BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN
LÝ SAU ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THUÝ
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
SAU ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI BÌNH THUẬN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Hướng ứng dụng
Mã số : 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG KIM THẾ NGUYÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thơng tin được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Bình Thuận, ngày
tháng
năm 2021
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT – ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 3
2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3
3. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................................... 4
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
4.1 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 5
4.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 6
4.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 6
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết ................................................. 7
5.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 7
5.2. Cấu trúc luận văn ............................................................................................................ 8
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ............................................................... 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ SAU ĐĂNG
KÝ DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 10
1.1. Những vấn đề lý luận về đăng ký doanh nghiệp ........................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp ......................................................................... 10
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp ............................................................... 12
1.2. Những quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và quản lý sau đăng ký doanh
nghiệp................................................................................................................................... 14
1.2.1. Quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ..................................................... 14
1.2.1.1. Quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp ........................................................ 14
1.2.1.2. Quy trình đăng ký doanh nghiệp............................................................................ 22
1.2.1.3. Phương thức thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử ......................... 23
1.2.1.4. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp ................................................................................. 27
1.2.2. Về quản lý sau đăng ký doanh nghiệp ....................................................................... 30
1.2.2.1. Cơ quan quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh ........................................ 31
1.2.2.2. Nội dung quản lý sau đăng ký doanh nghiệp .......................................................... 32
Kết luận chương 1 .............................................................................................................. 37
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ SAU ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH THUẬN ................ 38
2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp tại Bình Thuận ..................... 38
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Bình Thuận ............................. 38
2.1.2. Thực tiễn đăng ký doanh nghiệp tại tỉnh Bình Thuận ............................................... 40
2.1.2.1. Quy trình đăng ký doanh nghiệp tại Bình Thuận.................................................... 41
2.1.2.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp tại Bình Thuận.................................................... 42
2.1.3. Một số bất cập qua thực tiễn thực hiện đăng ký kinh doanh tại Bình Thuận ............ 47
2.1.3.1. Bất cập về thủ tục hành chính ................................................................................. 47
2.1.3.2. Bất cập về phiếu lý lịch tư pháp.............................................................................. 48
2.1.3.3. Bất cập về đặt tên doanh nghiệp ............................................................................. 51
2.1.3.4. Bất cập liên quan đến ngành nghề đăng ký kinh doanh ......................................... 53
2.1.3.5. Bất cập về vốn điều lệ của doanh nghiệp ............................................................... 56
2.1.3.6. Bất cập về việc góp vốn và chuyển nhượng phần vốn góp khi đăng ký doanh
nghiệp................................................................................................................................... 59
Bất cập về chuyển nhượng phần vốn góp/ cổ phần ............................................................. 61
2.1.3.7. Bất cập về địa chỉ trụ sở kinh doanh ...................................................................... 63
2.1.3.8. Bất cập về tình trạng pháp lý sau khi thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp................................................................................................................................... 65
2.1.3.9. Bất cập về việc xử lý hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bình Thuận cịn hạn chế ........................................................................................... 66
2.1.3.10. Bất cập về đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử cịn nhiều khó khăn ............ 67
2.2. Thực thi pháp luật về quản lý sau đăng ký doanh nghiệp ............................................. 70
2.2.1. Về vấn đề hậu kiểm đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập ............................. 70
2.2.2. Về vấn đề phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý doanh nghiệp sau
đăng ký doanh nghiệp .......................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ QUẢN LÝ SAU ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP.............................................................................................................................. 82
3.1. Kiến nghị hoàn thiện quy định về đăng ký doanh nghiệp ............................................ 82
3.1.1. Hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính ............................................................... 82
3.1.2. Hoàn thiện quy định về Phiếu lý lịch tư pháp ............................................................ 83
3.1.3. Hoàn thiện quy định về đặt tên doanh nghiệp ........................................................... 84
3.1.4. Hoàn thiện quy định về ngành nghề đăng ký kinh doanh .......................................... 84
3.1.5. Hoàn thiện quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp .............................................. 85
3.1.6. Hồn thiện quy định về góp vốn và chuyển nhượng phần vốn góp khi đăng ký doanh
nghiệp................................................................................................................................... 86
3.1.7. Hồn thiện quy định về trụ sở kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 87
3.1.8. Hoàn thiện quy định về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:................. 88
3.1.9. Nâng cao chất lượng, số lượng công chức xử lý hồ sơ tại Phịng Đăng ký kinh doanh88
3.1.10. Tăng cường cơng tác đăng ký kinh doanh qua mạng .............................................. 89
3.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp tại tỉnh
Bình Thuận .......................................................................................................................... 89
3.2.1. Chú trọng cơng tác hậu kiểm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp ......................... 89
3.3.2. Tăng cường công tác phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh............................................................................................ 90
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DANH MỤC CÁC BÁO CÁO SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty TNHH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công ty CP
Công ty Cổ phần
Công ty HD
Công ty hợp danh
LDN
Luật Doanh nghiệp
NĐ
78/2015/NĐ- Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp
CP
Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính
NĐ
50/2016/NĐ- phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
CP
vực kế hoạch và đầu tư
Nghị định
Nghị định 122/2020/NĐ-CP ngày 15/10/2020 của
122/2020/NĐ-CP
Chính phủ quy định về phối hợp,liên thông thủ tục cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, khai trình việc
sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm
xã hội, sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.
Nghị định
Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính
01/2021/NĐ-CP
phủ về đăng ký doanh nghiệp
GCN ĐKDN
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
ĐKDN
Đăng ký doanh nghiệp
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương
TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số doanh nghiệp, vốn đăng ký thành lập mới theo loại hình trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2015, 2016 và 2017
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp, vốn đăng ký thành lập mới theo loại hình trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2018, 2019 và 2020
Bảng 2.3: Số lượng các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp đăng ký hoạt động
trên địa tỉnh Bình Thuận năm 2015 - 2020
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2015 - 2020
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua mạng trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận năm 2015 – 2020
Bảng 2.6. Số lượng doanh nghiệp kiện ra toà giải quyết 2015-2020
Bảng 2.8. Số lượng doanh nghiệp đăng ký hồ sơ trực tiếp và qua mạng điện
tử từ năm 2015-2020
Bảng 2.9. Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra sau đăng ký doanh nghiệp
từ năm 2015-2017
Bảng 2.10. Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra sau đăng ký doanh nghiệp
từ năm 2018-2020
TĨM TẮT
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận các năm qua tiếp tục chuyển biến tiến
bộ và khá tồn diện trên các mặt. Với xu thế đó, nhu cầu phát triển của cộng đồng
doanh nghiệp với mong muốn nhanh chóng gia nhập thị trường là điều tất yếu
khách quan. Sau khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, với nhiều quy định mới
về ĐKDN thơng thống, cộng đồng doanh nghiệp trên địa tỉnh Bình Thuận đã có sự
phát triển mạnh mẽ, việc thực thi các các quy định về ĐKDN đạt được những kết
quả nhất định. Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021 tiếp tục
cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc ĐKDN, gia nhập
thị trường. Nâng cao khuôn khổ pháp lý về quản trị doanh nghiệp và nâng cao mức
độ bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông theo chuẩn mực thông lệ quốc tế tốt và phổ biến.
Tuy nhiên, nhiều đối tượng đã lợi dụng việc thủ tục thơng thống để ĐKDN, lấy
tư cách pháp nhân của doanh nghiệp để hoạt động vi phạm pháp luật, tình trạng
doanh nghiệp “ma”, “mất tích” ngày càng nhiều; tranh chấp xảy ra thường xuyên,
kéo dài. Bên cạnh đó, một số quy định pháp luật về doanh nghiệp còn chưa rõ ràng
làm cho việc đăng ký và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký cịn nhiều khó
khăn,…Điều đó đã và đang gây cản trở cho sự đóng góp của cộng đồng doanh
nghiệp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh Bình Thuận nói riêng và cả nước nói
chung.
Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng gia nhập thị trường, cắt giảm
chi phí và thời gian khởi sự kinh doanh, hạn chế vi phạm pháp luật doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, cổ đông,
thành viên của doanh nghiệp, việc nghiên cứu đề tài về “Pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp và quản lý sau đăng ký doanh nghiệp tại tỉnh Bình Thuận” là cần
thiết. Qua đề tài này sẽ tìm ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất kiến nghị những
giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng doanh nghiệp, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Thuận.
Từ khóa: Đăng ký doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp
ABSTRACT
The socio-economic development of Binh Thuan province has been
recently making significant progress in all aspects. In this tendency, an increasing
demand of Enterprise community to join rapidly into the market is an obvious. As
soon as the Law on Enterprises took into effect in 2014, new and open regulations
on enterprise registration enable the enterprise community in Binh Thuan province
to grow strongly and promote the implementation of regulations on registration so
that certain results have been achieved. The Law on Enterprises 2020 that is to be
effective on January 1st 2021, will narrow down the administrative procedures,
creating more favorable conditions for enterprise registration and market
connection. Moreover, this Law also enhance the legal frameworks on enterprise
governance and improve the protection of investors and shareholders in accordance
with the popular and international practices.
However, these open regulations on enterprise registration have been taking
advantages by some enterprises who use their legal status to violate the law; the the
"ghost" and "fake" enterprises are more and more increasing; disputes have been
occurring extensively and longlasting. In addition, a number of legal regulations on
enterprises are not coherent that creating challenges in the enterprise registration
and management of post-licensing enterprises. Such factors are considered barriers
in terms of enterprises’ contribution to the socio-economic development of Binh
Thuan province in particular and the country in general.
To facilitate enterprises in involving in the market quickly, costs cutting and
time reducing of start-up period, limitting the violation of Enterprise Law,
enhancing the effectiveness of mechanism on protection legitimate rights and
interests of investors, shareholders, members of the enterprise, it is neccesary to
conduct a study of thesis on “Law on enterprise registration and management of
post-licensing enterprises in Binh Thuan province”. This thesis will focus on the
shortcomings, limitations and propose solutions to ensure the sustainable
development of the enterprise community, contributing to the socio-economic
development of Binh Thuan provice.
Keywords: Registration of enterprise, Law on Enterprises
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật Doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
là cơ sở pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp, quy định việc thành lập, tổ
chức, quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập quốc tế, việc cải thiện, nâng cao sức hấp
dẫn của môi trường kinh doanh ở Việt Nam để thu hút các nguồn lực trong và
ngồi nước có vai trị đặc biệt quan trọng, thực tế đó địi hỏi phải có một hệ thống
pháp luật hồn thiện, mà trước hết là hệ thống pháp luật về ĐKDN. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm xây dựng và hoàn hiện pháp luật về
ĐKDN mà trọng tâm là đơn giản hóa trình tự thủ tục ĐKDN, hướng tới một thủ tục
ĐKDN thơng thống, an tồn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư. Qua đó, tăng
cường thu hút và huy động các nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 với nhiều quy định mới về hoạt động đăng ký
kinh doanh đã tháo gỡ nhiều vướng mắc trong thủ tục thành lập doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho việc thành lập doanh nghiệp, giảm chi phí cho tổ chức,
quản trị doanh nghiệp, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu
tư, cổ đơng, góp phần tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi, đánh dấu một bước tiến
mới cho hoạt động đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt
Nam.
Ngày 17 tháng 6 năm 2020, Luật Doanh nghiệp năm 2020 được ban hành có
hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2021 tiếp tục tạo mơi trường kinh doanh thuận
lợi, an tồn hơn nữa cho thành lập và hoạt động doanh nghiệp với 5 cải cách quan
trọng là: (1) cắt giảm thủ tục hành chính và tạo thuận lợi hơn cho việc thành lập
doanh nghiệp; (2) cải thiện khung pháp lý về quản trị doanh nghiệp và nâng cao
mức độ bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế; (3) nâng
cao hiệu lực quản trị của doanh nghiệp có sở hữu nhà nước; (4) góp phần bổ sung
kênh phát triển thị trường vốn nhằm đa dạng hóa nguồn sản xuất cho đầu tư kinh
doanh; (5) tạo thuận lợi hơn cho việc tổ chức lại và mua bán doanh nghiệp.
2
Thực hiện mục tiêu tiếp tục cải cách thủ tục gia nhập thị trường cho doanh
nghiệp và cải thiện xếp hạng chỉ số khởi sự kinh doanh của Việt Nam; ngày
15/10/2020, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 122/2020/NĐ-CP quy định v/v
“phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, khai trình việc sử
dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa
đơn của doanh nghiệp”. Nghị định được ban hành tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp gia nhập thi trường, thông qua các giải pháp nhằm giảm bớt thủ tục
hành chính, giảm khối lượng thông tin cần kê khai, giảm số lượng cơ quan nhà
nước cần tiếp xúc. Cụ thể, Nghị định đã tích hợp 4 quy trình gồm: (1) đăng ký
thành lập doanh nghiệp, (2) đăng ký bảo hiểm xã hội, (3) khai trình lao động, (4)
đăng ký sử dụng hóa đơn vào 1 quy trình. Theo đó, doanh nghiệp sẽ chỉ phải chuẩn
bị 1 bộ hồ sơ, kê khai 01 biểu mẫu, thực hiện thủ tục tại 01 cơ quan là cơ quan
đăng ký kinh doanh và nhận 1 kết quả duy nhất.
Để đảm bảo những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 nhanh chóng
đi vào cuộc sống. Ngày 04/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký .
Nghị định này thay thế Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 và Nghị định
108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018). Nghị định đã cụ thể hóa những cải cách, đổi
mới của Luật Doanh nghiệp , đồng thời khắc phục những bất cập, vướng mắc trong
thời gian qua.
Tỉnh Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ Việt Nam, nằm trong
khu vực chịu ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh trong năm 2019 tiếp tục chuyển biến tiến bộ và khá tồn diện
trên các mặt. Với xu thế phát triển đó, nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh
nghiệp với mong muốn nhanh chóng gia nhập thị trường là điều tất yếu khách
quan. Sau khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, với nhiều quy định mới về
đăng ký doanh nghiệp được cho là thơng thống, cộng đồng doanh nghiệp trên địa
tỉnh Bình Thuận đã có sự phát triển mạnh mẽ, số lượng doanh nghiệp được thành
lập tăng nhanh, việc thực thi các các quy định về ĐKDN đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, nhiều đối tượng đã lợi dụng việc thủ tục thơng thống để
3
ĐKDN, lấy tư cách pháp nhân của doanh nghiệp để hoạt động vi phạm pháp luật,
tình trạng doanh nghiệp “ma”, “mất tích” ngày càng nhiều, tranh chấp xảy ra liên
tục, kéo dài, quy định pháp luật chưa rõ ràng làm cho doanh nghiệp có lúc cịn bị
phiền hà, sách nhiễu,..Chính điều đó cũng đã và đang gây cản trở cho sự đóng góp
của cộng đồng doanh nghiệp vào thành tựu phát triển kinh tế của đất nước nói
chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng. Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các Nghị
định mới ban hành có hiệu lực đang bước đi vào thực hiện. Tuy nhiên, những
vướng mắc, bất cập từ Luật Doanh nghiệp năm 2014 đến nay vẫn còn đã và đang
diễn ra.
Để tiếp tục góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng thành
lập, gia nhập thị trường, cắt giảm chi phí và thời gian khởi sự kinh doanh, hạn chế
doanh nghiệp vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư, cổ đơng, thành viên của doanh nghiệp, quản lý hiệu quả
hoạt động kinh doanh, việc nghiên cứu đề tài về “Pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bình Thuận” là cần
thiết. Qua đề tài này sẽ tìm ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất kiến nghị những
giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng của doanh nghiệp,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Thuận.
2. Câu hỏi nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Luận giải các quy định hiện hành về ĐKDN nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2014, nay là Luật Doanh nghiệp năm 2020
trên thực tế.
- Qua thực trạng về tình hình thực hiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
tại Bình Thuận chỉ rõ những kết quả đã đạt được và những khó khăn trong việc áp
dụng, thực hiện pháp luật về đăng ký và quản lý doanh nghiệp tại Bình Thuận.
- Đưa ra những giải pháp để hoàn thiện pháp luật về đăng ký và quản lý
doanh nghiệp sau ĐKDN tại Bình Thuận.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu :
4
Thứ nhất: Tại sao phải thực hiện pháp luật về ĐKDN tại Bình Thuận? Pháp
luật về ĐKDN quá dễ dẫn đến coi thường pháp luật hay quá khó khăn làm hạn chế
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
Thứ hai: Thực tiễn hoạt động đăng ký kinh doanh và những thuận lợi, khó
khăn trong hoạt động đăng ký và quản lý doanh nghiệp tại Bình Thuận?
Thứ ba: Các giải pháp hồn thiện pháp luật về đăng ký và quản lý doanh
nghiệp tại Bình Thuận?
3. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, ở nước ta có một số nhà khoa học, nhà quản lý
nghiên cứu pháp luật và thực tiễn pháp luật về ĐKDN, qua đó đưa ra những đánh
giá hoặc làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung các quy định về pháp luật doanh
nghiệp. Chẳng hạn như:
- Luận văn Tiến sĩ “Pháp luật doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ
tục hành chính ở Việt Nam” của Tiến sĩ Luật học Trần Huỳnh Thanh Nghị, Trường
Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014. Luận văn đã đánh giá toàn diện thực
trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục hành chính, phát hiện được thành cơng hạn chế
và định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam thúc đẩy cải cách hành chính và hồn
thiện pháp luật doanh nghiệp về thủ tục thành lập, tổ chức lại và giải thể doanh
nghiệp.
- Luận văn Thạc sĩ “Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội” của Nguyễn Thị Thuỷ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Luận văn
phân tích thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và đề xuất
giải pháp hoàn thiện thực thi pháp luật trên địa bàn Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về đăng ký kinh doanh từ thực tiễn thi hành tại
tỉnh Hải Dương” của Lê Xuân Hiền, Viện Đại học mở Hà Nội, năm 2016. Luận văn
phân tích thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh và đề xuất giải pháp hoàn thiện
thực thi pháp luật trên địa bàn Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ “Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 từ
thực tiễn Tỉnh Bắc Ninh” của Phạm Phương Nam, Viện Khoa học xã hội, năm
2017. Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật kinh doanh theo Luật Doanh
5
nghiệp năm 2014, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật doanh nghiệp tại Bắc Ninh
và đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế, bất cập.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích các quy định pháp luật về doanh
nghiệp về đăng ký thành lập doanh nghiệp ở nước ta từ khi có Luật Doanh nghiệp
năm 2005 và tình hình thực hiện ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, qua đó
đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào
đi sâu khai thác vấn đề về ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Với đề tài này, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu toàn
diện về ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau ĐKDN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Việc nghiên cứu từ thực tiễn ĐKDN tại Bình Thuận trên cơ sở những quy định
pháp luật doanh nghiệp hiện hành (với những quy định mới của Luật Doanh nghiệp
năm 2020). Từ đó, phản ánh những hạn chế, vướng mắc, bất cập, nêu ra những
nguyên nhân, đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao công tác đăng
ký và quản lý doanh nghiệp tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về doanh nghiệp.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh tại Bình Thuận” nhằm giải quyết ba vấn đề
cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về pháp luật ĐKDN và quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh như nội dung quy định pháp luật về ĐKDN,
nội dung quy định pháp luật về quản lý doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, Luận văn sẽ
làm rõ mối quan hệ giữa pháp luật ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký
kinh doanh, đồng thời khẳng định việc ĐKDN và quản lý sau ĐKDN là giải pháp
cơ bản để hoàn thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của
doanh nghiệp và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước ở Bình Thuận trong điều
kiện hội nhập.
Thứ hai, đánh giá toàn diện thực trạng pháp luật về ĐKDN và quản lý doanh
6
nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp tại Bình Thuận, phát hiện được những thành công
và hạn chế của pháp luật về đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp sau đăng
ký doanh nghiệp tác động đến môi trường đầu tư của tỉnh Bình Thuận.
Thứ ba, nêu lên các đề xuất, giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐKDN và
quản lý doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp, góp phần mang lại hiệu quả cho
môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư tại tỉnh Bình Thuận.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh tại Bình Thuận” có đối tượng nghiên cứu là
các quy định pháp luật doanh nghiệp về thủ tục ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau
đăng ký kinh doanh. Việc nghiên cứu, đánh giá thành công và hạn chế của việc
đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh được nghiên
cứu ở các quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản thi hành Luật Doanh
nghiệp.
Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật về ĐKDN và
quản lý doanh nghiệp sau ĐKDN theo Luật Doanh nghiệp tại tỉnh Bình Thuận.
Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật về ĐKDN và quản
lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh do nhà nước Việt Nam ban hành trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2014 đến nay.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và quản lý
sau đăng ký doanh nghiệp tại Bình Thuận” chủ yếu quy định tại Luật Doanh
nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản thi hành pháp luật
doanh nghiệp. Pháp luật doanh nghiệp có phạm vi điều chỉnh rộng tác động đến
doanh nghiệp trên nhiều phương diện: thành lập, tổ chức quản trị và hoạt động. Tuy
nhiên, để đảm bảo nội dung chuyên sâu của bảo đề tài nguyên cứu và phù hợp với
yêu cầu tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, phát triển, trong nền kinh tế hội
nhập. Luận văn không nghiên cứu pháp luật doanh nghiệp về tổ chức quản trị và
hoạt động của doanh nghiệp mà không liên quan đến đăng ý doanh nghiệp và quản
lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
7
Luăn văn chỉ nghiên cứu quy định pháp luật doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế độc lập, hoạt động có mục đích lợi nhuận, bao gồm công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư
nhân. Luận văn không nghiên cứu về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh và
hợp tác xã.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
đây:
- Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp được sự dụng nhiều trong Luận
văn, với mục đích phân tích những quy định pháp luật doanh nghiệp chứa đựng
trong các văn bản quy phạm pháp luật để hiểu rõ những quy định về đăng ký doanh
nghiệp, quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh và cách thức, hiệu quả thực
hiện những quy định đó trên thực tiễn như thế nào.
Phương pháp so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp này nhằm giúp cho
người đọc có cái nhìn tồn diện hơn về những tiến bộ của quy định pháp luật về
doanh nghiệp về ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh so với
các quy định ban hành trước đó. Bên cạnh đó, cịn sánh những điểm mới, tiến bộ
của Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực ngày 01/1/2021 và Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp (thay
thế Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 78/2015/NĐ-CP). Từ đó, Luận văn có những đề xuất
hồn thiện pháp luật về doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Phương pháp chứng minh: Luận văn làm sáng tỏ những luận cứ khoa học
của đề tài nghiên cứu, giải quyết mối liên hệ giữa quy định pháp luật doanh nghiệp
với thực tiễn thi hành nhằm phục vụ cho việc đánh giá những thành công và hạn chế
của quy định pháp luật doanh nghiệp đến sự phát triển kinh tế tỉnh Bình Thuận.
- Phương pháp hệ thống hoá: Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống hố
nhằm để trình bày một cách có hệ thống, logic nội dung của Luận văn, quy định
pháp luật doanh nghiệp về ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau ĐKDN tại Luật
8
Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, việc sử dụng
phương pháp hệ thống hố còn giúp Luận văn khái quát lại các quan điểm khoa học
trong các cơng trình nghiên cứu đi trước, trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, bình
luận, có tiếp thu chọn lọc để chuyển hoá vào nội dung của Luận văn, đảm bảo các
giải pháp của Luận văn có tính kế thừa, hợp lý và khoa học.
5.2. Cấu trúc luận văn
Luận văn được kết cấu thành ba phần gồm lời mở đầu, nội dung chính và kết
luận. Phần nội dung chính tác giả bố cục thành 3 chương theo hướng đi từ những
vấn đề chung mang tính khái quát đến những vấn đề cụ thể hơn. Chi tiết ba chương
như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung, quy định pháp luật chung về ĐKDN
và quản lý sau ĐKDN.
Chương II: Thực thi pháp luật về ĐKDN và quản lý sau đăng ký doanh
nghiệp.
Chương III: Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về ĐKDN và nâng cao
hiệu quả về quản lý sau ĐKDN tại Bình Thuận.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về ĐKDN và quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật
Doanh nghiệp năm 2020 và những văn bản thi hành. Kết quả nghiên cứu đề tài này
có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động học tập và nghiên
cứu về các chủ đề có liên quan.
Qua thực tiễn thi hành, luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan
để làm sáng tỏ hơn về thực trạng pháp luật, những khó khăn, vướng mắc trong q
trình thực thi pháp luật về ĐKDN và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký trên thực tế.
Từ đó nêu ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp về ĐKDN và quản lý
sau ĐKDN có cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì vậy chúng có giá trị tham khảo trong
việc sửa đổi, hướng dẫn, bổ sung thi hành những văn bản quy phạm pháp luật về
doanh nghiệp.
Qua đó, Luận văn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong việc thi hành pháp luật
9
về doanh nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
SAU ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về đăng ký doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp
Để thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường, các chủ thể kinh doanh
phải tiến hành hoạt động ĐKDN với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là thủ
tục để doanh nghiệp gia nhập thị trường.
Dưới góc nhìn kinh tế - xã hội thì ĐKDN là hoạt động khởi tạo doanh nghiệp
của chủ thể kinh doanh, theo đó việc thành lập doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp được công khai rộng rãi nhằm thu hút sự chú ý của cộng đồng
doanh nghiệp cũng như là cộng đồng xã hội.
Dưới góc nhìn quản lý Nhà nước thì ĐKDN là hoạt động quản lý đầu tiên
của nhà nước đối với doanh nghiệp. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thơng
qua hoạt động ĐKDN, đã xác nhận địa vị pháp lý của chủ thể kinh doanh trên thị
trường. Theo đó, nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục hành chính về dự kiến hoạt
động của mình và được cơ quan nhà nước thừa nhận bằng việc cấp giấy chứng nhận
ĐKDN.
Dưới góc nhìn pháp lý: “Đăng ký doanh nghiệp ... bao gồm nội dung về
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình doanh nghiệp thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. ĐKDN bao gồm đăng ký thành lập mới
doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN”1 Cũng theo quy định pháp luật
tại Điều 3 Nghị định 01/2021/ND-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp
“Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về
doanh nghiệp dự kiến thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp đăng ký những thay
đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh”.
1
Điều 3 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp
11
Trước đây, theo Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh
nghiệp 2005 đều sử dụng thuật ngữ đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, qua những
chặng đường phát triển của quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh đã có điều
chỉnh. Từ ngày 15/4/2010 đến nay, tức là kể từ Nghị định 43/2010/NĐ-CP về
ĐKDN ra đời cho đến nay đã thống nhất sử dụng thuật ngữ đăng ký doanh nghiệp.
Điều này mang ý nghĩa to lớn, đánh dấu sự phát triển của pháp luật về doanh
nghiệp, nhằm cắt giảm thủ tục và thời gian thành lập doanh nghiệp cho nhà đầu tư.
Về hoạt động và tính chất, hai thuật ngữ này được sử dụng giống nhau là thủ
tục đăng ký khai sinh ra doanh nghiệp, điều chỉnh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Nhưng xét trên phương diện bản chất và ý nghĩa thì 2 thuật ngữ này
có sự khác nhau2:
Đăng ký kinh doanh nghĩa là đề cập đến mục đích hoạt động quản lý nhà nước,
là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự
ra đời của chủ thể kinh doanh.
Còn đăng ký doanh nghiệp hướng đến hậu quả pháp lý một cách trực tiếp là
doanh nghiệp, là bao gồm cả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký thay đổi và
các nghĩa vụ đăng ký và thông báo khác.
Như vậy, trước đây việc đăng ký kinh doanh chỉ là sự ghi nhận sự ra đời của
chủ thể kinh doanh, còn hiện nay khi làm thủ tục ĐKDN là đã bao gồm đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế. Theo đó, nhà đầu tư ĐKDN tại cơ quan đăng ký kinh
doanh để nhận giấy chứng nhận ĐKDN, trong nội dung của giấy chứng nhận
ĐKDN có mã số doanh nghiệp, mã số này bao gồm cả hai thành tố là mã số ĐKDN
vã mã số thuế. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số cho một doanh nghiệp duy
nhất và không được tái sử dụng để cấp cho doanh nghiệp khác3. Doanh nghiệp sử
dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và
Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
3
Điều 9 Luật Doanh nghiệp 2020
2
12
quyền và nghĩa vụ khác trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động. Ngày 15/10/2020,
Nghị định số 122/2020/NĐ-CP được ban hành đã tích hợp 4 quy trình gồm: (1)
đăng ký thành lập doanh nghiệp, (2) đăng ký bảo hiểm xã hội, (3) khai trình lao
động, (4) đăng ký sử dụng hóa đơn vào 1 quy trình. Theo đó, doanh nghiệp sẽ chỉ
phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, kê khai 01 biểu mẫu, thực hiện thủ tục tại 01 cơ quan là
cơ quan đăng ký kinh doanh và nhận 1 kết quả duy nhất.
Như vậy ĐKDN là sự hợp nhất quy trình đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế
thành một thủ tục duy nhất là ĐKDN. Qua việc ĐKDN, thông tin ĐKDN được lưu
trữ tại Cơ sở Dữ liệu quốc gia và là thơng tin gốc có giá trị pháp lý về doanh nghiệp.
Điều này, tạo cơ sở pháp lý cho việc đăng ký kinh doanh qua mạng và cung cấp
thơng tin cho cộng đồng.
Từ các góc nhìn trên có thể hiểu ĐKDN là hoạt động pháp lý bắt buộc của chủ
thể kinh doanh khi muốn tham gia vào thị trường. Theo đó, chủ thể kinh doanh phải
tiến hành khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung cụ thể về hoạt
động kinh doanh của mình theo quy định cùa pháp luật và được ghi nhận vào hệ
thống quản lý, đồng thời cấp giấy chứng nhận ĐKDN cho chủ thể kinh doanh.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định sự ra đời và hoạt động của chủ thể kinh doanh. Thơng qua việc đăng ký thì
doanh nghiệp sẽ được thừa nhận và lúc này doanh nghiệp mới có quyền và nghĩa vụ
pháp lý. Do đó, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp rất có ý nghĩa đối nhà đầu tư,
chủ thể hoạt động kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước.
Đối với nhà nước, việc quy định ĐKDN là thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước
bằng pháp luật và quyền lực nhà nước đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh.
Việc ĐKDN sẽ giúp các cơ quan nhà nước quản lý được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó có sự điều chỉnh bằng các chủ trương, chính sách phù hợp, có
biện pháp khuyến khích phát triển hoặc hạn chế phù hợp với định hướng đặt ra.
Qua đó, nhà nước quản lý và kiểm sốt được các thành phần kinh tế, có sự can thiệp
ở mức độ phù hợp, điều chỉnh các hoạt động kinh tế theo đúng chủ trương, chính
sách, đúng quy định pháp luật. Đảm bảo có được một nền kinh tế hiện đại, đúng
13
định hướng.
Đối với chủ thể đăng ký doanh nghiệp: Doanh nghiệp sau khi đăng ký sẽ được
được cấp giấy chứng nhận ĐKDN. Lúc này, về mặt pháp lý doanh nghiệp đã được
thừa nhận, tư cách chủ thể của doanh nghiệp được xác lập, doanh nghiệp có quyền
tiến hành các hoạt động kinh doanh như đã đăng ký . Việc ĐKDN là cơ sở pháp lý
để doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình, cũng như là cơ
sở pháp lý để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, thực hiện
quyền tự do kinh doanh theo quy định pháp luật.
Về mặt xã hội: ĐKDN là nhằm thực hiện công khai doanh nghiệp trước xã hội,
công chúng. Qua đó, cơng chúng, khách hàng có được các thông tin doanh nghiệp,
tạo niềm tin cho khách hàng khi thực hiện giao dịch. Đồng thời, việc ĐKDN đối
với xã hội cũng là thể hiện sự đảm bảo về tư cách pháp lý của doanh nghiệp, tạo
niềm tin, là cơ sở quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế: ĐKDN có vai trị then chốt trong việc thúc đẩy sự gia nhập thị
trường của doanh nghiệp, từ đó xác định được mức độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Doanh nghiệp trở thành thành viên trong cơ cấu ngành kinh tế khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, sự vận hành và phát triển của doanh nghiệp góp phần
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Về thương mại, quốc tế: Trong thương mại, quốc tế, việc ĐKDN có vai trị rất
quan trọng, khơng những giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
mà cịn bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong xã hội, đảm bảo trật tự kinh
doanh và đánh giá tính cạnh tranh của mơi trường kinh doanh. Việc ĐKDN là một
đòi hỏi thiết yếu, mang tính nghĩa vụ bắt buộc của chủ thể kinh doanh khi gia nhập
thị trường. Đặc biệt, việc xây dựng được quy định về quản lý ĐKDN hiệu quả có ý
nghĩa vô cùng quan trọng khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, Việt
Nam đã gia nhập nhiều diễn đàn, tổ chức quốc tế có phạm vi hợp tác về kinh tế
như: ASEAN, APEC,… hay mới đây chúng ta đã đạt được thỏa thuận sáng lập
TPP. Khi gia nhập vào những sân chơi chung, chúng ta cần phải tuân thủ những
quy tắc chung và gánh chịu hậu quả pháp lý nếu vi phạm luật chơi. Việc có được hệ
thống đăng ký kinh doanh hiệu quả giúp cho chúng ta được đánh giá cao trong khu
14
vực và quốc tế và được đối xử công bằng khi tham gia kinh tế quốc tế.
1.2. Những quy định pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và quản lý sau đăng
ký doanh nghiệp
1.2.1. Quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp
1.2.1.1. Quy định về điều kiện đăng ký doanh nghiệp
Thành lập doanh nghiệp là một hoạt động tất yếu của nhà đầu tư khi muốn
tham gia thị trường, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể kinh doanh đồng thời nó
cũng đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý, điều
tiết của mình, Nhà Nước phải có các quy định để dung hịa mọi xung đột lợi ích
giữa nhà kinh doanh với người tiêu dùng và với toàn thể xã hội. Thành lập doanh
nghiệp và ĐKDN là quyền của nhà đầu tư, song để được cấp giấy chứng nhận
ĐKDN nhà đầu tư phải thoả mãn những điều kiện nhất định.
Điều kiện về chủ thể
Thành lập doanh nghiệp là quyền tự do của công dân và được pháp luật bảo
vệ nhưng khơng vì thế mà mọi chủ thể trong xã hội đều có quyền thành lập doanh
nghiệp. Chỉ những chủ thể có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật theo
quy định mới có quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, một số đối
tượng khác mặt dù có đầy đủ năng lực hành vi nhưng do những đặc thù về nghiệp
hoặc chức vụ mà họ đảm nhiệm nếu họ thành lập doanh nghiệp sẽ có thể làm phát
sinh hành vi tiêu cực hoặc những sự cạnh tranh khơng cơng bằng, thiếu bình đẳng
đe dọa lợi ích của các chủ thể khác thì họ cũng bị pháp luật cấm kinh doanh. Điều
kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật
Doanh nghiệp 2020. Theo đó, các tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam khi không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Một là, “cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình”. Nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động, sử dụng ngân sách
nhà nước, pháp luật quy định các chủ thể này không được tham gia thành lập và
quản lý doanh nghiệp. Quy định này, cũng góp phần ngăn chặn các hành vi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà Nước hoặc hành vi gian lận,
15
tham nhũng, tiêu cực gây thiệt hại cho nguồn ngân sách nhà nước.
- Hai là, “cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức”. Theo Điều 20 Luật Cán bộ công chức 2008 và quy định
tại điểm b Khoản 1 Điều 37 Luật Phịng chống tham nhũng năm 2018 pháp luật
khơng cho phép cán bộ, công chức được thành lập doanh nghiệp. Sở dĩ quy định
như vậy vì các đối tượng này đang đảm nhiệm việc công, công việc ổn định thường
xuyên và được trả lương từ ngân sách nhà nước để đảm bảo đời sống, có nghĩa vụ
phải tận tâm, hết lòng phục vụ xã hội và phục vụ nhân dân nên không thể dành thời
gian thực hiện hoạt động kinh doanh mang tính chất “ cơng việc tư “ nữa. Việc pháp
luật quy định cấm các đối tượng cán bộ, công chức không được quyền thành lập
doanh nghiệp là để tránh sự lạm quyền, nhập nhằng giữa công việc chung và công
việc tư, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc được giao, kéo sự ảnh hưởng của
các bộ phận khác và sâu xa ảnh hưởng tới lợi ích nhân dân. Đồng thời ngăn ngừa
khả năng vì tư lợi mà lạm dụng quyền hạn của mình để làm phương hại đến lợi ích
chung của xã hội và Nhà nước.
- Ba là, “Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân, viên
chức quốc phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam,
trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền của quản lý phần góp vốn của
nhà nước tại doanh nghiệp”. Đây là đối tượng có vai trị quan trọng được Nhà nước
đầu tư giáo dục đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện các nhiệm vụ giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của quốc gia và được hưởng lương từ nguồn
ngân sách Nhà nước. Việc tham gia thành lập doanh nghiệp có thể ảnh hưởng rất
nghiêm trọng đến tư tưởng, hiệu quả công việc cũng như nhiệm vụ được giao. Do
đó, để những đối tượng này có thể tập trung vào nhiệm vụ được giao mà không bị
gián đoạn hay phân tán tư tưởng thì pháp luật đã quy định cấm những chủ thể này
không được thành lập doanh nghiệp.
- Bốn là, “cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần góp vốn của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác”. Đây là những người được Nhà nước giao nhiệm vụ lãnh