BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY
HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY
HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Ngân hàng hướng ứng dụng
Mã số: 80340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THƠNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện kiểm sốt chi thường
xun Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phú Yên” là kết quả của quá
trình học tập, tìm hiểu, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trương Quang Thông.
Các số liệu được tập hợp, nêu trong Luận văn được trích từ nguồn thực tế, rõ ràng,
trung thực, đáng tin cậy và khách quan.
Luận văn được nghiên cứu và xây dựng theo hướng ứng dụng, hồn tồn mới,
chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Phú Yên, ngày 01 tháng 10 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Thúy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 1
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận ...................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 4
1.6. Kết cấu dự kiến của luận văn ............................................................................. 4
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ YÊN .......................................................................... 5
2.1. Giới thiệu về KBNN Phú Yên ............................................................................ 5
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của KBNN Phú Yên ........................................ 5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phú Yên ........................................................... 5
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc và các phịng thuộc KBNN tỉnh
Phú n.................................................................................................................. 6
2.1.4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Phú Yên ................. 7
2.2. Tình hình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên (2017 – 2019) ..... 10
2.3. Vấn đề KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên (2017 – 2019) ......... 12
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU16
3.1. Tổng quan KSC thường xuyên NSNN qua KBNN .......................................... 16
3.1.1. Khái niệm KSC thường xuyên NSNN ....................................................... 16
3.1.2. Sự cần thiết của việc thực hiện KSC NSNN ............................................. 18
3.1.3. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc KSC thường
xuyên NSNN ........................................................................................................ 20
3.1.4. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN........ 22
3.1.5. Điều kiện chi NSNN .................................................................................. 23
3.2. Nội dung, quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN ........................... 24
3.2.1. Hình thức chi trả các khoản chi từ NSNN ................................................. 24
3.2.2. Phương thức chi trả các khoản chi NSNN ................................................. 25
3.2.3. Hồ sơ KSC NSNN ..................................................................................... 30
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN37
3.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................... 37
3.3.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................................... 40
3.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ........................ 43
3.5. Kinh nghiệm của các Kho bạc Nhà nước tỉnh khác trong công tác kiểm sốt
chi ............................................................................................................................ 45
3.5.1. Cơng tác kiểm sốt chi qua Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng ......................... 45
3.5.2. Công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa ..................... 47
3.5.3. Bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nước Phú Yên ........................................ 50
3.6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 51
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN
2017-2019.................................................................................................................... 53
4.1. Đội ngũ cán bộ trực tiếp KSC .......................................................................... 53
4.2. Thực trạng công tác KSC thường xuyên qua KBNN Phú Yên (2017 – 2019) 54
4.2.1. Quy trình giao dịch trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Yên
(2017 – 2019) ....................................................................................................... 56
4.2.2. Nội dung KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Yên ........................ 62
4.3. Đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên qua KBNN tỉnh Phú Yên
(2017 – 2019) .......................................................................................................... 72
4.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 72
4.3.2. Những hạn chế, yếu kém ........................................................................... 74
4.4. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Phú Yên ....................................................................................................... 81
CHƯƠNG 5:
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ YÊN84
5.1. Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Phú Yên ... 84
5.1.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách. ...................................................... 84
5.1.2. Nhóm giải pháp quy trình và nghiệp vụ kiểm sốt .................................... 85
5.1.3. Nhóm giải pháp về chất lượng nguồn nhân lực ......................................... 86
5.1.4. Nhóm giải pháp có liên quan đến vấn đề hiện đại hóa KBNN .................. 86
5.1.5. Các giải pháp hỗ trợ khác .......................................................................... 88
5.2. Những kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN Phú Yên ....................................................................................................... 89
5.2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................................... 89
5.2.2. Kiến nghị với KBNN Trung ương ............................................................. 90
Hiện đại hố cơng nghệ thơng tin KBNN là một trong những điều kiện hết sức
quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN nói chung và cơng tác
KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng. ............................................... 90
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
Bộ Tài Chính
KBNN
KBNN
KSC
Kiểm sốt chi
NSNN
NSNN
TABMIS
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
NHTM
Ngân hàng thương mại
DVC
Dịch vụ công
ĐVSDNS
Đơn vị sử dụng ngân sách
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Báo cáo chi ngân sách nhà nước năm 2017-2019
Bảng 4. 1. Báo cáo chi thường xuyên NSNN theo các cấp ngân sách năm 2017-2019
Bảng 4. 2. Báo cáo chi thường xuyên NSNN theo các lĩnh vực chi năm 2017-2019
Bảng 4. 3. Tình hình KSC các khoản thanh tốn cá nhân năm 2017-2019
Bảng 4. 4. Tình hình KSC các khoản hoạt động chun mơn năm 2017-2019
Bảng 4. 5. Tình hình kiểm sốt mua sắm, sửa chữa tài sản năm 2017-2019
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1: Tổ chức bộ máy quản lý theo địa bàn
Sơ đồ 2. 2: Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng tại Tỉnh
Sơ đồ 2. 3: Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng tại huyện, thị xã
Sơ đồ 4. 1: Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
Phú Yên
Sơ đồ 4. 2: Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN cấp tỉnh
Sơ đồ 4. 3: Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN cấp huyện khơng tổ chức
phịng
TÓM TẮT
+ Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Kiểm soát chi là một khâu nghiệp vụ quan
trọng của Kho bạc Nhà nước bởi thông qua bước này mới biết được nguồn vốn
NSNN có được dùng vào đúng mục đích hay khơng, tránh lãng phí và thất thốt.
Kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên vẫn còn những tồn tại, hạn
chế, bất cập. Vì vậy, cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cần tiếp tục
được hoàn thiện một cách khoa học và có hệ thống để góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, nâng cao chất lượng hoạt động quản
lý tài chính - ngân sách, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Từ
nhận thức này, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước Phú Yên” làm luận văn thạc sĩ.
+ Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơng tác
kiểm sốt chi thường xun qua Kho bạc Nhà nước Phú Yên
+ Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp và
phân tích, đề tài đã đánh giá thực trạng kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Phú Yên.
+ Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã tìm thấy được những thành tựu đạt được cũng như
những tồn tại, hạn chế của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Phú Yên và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại. Từ đó, đưa ra
các nhóm giải pháp, đề xuất các kiến nghị liên quan đến các cấp, các ngành và cho
chính bản thân hệ thống KBNN để hồn thiện cơng tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Phú Yên trong thời kỳ tiếp theo.
Từ khóa: Kiểm sốt, chi thường xun, Kho bạc Nhà nước Phú Yên
ABSTRACT
+ Reason for writing: Expenditure control is an important stage of the State
Treasury because it is through this step that the state budget capital will be used for
the right purpose, avoiding waste and loss. Control of recurrent state budget
spending through Phu Yen State Treasury still has shortcomings, shortcomings and
shortcomings. Therefore, the regular State budget management through the State
Treasury should continue to be completed scientifically and systematically to
contribute to improving the efficiency of management and use of Government
resources, improving the quality of operations. financial - budget management,
stability and development of the national finance. From this perception, students
have chosen the topic "Perfecting the control of recurrent expenditure through the
State Treasury of Phu Yen" for my master's thesis.
+ Problem: Research and propose solutions to improve recurrent expenditure
control through Phu Yen State Treasury.
+ Methods: On the basis of actual surveys, statistics, synthesis and analysis, the
topic assessed the current state of state budget recurrent expenditure control through
Phu Yen State Treasury.
+ Results: The topic has found the achievements as well as shortcomings and
limitations of the control of recurrent State budget spending through Phu Yen State
Treasury and find out the causes of these shortcomings. From there, propose groups
of solutions, propose recommendations related to levels, sectors and for itself the
State Treasury system to complete the work of regular state budget management
through Phu Yen State Treasury in the next period.
Keywords: Control, regular expenditures, Phu Yen State Treasury
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Theo quy định tại Luật NSNN năm 2015, chi Ngân sách Nhà nước (NSNN)
bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi,
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật. Trong đó chi
thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường chiếm khoản 70% tổng chi NSNN.
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh. Do đó, chi thường xun có vị trí, vai trị
rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất nước.
Kiểm soát chi (KSC) là một khâu nghiệp vụ quan trọng của Kho bạc Nhà nước
(KBNN) bởi thông qua bước này mới biết được nguồn vốn NSNN có được dùng
vào đúng mục đích hay khơng, tránh lãng phí và thất thoát. KSC NSNN qua KBNN
là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định Nhiệm vụ KSC
NSNN được Bộ Tài Chính giao cho KBNN tổ chức triển khai thực hiện bắt đầu từ
những năm 90 thuộc thế kỷ 20. Đến nay, KBNN đã làm tốt vai trò quản lý NSNN
và đang thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện
công cụ cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là cải cách tài chính cơng theo
hướng cơng khai, minh bạch, từng bước phù hợp với những thơng lệ trên thế giới,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, nâng
cao chất lượng hoạt động quản lý tài chính - ngân sách, giữ vững ổn định và phát
triển nền tài chính quốc gia.
Những năm qua, KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của nước ta nói chung
và KBNN Phú Yên nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết
quả tốt. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơng tác KSC thường xun NSNN qua
KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Sử dụng NSNN vẫn kém hiệu
quả, lãng phí, thất thốt, dễ phát sinh tiêu cực. Nhiều văn bản hướng dẫn KSC
2
thường xun cịn chồng chéo nhau, khơng chặt chẽ, cịn nhiều vướng mắc; nhiều
khoản chi chưa có đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng và chưa có cơ
chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; chưa có cơ chế
tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách
chặt chẽ và có hiệu quả nhất. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử
dụng NSNN cịn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được
đào tạo đồng đều. Việc phân công nhiệm vụ KSC trong hệ thống KBNN còn bất
cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Việc thực hiện chế độ công khai
minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những ĐVSDNS còn hạn chế.
Tất cả những điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách,
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh
mở cửa và hội nhập quốc tế. Vì vậy, KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cần tiếp
tục được hoàn thiện một cách khoa học và có hệ thống. Từ nhận thức này, học viên
đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà
nước Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mong muốn có một sự
đóng góp thiết thực, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên trong thời gian tới
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Phú Yên.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoàn thiện KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN.
* Phạm vi không gian: KBNN tỉnh Phú Yên.
* Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2017 – 2019.
3
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng thể:
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước Phú Yên
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN, các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua
KBNN.
- Tổng hợp kinh nghiệm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua các
KBNN tỉnh khác và rút bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho KBNN Phú n
- Phân tích thực trạng cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Phú
Yên.
- Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN tỉnh Phú Yên.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN tỉnh Phú Yên trong
thời gian qua đã diễn biến như thế nào? Những vấn đề hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó? Những giải pháp chủ yếu gì cần phải tiến hành để hồn thiện
công tác KSC thường xuyên qua KBNN tỉnh Phú Yên?
1.4. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận
Phương pháp định tính thơng qua phân tích tình hình KSC thường xun
NSNN qua KBNN Phú Yên nhằm xác định những hạn chế và nguyên nhân trong
quá trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Yên. Kết quả phân tích và đánh
giá giúp đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác KSC thường xun NSNN qua
KBNN Phú Yên.
Phương pháp cụ thể là các phương pháp suy luận logic phổ biến, phân tích và
tổng hợp.
4
Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu các văn bản, chính sách, thu thập các
báo cáo tổng kết các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê tại báo cáo tình
hình chi ngân sách hàng năm của KBNN Phú Yên từ năm 2017-2019.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Hồn thiện cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN nói chung và
KBNN tỉnh Phú Yên nói riêng là một trong những vấn đề rất cần thiết và quan trọng
góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích NSNN. Đồng thời làm lành mạnh nền
tài chính, nâng cao tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn
lực tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong
q trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh khu
vực và thế giới.
1.6. Kết cấu dự kiến của luận văn
Đề tài gồm có 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Biểu hiện vấn đề KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên
Chương 3: Cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
Chương 4: Thực trạng công tác KSC thường xuyên qua KBNN Phú Yên từ
2017-2019.
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện cơng tác KSC chi thường xun qua KBNN
Phú n
Tóm tắt chương 1
Chương 1 đã trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu
5
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ YÊN
2.1. Giới thiệu về KBNN Phú Yên
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của KBNN Phú Yên
Cùng với sự ra đời của hệ thống KBNN Việt Nam, KBNN Phú Yên được
thành lập ngày 01/04/1990 theo quyết định số 185/QĐ-BTC ngày 21/03/1990.
Trong thời gian đầu thành lập, cơ sở vật chất và thiết bị máy móc cịn thơ sơ, đội
ngũ cán bộ cơng chức cịn thiếu chỉ vỏn vẹn 84 người chia ra quản lý thu - chi ngân
sách của 06 huyện, thị và toàn tỉnh. Trong đó, trình độ đại học: 03 cán bộ; cao đẳng
trung cấp: 32 cán bộ; còn lại 49 cán bộ là sơ cấp và chưa qua đào tạo. Đến nay, tổng
biên chế của KBNN Phú Yên là 165 cán bộ, cơng chức trong đó 147 cán bộ có trình
độ đại học trở lên chiếm 89%. Văn phịng KBNN tỉnh có 69 cán bộ công chức và các
KBNN huyện, thị xã được biên chế mỗi đơn vị 11- 12 người. Lãnh đạo KBNN tỉnh có
1 giám đốc và 2 phó giám đốc, KBNN các huyện, thị xã có 1 giám đốc và 1 phó giám
đốc. Tỉnh Phú Yên là tỉnh thuộc vùng duyên hải Miền Trung, còn nghèo, nguồn thu
còn gặp nhiều khó khăn nhưng KBNN Phú n ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
chun mơn, nhiệm vụ chính trị trong lĩnh vực được giao, thể hiện tốt vai trị, cơng cụ
quản lý tài chính của Nhà nước, đảm bảo đáp ứng kịp thời các khoản thu chi NSNN,
góp phần đắc lực trong nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ hiện
nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phú Yên
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của KBNN Phú Yên hiện nay được thực hiện
theo Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 15/7/2015 về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương. Hệ
thống tổ chức bộ máy quản lý KBNN Phú Yên bao gồm: Văn phòng KBNN Phú Yên
và 8 KBNN huyện, TX trực thuộc.
6
KBNN PHÚ N
VP
KBNN
KBNN KBNN KBNN KBNN KBNN KBNN
KBNN
KBNN
Đồng
Sơng
Sơng
Sơn
Phú
Đơng
Tây
Phú
Tuy An
Xn
Cầu
Hinh
Hịa
Hịa
Hịa
Hịa
n
Sơ đồ 2. 1: Tổ chức bộ máy quản lý theo địa bàn
Cơ cấu tổ chức của VP KBNN Phú Yên gồm có 01 Giám đốc, 02 phó giám đốc
và 7 phịng: Phịng Kế tốn Nhà nước; Phịng Kiểm sốt chi; Phịng Thanh tra – Kiểm
tra, Phòng Tin học; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Tài vụ; Văn phòng.
BAN GIÁM ĐỐC
KBNN PHÚ N
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Kế
Thanh Phịng Tổ
Kiểm
Phịng Văn
tốn
tra Tin
chức
sốt
Tài vụ Phịng
nhà
Kiểm học
cán
chi
nước
tra
bộ
Sơ đồ 2. 2: Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng tại Tỉnh
Cơ cấu tổ chức của KBNN huyện, TX được tổ chức thành 2 tổ: Tổ kế toán; Tổ
Tổng hợp-Hành chính.
BAN GIÁM ĐỐC
KBNN HUYỆN, TX
Tổ Kế tốn nhà nước
Tổ Tổng hợp-Hành
chính
Sơ đồ 2. 3: Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng tại huyện, thị xã
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám đốc và các phòng thuộc KBNN tỉnh
Phú Yên.
Ban giám đốc KBNN Phú Yên chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt
động của KBNN trên địa bàn tỉnh Phú Yên
7
Ban giám đốc KBNN huyện, TX thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám
đốc KBNN tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý điều hành toàn bộ
hoạt động của KBNN trên địa bàn huyện, TX mà mình quản lý.
Các Phịng thuộc KBNN Tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
KBNN tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý điều hành toàn bộ hoạt
động của KBNN trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2.1.4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Phú Yên
2.1.4.1. Vị trí và chức năng của KBNN Phú Yên
KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
KBNN cấp tỉnh) là tổ chức trực thuộc KBNN, có chức năng thực hiện nhiệm vụ của
KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ngân
hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của
pháp luật.
2.1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Phú Yên
1. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của KBNN cấp tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt và hướng dẫn của KBNN.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là KBNN cấp huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy
định.
4. Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy định của pháp
luật:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực
hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại
8
KBNN cấp tỉnh; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy
định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN và các nguồn
vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm
quyền; quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước
và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN cấp tỉnh.
5. Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN cấp tỉnh.
6. Tổ chức thực hiện công tác kế toán NSNN:
a) Hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do KBNN cấp tỉnh
quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các
hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại KBNN cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp
và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật:
a) Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực kế toán
nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tổng hợp thơng tin tài chính nhà nước trên địa bàn về tình hình tài
sản nhà nước; nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nước; tình hình hoạt động, kết quả
thu, chi NSNN; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các tài sản, nguồn lực, nghĩa
vụ khác của Nhà nước;
c) Lập báo cáo tài chính nhà nước của chính quyền địa phương, báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện công tác thống kê về thu, chi NSNN và các quỹ tài chính do
KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa
phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN cấp tỉnh.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại
KBNN cấp tỉnh.
9
9. Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN cấp tỉnh theo chế độ quy định:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN
cấp tỉnh;
b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của KBNN cấp tỉnh tại Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ngân hàng thương mại
trên cùng địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của KBNN theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy
định của pháp luật.
10. Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại
KBNN cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động KBNN trên địa bàn;
thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của KBNN.
12. Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp
tỉnh; quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài chính đặt tại
KBNN cấp tỉnh.
13. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức: thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng công chức và hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản lý của KBNN
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và
KBNN.
14. Quản lý và thực hiện cơng tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ
bản nội bộ theo quy định của KBNN, của Bộ Tài chính và của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động KBNN; cải cách
hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, cơng khai hóa thủ tục, cải
10
tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thơng tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp tỉnh.
16. Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc KBNN giao.
18. KBNN cấp tỉnh có quyền:
a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp
dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật;
b) Được từ chối thanh tốn, chi trả các khoản chi khơng đúng, không đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN theo quy định
của pháp luật.
2.2. Tình hình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên (2017 – 2019)
Năm 2017 bám sát theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Tài chính,
UBND tỉnh và Kho bạc Nhà nước. KBNN Phú Yên đã chỉ đạo các đơn vị KBNN
tỉnh, huyện, thị xã kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo đúng chế độ, giải quyết kịp
thời các nhu cầu chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB của các đơn vị.
Triển khai thực hiện QĐ 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017 của Tổng Giám đốc
KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các
khoản chi NSNN qua KBNN, từ ngày 01/10/2017 KBNN Phú Yên đã triển khai
thống nhất đầu mối KSC, tập trung nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN vào
một đầu mối theo nguyên tắc “một cửa, một giao dịch viên”, tập trung các khoản
chi thường xuyên, chi đầu tư… giao cho một đầu mối (Phịng/bộ phận KSC) thực
hiện kiểm sốt thanh tốn thay vì thực hiện KSC qua 2 phịng (KSC và kế toán nhà
nước) như trước đây, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các ĐVSDNS, các chủ đầu tư,
ban quản lý dự án trong hoạt động giao dịch, thanh toán các khoản chi NSNN với
KBNN.
Trước tháng 10 năm 2017, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
được thực hiện bởi phòng kế tốn với biên chế gồm 13 người, cơng tác KSC đầu tư
xây dựng cơ bản được thực hiện bởi phòng KSC với biên chế gồm 8 người.
11
Từ 01/10/2017, công tác KSC thường xuyên NSNN và KSC đầu tư xây dựng
cơ bản qua KBNN được thực hiện bởi phòng KSC, biên chế lúc này tăng lên đến
21-22 người. Mỗi công chức KSC đều phải thực hiện KSC các chứng từ thuộc lĩnh
vực thường xuyên và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản của một ĐVSDNS được
giao quản lý.
Năm 2018, KBNN Phú Yên tiến hành giải thể Phịng Giao dịch theo hướng
dẫn tại Cơng văn số 1795/KBNN-THPC ngày 26/4/2018 của Kho bạc Nhà nước.
Chuyển nhiệm vụ KSC về Phịng KSC, nhiệm vụ kế tốn nhà nước và kho quỹ về
Phịng Kế tốn nhà nước đúng quy định, bảo đảm hoạt động giao dịch bình thường.
Về triển khai Dịch vụ công trực tuyến KBNN: đơn vị đã ban hành Công văn
số 11/KBPY-KSC ngày 09/01/2018 về việc triển khai cung cấp DVC trực tuyến gửi
các ĐVSDNS; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (đồng thời gửi UBND tỉnh để báo
cáo) biết để chủ động nghiên cứu, tham gia Dịch vụ công trực tuyến KBNN. Tuy
nhiên, đến cuối năm 2019 mới chỉ có Văn phịng KBNN Phú Yên và KBNN thị xã
Sông Cầu tham gia dịch vụ công trực tuyến, các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn
chưa tham gia do chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như chứng thư số,
máy scan…
Trong thời gian từ 2017-2019, kiểm soát và thanh toán chi trả các khoản chi
NSNN qua KBNN Phú Yên theo xu hướng ngày càng tăng về doanh số hoạt động.
Trong thời gian này, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản pháp lý có liên quan
đến cơng tác KSC thường xuyên NSNN ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu
thực tế về kiểm soát, hạn chế thất thoát tiền của Nhà nước, sử dụng ngân sách kém
hiệu quả.
Hướng dẫn chế độ chính sách, quy định mới cho các đơn vị dự toán, các chủ
đầu tư, ban quản lý dự án; kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong công tác quản lý KSC thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ bản; kiểm tra nắm
tình hình thực tế triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn kịp thời báo cáo cấp có
thẩm quyền về những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình KSC NSNN;
12
nghiêm cấm các hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho các ĐVSDNS và
chủ đầu tư.
Bảng 2. 1. Chi ngân sách nhà nước (2017-2019)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2017
STT
Chỉ tiêu
Năm 2018
Số
Năm 2019
Số
tiền
tiền
%
Số tiền
%
%
1
Chi đầu tư phát triển
3.323,1 34,37
2.817,7 29,76
3.558,4 34,06
2
Chi thường xuyên
6.342,6 65,59
6.648,4 70,23
6.857,5 65,63
3
Chi trả lãi phí,tiền vay
4
Chi viện trợ
5
6
3,3
0,03
0,0
0,00
5,8
0,06
-
-
0,1
0,00
1,4
0,01
Bổ sung quỹ dự trữ TC
1,0
0,01
1,0
0,01
1,0
0,01
Các nhiệm vụ chi khác
-
-
-
-
24,8
0,24
9.670,1
100
100
10.448,9
100
Tổng chi NSNN
9.467,2
Nguồn: Báo cáo chi NSNN hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Phú Yên
Qua báo cáo tổng chi NSNN hàng năm thì cho thấy chi thường xuyên tăng qua
các năm 2017 – 2019, đặc biệt chi thường xuyên luôn chiếm từ 65% đến 70% tổng
chi NSNN, chi đầu tư chiếm 29% đến 34% tổng chi NSNN.
2.3. Vấn đề KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên (2017 – 2019)
- Quy trình giao dịch KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Yên
Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN được
triển khai tạo điều kiện thuận lợi tối đa và đem lại sự hài lòng cho các đơn vị giao
dịch chi NSNN qua KBNN chỉ liên hệ với một nơi để gởi hồ sơ, chứng từ đề nghị
thanh toán chi trả, khác với trước đây tách bạch nhiệm vụ chi giao cho hai đầu mối
thực hiện (phịng kế tốn đối với chi thường xuyên, phòng KSC đối với chi đầu tư).
Bước đầu khi triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi
NSNN qua KBNN, do cơng chức kiểm sốt chưa quen với quy trình mới, chưa quen
13
nhập liệu TABMIS và chứng từ phải nhập vào nhiều chương trình (TABMIS,
chương trình DTKB-LAN và xử lý hoặc nhập trên chương trình THBC-LAN) nên
khâu xử lý hồ sơ chứng từ mất nhiều thời gian và thanh toán chậm, trong thời gian
đầu cơng chức KSC cịn xem nhẹ vai trị KSC hồ sơ chứng từ mà chú trọng nhiều
hơn đến cơng tác nhập liệu để kịp thời gian thanh tốn.
Thời gian hạch toán và thanh toán của một giao dịch (một chứng từ) bị cắt
khúc, thời gian KSC 2 ngày làm việc, kế toán 1 ngày làm việc. Đối với chứng từ
điện tử liên ngân hàng, thì phịng KSC giao nhận chứng từ cho phịng kế tốn trong
một khoản thời gian nhất định trước 15h để đảm bảo thời gian thanh toán điện tử
liên ngân hàng trước 16 giờ hằng ngày, đã gây nên những áp lực căng thẳng cho bộ
phận KSC, để kịp thời thanh tốn nhiều khi cơng chức KSC phải nhập chứng từ cho
ngày tương lai, dễ bị sai sót.
- KSC thường xun các khoản thanh tốn cá nhân
Cơng tác thanh tốn cá nhân qua tài khoản cho đối tượng hưởng lương từ
NSNN ở KBNN Phú Yên đã phát sinh trường hợp cán bộ của ĐVSDNS lợi dụng lỗ
hổng trong quy trình thanh tốn cá nhân để chiếm đoạt tiền của nhà nước và của
người lao động. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận và thường được trả định kỳ hằng
tháng. Tưởng chừng các tổ chức, cá nhân sẽ không thể lợi dụng, chiếm đoạt được
khoản tiền chi lương, bởi có sự kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu của cả ĐVSDNS với
cơ quan KSC KBNN và người nhận tiền lương trong q trình thanh tốn tiền
lương. Tuy nhiên, một số tổ chức, cá nhân vẫn lợi dụng kẽ hở, sự lỏng lẻo trong
kiểm tra, kiểm soát để chiếm đoạt tiền của nhà nước, của người lao động từ hồ sơ
chi tiền lương. Nguyên nhân có thể do việc KSC chưa chặt chẽ, do người đề nghị
thanh tốn cố tình lợi dụng, làm giả hồ sơ thanh toán. Nhưng nguyên nhân chủ yếu
xuất phát từ ý đồ muốn chiếm đoạt tiền của người đề nghị thanh toán. Phương thức
được sử dụng như: Cố tình làm sai lệch bảng lương (sai số liệu trên bảng lương; lợi
dụng kẽ hở trong khâu trung gian chuyển tiền tại NHTM, cụ thể các tổ chức, cá
nhân thực hiện lập bảng lương gửi cơ quan KSC một bảng, nhưng khi thanh toán
14
gửi qua NHTM để chuyển tiền vào tài khoản cá nhân thì gửi một bảng lương khác.
Mục đích để dồn tiền về một cá nhân hoặc một vài cá nhân hoặc thực hiện lập giấy
lĩnh tiền mặt trực tiếp phần chênh lệch đã chuyển ra tại ngân hàng để chi tiêu cho
mục đích khác, nhằm chiếm đoạt tiền của người lao động và của nhà nước,…Từ
vấn đề này có thể đánh giá được quy trình KSC vẫn cịn nhiều kẻ hở, chưa thực sự
chặt chẽ để hạn chế sự mất mát tiền của Nhà nước. Và cho thấy được rằng, ý thức
về trách nhiệm quản lý tài chính của người đứng đầu của ĐVSDNS vẫn chưa cao,
vẫn còn chủ quan, ỷ lại vào sự KSC của KBNN.
- Việc phân định trách nhiệm giữa người chuẩn chi và người KSC chưa được
rõ ràng. Các quy định về trách nhiệm của các bên tham gia KSC NSNN mới chỉ
được đề cập ở mức độ chung, chưa cụ thể, chi tiết. Trong các văn bản chưa hướng
dẫn rõ nhiệm vụ nào thuộc trách nhiệm của thủ trưởng ĐVSDNS. Chính vì vậy,
việc xác định người chịu trách nhiệm trước những sai phạm trong KSC hiện nay
khơng rõ ràng dẫn đến tình trạng khi kiểm sốt thì có suy nghĩ thủ trưởng đơn vị
chịu trách nhiệm, nhưng khi xảy ra sự cố chiếm dụng, sai sót thì trách nhiệm lạ
thuộc về đơn vị KSC.
- Nguồn nhân lực KSC chưa đồng đều. Đội ngũ công chức thực hiện cơng tác
KSC tại KBNN Phú n cịn thiếu về số lượng so với khối lượng công việc đang
tăng lên theo thời gian, một số cơng chức cịn đang hạn chế, chưa đồng đều, nhất là
từ khi tham gia TABMIS, thanh toán song phương, liên kho bạc, thanh toán bù
trừ… là những chương trình địi hỏi cơng chức phải có trình độ chun mơn nghiệp
vụ cao và kỹ năng tin học tốt. cán bộ trước đây làm công tác KSC đầu tư gặp khó
khăn nhất định trong lĩnh vực KSC thường xuyên, cán bộ KSC thường xuyên gặp
khó khăn trong KSC đầu tư trong việc cập nhật, nghiên cứu các văn bản, chế độ, qui
trình nghiệp vụ, thao tác nhập chứng từ trên TABMIS, chương trình ĐTKB-LAN và
Chương trình THBC_ĐTKB-LAN
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác KSC cịn khá bất cập do
nhiều chương trình ứng dụng được triển khai thực hiện nhưng chưa liên thông dữ
liệu giữa các chương trình. Do vậy, nên mỗi khi đưa dữ liệu vào chương trình, cơng
15
chức KSC tại KBNN Phú Yên đều phải nhập lại toàn bộ dữ liệu, rất vất vả, tốn
nhiều thời gian, cơng sức và dễ xảy ra sai sót trong q trình thực hiện.
- Các văn bản hướng dẫn sau khi ban hành chưa có tính lâu dài, nhiều văn bản
ban hành sau nội dung hướng dẫn hạch toán, kiểm soát, quy trình trùng nhau với
văn bản trước, hoặc những câu từ giải thích, hướng dẫn cịn chung chung, yếu tố
pháp lý chưa chặt chẽ gây ngộ nhận cho người thực hiện, cùng 1 văn bản hướng dẫn
nhưng ở mỗi huyện lại kiểm sốt mỗi kiểu khác nhau, khơng thống nhất nhau.
- Cùng một chủ thể sử dụng ngân sách, nhưng về hồ sơ kiểm sốt chi thì được
áp dụng nhiều văn bản khác nhau hoặc một số khoản chi có nội dung, tính chất mức
độ chi giống nhau nhưng quy trình, hồ sơ kiểm sốt chi hướng dẫn lại khác nhau
gây khó khăn cho chun viên kiểm sốt chi trong việc kiểm sốt, thanh tốn
- Một số cơng chức chưa nghiên cứu kỹ về cơ chế chính sách nên khi thực
hiện KSC và lưu hồ sơ cả những nội dung khơng thuộc trách nhiệm KSC của
KBNN, việc làm này có thể dẫn đến vệc phải chịu trách nhiệm liên đới khi các đơn
vị sử dụng NSNN có những thất thốt chiếm dụng. Cán bộ KSC chưa thật sự chú
trọng, còn chủ quan, thường dựa vào thói quen, kinh nghiệm của mình để thực hiện
kiểm sốt chi. Điều này rất dễ dẫn đến rủi ro trong q trình KSC, kế tốn đơn vị có
thể lợi dụng sự chủ quan của cán bộ KSC Kho bạc để chiếm đoạt tiền NSNN.
Tóm tắt chương 2
Trong chương này, học viên đã giới thiệu về KBNN Phú Yên, cũng như đã nêu
một vài biểu hiện đang có trong việc KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Phú
Yên.