuế khi đó họ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hơn.
Việc thanh tra, kiểm tra
Bên cạnh việc xây dựng các chính sách, thì cơng tác kiểm tra thanh tra việc
thực hiện các chính sách đó có vai trị rất lớn ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác
quản lý thuế. Cơng tác kiểm tra, thanh tra có vai trị đảm bảo cơng bằng trong xã hội
và cơng minh của pháp luật. Nó làm tăng nghĩa vụ chấp hành nộp thuế của Người
nộp thuếcũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ của cán bộ thuế, ngăn chặn tình
trạng tiêu cực, gian lận. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra phát hiện các trường hợp phát
hiện các trường hợp vi phạm mà không xử lý kịp thời, nghiêm minh thì cũng khơng
có tác dụng răn đe, giáo dục các đối tượng vi phạm. Do đó, việc có quy định xử lý
vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng thích hợp sẽ góp phần tích cực nâng cao
chất lượng công tác quản lý thuế.
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý thuế thu nhập cá nhân
Tăng cường công tác quản lý đối với thuế TNCN nhằm hồn thiện hệ thống
chính sách thuế TNCN đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tếxã hội: Có thể nói thuế
TNCN khơng chỉ là nguồn thu của NSNN mà cịn là cơng cụ quan trọng điều tiết
18
thu nhập của cá nhân có thu nhập theo hướng người có thu nhập cao phải nộp thuế
nhiều, người khơng có thu nhập hoặc thu nhập thấp khơng phải nộp thuế hoặc nộp
thuế ít, tạo ra mơi trường bình đẳng về pháp luật cho người Việt Nam cũng như
người nước ngồi, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong công cuộc hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước ta đã tiến hành các cuộc cải cách thuế nói chung và hệ thống chính
sách thuế TNCN nói riêng, khơng ngừng hoàn thiện và kiện toàn hệ thống thuế nhằm
đảm bảo tính hiệu lực của Luật thuế TNCN trong cả nước và tính hiệu quả của cơng
tác quản lý thu thuế. Nhờ vậy, chính sách thuế TNCN đã góp phần tích cực vào nguồn
thu NSNN và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu
cầu đặt ra của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế đối với thuế
TNCN hiện nay đã bộc lộ những hạn chế. Để tạo bộ khung pháp lý về quản lý thuế
hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự phát triển kinh tế quốc tế thì việc
hoạch định, cải cách chính sách về quản lý thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của
Nhà nước đối với thuế TNCN là rất cần thiết vì:
Cơng tác quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế TNCN nhằm góp phần tăng
nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước: Kinh tế xã hội càng phát triển, hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải
quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục,
y tế... cũng ngày càng gia tăng. Do đó, hệ thống chính sách thuế TNCN phải bao
quát được hết mọi nguồn thu nhập cần thiết, các khoản thu nhập phát sinh cùng với
sự phát triển của kinh tế thị trường, cơ cấu thuế suất khơng q cao, q phức tạp,
q khả năng đóng góp, thực hiện của người nộp thuế, bảo đảm tăng thu vào tổng
số thu NSNN. Qua đó, đáp ứng được mọi nhu cầu chi tiêu thường xun, vừa góp
phần tích luỹ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trả nợ, góp phần giảm bội chi ngân sách,
kiềm chế lạm phát.
Quản lý thuế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được
nghiêm minh: Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào