Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NCKHSPUDGiup hs lop 4 giai tot bai toan tim hai so

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.93 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phòng giáo dục và đào tạo TX SA ĐẫC</b>



<b>Trêng </b>

<b>TIỂU HỌC KIM ĐỒNG</b>



<b> </b>


<b> </b> <b> </b>


<b>Đề tài nghiên cứu </b>



<b>Khoa học sư phạm ứng dụng</b>


<b>ĐỀ TÀI:</b>



<b> </b>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH </b>



<b>GIẢI TỐT BÀI TỐN “TÌM HAI SỐ KHI</b>


<b> BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SỐ ĐÓ”</b>



<b>Họ và tên giáo viên : </b>

<i><b>Đỗ Thị Kim Loan</b></i>



<b> Giáo viên dạy lớp : Bốn. 6</b>



<i><b>Năm học: 2011 -2012</b></i>



<b>1. Tóm tắt đề tài:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Việc dạy toán ở trường tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về
toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng. Việc giải
các bài tốn điển hình khơng chỉ nhằm rèn luyện kĩ năng giải tốn mà cịn nhằm phát triển năng lực
và các thao tác tư duy toán học.





Trong toán lớp 4, nội dung và phương pháp dạy học giải bài tốn có văn tiếp tục phát triển
theo định hướng tăng cường rèn luyện phương pháp giải bài tốn (phân tích bài tốn, tìm cách giải
quyết vấn đề trong bài tốn và cách trình bày giải bài tốn). Qua đó, giúp học sinh rèn luyện khả
năng diễn đạt (nói và viết) và khả năng phát tiển tư duy (khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết
vấn đề). Nhờ đó mà các em sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy sẽ linh hoạt chính xác hơn, cách suy
nghĩ và việc làm sẽ khoa học hơn.




Trong khi giải toán cịn địi hỏi học sinh cịn tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tịi cách
giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình kiểm tra lại kết quả. Do đó, việc giải
tốn là một cách tốt nhất để rèn luyện tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, u thích sự
chặt chẽ, chính xác.




Từ đó cho thấy việc học tốn ở tiểu học có vị trí rất quan trọng.


Trong khi đó, học sinh vẫn cịn rất mơ hồ về dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó”.


Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 4 trường tiểu học Kim Đồng.
Lớp 4.6 là lớp thực nghiệm và lớp 4.7 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp
thay thế khi dạy bài “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Kết quả cho thấy tác động đã
ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt được kết quả cao hơn so
với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 9,5; điểm
kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 4,1. Kết quả kiểm chứng TTEST cho thấy P < 0,05 có nghĩa là
có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh


rằng trong dạy học tốn bài “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” bằng cách đọc kĩ đề
tốn và phân tích những điểm trọng tâm của đề làm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 4.
<b>2. Giới thiệu:</b>


Bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” là thuộc dạng tốn điển hình. Vậy
muốn giải tốn điển hình trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là tốn điển hình? Tốn điển hình là bài
tốn mà q trình giải phải có phương pháp riêng của từng dạng. Nội dung dạy học giải tốn điển
hình lớp 4 khơng phức tạp và khó q mức với học sinh, hạn chế các bài toán mang tính “đánh đố”
hoặc có cách giải áp đặt. Khi giải các bài toán này, học sinh thường được thực hiện theo một qui
trình (các bước) rõ ràng, (có thể thực hiện cách giải với sự hỗ trợ của sơ đồ, theo qui tắc dưới dạng
cơng thức…). Về giải bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, mục tiêu cần đạt
được là:


-

Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc sơ đồ, hình vẽ.


-

Biết giải và trình bày bài giải các bài tốn có đến 3 bước tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>+ Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn: </b></i>đọc kĩ đề tốn để hiểu rõ đề cho biết gì? Và xác định
được đâu là tổng, đâu là hiệu? bài tốn hỏi gì? Và nhận diện được dây là dạng tốn “Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó”.


<i><b>+ Bước 2: Tìm tịi cách giải bài tốn:</b></i>


Tóm tắt bài toán bằng cách dùng sơ đồ, dùng lời, dùng kí hiệu.
Lập kế hoạch giải nhằm xác định trình tự giải quyết.


<i><b>+ Bước 3: Trình bày lời giải (thực hiện cách giải)</b></i>


Hoạt động này nhằm thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch giải ở bước 2 và
trình bày bài giải, trình bày từng phép tính riêng biệt và trình bày theo dạng biểu thức gồm vài phép


tính.


<i><b>+ Bước 4: Kiểm tra cách giải bài tốn:</b></i>


Kiểm tra nhằm để phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để sửa chữa và ghi
đáp số đúng. Từ đó hình thành và rèn luyện kĩ năng giải toán, rèn luyện năng lực sáng tạo trong học
tập như: Giải các bài toán nâng dần mức phức tạp trong mối quan hệ giữa số đã cho và số phải tìm
hoặc điều kiện của bài tốn; giải bài tốn có nhiều cách khác nhau.


Khi học sinh đã nắm vững 4 bước trên thì các em sẽ tự tin để giải các bài tập tương tự và
mạnh dạn áp dụng kĩ năng đó vào thực tế.


* Giải pháp thay thế


Giúp học sinh lớp 4 giải đúng dạng toán điển hình “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai
số đó” bằng cách đọc kĩ đề tốn và phân tích những điểm trọng tâm của đề.


<b> * Vấn đề nghiên cứu</b>


<b> Việc giúp học sinh giải bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” bằng cách</b>
đọc kĩ đề tốn và phân tích những điểm trọng tâm của đề có đạt hiệu quả khơng ?


*Giả thiết nghiên cứu:Có việc giúp học sinh bài tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai
số đó” bằng cách đọc kĩ đề tốn và phân tích những điểm trọng tâm của đề có đạt hiệu quả cao.

<b>3. Phương pháp:</b>





<i><b> a) Khách thể nghiên cứu:</b></i>

Trường tiểu học Kim Đồng , thị xã Sa Đéc – Đồng


Tháp.




- Giáo viên:



1- Đỗ Thị Kim Loan – giáo viên dạy lớp 4.6 (lớp thực nghiệm)


2- Nguyễn Thị Hồng Thuần – giáo viên dạy lớp 4.7 (lớp đối chứng)


- Học sinh: Chọn ngẫu nhiên mỗi lớp 20 học sinh theo thứ tự từ 26 đến 45.



Về ý thức học tập, tất cả học sinh hai đều tích cực, chủ động.



Về thành tích học tập của năm trước hai lớp tương đương nhau về số điểm ở tất


cả các môn.





<i><b>b) Thiết kế:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nhóm có sự khác nhau, do đó tơi dùng phép kiểm chứng TTEST để kiểm chứng sự


chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động



<b> * Thiết kế nghiên cứu:</b>



Sử dụng dạng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương.


<b>Nhóm</b> <b>Kiểm tra trước tác động</b> <b>Tác động</b> <b>Kiểm tra sau tác động</b>


<b>20 học sinh</b>
<b>lớp 4.6</b>
<b>(nhóm thực</b>
<b>nghiệm)</b>



1


<i>O</i>



Kết quả nhóm thực nghiệm


Sử dụng các
biện pháp: rèn
đọc (đối với học
sinh đọc chậm),
phân tích, tư
duy.


3


<i>O</i>



Kết quả nhóm thực
nghiệm.


<b>20 học sinh</b>
<b>lớp 4.7</b>
<b>(nhóm đối</b>
<b>chứng)</b>


2

<i>O</i>



Kết quả nhóm đối chứng





-4

<i>O</i>



Kết quả nhóm đối chứng
+ Kiểm tra (<i>O O</i>1, 2<sub>) làm bài kiểm tra tiết 38, tuần 8 của 2 nhóm.</sub>


+ Kiểm tra (<i>O O</i>3, 4<sub>) kiểm tra kết quả về nhận biết, thơng hiểu, vận dụng mơn tốn lớp 4 của</sub>


học sinh 2 nhóm.


<b> </b>

<i><b>c) Qui trình nghiên cứu:</b></i>



<b>- </b>

Soạn thiết kế bài dạy và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp.


- Tiến hành dạy thực nghiệm.



Thời gian dạy thực nghiệm tiết 37 tuần 8.


<i><b>d) Đo lường:</b></i>



+ Công cụ đo lường: (đo kiến thức cho cả 2 nhóm đối chứng và tác động)
1. Đề kiểm tra: được cho theo ma trận sau: thang điểm 10.


<i><b>Câu 1</b></i> <i><b>Câu 2</b></i> <i><b>Câu 3</b></i> <i><b>Câu 4</b></i> <i><b>Câu 5</b></i> <i><b>Câu 6</b></i>


<i><b>Nhận biết</b></i> 1 điểm 1 điểm 1 điểm 1 điểm


<i><b>Hiểu</b></i> 3 điểm


<i><b>Vận dụng</b></i> 3 điểm



2. Đáp án, biểu điểm:


+ Phương pháp kiểm chứng độ tin cậy:


Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập để kiểm tra sự tương đương của 2 nhóm từ 2 giá trị
trung bình của 2 nhóm.


<i>* Tiến hành kiểm tra và chấm bài</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>4. Phân tích dữ liệu và kết quả:</b>


- Giá trị TTEST độc lập của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau tác động
P = 0,00000000002 < 0,05 có nghĩa là khơng có khả năng xảy ra ngẫu nhiên mà do tác động.


- Giá trị TTEST phụ thuộc của nhóm thực nghiệm P = 0,003 < 0,05 khẳng định giá trị trung
bình sau tác động lớn hơn giá trị trung bình trước tác động của nhóm thực nghiệm khơng phải là
ngẫu nhiên mà do tác động mang lại.


- Mức độ ảnh hưởng SMD = 2,70 > 1 cho thấy mức độ ảnh hưởng của đề tài là rất lớn.
<b>5. Bàn luận:</b>


Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình bằng 9,5, kết
quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình bằng 4,1. Độ chênh lệch điểm số
giữa hai nhóm là 5,4. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã
có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng.


Chênh lệch giá trị trung bình của hai bài kiểm tra là SMD = 2,7. Điều này có nghĩa mức độ ảnh
hưởng của tác động là rất lớn.



Phép kiểm chứng TTEST điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là


P = 0,00000000002 < 0,001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm
khơng phải là ngẫu nhiên mà là do tác động , nghiêng về nhóm thực nghiệm.


<i><b>* Hạn chế:</b></i>


Nghiên cứu này yêu vầu học sinh đọc kĩ đề tốn và phân tích trọng tâm của đề là một giải
pháp tốt. Tuy nhiên, một số học sinh thường khơng ngồi n để nghe, nhìn, phát biểu ít, chỉ nói the
hợi ý của giáo viên, vận dụng cơng thức tính một cách máy móc, khơng sáng tạo, khơng linh hoạt,
một số học sinh do học lực yếu sợ toán có lời văn vì các em nghĩ rằng “tốn có lời văn sẽ khó, nếu
có đọc cũng chẳn hiểu gì, cố đọc cho hết đề mà không biết dừng lại để phân tích những chỗ trọng
điểm của bài tốn”.


<i><b>* Khuyến nghị:</b></i>


Đối với giáo viên không nên làm thay cho học sinh quá nhiều như:
- Đọc đề tốn cho học sinh nghe mà học sinh ít được đọc.


- Tóm tắt đề tốn thường làm thay cho học sinh hoặc cho những em khá, giỏi hoạt động,
những em khác ngồi chơi hoặc nghe nên khơng nhớ được (vì sợ khơng kịp thời gian)


- Thường thì giáo viên hỏi, học sinh nêu và giáo viên giải bài toán lên bảng để hình khái niệm
do đó khơng phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh thường chỉ ngồi thụ động: nghe và
làm theo.


- Thường giáo viên ít cho học sinh trình bày nhiều cách giải khác nhau của một bài tốn vì sợ
mất thời gian. Mặt khác, sợ các em yếu kém áp dụng nhằm lẫn cách này sang cách khác.



- Ngoài ra, giáo viên phải phân loại được đối tượng học sinh trong lớp, đặc biệt quan tâm đến
học sinh yếu kém, phải làm cho mọi học sinh trong lớp đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng c ơ bản đồng
thời chú ý đến đối tượng học sinh khá, giỏi để các em không thấy nhàm chán vì bài học quá dễ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Sách giáo khoa Toán 4.


- Sách giáo viên Toán 4.



- Sách thiết kế bài giảng Toán 4.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI


- Kế hoạch bài dạy.



- Đề kiểm tra và đáp án.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Ngày: / /</b>
<b>Mơn: Tốn </b>


<b>Tiết: 37</b>

<b>TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU</b>



<b> CỦA HAI SỐ ĐĨ</b>



<b>I - MỤC TIÊU : </b>


- Biết cách tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó .


- Bước đầu biết giải bài tốn liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó .


<b>II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC </b>
<b>II.CHUẨN BỊ:</b>



Tấm bìa, thẻ chữ


<b>III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU</b>
<b>Khởi động: </b>


<b>Bài cũ:</b> Luyện tập


GV u cầu HS sửa bài làm nhà
GV nhận xét


<b>Bài mới: </b>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b>


Giới thiệu:


Hoạt động1: Hướng dẫn HS tìm hai số khi biết tổng
& hiệu của hai số đó.


GV yêu cầu HS đọc đề toán.


GV đặt câu hỏi để HS nêu: đề bài cho biết gì? Đề
bài hỏi gì?


GV vẽ tóm tắt lên bảng.


Hai số này có bằng nhau khơng? Vì sao em biết?
a.Tìm hiểu cách giải thứ nhất:


Nếu bớt 10 ở số lớn thì tổng như thế nào? (GV vừa


nói vừa lấy tấm bìa che bớt đoạn dư ở số lớn)


Khi tổng đã giảm đi 10 thì hai số này như thế nào?
Và bằng số nào?


Vậy 70 – 10 = 60 là gì? (Khi HS nêu, GV ghi bảng:
hai lần số bé: 70 – 10 = 60)


Hai lần số bé bằng 60, vậy muốn tìm một số bé thì
ta làm như thế nào? (Khi HS nêu, GV ghi bảng: Số bé là:
60 : 2 = 30)


Có hai số, số bé và số lớn. Bây giờ ta đã tìm được


HS đọc đề bài tốn


HS nêu & theo dõi cách tóm
tắt của GV.


Hai số này khơng bằng nhau.
Vì có hiệu (hoặc nhìn vào tóm tắt là
thấy)


Tổng sẽ giảm: 70 – 10 = 60
Hai số này bằng nhau & bằng
số bé.


Hai lần số bé.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b>



số bé bằng 30, vậy muốn tìm số lớn ta làm như thế nào?
(HS có thể nêu nhiều cách khác nhau, GV ghi bảng)


Yêu cầu HS nhận xét cách giải thứ nhất
Hai lần số bé:


70 – 10 = 60


toång - hieäu (tổng – hiệu)
Số bé là:


60 : 2 = 30
(tổng – hiệu) : 2 = số bé
Số lớn là:


30 + 10 = 40
số bé + hiệu = số lớn
Hoặc: 70 – 30 = 40
Tổng – số bé = số lớn
Rồi rút ra quy tắc:


Bước 1: số bé = (tổng – hiệu) : 2
Bước 2: số lớn = tổng – số bé (hoặc:
số bé + hiệu)


b.Tìm hiểu cách giải thứ hai:


Nếu tăng 10 ở số bé thì tổng như thế nào? (GV vừa
nói vừa vẽ thêm vào số bé cho bằng số lớn).



Khi tổng đã tăng thêm 10 thì hai số này như thế
nào? Và bằng số nào?


Vậy 70 + 10 = 80 là gì? (Khi HS nêu, GV ghi bảng:
hai lần số lớn: 70 + 10 = 80)


Hai lần số lớn bằng 80, vậy muốn tìm một số lớn
thì ta làm như thế nào? (Khi HS nêu, GV ghi bảng: Số lớn
là: 80 : 2 = 40)


Có hai số, số bé và số lớn. Bây giờ ta đã tìm được
số lớn bằng 40, vậy muốn tìm số bé ta làm như thế nào?
(HS có thể nêu nhiều cách khác nhau, GV ghi bảng)


Yêu cầu HS nhận xét cách giải thứ nhất
Hai lần số lớn:


70 + 10 = 80


tổng + hiệu (tổng + hiệu)
Số lớn là:


80 : 2 = 40
(tổng + hiệu) : 2 = số lớn
Số bé là:


40 - 10 = 30
Số lớn - hiệu = số bé



HS nêu tự do theo suy nghĩ.


Vài HS nhắc lại quy tắc thứ 1.


Tổng sẽ tăng: 70 + 10 = 80
Hai số này bằng nhau & bằng
số lớn.


Hai lần số lớn.


Số lớn bằng: 80 : 2 = 40
HS nêu


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HS</b>


Hoặc: 70 – 40 = 30
Tổng – số lớn = số bé
Rồi rút ra quy tắc:


Bước 1: số lớn = (tổng + hiệu) : 2


Bước 2: số bé = tổng – số lớn (hoặc: số lớn - hiệu)
Yêu cầu HS nhận xét bước 1 của 2 cách giải giống
& khác nhau như thế nào?


Yêu cầu HS chỉ chọn 1 trong 2 cách để thể hiện bài
làm.


Hoạt động 2: Thực hành



Bài tập 1: HS đọc đề, GV tóm tắt.
Yêu cầu HS ứng dụng quy tắc để giải
Bài tập 2: HS đọc đề, GV tóm tắt.
Yêu cầu HS ứng dụng quy tắc để giải


Vài HS nhắc lại quy tắc thứ 1.
Giống: đều thực hiện phép tính
với tổng & hiệu.


Khác: quy tắc 1: phép tính trừ,
quy tắc 2: phép tính cộng


HS làm bài


Từng cặp HS sửa & thống nhất
kết quả


HS làm bài
HS sửa


<b>Củng cố </b>


u cầu HS nhắc lại 2 quy tắc tìm hai số khi biết tổng & hiệu của 2 số đó.


<b>Dặn dò: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Trường TH KIM ĐỒNG</b>


<b>Họ và tên:………</b>
<b>Lớp: 4……</b>



<b>ĐỀ </b>

<b>KIỂM TRA (trước tác động)</b>
<b>Mơn : TỐN</b>


<b>Th</b>ờ<b>i gian: 35 phút</b>
<i><b> </b></i>


<i><b>* Khoanh tròn chữ cái đạt trước câu trả lời đúng:</b></i>



<b>Câu 1:</b>

(1 điểm)



Tổng của hai số là 92. Hiệu của hai số đó là 20. Số bé là:



A. 112

B. 56

C. 46

D. 36



<b>Câu 2:</b>

(1 điểm)



<i><b> </b></i>

Tổng của hai số là100. Số bé kém hơn số lớn là 30. số lớn là:



A. 35

B. 50

C. 65

D. 130



<b>Câu 3:</b>

(1 điểm)



<i><b> </b></i>

Hai số cộng lại là 36. Số lớn hơn số bé là 16. Hai số đó là:



A. số bé : 10

B. số bé : 10

C. số bé :16

D. số bé :


20



Số lớn: 26 Số lớn: 52 Số lớn: 52 Số lớn: 26




<b>Câu 4:</b>

(1 điểm)



<i><b> </b></i>

Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 120 và 18. Hai số đó là:


A. số bé : 51

B. số bé : 51 C. số bé : 102

D. số bé : 69


Số lớn: 102 Số lớn: 69 Số lớn: 138 Số lớn: 102



<b>Câu 5:</b>

(3 điểm)



<i><b> </b></i>

Tổng của hai số là 124. Hiệu của hai số đó là 22. Tìm hai số đó.



<b>Bài giải </b>



……….
………
………


<b>Câu 6:</b>

(3 điểm)



Lớp 4A và lớp 4B thu được 102 kg giấy vụn.Lớp 4A thu được nhiều hơn lớp 4B là 20


kg giấy vụn . Hỏi mỗi lớp thu được bao nhiêu ki-lô-gam giấy vụn?



<b>Bài giải </b>



……….
………


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

………


ĐÁP ÁN (đề kiểm tra trước tác động)




<b>Câu 1: D</b>


<b>Câu 2: C</b>


<b>Câu 3: A</b>


<b>Câu 4: B</b>


<b>Câu 5: </b>



Số lớn là : (124 + 22 ) : 2 = 73



Số bé là : 124 – 73 = 51 hoặc (124 – 22) : 2 = 51


Đáp số:

Số lớn là : 73



Số bé là : 51



<b>Câu 6: </b>



Số kg giấy vụm lớp 4A thu được là :


(102 + 20) : 2 = 61(kg)



Số kg giấy vụm lớp 4B thu được là :



102 - 61 = 41 (kg) hoặc (102 – 20) : 2 = 41 (kg)


Đáp số :

Lớp 4A : 61 kg giấy vụn



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Trường TH KIM ĐỒNG</b>


<b>Họ và tên:………</b>
<b>Lớp: 4……</b>


<b>ĐỀ</b> <b>KIỂM TRA (sau tác động)</b>
<b>Môn : TOÁN</b>



<b>Th</b>ờ<b>i gian: 35 phút</b>
<i><b> </b></i>


<i><b>* Khoanh tròn chữ cái đạt trước câu trả lời đúng:</b></i>



<b>Câu 1:</b>

(1 điểm)



Tổng của hai số là 73. Hiệu của hai số đó là 29. Số bé là:



A. 44

B. 102

C. 22

D. 51



<b>Câu 2:</b>

(1 điểm)



<i><b> </b></i>

Tổng của hai số là 95. Số bé kém hơn số lớn là 47. số lớn là:



A. 71

B. 142

C. 48

D. 176



<b>Câu 3:</b>

(1 điểm)



<i><b> </b></i>

Hai số cộng lại là 42. Số lớn hơn số bé là 30. Hai số đó là:



A. số bé : 6

B. số bé : 12

C. số bé : 6

D. số bé : 12


Số lớn: 36 Số lớn: 72 Số lớn: 72 Số lớn: 36



<b>Câu 4:</b>

(1 điểm)



<i><b> </b></i>

Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng lần lượt là 325 và 99. Hai số đó là:



A. số bé : 99

B. số bé : 113

C. số bé : 212

D. số bé :



113



Số lớn: 212 Số lớn: 212 Số lớn: 424 Số lớn: 424



<b>Câu 5:</b>

(3 điểm)



<i><b> </b></i>

Tổng của hai số là 360. Hiệu của hai số đó là 40. Tìm hai số đó.



<b>Bài giải </b>



……….
………
………


<b>Câu 6:</b>

(3 điểm)



Một đội công nhân trong hai ngày sửa được 340m đường. Ngày thứ nhất sửa được


nhiều hơn ngày thứ hai 70m đường. Hỏi mỗi ngày đội đó sửa được bao nhiêu mét


đường?



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Bài giải </b>



……….
………


ĐÁP ÁN (đề kiểm tra sau động)



<b>Câu 1: C</b>


<b>Câu 2: A</b>


<b>Câu 3: A</b>



<b>Câu 4: B</b>


<b>Câu 5: </b>



Số lớn là : (360 + 40 ) : 2 = 200



Số bé là : 360 – 200 = 160 hoặc (360 – 40) : 2 = 160


Đáp số:

Số lớn là : 200



Số bé là : 160



<b>Câu 6: </b>



Số mét đường ngày thứ nhất sửa được là :


(340 + 70) : 2 = 205

(m)



Số mét đường ngày thứ hai sửa được là :



340 - 205 = 135 (m) hoặc (340 – 70) : 2 = 135 (m)


Đáp số :

Ngày thứ nhất: 205 mét đường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>NHÓM THỰC NGHIỆM + NHÓM ĐỐI CHỨNG</b></i>


<b>Trước tác động</b> <b>Sau tác động</b> <b>Trước tác động Sau tác động</b>


<i><b>8</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>6</b></i>

<i><b>4</b></i>



<i><b>9</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>4</b></i>

<i><b>1</b></i>



<i><b>9</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>1</b></i>

<i><b>4</b></i>




<i><b>9</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>6</b></i>



<i><b>10</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>7</b></i>

<i><b>5</b></i>



<i><b>2</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>8</b></i>

<i><b>7</b></i>



<i><b>8</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>7</b></i>

<i><b>5</b></i>



<i><b>8</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>4</b></i>

<i><b>1</b></i>



<i><b>6</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>1</b></i>

<i><b>4</b></i>



<i><b>9</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>7</b></i>

<i><b>4</b></i>



<i><b>9</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>6</b></i>

<i><b>5</b></i>



<i><b>9</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>8</b></i>

<i><b>2</b></i>



<i><b>9</b></i>

<i><b>8</b></i>

<i><b>1</b></i>

<i><b>3</b></i>



<i><b>10</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>4</b></i>

<i><b>1</b></i>



<i><b>4</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>2</b></i>



<i><b>7</b></i>

<i><b>8</b></i>

<i><b>6</b></i>

<i><b>3</b></i>



<i><b>9</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>4</b></i>

<i><b>7</b></i>



<i><b>10</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>7</b></i>

<i><b>5</b></i>




<i><b>4</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>7</b></i>

<i><b>7</b></i>



<i><b>10</b></i>

<i><b>10</b></i>

<i><b>9</b></i>

<i><b>6</b></i>



<b>Mốt</b> <b>9</b> <b>10</b> <b>7</b> <b>4</b>


<b>Trung vị</b> <b>9</b> <b>10</b> <b>6.5</b> <b>4</b>


<b>Giá trị TB</b> <b>7.95</b> <b>9.5</b> <b>5.75</b> <b>4.1</b>
<b>Độ lệch chuẩn</b> <b>2.26</b> <b>0.69</b> <b>2.61</b> <b>2.00</b>
<b>T-test độc lập</b> <b>0.004 0.00000000002 </b>


</div>

<!--links-->

×