BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN PHAN HỒI PHƯƠNG
PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN PHAN HỒI PHƯƠNG
PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Hướng đào tạo: Hướng nghiên cứu
Mã ngành: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là Trần Phan Hồi Phương - là học viên lớp Cao học Khóa 28
chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về thỏa
thuận cổ đông” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam kết những nội dung được viết trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của người viết và được sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học – TS. Trần Huỳnh Thanh Nghị. Trong Luận văn có sử dụng, cũng như
trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Tôi xin cam kết
mọi sự trích dẫn trong Luận văn này đều được ghi nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hồn
tồn khách quan và trung thực.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 02 năm 2021
Tác giả
Trần Phan Hoài Phương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT - ABSTRACT
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG ......................................................... 11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG ...................................... 11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của thỏa thuận cổ đông ..................... 11
1.1.2. Hình thức và hiệu lực của thỏa thuận cổ đơng ........................................ 19
1.1.3. Vai trị của thỏa thuận cổ đơng trong quản trị công ty cổ phần .............. 25
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG VỚI PHÁP LUẬT
DOANH NGHIỆP, ĐIỀU LỆ VÀ CÁC QUY CHẾ QUẢN LÝ NỘI BỘ
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................. 28
1.2.1. Mối quan hệ giữa thỏa thuận cổ đông với pháp luật doanh nghiệp ........ 28
1.2.2. Mối quan hệ giữa thỏa thuận cổ đông với Điều lệ doanh nghiệp ........... 29
1.2.3. Mối quan hệ giữa thỏa thuận cổ đông với các quy chế quản lý nội bộ của
doanh nghiệp ..................................................................................................... 34
1.2.4. Thỏa thuận cổ đông trong mối quan hệ đối với chủ thể tham gia thỏa
thuận đồng thời là người quản lý doanh nghiệp................................................ 35
1.3. MỘT SỐ TRANH CHẤP NỘI BỘ ĐIỂN HÌNH TRONG CƠNG TY
CỔ PHẦN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG............................................................................ 38
1.3.1. Một số tranh chấp nội bộ điển hình trong cơng ty cổ phần ..................... 38
1.3.2. Sự cần thiết phải có quy định pháp luật về thỏa thuận cổ đông.............. 43
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 46
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG CỦA MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT
NAM ................................................................................................................. 47
2.1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG CỦA MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................ 47
2.1.1. Thỏa thuận cổ đông theo quy định pháp luật của nước Anh và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................................... 47
2.1.2. Thỏa thuận cổ đông theo quy định pháp luật của Hoa Kỳ và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ....................................................................................... 54
2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG
TẠI VIỆT NAM .............................................................................................. 64
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT CỦA VIỆT NAM VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG .......................... 69
2.3.1. Kiến nghị về việc bổ sung định nghĩa thỏa thuận cổ đông và các quy định
pháp luật liên quan đến thỏa thuận cổ đông ...................................................... 69
2.3.2. Kiến nghị về quy định điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận cổ đơng .... 71
2.3.3. Kiến nghị về việc phân loại thỏa thuận cổ đông và quy định cấu trúc cơ
bản của thỏa thuận cổ đông ............................................................................... 74
2.3.4. Kiến nghị về việc giải quyết mối quan hệ giữa thỏa thuận cổ đông với
pháp luật doanh nghiệp, Điều lệ và các quy chế quản lý nội bộ của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 76
2.3.5. Kiến nghị về quy định liên quan đến trường hợp chủ thể tham gia thỏa
thuận cổ đông đồng thời là người quản lý doanh nghiệp .................................. 77
2.3.6. Kiến nghị về việc xác định khái niệm tranh chấp thỏa thuận cổ đông trong
quy định pháp luật Việt Nam ............................................................................ 77
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 78
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BLDS
Bộ Luật Dân Sự
CTCP
Công ty cổ phần
DN
Doanh nghiệp
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Hội đồng quản trị
LDN
Luật Doanh nghiệp
NĐT
Nhà đầu tư
NQLCT
Người quản lý công ty
QĐPL
Quy định pháp luật
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
MBCA
Model Business Corporation Act
SHA
Shareholders’ agreement
TĨM TẮT
Thỏa thuận cổ đơng (SHA) trong cơng ty cổ phần về bản chất là một hợp
đồng giữa các cổ đơng, người có liên quan nhằm quy định cụ thể các vấn đề về
quản trị, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thỏa thuận.
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có khung pháp lý cụ thể về thỏa thuận cổ đơng, vì
vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về thỏa thuận cổ đông” làm đề tài nghiên
cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và quy định
pháp luật về thỏa thuận cổ đông. Bên cạnh đó, thơng qua việc so sánh những quy
định pháp luật về thỏa thuận cổ đông của một số nước trên thế giới, tác giả đưa
ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận cổ đông, phù
hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay. Luận văn sử dụng các
phương pháp phân tích luật, so sánh pháp luật và nghiên cứu tình huống. Kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan về thỏa thuận cổ đơng, đồng
thời rút ra bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa
thuận cổ đông. Nếu Điều lệ doanh nghiệp là văn bản tiên quyết, bắt buộc để định
hình, tổ chức bộ máy, cũng như xác định quyền và nghĩa vụ của cổ đơng, thì
trong thực tế hoạt động, phát triển của doanh nghiệp luôn phát sinh các vấn đề về
quyền lợi, trách nhiệm của cổ đông mà Điều lệ, quy định pháp luật hiện hành
chưa có sự điều chỉnh cần thiết. Do đó, thỏa thuận cổ đơng là văn bản thể hiện
tính hiện thực để đảm bảo, điều chỉnh những phát sinh mới về quyền, lợi ích của
cổ đơng, những chủ thể có mối liên quan đến cổ đông theo sự thỏa thuận giữa
các bên dựa trên nguyên tắc thỏa thuận tự nguyện và không vi phạm vào điều
cấm của pháp luật hiện hành. Việc nghiên cứu về thỏa thuận cổ đông sẽ làm sáng
tỏ cách thức để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của
cổ đơng, chủ thể có liên quan mà Điều lệ, pháp luật doanh nghiệp chưa có quy
định để điều chỉnh, đồng thời có thể tạo tiền đề cho việc luật hóa khái niệm thỏa
thuận cổ đơng.
Từ khóa: Thỏa thuận cổ đơng; hợp đồng; quản trị doanh nghiệp; công ty cổ
phần; pháp luật Việt Nam.
ABSTRACT
Shareholders’ agreement (SHA) is a contract between company 's
shareholders and related persons in order to address issues related to governance of
the company, protection of legitimate rights and interests of participants. Currently,
in Vietnam there is no specific legal framework governing SHA, so the author
chose the topic “Law on shareholders’ agreement” as the research topic. The
research objective of the topic is to clarify the theoretical issues and legal provisions
on SHA. Besides, through the comparison of legal provisions on SHA of some
countries around the world, the author gives recommendations to improve the legal
provisions on SHA, in accordance with the current socio-economic situation of Viet
Nam. Thesis uses the methods of law analysis, law comparison and case study. The
research results will contribute to provide an overview of the SHA, and at the same
time draw lessons learned for the accomplishment of the legal provisions on SHA.
If the Enterprise Charter is a prerequisite and legal document for shaping and
organizing the apparatus as well as defining the rights and obligations of
shareholders, in reality, the operation and development of the enterprise always
arise. The issue of rights and responsibilities of shareholders is outstanding issue in
which the current regulations have not been governing comprehensively. Therefore,
the SHA is a dossier expressing actual relationship among participants in order to
ensure, governing the rights and interests of shareholders, and between entities
related to shareholders under the agreement based on the principle of voluntary
agreement and that does not violate the prohibitions of current law. Researching the
SHA will widen light on method to govern matters related to the legal rights and
interests of shareholders and related entities that the corporate charter and corporate
law have not addressed, and at the same time can create a foundation in order for
the concept of a SHA to be legalized.
Key words: Shareholders’ agreement; contract; corporate management; jointstock company; Viet Nam Laws.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quản trị DN nói chung và quản trị CTCP nói riêng, ngồi các QĐPL
và Điều lệ công ty (Articles of association – AOA và Memorandum of association
– MOA), thỏa thuận cổ đông (Shareholders’ agreement - SHA) cũng có vai trị
khá quan trọng. Việc ký kết thỏa thuận cổ đông rất phổ biến ở các quốc gia phát
triển như Hoa Kỳ, Anh. Ở Việt Nam, khi thị trường mua bán và sáp nhập DN
(Mergers and Acquisitions – M&A) ngày càng phát triển mạnh với nhiều dự án
của các nhà đầu tư1 trong và ngồi nước thì việc ký kết thỏa thuận cổ đơng diễn ra
ngày càng nhiều hơn và được xem là điều kiện cần thiết để các bên tiến hành đàm
phán, giao kết hợp đồng. Mục đích của việc ký kết những thỏa thuận cổ đông này
là nhằm quy định cụ thể và chi tiết hơn các quyền và nghĩa vụ của cổ đông đã
được quy định tại pháp luật doanh nghiệp cũng như Điều lệ công ty.
LDN năm 2020 chỉ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến việc thành lập, tổ
chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của DN2. Pháp luật về
DN cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác chưa có bất kỳ định nghĩa cụ
thể nào về thỏa thuận cổ đông và quy định về hiệu lực của thỏa thuận cổ đông dù
rằng trên thực tế, thỏa thuận cổ đông đã tồn tại từ rất lâu. Nếu xem thỏa thuận cổ
đông như là một hợp đồng giữa các chủ thể tham gia thỏa thuận thì thỏa thuận này
khơng chỉ là giao dịch dân sự thông thường, chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân
sự. Nội dung của thỏa thuận cổ đông sẽ chứa đựng các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực quản trị cơng ty, vì vậy, thỏa thuận cổ đơng cịn bị điều chỉnh bởi pháp luật
doanh nghiệp.
Nếu khơng có khung pháp lý rõ ràng cho thỏa thuận cổ đơng thì sẽ rất dễ
xảy ra các tranh chấp trong nội bộ DN liên quan đến vấn đề góp vốn, chuyển
1
Xem Khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020.
2
Xem Điều 1 LDN năm 2020.
2
nhượng cổ phần cũng như các vấn đề về quản trị cơng ty khác. Đối với các NĐT
thì khả năng được bảo vệ bằng công cụ pháp luật luôn được quan tâm hàng đầu,
họ rất ít khi mạo hiểm đầu tư kinh doanh ở những môi trường đầu tư mà quyền và
lợi ích của mình khơng được bảo vệ tốt nhất.
Từ thực trạng trên, tác giả cho rằng cần có cơng trình nghiên cứu cụ thể để
phân tích những vấn đề lý luận và QĐPL về thỏa thuận cổ đông, sau đó so sánh
các QĐPL của một số nước trên thế giới, đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
QĐPL về DN của Việt Nam hiện nay, để tạo niềm tin cho cổ đơng trong CTCP
nói riêng và NĐT nói chung. Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Pháp
luật về thỏa thuận cổ đông” để làm Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ các câu hỏi nghiên cứu:
-
Thứ nhất: Bản chất pháp lý của thỏa thuận cổ đơng là gì? Pháp luật Việt
Nam và một số quốc gia khác trên thế giới có những quy định gì về thỏa
thuận cổ đơng?
-
Thứ hai: Việt Nam có thể có thể học tập gì từ QĐPL về thỏa thuận cổ đông
của một số nước trên thế giới?
-
Thứ ba: Qua thực tiễn áp dụng pháp luật về thỏa thuận cổ đơng tại Việt
Nam thời gian qua thì Việt Nam cần hồn thiện pháp luật về thỏa thuận cổ
đơng ở những nội dung gì?
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về các quy định
của pháp luật liên quan đến thỏa thuận cổ đông như sau:
Một là, bài viết “Thỏa thuận cổ đông: Một nội dung mới cho pháp luật
doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quốc Vinh được đăng trên Tạp chí
nghiên cứu lập pháp của Văn phòng Quốc hội, số 21 (158) năm 2009. Tác giả đã
phân tích các tình huống có liên quan đến thỏa thuận cổ đông, đưa ra các giả định
về việc thừa nhận tính hợp pháp của thỏa thuận cổ đông và đưa ra một số đề xuất
về việc các nhà lập pháp Việt Nam có thể tham khảo pháp luật nước ngoài. Tuy
3
nhiên, tác giả chưa đi sâu vào phân tích các điều luật liên quan để đưa ra phương
hướng vận dụng phù hợp cho pháp luật Việt Nam.
Hai là, sách “Pháp luật về doanh nghiệp – Các vấn đề pháp lý cơ bản” của
tác giả Trương Nhật Quang, được xuất bản năm 2019 tại Nhà xuất bản Dân trí.
Nội dung của sách có đề cập đến các vấn đề pháp lý liên quan đến việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của DN. Trong đó, tác giả có trình bày về các trường hợp sử
dụng thỏa thuận cổ đông, tầm ảnh hưởng của thỏa thuận cổ đông đến sự công
bằng giữa các cổ đông, vấn đề quản lý công ty và vấn đề chuyển nhượng cổ phần
đồng thời cũng phân tích mối quan hệ giữa thỏa thuận cổ đông và Điều lệ công ty.
Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra đề xuất cụ thể để hoàn thiện khung pháp lý cho
thỏa thuận cổ đông theo pháp luật Việt Nam.
Ba là, công trình nghiên cứu khoa học cấp trường – Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XXII năm 2017-2018 “Quy định về thỏa thuận
cổ đông trong pháp luật Anh và kinh nghiệm cho Việt Nam” của hai tác giả Trần
Thị Thúy Vy và Lê Trần Đức Huy. Các tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận
chung về thỏa thuận cổ đông theo quy định của pháp luật Anh, đồng thời có những
ý kiến về việc hoàn thiện khung pháp lý cho pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, ở kết
luận của cơng trình nghiên cứu, các tác giả chỉ đưa ra hai kiến nghị, cụ thể là kiến
nghị về việc pháp luật doanh nghiệp cần công nhận quyền tự do thỏa thuận dân sự
giữa các cổ đông nếu họ tự nguyện hạn chế quyền cơ bản của mình và kiến nghị
về việc pháp luật doanh nghiệp phải nghiêm cấm khả năng thành viên HĐQT,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý hoặc chính cơng ty tham gia thỏa
thuận cổ đông và hạn chế quyền và nghĩa vụ theo luật định của các chủ thể.
Bốn là, bài viết “Quy định về thoả thuận cổ đông của một số nước trên thế
giới” của hai tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo và Bùi Nguyễn Trà My, được đăng
trên Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 2 (237), năm 2020. Các
tác giả đã nêu được một số vấn đề pháp lý về thỏa thuận cổ đông như chủ thể tham
gia thỏa thuận, phân loại thỏa thuận cổ đông theo nội dung của thỏa thuận. Đồng
thời, thơng qua việc phân tích một số quy định liên quan đến thỏa thuận cổ đông
4
của Bỉ, Anh, Đức, Hoa Kỳ, các tác giả đã đưa ra một vài kiến nghị về hiệu lực của
thỏa thuận cổ đông, nội dung của thỏa thuận cổ đông. Tuy nhiên, với giới hạn gói
gọn trong một bài báo, các tác giả chưa đi sâu vào phân tích các vấn đề pháp lý
liên quan đến thỏa thuận cổ đông mà chỉ mới liệt kê các điểm quan trọng và đưa ra
nhận xét, kiến nghị một cách khái quát.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên có đề cập đến một số vấn đề
lý luận chung về thỏa thuận cổ đơng và hướng hồn thiện pháp luật Việt Nam theo
quy định của pháp luật nước ngoài, tuy nhiên những nghiên cứu này được thực
hiện ở thời điểm LDN năm 2014 có hiệu lực trở về trước và các tác giả chưa có sự
phân tích chun sâu về các vấn đề lý luận cũng như hiệu lực của thỏa thuận cổ
đông để từ đó đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm hồn thiện khung pháp lý về
thỏa thuận cổ đơng tại Việt Nam.
Luận văn này sẽ đi sâu vào phân tích những vấn đề lý luận cơ bản, QĐPL
về thỏa thuận cổ đông trong công ty cổ phần trên cơ sở phân tích, so sánh những
quy định của LDN năm 2020 với pháp luật nước ngồi. Vì vậy, nội dung nghiên
cứu của Luận văn này không trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu trước đây.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả của các cơng trình nghiên cứu pháp luật
trước đây có liên quan đến thỏa thuận cổ đơng, Luận văn sẽ có một số đóng góp
mới về mặt khoa học và góc nhìn mới hơn như sau:
Thứ nhất, Luận văn xây dựng được hệ thống lý luận khoa học chung về
thỏa thuận cổ đông trong CTCP, đặc biệt là nghiên cứu chuyên sâu về hiệu lực của
thỏa thuận cổ đơng và phân tích các vai trị của thỏa thuận cổ đông trong quản trị
công ty cổ phần.
Thứ hai, Luận văn đi vào phân tích chuyên sâu về mối quan hệ giữa thỏa
thuận cổ đông với pháp luật doanh nghiệp, Điều lệ, các quy chế quản lý nội bộ của
doanh nghiệp, đồng thời làm rõ các vấn đề pháp lý trong trường hợp NQLCT là
chủ thể tham gia ký kết thỏa thuận cổ đông.
Thứ ba, Luận văn nêu lên được những tranh chấp thường hay xảy ra trong
nội bộ DN để từ đó khẳng định sự cần thiết của việc hoàn thiện khung pháp lý về
5
thỏa thuận cổ đông.
Thứ tư, Luận văn chắt lọc những QĐPL về thỏa thuận cổ đông của Anh và
Hoa Kỳ mà tác giả cho là hay nhất và phù hợp nhất để các nhà lập pháp Việt Nam
có thể rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng QĐPL về thỏa thuận cổ
đông.
Thứ năm, Luận văn đề cập đến vấn đề áp dụng thỏa thuận cổ đông trong
CTCP ở Việt Nam hiện nay, đưa ra những kiến nghị thiết thực và cụ thể nhất để
góp phần hồn thiện pháp luật.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận và QĐPL
tại Việt Nam về thỏa thuận cổ đông cũng như các QĐPL của một số nước trên thế
giới về thỏa thuận cổ đơng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và đề
xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về thỏa thuận cổ
đông.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các QĐPL về thỏa thuận cổ đông của
Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp hiện hành và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan cũng như pháp luật về thỏa thuận cổ đông của một số nước trên
thế giới (Anh và Hoa Kỳ).
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi pháp luật nghiên cứu: Đề tài Luận văn nghiên cứu chủ yếu là pháp
luật về thỏa thuận cổ đông trong CTCP (bao gồm CTCP không phải là công ty đại
chúng và CTCP là công ty đại chúng3) được điều chỉnh bởi pháp luật doanh nghiệp
và pháp luật dân sự Việt Nam, đồng thời Luận văn cũng phân tích những ưu điểm
của quy định pháp luật về thỏa thuận cổ đông của một số nước trên thế giới (Anh và
Hoa Kỳ) để đối chiếu, so sánh, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
3
Xem Khoản 1 Điều 32 Luật chứng khoán năm 2019.
6
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định về
thỏa thuận cổ đơng và hiệu lực của thỏa thuận cổ đông theo pháp luật Việt Nam và
một số nước trên thế giới, đồng thời phân tích các tình huống thực tế để rút ra kết
luận và đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện pháp luật.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan trực
tiếp, gián tiếp đến thỏa thuận cổ đông trong giai đoạn từ những năm 2000 cho đến
nay.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài Luận văn được nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam đang xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trên nền tảng chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, phương pháp luận nghiên cứu là phương
pháp tư duy biện chứng của triết học Mác-Lênin.
Trên cơ sở đó, luận văn triển khai theo các phương pháp: phương pháp phân
tích luật, phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp nghiên cứu tình huống, cụ
thể như sau:
- Một là, trong Chương 1, Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích luật. Thơng
qua việc nghiên cứu, tổng hợp các văn bản pháp luật có liên quan, điều chỉnh trực
tiếp cũng như gián tiếp về thỏa thuận cổ đơng, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp
và rút ra kết luận về các vấn đề lý luận cũng như quy định pháp luật về thỏa thuận
cổ đông, để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.
- Hai là, trong Chương 2, Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh pháp luật và
phương pháp nghiên cứu tình huống (case study) để làm rõ các vấn đề của câu hỏi
nghiên cứu thứ hai và thứ ba. Tác giả thực hiện việc so sánh những QĐPL về thỏa
thuận cổ đông của một số nước như Anh, Hoa Kỳ để rút ra bài học kinh nghiệm cho
pháp luật Việt Nam. Đồng thời, tác giả nghiên cứu tình huống đã xảy ra trong thực
tiễn, các án lệ… từ đó nhận xét vấn đề, rút ra các bài học kinh nghiệm để hạn chế
các tranh chấp liên quan đến cổ đông và nội bộ DN, sau đó đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận cổ đông của Việt Nam.
7
5.2. Khung lý thuyết
5.2.1. Lý thuyết về mối quan hệ của các hợp đồng (the Nexus of Contracts Theory)
Về bản chất, thỏa thuận cổ đông trong CTCP là một hợp đồng giữa các chủ
thể tham gia thỏa thuận. Vì vậy cần nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ của các
hợp đồng (the Nexus of Contracts Theory).
Lý thuyết về mối quan hệ của các hợp đồng nhìn nhận cơng ty cũng là một
tập hợp “quan hệ hợp đồng” giữa các bên khác nhau, chủ yếu là các cổ đông, thành
viên HĐQT, nhân viên, các nhà cung cấp và khách hàng.
Nguồn gốc của lý thuyết có thể được bắt nguồn từ bài viết năm 1937 của
Ronald Coase, trong đó ơng cố gắng giải thích sự phụ thuộc của cơng ty vào các
giao dịch trong công ty hơn là các giao dịch thị trường theo tiết kiệm chi phí giao
dịch. Lý thuyết khẳng định rằng cơng ty có bản chất là sự thỏa thuận mang tính
riêng tư giữa những cá nhân, trong đó quyền lợi được xác định bởi các điều khoản
của các hợp đồng có liên quan.
Pháp luật về cơng ty chỉ nên ghi nhận hoặc thừa nhận những sự thỏa thuận
của cổ đông, những người quản lý và các bên liên quan khác khi họ tham gia thỏa
thuận những nội dung cơ bản liên quan đến quyền, lợi ích của họ. Và như vậy,
quyền của cổ đơng nói chung, quyền của cổ đơng phổ thơng nói riêng đạt được từ
sự thỏa thuận giữa cổ đông với nhau, với người quản lý và các bên liên quan khác.
Bảo vệ quyền của họ phải xuất phát từ quyền tự do thỏa thuận của cổ đông, người
quản lý và các bên liên quan khác. Cổ đông, người quản lý và các bên liên quan
khác muốn bảo vệ quyền, lợi ích của họ thì phải tự mặc cả lấy quyền của mình.4
5.2.2. Lý thuyết về đại diện (agency theory)
Mối quan hệ giữa các cổ đông và NQLCT liên quan đến lý thuyết về đại diện
(agency theory). Công ty với tư cách là một pháp nhân, một thực thể pháp lý độc
lập (a separate legal entity), tự bản thân nó khơng thể hành động cho chính mình mà
4
Trương Vĩnh Xn (2019), “Pháp luật về quyền của cổ đông trong công ty cổ phần”, Luận án
tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, trang 56.
8
chỉ có thể hành động thơng qua con người cụ thể, là những NQLCT. Cũng vì thế,
cơng ty ln cần có người đại diện trong giao dịch để xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình.
Từ giữa thế kỷ thứ 19, các án lệ của các nước theo truyền thống thông luật
(common law) đã khẳng định rằng, cơng ty chỉ có thể hành động thơng qua các
Giám đốc (Directors) - tức là những NQLCT, và hành động của cá nhân cổ đơng sẽ
khơng ảnh hưởng gì, khơng ràng buộc trách nhiệm của pháp nhân công ty - với tư
cách là một thực thể pháp lý độc lập. Bởi lẽ đó, luật cơng ty của các nước theo
truyền thống thông luật (common law), cả luật thành văn (statutory law) và luật án
lệ (case law) đã phát triển nhiều nguyên tắc pháp lý về NQLCT, đặc biệt là xác định
ai là NQLCT và các nghĩa vụ pháp lý của họ (Directors’ duties).5
Một trong những thách thức về các vấn đề quản trị công ty là các cổ đông
không thể kỳ vọng các thành viên HĐQT của công ty, người quản lý tiền bạc của
người khác cũng cẩn trọng y như khi họ quản lý tiền bạc của chính mình. Điều đó
đã được người khởi xướng lý thuyết đại diện (agency theory) là Jensen và Mecklin
giải thích cụ thể là: “Lý thuyết đại diện liên quan đến một hợp đồng theo đó một
hoặc vài người (cổ đơng) giao cho người khác (thành viên HĐQT) thay mặt họ thực
hiện một số dịch vụ, trong đó có việc ủy quyền ra quyết định cho đại diện. Nếu cả
hai bên trong mối quan hệ này là những người muốn tối đa hóa lợi ích, chúng ta có
lý do để tin rằng đại diện sẽ khơng ln ln hành động vì lợi ích của người chủ”.6
Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ này (cổ
đông và NQLCT) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng
NQLCT sẽ khơng ln ln hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ
đơng và cơng ty. Với vị trí của mình, NQLCT được cho là ln có xu hướng tư lợi
5
Bùi Xuân Hải (2007), “Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học pháp lý Số 4(41)/2007.
6
Michael C Jensen and William Meckling (1976), “Theory of the Firm: Managerial Behavior,
Agency Costs and Ownership Structure”, Journall of Financial Economics, October, 3(4), page 26.
9
và khơng đủ siêng năng, mẫn cán, và có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân cho mình
hay bên thứ ba chứ khơng phải cho cơng ty.
Các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng, các cổ
đông cần thường xuyên giám sát hoạt động của NQLCT nhằm đảm bảo lợi ích của
mình. Học thuyết về đại diện nhấn mạnh rằng, các cổ đông cần phải sử dụng các cơ
chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và NQLCT, bằng
cách (i) thiết lập những cơ chế đãi ngộ (compensation mechanisms) thích hợp cho
các nhà quản trị, và (ii) thiết lập cơ chế giám sát (supervisory mechanisms) hiệu quả
để hạn chế những hành vi khơng bình thường, tư lợi của NQLCT.7
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn “Pháp luật về thỏa thuận cổ đơng” là một cơng trình nghiên cứu
chun sâu về pháp luật doanh nghiệp. Nội dung luận văn nêu được những cơ sở
lý luận về thỏa thuận cổ đơng trong CTCP, phân tích bất cập trong QĐPL, đưa ra
tình huống thực tiễn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ mang lại những giá trị ứng dụng nhất
định, đó là:
- Thứ nhất, sau khi phân tích lý thuyết về thỏa thuận cổ đông, Luận văn cũng đề
cập đến vai trị của thỏa thuận cổ đơng trong quản trị CTCP, phân tích các tranh
chấp điển hình trong nội bộ DN. Nếu tìm hiểu kỹ vấn đề này, DN sẽ hạn chế được
nhiều rủi ro pháp lý hoặc tranh chấp về sau.
- Thứ hai, khi nghiên cứu QĐPL của nước ngoài kèm theo các tình huống thực
tiễn, Luận văn góp phần lý giải thêm cho sự cấp thiết của việc cần bổ sung, sửa
đổi các quy định của pháp luật hiện hành về thỏa thuận cổ đông cho phù hợp với
sự phát triển của kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay.
7
Bùi Xuân Hải (2007), “Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học pháp lý Số 4 (41)/ 2007.
10
7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi Lời nói đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn
được chia thành hai Chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về thỏa thuận cổ đông.
Chương 2: Pháp luật về thỏa thuận cổ đông của một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
11
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỎA THUẬN CỔ ĐÔNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung của thỏa thuận cổ đông
Thứ nhất, về khái niệm thỏa thuận cổ đông
Thỏa thuận cổ đông trong tiếng Anh là “Shareholders’ agreement” (viết tắt là
SHA). Theo từ điển luật học Black’s Law Dictionary, thỏa thuận cổ đông được định
nghĩa là:“Shareholders’ agreement is the contract between owners of a company
that defines mutual obligations, protections, priviledges and rights and will
comprise articals of association and bylaws”8, có thể hiểu như sau: thỏa thuận cổ
đông là một bản hợp đồng giữa các chủ sở hữu của công ty nhằm xác định những
nghĩa vụ, sự bảo mật, các đặc quyền, quyền lợi và phải tuân thủ Điều lệ và pháp
luật.
Trong bản Hướng dẫn của Hiệp hội Luật sư Quốc tế về thỏa thuận cổ đông
tại xứ Wales (nước Anh) cũng xác định: Thỏa thuận cổ đơng phổ biến ở các cơng ty
có cấu trúc cổ đơng phức tạp hoặc những cơng ty có sự khác biệt về quyền lợi của
các cổ đông. Đôi khi, thỏa thuận cổ đơng có thể được sử dụng khi các cổ đông
muốn bảo mật những thông tin liên quan giữa họ. Tuy vậy, tư cách cổ đông của họ
là thơng tin có tính cơng khai.9
Tại Mục (1) Điều 607.0731 Luật công ty năm 2016 của tiểu bang Florida
(Hoa Kỳ) cũng có quy định về thỏa thuận cổ đơng, có thể diễn giải cụ thể như sau:
8
Black’s Law Dictionary 2nd Ed.
9
Chris Owen, Manches. IBA Guide on Shareholders’ Agreements (England and Wales), page 1,
[pdf],
< />
91D2-CED421DD8A53>, [Ngày truy cập: 12/12/2020].
12
Hai hay nhiều cổ đơng có thể quy định cách thức mà họ sẽ bỏ phiếu biểu quyết bằng
cách ký kết một bản thỏa thuận cho mục đích trên10.
Theo cách hiểu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development - OECD), thỏa thuận cổ đơng là cách thức
giúp các nhóm cổ đơng nhỏ phối hợp để tạo nên sự ảnh hưởng. Thỏa thuận cổ đông
đem lại cho chủ thể tham gia thỏa thuận quyền ưu đãi mua cổ phần nếu các cổ đông
khác trong thỏa thuận này muốn bán. Các thỏa ước này có thể bao gồm các điều
khoản yêu cầu chủ thể tham gia không bán cổ phần trong một khoảng thời gian quy
định, hoặc các vấn đề về cách thức bầu chọn thành viên HĐQT.11
Trên thực tế, ở các quốc gia như Anh và Hoa Kỳ, trước khi đăng ký thành
lập cơng ty, những người định góp vốn thường lập những văn kiện như hợp đồng
trước khi thành lập công ty (pre incorporation agreement), hợp đồng cổ đông
(shareholders’ agreement), hợp đồng đăng ký mua cổ phiếu, các hợp đồng mà người
phụ trách thành lập công ty sẽ ký với những người không phải là cổ đông của công
ty.12 Thỏa thuận cổ đông thường được áp dụng đối với công ty cổ phần/ cơng ty
trách nhiệm hữu hạn có quy mơ nhỏ và không áp dụng đối với công ty niêm yết/
công ty đại chúng.13
10
Mục (1) Điều 607.0731 - Shareholders’agreements, chương XXXVI Business Organizations,
Luật công ty của Tiểu bang Florida năm 2016.
11
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (2004), “OECD Principles of corporate govermance 2004
Edition”, page 35,
< [Ngày truy cập:
12/12/2020].
12
Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung (2009), “Cơng ty, vốn, quản lý tranh chấp theo Luật
Doanh nghiệp 2005”, Nhà xuất bản Tri Thức, trang 93.
13
Nguyễn Quốc Vinh (2010), “Bảo vệ cổ đông thiểu số qua cơ chế thỏa thuận cổ đông nhìn về
pháp luật thực định hiện tại của Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh, trang 94 - 100.
13
Ở Việt Nam, khái niệm thỏa thuận cổ đông vẫn chưa được nhắc đến trong
bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào mặc dù thỏa thuận cổ đông đã tồn tại từ lâu.
Từ năm 1986, khi nước ta có chính sách mở cửa cho NĐT nước ngồi thì Hợp đồng
liên doanh đã trở thành một tài liệu bắt buộc phải có khi thành lập DN liên doanh.
Hợp đồng liên doanh là “văn bản ký giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc thành lập
xí nghiệp liên doanh, hoặc là văn bản ký giữa xí nghiệp liên doanh với tổ chức, cá
nhân nước ngồi để thành lập xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam”.14 Theo quan
điểm của tác giả, thực chất Hợp đồng liên doanh chính là một dạng thỏa thuận cổ
đơng (thỏa thuận của các thành viên góp vốn), được ký kết giữa các bên liên doanh
trước khi thành lập DN liên doanh. Trong thực tiễn đầu tư kinh doanh, thỏa thuận
cổ đông ngày càng được quan tâm nhiều hơn và thỏa thuận này được ký kết riêng
giữa một số cổ đơng trong CTCP, có giá trị ràng buộc giữa các cổ đơng tham gia
thỏa thuận.
Tóm lại, từ các định nghĩa và tình hình thực tế ở các quốc gia nêu trên, có thể
hiểu một cách khái quát về thỏa thuận cổ đông trong CTCP như sau: thỏa thuận cổ
đông là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều cổ đông với nhau nhằm xác lập các nguyên
tắc, quy định về vấn đề quản trị công ty hoặc quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham
gia thỏa thuận. Thỏa thuận cổ đơng có hai loại là thỏa thuận cổ đơng được xác lập
trước hoặc sau khi công ty đã được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật.
Đối với những thỏa thuận cổ đông ký kết trước khi thành lập công ty, thông
thường sẽ là những thỏa thuận về việc góp vốn. Về sau, những điều khoản của thỏa
thuận này sẽ được cụ thể hóa trong Điều lệ cơng ty. Cịn đối với những thỏa thuận
cổ đơng ký kết sau khi thành lập công ty, thông thường sẽ là những thỏa thuận về
M&A, mua bán vốn hoặc liên quan đến việc phát hành cổ phiếu thưởng, cổ phiếu
có điều kiện mà người mua cổ phần phải tuân thủ các điều kiện thỏa thuận, đồng
thời Điều lệ công ty phải có điều khoản chấp nhận hiệu lực của thỏa thuận cổ đông.
14
Khoản 6 Điều 2 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987 sửa đổi bổ sung năm 1990, 1992.
14
Thứ hai, về đặc điểm của thỏa thuận cổ đông
Thỏa thuận cổ đơng có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, chủ thể của thỏa thuận cổ đơng chính là những cổ đông của hiện hữu
của công ty hoặc những cá nhân, tổ chức có thể sẽ là cổ đơng của công ty. Bên cạnh
cổ đông thông thường, các bên tham gia thỏa thuận có thể là cổ đơng giữ chức vụ
quản lý công ty.
Hai là, thỏa thuận cổ đông là “sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”15. Thỏa thuận cổ đông tạo ra sự ràng
buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận như xác định
quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong giao dịch chuyển nhượng cổ phần, cụ thể là
quy định quyền ưu tiên mua cổ phần, nghĩa vụ buộc phải tiến hành việc chào bán cổ
phần của cổ đông muốn bán cổ phần cho các cổ đông khác tham gia thỏa thuận...
Ba là, thỏa thuận cổ đông chịu sự điều chỉnh của pháp luật doanh nghiệp và
pháp luật dân sự. Nếu xem thỏa thuận cổ đông là giao dịch dân sự thì có thể tiếp cận
thỏa thuận cổ đông theo quy định của BLDS năm 2015. Giao dịch dân sự có thể là
hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự. Thỏa thuận cổ đông không thể là hành vi pháp lý đơn
phương vì có sự cam kết của các bên tham gia thỏa thuận. Thỏa thuận cổ đông đáp
ứng đầy đủ khái niệm “hợp đồng” theo quy định của Điều 385 BLDS năm 2015 “là
sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự”. Thỏa thuận cổ đông tạo nên ràng buộc pháp lý về quyền lợi và nghĩa vụ
của các chủ thể tham gia thỏa thuận, chẳng hạn, thỏa thuận cổ đơng có thể xác lập
quyền và nghĩa vụ dân sự của cổ đông trong các giao dịch chuyển nhượng cổ phần
thông qua các điều khoản liên quan đến việc quy định quyền ưu tiên mua cổ phần
trong trường hợp cổ đơng khác có nhu cầu bán, nghĩa vụ phải chào bán cổ phần của
cổ đông muốn chuyển nhượng cho các cổ đông khác cùng tham gia thỏa thuận.
15
Điều 385 BLDS năm 2015.
15
Bốn là, thỏa thuận cổ đơng có tính chất bảo mật, điều này xuất phát từ tính
riêng tư của hợp đồng. Thỏa thuận cổ đông thường chỉ được công khai đối với các
chủ thể tham gia thỏa thuận. Trong CTCP, các cổ đông tham gia thỏa thuận cổ đông
không được công bố nội dung của thỏa thuận này cho các cổ đơng cịn lại trong
cơng ty cũng như cơ quan đăng ký kinh doanh trừ trường hợp Điều lệ có u cầu
hoặc thỏa thuận cổ đơng có những điều khoản ảnh hưởng đến Điều lệ của công ty.16
Thứ ba, về nội dung của thỏa thuận cổ đông
Đối tượng của thỏa thuận cổ đông là các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
tham gia thỏa thuận. Cấu trúc của thỏa thuận cổ đông tương tự như một hợp đồng
thông thường, có phần mở đầu, định nghĩa, nội dung giao kết, quy định về luật áp
dụng và giải quyết tranh chấp. Thỏa thuận cổ đơng thường có nội dung là các vấn
đề liên quan đến quản lý công ty, quyền chuyển nhượng cổ phần và nghĩa vụ của
các cổ đông trong công ty, cụ thể như sau:
(i) Điều khoản về quản lý công ty
Quyền cơ bản trong việc quản lý công ty được quy định trong thỏa thuận cổ
đông là: quyền chỉ định người quản lý và quyền quyết định hoặc phủ quyết đối với
các quyết định của cơ quan quản lý.17 Thỏa thuận cổ đơng có thể bao gồm các điều
khoản quy định việc một cổ đơng có quyền được đề cử người quản lý, kế toán
trưởng hay thành viên HĐQT hoặc vị trí khác trong cơng ty. Khi một cổ đông thực
hiện quyền nêu trên, các cổ đông tham gia thỏa thuận cần đảm bảo quyền biểu
quyết của mình để quyết định có liên quan được hoặc khơng được thông qua, phù
hợp với thỏa thuận cổ đông đã ký kết. Ngồi ra, thỏa thuận cổ đơng cũng thường đề
cập đến vấn đề sửa đổi Điều lệ công ty, việc phát hành cổ phần mới, bán các tài sản
16
Chris Owen, Manches. IBA Guide on Shareholders’ Agreements (England and Wales), page 8,
[pdf],
< />
91D2-CED421DD8A53>, [Ngày truy cập: 12/12/2020].
17
Trương Nhật Quang (2016), Sách “Pháp luật về Doanh nghiệp – Các vấn đề pháp lý cơ bản”,
Nhà xuất bản Dân trí, trang 237.
16
có giá trị, thay đổi kiểm tốn viên hoặc chính sách kế tốn, ký các giao dịch với
người có liên quan trong các trường hợp có sự xung đột về quyền lợi, tái cơ cấu
công ty...
(ii) Điều khoản về chuyển nhượng cổ phần
Trong CTCP, cổ phần được tự do chuyển nhượng, ngoại trừ cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập và Điều lệ cơng ty có quy định hạn chế chuyển nhượng
cổ phần, song hạn chế tại Điều lệ cơng ty (nếu có) phải được ghi rõ trong cổ phiếu
của cổ phần tương ứng.18 Về hình thức, việc chuyển nhượng cổ phần được thực
hiện thông qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Cụ thể pháp
luật doanh nghiệp Việt Nam quy định về việc chuyển nhượng cổ phần đối với
CTCP như sau: Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 120 của LDN năm 2020, đó là trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự
chấp thuận của ĐHĐCĐ. Trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định hạn chế về
chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong
cổ phiếu của cổ phần tương ứng.19 Tuy nhiên, vì muốn các cổ đơng trong CTCP
cam kết gắn bó với công ty trong thời gian dài nên trên thực tế, các cổ đông thường
vẫn ký thỏa thuận hạn chế quyền chuyển nhượng cổ phần với cổ đông khác trong
một thời gian nhất định; hoặc vì sợ mất quyền kiểm sốt cơng ty vào tay người
ngồi nên các cổ đơng cơng ty thỏa thuận nếu có cổ đơng muốn bán cổ phần thì
phải ưu tiên bán cho các cổ đơng này trước mặc dù số cổ phần này không rơi vào
trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng do luật định. Hoặc trong trường hợp NĐT dự
định đầu tư vào một CTCP bằng cách mua cổ phần, để tránh tình trạng một hoặc
một vài cổ đông quan trọng rời khỏi công ty quá sớm, NĐT có thể giao kết với các
18
Trần Huỳnh Thanh Nghị (2018), Giáo trình Luật Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động, trang
123.
19
Xem Khoản 1 Điều 27 và Khoản 3 Điều 120 LDN năm 2020.
17
cổ đông này một thỏa thuận về việc các cổ đông này không được chuyển nhượng cổ
phần trong một khoảng thời gian nhất định. Ngồi ra, thỏa thuận cổ đơng cũng có
thể có các điều khoản quy định việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần cho các đối
thủ cạnh tranh kinh doanh các ngành nghề tương tự với công ty. Mục đích của việc
quy định điều khoản hạn chế chuyển nhượng cổ phần là nhằm bảo vệ NĐT, hạn chế
trường hợp cổ đông tháo chạy khỏi công ty hoặc ngăn chặn việc chuyển nhượng cổ
phần cho đối thủ cạnh tranh của DN, chuyển nhượng cổ phần cho người khơng có
mối liên hệ với cổ đông hiện tại.
Một số điều khoản hạn chế chuyển nhượng cổ phần trong thỏa thuận cổ đơng
có thể là: quyền ưu tiên mua, quyền được cùng bán, quyền được bán cùng.20 Về
quyền ưu tiên mua (Pre-emtion rights), quyền này yêu cầu cổ đông nếu muốn bán
một phần hoặc tồn bộ cổ phần của mình thì phải chào bán số cổ phần dự định bán
đó cho các cổ đông tham gia thỏa thuận trước khi chào bán cho bên thứ ba. Cổ đông
chỉ được quyền chuyển nhượng cổ phần cho chủ thể khác khi cổ đơng cịn lại tham
gia thỏa thuận không mua hoặc không mua hết số cổ phần nêu trên. Quyền được
cùng bán (Tag along) có thể hiểu là cổ đơng có quyền u cầu được cùng bán cổ
phần của mình cho các cổ đơng khác cùng tham gia thỏa thuận. Quyền này thường
được các cổ đông thiểu số sử dụng khi giá chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn
với bên thứ ba cao hơn giá thị trường và sau khi kết thúc giao dịch, bên thứ ba sẽ có
quyền kiểm sốt đối với cơng ty. Vì vậy, các cổ đơng lớn trước khi bán cổ phần của
mình cho người khác sẽ phải thơng báo cho các cổ đông thiểu số về các điều kiện
bán quan trọng như số cổ phần dự định bán, giá bán và danh sách người dự kiến sẽ
mua số cổ phần này. Cổ đơng thiểu số sẽ có quyền đồng ý tham gia bán cổ phần với
cổ đông lớn theo các điều kiện mà cổ đông lớn thông báo. Cổ đông lớn sẽ bán hết
lượng cổ phần nêu trên, nếu khơng bán được thì số cổ phần bán ra trên thực tế sẽ
20
Chris Owen, Manches. IBA Guide on Shareholders’ Agreements (England and Wales), page 4-5,
[pdf],
< />
91D2-CED421DD8A53>, [Ngày truy cập: 12/12/2020].