BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN NI TRỒNG THỦY SẢN
----------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ SỦ
ĐẤT (Nibea diacanthus) TẠI KHÁNH HÒA
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số Sinh viên:
Lớp:
TS. Ngơ Văn Mạnh
Ngơ Chí Dũng
58132870
K58 NTTS2
Khánh Hịa-2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
BỘ MÔN KỸ THUẬT NI TRỒNG THỦY SẢN
----------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ SỦ
ĐẤT (Nibea diacanthus) TẠI KHÁNH HÒA
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số Sinh viên:
Lớp:
TS. Ngơ Văn Mạnh
Ngơ Chí Dũng
58132870
K58 NTTS2
Khánh Hịa-2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong đồ án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào. Mọi trích dẫn tài liệu được ghi đầy đủ và rõ ràng.
Sinh viên thực hiện
Ngơ Chí Dũng
i
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá
sủ đất (Nibea diacanthus) tại Khánh Hịa”, bản thân tơi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của Nhà trường; quý thầy, cô giáo Viện Nuôi trồng Thủy sản; anh, chị trong
trại sản xuất giống cá biển, cùng với đó là bạn bè và gia đình tơi. Trước hết, tơi xin tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Lãnh đạo Viện Nuôi trồng
Thủy sản đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học và thực hiện
đề tài.
Cảm ơn quý thầy, cô trong Viện Nuôi trồng Thủy sản, đặc biệt là TS. Ngô Văn
Mạnh đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và dìu dắt tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài.
Nhân đây tơi xin chân thành cám ơn các anh, chị nhân viên trong Trại sản xuất đã
giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trải nghiệm và học tập những kiến thức thực tế
vô cùng quý báu.
Sau cùng tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè những người ln quan tâm
giúp đỡ, động viên tôi và đồng thời là chỗ dựa tinh thần lớn nhất giúp tơi hồn thành tốt
công việc được giao trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp vừa qua.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2020
Ngơ Chí Dũng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC ẢNH .................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN .................................................................................... 3
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá sủ đất ........................................................... 3
1.1.1 Phân loại và phân bố ......................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng ............................................................ 3
1.1.3 Một số đặc điểm sinh học sinh sản ................................................................ 4
1.2 Tình hình nghề ni cá biển trên thế giới ........................................................ 4
1.3 Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sủ trên thế giới .. 6
1.4 Tình hình nghiên cứu sản xuất giống cá biển trong nước .................................. 7
1.5 Tình hình sản xuất giống và ni cá sủ trong nước .......................................... 8
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 11
2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu..................................................... 11
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................11
2.1.2 Thời gian nghiên cứu ...................................................................................11
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................................11
2.2 Sơ đồ nội dung nghiên cứu ........................................................................... 11
2.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................11
2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu và phân tích số liệu .................................. 12
2.4.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường .........................................12
2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản ................................................12
2.4.3 Cơng thức tính các chỉ tiêu ..........................................................................13
2.4.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 14
iii
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................... 15
3.1 Nuôi thành thục cá bố mẹ, cho đẻ, ấp nở trứng .............................................. 15
3.1.1 Nguồn cá sủ bố mẹ, lồng nuôi và mật độ ni ............................................15
3.1.2 Chế độ chăm sóc và quản lý cá bố mẹ ......................................................... 15
3.1.3 Kỹ thuật cho đẻ, thu và ấp nở trứng............................................................. 17
3.2 Kỹ thuật ương ấu trùng từ khi mới nở lên cá hương (30 ngày tuổi) ................. 22
3.2.1 Hệ thống cơng trình ương, trang thiết bị và mật độ thả ương...................... 22
3.2.2 Chuẩn bị bể ương và mật độ thả ương ......................................................... 22
3.2.3 Chuẩn bị tảo và thức ăn sống .......................................................................24
3.2.4 Thức ăn và chế độ cho ăn ............................................................................28
3.2.5 Chế độ chăm sóc và quản lý môi trường bể ương .......................................29
3.2.6 Kết quả ương nuôi cá sủ đất từ giai đoạn cá bột lên cá hương ....................31
3.3 Kỹ thuật ương nuôi cá sủ từ cá hương lên cá giống cỡ 4 – 6 cm ..................... 33
3.3.1 Chuẩn bị bể ương và thả giống ....................................................................33
3.3.2 Thức ăn và chế độ cho ăn ............................................................................33
3.3.3 Chăm sóc và quản lý bể ương ......................................................................34
3.3.4 Kết quả theo dõi sinh trưởng của cá giống ..................................................34
3.3.5 Thu hoạch và vận chuyển ............................................................................36
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................ 39
4.1 Kết luận ....................................................................................................... 39
4.2 Đề xuất ý kiến.............................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 40
iv
DANH MỤC ẢNH
Hình 1. 1: Cá sủ đất (Nibea diacanthus LACEPÈDE, 1802) ..........................................3
Hình 3. 1:Chuẩn bị lồng và kiểm tra cá bố mẹ trước khi cho đẻ...................................20
Hình 3. 2: Chất gây mê và kích dục tố sử dụng để kích thích cá sinh sản ....................20
Hình 3. 3: Thu trứng vận chuyển vào đất liền ............................................................... 21
Hình 3. 4: Cá cái bị chết trước khi đẻ và buồng trứng ..................................................21
Hình 3. 5: Hệ thống bể ương và bể chứa .......................................................................23
Hình 3. 6: Vệ sinh bể, dụng cụ, xử lí nước trước khi ương ni ..................................23
Hình 3. 7: Chuyển cá bột vào bể ương ni ..................................................................24
Hình 3. 8: Kỹ thuật ni cấy tảo....................................................................................26
Hình 3. 9: : Kỹ thuật ni ln trùng.............................................................................27
Hình 3. 10: Ấp nở làm giàu và thu Artemia ..................................................................27
Hình 3. 11: Sơ đồ cho ăn và chăm sóc quản lý cá từ khi nở lên cá hương (30 ngày) ...28
Hình 3. 12: Cấp tảo, cho cá ăn thức ăn tươi sống và thức ăn tổng hợp ......................... 30
Hình 3. 13: Thức ăn tổng hợp cho cá ............................................................................31
Hình 3. 14: Phân cỡ cá và xiphong bể ương ấu trùng ...................................................31
Hình 3. 15: Sơ đồ kích thước miệng cá sủ ....................................................................32
Hình 3. 16: Sinh trưởng chiều dài và khối lượng của cá sủ theo thời gian ni ...........35
Hình 3. 17: Hệ số CVL (%) và LDG(mm/ngày) của cá sủ giống theo thời gian ni ..35
Hình 3. 18: Giai đoạn phát triển của cá trong 10 ngày tuổi ..........................................37
Hình 3. 19: Cá giống 2-2,5cm và 4-6cm .......................................................................38
Hình 3. 20: Vận chuyển cá bằng phương pháp vận chuyển hở .....................................38
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Chế độ cho cá bố mẹ ăn trong q trình ni vỗ .........................................16
Bảng 3. 2: Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ khi nuôi vỗ bằng lồng trên biển ..................16
Bảng 3. 3: Số lượng cá cho đẻ, số lượng trứng thu được, sức sinh sản ........................ 18
Bảng 3. 4: : Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và số lượng ấu trùng thu được .............................. 19
Bảng 3. 6: Sinh trưởng chiều dài, cỡ miệng của cá sủ ương từ khi nở đến 30 ngày .....32
Bảng 3. 7: Kích cỡ cá, mã số thức ăn, cỡ hạt thức ăn và tỷ lệ cho ăn khi ương cá sủ đất
từ cá hương lên cá giống ............................................................................................... 33
Bảng 3. 8: Sinh trưởng chiều dài, khối lượng của cá giống 40 đến 60 ngày tuổi .........34
Bảng 3. 9: Kết quả tỷ lệ sống của cá sủ đất ương từ cá bột lên cá giống ..................... 35
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
g: Gram
cm: Centimet
kg: Kilôgam
h: Giờ
ct: Cá thể
%: Phần trăm
ppt: Phần nghìn
ppm: Phần triệu
m³: Mét khối
m²: Mét vng
mm: Milimét
mL: Mililít
L: Lít
ct/mL: Cá thể/ Mililít
T.S: Tiến Sĩ
vii
MỞ ĐẦU
Cá sủ đất (Nibea diacanthus) là loài phân bố nhiều ở vùng biển khu vực Ấn Độ Thái Bình Dương, cá có tốc độ sinh trưởng nhanh, giá trị kinh tế cao nên đã trở thành
đối tượng nuôi tiềm năng ở nhiều nước thuộc châu Á – Thái Bình Dương như Trung
Quốc, Đài Loan, Ấn Độ. Tuy nhiên, những thông tin về sản xuất giống và nuôi thương
phẩm của cá sủ đất trên thế giới còn rất hạn chế.
Ở Việt Nam, mặc dù cá sủ đất được coi là một trong những đối tượng ni có giá
trị kinh tế, song loài cá này lại mới chỉ được phát triển ni ở các tỉnh phía Bắc. Trong
khi đó, các tỉnh Nam Trung bộ và Nam bộ, nơi có tiềm năng lớn để có thể phát triển ni
đối tượng này lại chưa được người ni quan tâm. Điều này có thể do nguồn cá giống tại
khu vực này chưa có, hoặc còn thiếu. Mặt khác, mùa sản xuất giống tại các phía bắc lại
khơng phù hợp với mùa thả giống ở khu vực phía nam cũng là nguyên nhân hạn chế sự
phát triển ni lồi cá này.
Khánh Hồ là một tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nuôi hải sản
như: nguồn nước biển trong sạch, độ mặn ổn định, nhiều đảo nhỏ, eo vịnh kín gió, diện
tích mặt nước ven biển phong phú, người dân có nhiều kinh nghiệm về sản xuất giống
và nuôi hải sản. Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất giống, cũng như phát triển ni
các đối hải sản có giá trị kinh tế cao. Trong khi đó, cá sủ đất là lồi sinh trưởng nhanh,
có khả năng ni thâm canh trong ao, lồng và giá trị kinh tế cao nên rất phù hợp để sản
xuất giống phục vụ cho nhu cầu nuôi tại địa phương.
Hiện nay, các trại sản xuất giống cá biển tại Khánh Hòa chủ yếu sản xuất giống cá
chẽm, cá giò, cá mú, cá chim vây vàng và cá hồng Mỹ và mới chỉ có một trại đang thử
nghiệm sản xuất giống cá sủ đất, tuy nhiên tỷ lệ sống cịn thấp, cá ương hay bị sốc nên
khó vận chuyển và khả năng thích nghi rất kém với điều kiện mơi trường ni mới. Do
vậy, việc tìm hiểu quy trình kỹ thuật sản xuất giống lồi cá này tại Khánh Hòa nhằm
từng bước xây dựng kỹ thuật sản xuất giống đối tượng này ổn định góp phần đa dạng
hóa đối tượng cá biển ni là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn muốn tìm hiểu và làm quen với hoạt động sản xuất
thực tế về sản xuất giống cá sủ đất, đồng thời được sự đồng ý của Bộ môn Kỹ thuật
Nuôi trồng thủy sản, Viện Nuôi trồng Thủy sản, tôi đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu kỹ
thuật sản xuất giống cá sủ đất (Nibea diacanthus) tại Khánh Hòa”.
1
Mục tiêu đề tài: Tìm hiểu kỹ thuật cho cá sủ đất sinh sản và ương nuôi cá sủ đất
từ khi mới nở lên cỡ 4-6cm, đồng thời hoàn thành đồ án tốt nghiệp đại học.
Nội dung nghiên cứu:
1. Tìm hiểu kỹ thuật nuôi cá bố mẹ và cho đẻ, ấp nở trứng
2. Tìm hiểu kỹ thuật ương cá bột lên cá giống
Do đây là đối tượng nuôi mới, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế và cũng là
lần đầu tiên hoàn thành và viết một báo cáo khoa học nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong q thầy, cơ và bạn đọc góp ý để đồ án được hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá sủ đất
1.1.1 Phân loại và phân bố
Cá sủ đất (Nibea diacanthus), tên tiếng Anh là blackspotted croaker thuộc họ cá
lù đù Sciaenidae, bộ cá vược Perciformes, lớp cá xương Osteichthyes, ngành động vật
có xương sống Vertebrata. Cá sủ đất phân bố nhiều ở vùng biển khu vực Ấn Độ - Thái
Bình Dương. Hiện nay lồi cá này đang được nuôi ở một số nước như: Đài Loan, Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Cá sủ đất có thể sống được ở độ mặn 8 – 40 ppt, thích hợp là
15 – 30 ppt, nhiệt độ từ 5 – 34 oC, thích hợp từ 20 - 30 oC, lồi cá này có tốc độ sinh
trưởng phát triển nhanh, dễ ni, giá trị kinh tế cao nên đã trở thành đối tượng nuôi hấp
dẫn ở nhiều nước thuộc châu Á – Thái Bình Dương (Liao et al., 2001, Nguyễn Văn
Tuấn, 2012 và Sreejith et al., 2014).
Hình 1. 1: Cá sủ đất (Nibea diacanthus LACEPÈDE, 1802)
1.1.2 Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
Cá sủ đất là loài cá dữ ăn thịt, cá nhỏ, mực và giáp xác là các loại thức ăn ngồi tự
nhiên mà cá ưa thích. Giai đoạn nhỏ thức ăn chủ yếu là động vật phù du như luân trùng,
copepoda. Trong q trình ni, thức ăn cho cá con ngoài sinh vật phù du (tảo, luân
trùng, copepoda và ấu trùng artemia), người ta còn sử dụng các loại thức ăn tổng hợp
3
khi cá đạt cỡ 15 mm trở đi, giai đoạn nuôi thương phẩm cá sủ cũng sử dụng tốt các loại
thức ăn cơng nghiệp có hàm lượng protein từ 40 – 49% hoặc cá tạp (Nguyễn Văn Tuấn,
2012; Li et al., 2016).
Cá sủ đất sinh trưởng phát triển nhanh, kích thước cá sủ lớn nhất từng bắt gặp
ngoài tự nhiên là 150 cm, nặng 30 kg (theo fishbase, 2016). Cá sinh trưởng chậm ở giai
đoạn đầu và tăng nhanh sau khi đạt cỡ 500 g trở lên. Cá con 1 ngày tuổi có chiều dài
2,4 mm, sau 35 ngày ni đạt cỡ 20 - 35 mm. Cỡ cá 4 – 6 cm cho ăn bằng thức ăn cơng
nghiệp có hàm lượng protein 40% và lipid 10% sau 1 năm nuôi trong ao đạt khối lượng
từ 0,7 – 1,2 kg, tỷ lệ sống 72 – 75%, năng suất đạt 14 tấn/ha. Nuôi thương phẩm trong
lồng bằng thức ăn cá tạp với kích cỡ thả ban đầu 6 – 8 cm, sau 1 năm đạt 1,2 -1,5 kg,
sau 2 năm ni có thể đạt 5 – 7 kg (Nguyễn Văn Tuấn, 2012).
1.1.3 Một số đặc điểm sinh học sinh sản
Mùa vụ sinh sản ngoài tự nhiên của cá sủ đất ở vùng địa lý khác nhau là khác nhau.
Ví dụ, ở ở Đài Loan là từ tháng 3 đến tháng 6, Trung Quốc cá đẻ vào tháng 5 đến tháng
10, ở Australia là từ tháng 5 đến tháng 6, ở Ấn Độ là từ tháng 6 đến tháng 8. Trong khi
đó, cá bố mẹ nuôi tại Quảng Ninh, miền bắc Việt Nam cá đẻ vào tháng 4 đến tháng 6.
Quá trình sinh sản của cá sủ đất tuân theo chu kỳ trăng hàng tháng như nhiều loài cá
biển khác, khi sinh sản con đực thường tạo âm thanh trong bụng giống như tiếng trống
để kích thích con cái đẻ trứng. Bãi đẻ của cá thường là vùng nước có độ mặn cao và ổn
định, nhiệt độ 26 – 28 oC (Shen et al., 2007; Lê Văn Thắng, 2008; Darta, 2010).
Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá sủ đất ngoài tự nhiên từ 3 – 4 năm,
khối lượng từ 6 – 7 kg. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi nhân tạo cá có thể thành thục
sớm hơn. Sức sinh sản của cá sủ đất phụ thược lớn vào tuổi, kích thước cá bố mẹ, cũng
như chế độ dinh dưỡng, sức sinh sản trung bình 62.200 trứng/kg cá cái. Cá sủ đất là loài
đẻ trứng nổi, trứng sau khi đẻ sẽ nổi trong môi trường nước nhờ giọt dầu (Shen et al.,
2007; Lê Văn Thắng, 2008).
1.2 Tình hình nghề ni cá biển trên thế giới
Trong những năm gần đây nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, đặc biệt là
nuôi thủy sản lợ, mặn. Theo thống kê FAO (2016), tổng sản lượng thủy sản do nuôi
trồng năm 2014 đạt 73.800.000 tấn, tốc độ tăng hàng năm tính từ năm 2009 đến 2014
là 6,5%. Trong đó, cá nước lợ và nước mặn đạt sản lượng 7,5 triệu tấn, chiếm tỷ lệ
4
15,6% tổng sản lượng thủy sản ni. Các nước có nghệ sản xuất giống và nuôi cá biển
phát triển mạnh như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Na Uy. Các đối tượng ni chính
là cá măng, cá hồi, cá chẽm, cá giò, cá chẽm châu Âu, cá cháp, cá bơn, cá mú (FAO,
2016).
Ở châu Á từ những năm 1950, các nước như Trung Quốc, Đài Loan đã bắt đầu
quan tâm nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá biển, đến những năm 1980
đã sản xuất thành công một số lồi và đến năm 2000 đã có trên 50 lồi cá biển đã được
sản xuất giống thành cơng ở quy mô thương mại (Hambrey, 2000; Hong & Zhang, 2003;
Liao et al, 2001). Ở châu Âu và Bắc Mỹ mặc dù nghề nuôi cá biển phát triển muộn hơn
so với châu Á, song nhờ có sự hỗ trợ của khoa học - công nghệ nên tốc độ phát triển rất
nhanh. Tùy thuộc vào từng lồi cá và đặc tính canh tác mà ở mỗi nước kỹ thuật sản xuất
giống cũng khác nhau (Lee & Ostrowski, 2001; Shields, 2001).
Nhóm cá nước ấm như cá cam, cá tráp, cá mú, cá chẽm, cá hồng Mỹ, cá chim vây
vàng, cá hồng v.v, được nuôi chủ yếu ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương như Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Sản lượng cá
biển ở châu Á – Thái Bình Dương tăng trưởng trung bình 10%/năm trong 10 năm trở
lại đây và năm 2005 đạt 1.143.719 tấn, giá trị 4,1 tỷ USD. Nước có sản lượng cá biển
lớn nhất là Trung Quốc với 659.000 tấn, tiếp theo là Nhật Bản với 256.000 tấn,
Indonesia đạt 19.000 tấn. Nhìn chung, nghề ni cá biển ở khu vực châu Á – Thái Bình
Dương thường phát triển với quy mô nhỏ và tập trung vào những đối tượng có giá trị
kinh tế cao như cá chẽm, cá giị, cá mú. Tuy nhiên, việc phát triển ni với quy mơ nhỏ
làm ảnh hưởng đến tính bền vững của nghề ni do nguồn giống nhân tạo thiếu, nhiều
lồi vẫn sử dụng giống thu gom từ tự nhiên; thức ăn sử dụng chủ yếu là cá tạp, thức ăn
tổng hợp được sử dụng rất hạn chế, đặc biệt là các trang trại quy mô nhỏ, nên ảnh hưởng
lớn đến mơi trường vùng ven bờ (Rimmer, 2008).
Nhóm cá nước lạnh như cá hồi, cá tráp, cá chẽm châu Âu, cá bơn, cá tuyết, …được
nuôi nhiều ở các nước châu Mỹ và châu Âu như Nauy, Chi Lê, Canada, Hy Lạp, Thổ
Nhĩ Kỳ, … trong đó cá hồi Đại Tây Dương chiếm sản lượng chủ yếu. Đối với nhóm cá
này thường được nuôi với quy mô lớn, nguồn giống được sản xuất nhân tạo, sử dụng
hồn tồn thức ăn cơng nghiệp, công nghệ nuôi hiện đại nên năng suất nuôi rất cao.
Cá sủ đất (Nibea diacanthus) được nghiên cứu sản xuất giống đầu tiên tại Đài
Loan vào năm 1991 (Liao et al., 2001), Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu sản xuất giống
5
lồi cá này vào năm 2002 (Yang, 2004) sau đó đối được này được di nhập về nuôi ở
một số nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Sản lượng cá sủ đất nuôi trên thế giới không
nhiều, chủ yếu nuôi ở Trung Quốc, Đài Loan (Liao, 2001, Rimmer, 2008).
1.3 Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và ni thương phẩm cá sủ trên
thế giới
Cá sủ đất là lồi ni phổ biến ở Trung Quốc và Đài Loan, được sản xuất giống
lần đầu tiên tại Đài Loan năm 1991 và đến năm 2002 thì Trung Quốc bắt đầu sản xuất
giống thành cơng. Cá bố mẹ được bắt ngồi tự nhiên có khối lượng từ 6 – 8 kg, đưa vào
ni vỗ trong bể cho ăn bằng cá tươi, khi cá đã thành thục sinh dục thì tiến hành tiêm
hormone kích thích sinh sản.
Xu et al. (2010) cho rằng sự phát triển phôi của cá sủ đất trải qua 21 giai đoạn với
tổng thời gian phát triển là 17 giờ 15 phút đến 34 giờ 55 phút ở điều kiện nhiệt độ 22 –
28 oC, độ mặn 30 ppt. 24 – 28 oC là nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển phôi của cá,
nhiệt độ dưới 22 oC tỷ lệ nở của trứng thấp và dị hình của cá bột cao (Xu et al., 2010).
Trong khi đó độ mặn thích hợp cho phát triển phôi là 30 – 35 ppt, độ mặn ấp trứng dưới
27 ppt và trên 35 ppt sẽ làm dị hình của phơi tăng, tỷ lệ sống của ấu trùng mới nở thấp
(Lin et al., 2006).
Tại Trung Quốc, năm 2002 và 2003, Lin et al. (2004) đã thử nghiệm sản xuất giống
cá sủ đất trong điều kiện nhân tạo thành công, cá bố mẹ thành thục được kích thích sinh
sản thành cơng bằng 20 µg LRHa và 600 IU HCG/kg cá bố mẹ, tỷ lệ đẻ của cá bố mẹ
đạt 55,6 – 83,3%, tỷ lệ thụ tinh 71,0 – 87,1%, tỷ lệ nở 77,9 – 89,3%. Cá bột được ương
trong bể bằng thức ăn sống (tảo, luân trùng, ấu trùng Artemia) và số lượng cá giống cỡ
3 – 4 cm sản xuất năm 2002 là 8.320 con, năm 2003 sản xuất được 86.200 con, tỷ lệ
sống từ 2,9 – 14,7% (Lin et al., 2004).
Năm 2004, Zhang et al. đã thử nghiệm ương cá sủ đất trong bể xi măng, với
1.350.000 trứng thụ tinh, tỷ lệ nở khi ấp đạt 50,29% thu được 680.000 cá bột, cá được
ương với mật độ 20 – 25 con/L và cho ăn luân trùng, ấu trùng Artemia. Cá sau 34 ngày
ương ở điều kiện nhiệt độ 25 – 29 oC, độ mặn 27 – 31 ppt đạt chiều dài 14,5 – 24,3 mm,
tổng số cá hương thu được 180.200 con, tỷ lệ sống 26,5% (Zhang et al., 2004).
Việc thử nghiệm ương cá bột cá sủ đất trong ao cũng được thực hiện tại Trung
Quốc vào năm 2007, cá bột sau khi nở 4 ngày chuyển ra ương trong ao ngoài trời với
mật độ 1 – 2 cá bột/L, cá được cho ăn bằng thức ăn tự nhiên nuôi trong ao, sau 42 ngày
6
ương thu được 623.000 con cá giống đạt chiều dài 46 – 58 mm, tỷ lệ sống đạt 51,9%.
Mặc dù hình thức ương này cá lớn nhanh, tỷ lệ sống cao do ương với mật độ thấp, song
cá lại bị nhiễm ký sinh trùng nhiều (Shen et al., 2009).
Hiện nay, cá sủ đất là lồi có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là bóng hơi của cá sủ đất
nên sản lượng loài cá này ở các nước như Hồng Kông, Trung Quốc, Ấn Độ và Australia.
Độ giảm nghiêm trọng do bị khai thai quá mức, do vậy nhiều nước đang tiến hành
nghiên cứu sản xuất giống để ni lồi cá này (Darta, 2010). Tuy nhiên, nhưng thông
tin về nuôi thương phẩm cá sủ đất trên thế giới rất hạn chế. Một số nghiên cứu nuôi
thương phẩm cá sủ đất cho rằng, cá có thể ni tốt trong ao và trong lồng, thức ăn chủ
yếu sử dụng là cá tạp, hiện đang thử nghiệm nuôi bằng thức ăn tổng hợp có hàm lượng
protein 48 – 49%, lipid 12%, với khẩu phần ăn 3 – 4%BW, ở giai đoan nhỏ cho cá ăn 3
lần/ngày, khi cá lớn thì cho ăn 2 lần/ngày, sau 10 tháng nuôi cá đạt khối lượng 0,8 – 1,1
kg, có tỷ lệ sống 83,6%, hệ số thức ăn (FCR) sử dụng cá tạp trung bình là 9,9, trong khi
đó thức ăn cơng nghiệp là 2,2. Mặc dù khi cho cá ăn thức ăn công nghiệp chậm lớn hơn
cá tạp nhưng hiệu quả kinh tế khi nuôi bằng thức ăn công nghiệp lại cao hơn (Chen et
al., 2006; Li et al., 2016; Huang et al., 2016).
1.4 Tình hình nghiên cứu sản xuất giống cá biển trong nước
Ở nước ta, ni trồng thủy sản có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế.
Năm 2019, nuôi trồng thuỷ sản cả nước đạt sản lượng 4,38 triệu tấn, chủ yếu là tơm
nước lợ và cá nước ngọt, trong đó sản lượng cá nước lợ và nước mặt chiếm sản lượng
không đáng kể (Tổng cục thủy sản, 2020). Mặc dù vậy, nước ta có nhiều điều kiện rất
thuận lợi để phát triển nghề nuôi cá biển nhờ vào các yếu tố thuận lợi bao gồm có nhiều
lồi cá nước lợ, mặn phân bố, trong đó có nhiều lồi có giá trị kinh tế cao đã được phát
triển nuôi như cá chẽm, cá mú, cá hồng, cá tráp, cá măng và cá giị; có diện tích mặt
nước lợ, mặn rất đa dạng và phong phú để có thể phát triển ni lồng bè, nuôi đăng hoặc
nuôi trong ao; nguồn lao động dồi dào và có nhiều kinh nghiệm về ni thủy hải sản;
cùng với thành cơng của nhiều cơng trình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương
phẩm các đối tượng cá biển có giá trị kinh tế. Với tiềm năng như vậy, Việt Nam đã đặt
chỉ tiêu phấn đấu vào năm 2025 là sản xuất được 260.000 tấn cá biển.
Nghề nuôi cá biển ở Việt Nam chỉ thực sự bắt đầu vào những năm 1990 khi một
số nghiên cứu về sản xuất giống và ni thương phẩm một số lồi cá biển bước đầu
thành công, so với các nước khác trong khu vực thì nghề ni cá biển ở nước ta phát
7
triển tương đối muộn. Các đối tượng ni chính là cá chẽm (Lates calcarifer), cá mú
(Epinephelus spp), cá chim vây vàng (Trachinotus spp), cá hồng (Lutjanus spp), cá giò
(Rachycentron canadum) và cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus), và thường được nuôi với
quy mô nhỏ bằng lồng trên biển và trong các ao nước lợ, mặn, hiện nay đã có một số
trang trại phát triển nuôi quy mô công nghiệp bằng lồng HDPE.
Cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu thành công về sản xuất giống và nuôi
thương phẩm một số loài cá biển như: cá chẽm (Nguyễn Tuần và CTV, 2001; Nguyễn
Duy Hoan & Võ Ngọc Thám, 2000), cá đù đỏ (Đỗ Văn Ninh và CTV, 2001; Ngô Văn
Mạnh và CTV, 2016), cá giò, cá mú (Đỗ Văn Khương và CTV, 2001; Đào Mạnh Sơn
& Đỗ Văn Nguyên, 1998), cá chẽm mõm nhọn (Nguyễn Trọng Nho, 2003; Nguyễn
Trọng Nho & Tạ Khắc Thường, 2004) và cá chim vây vàng (Lại Văn Hùng và ctv, 2012,
Ngô Văn Mạnh và CTV, 2015). Những kết quả nghiên cứu này, đã giúp cơ bản việc chủ
động sản xuất giống nhân tạo một số loài cá biển đáp ứng cho nhu cầu ni.
1.5 Tình hình sản xuất giống và nuôi cá sủ trong nước
Cá sủ đất là lồi lớn nhanh, kỹ thuật ni đơn giả, có giá trị kinh tế cao và có thể
ni được ở nhiều loại hình mặn, lợ, phù hợp nhiều người nuôi. Do vậy, năm 2008,
Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh đã nhập công nghệ sản xuất giống thành công loài
cá này và đang triển khai sản xuất tại Quảng Ninh, thức ăn sử dụng cho cá bột là luân
trùng, ấu trùng copepod, ấu trùng hầu, cá giống cho ăn tôm, cá xay nhỏ. Kết quả thu
được: đàn cá bố mẹ được nuôi vỗ trong điều kiện nhân tạo đạt: tỷ lệ thành thục đạt 10 –
75%; tỷ lệ cá đẻ đạt 70%; sức sinh sản thực tế của cá đạt 61.200 trứng/kg cá cái; tỷ lệ
trứng thụ tinh chỉ đạt 21,5%; tỷ lệ cá nở đạt 81,2%; tỷ lệ sống cá bột lên cá hương có
những đợt đạt 15 – 20%, tuy nhiên có những đợt cá chết tồn bộ, ương cá hương lên cá
giống cỡ 4-5 cm bằng bể xi măng đạt bình quân 48%, ương bằng ao đất đạt cỡ 4-6 cm
đạt 35%, chu kỳ ương cả 2 giai đoạn là 65 – 70 ngày. Tổng số lượng cá giống thu được
trên 165.040 con, giá thành từ 3.000 – 5.000 đồng/con giống cỡ 3 – 5 cm (Lê Văn Thắng,
2008).
Năm 2017, Trường Đại học Nha Trang cũng nghiên cứu sản xuất giống lồi cá
này tại Khánh Hịa cho thấy, cá bố mẹ có thể đẻ từ tháng 3 đến tháng 10, tỷ lệ sống cá
bột lên cá hương trên 10%, tỷ lệ sống cá hương lên cá giống đạt trên 50%. Quá trình
sản xuất thấy rằng cá sủ đất mới nở có kích thước miệng rất nhỏ nên thường hao hụt
8
nhiều khi mới ương, giai đoạn giống cá thường hay bị lở loét, dễ sốc khi vận chuyển, tỷ
lệ hao hụt nhiều khi đưa ra nuôi tại lồng bè (Ngô Văn Mạnh, trao đổi riêng).
Năm 2012, Trường Cao đẳng thủy sản Bắc Ninh tiến hành nghiên cứu nuôi thương
phẩm cá sủ đất kết quả cho thấy, cá giống cỡ 6 – 8 cm nuôi bằng thức ăn công nghiệp
45% protein, lipid 15%, mật độ thả 7 con/m3, cá 1 năm nuôi đạt 0,7 – 1,2 kg, sau 2 năm
cá đạt 4 – 6 kg, hệ số FCR 2,2, tỷ lệ sống đạt 70%, ở giai đoạn đầu của quá trình ni
cá chết nhiều, có thể là do cá giống sản xuất cho ăn bằng thức ăn tươi nên khi đưa ra
ni cá thích ứng với thức ăn cơng nghiệp kém dẫn đến hao hụt nhiều. Trong khi đó cá
ni bằng thức ăn tươi lại cho kế quả sinh trưởng nhanh hơn so với thức ăn công nghiệp,
cá 1 năm nuôi đạt 1,2 – 1,5 kg, sau năm thứ 2 cá đạt 5 – 7 kg, tỷ lệ sống chỉ đạt 40 –
50%, hệ số FCR: 8 – 10 (Nguyễn Văn Tuấn, 2012).
Hiện nay, đã có một số tỉnh phía bắc triển khai thành công nuôi thương phẩm cá sủ
đất như như Quảng Ninh, Hải Phịng, Nam Định. Đối với ni trong ao nước lợ, cá giống
cỡ 4 – 6 cm thả nuôi với mật độ từ 10.000 – 12.000 con/ha, cho ăn bằng cá tạp hoặc thức
ăn tổng hợp có hàm lượng protein từ 40 – 50%, cá được cho ăn 2 lần/ngày và định kỳ
thay 30% nước, sau 12 tháng nuôi cá đạt cỡ trên 1,0 – 1,5 kg thì thu hoạch năng suất đạt
14 tấn/ha. Với hình thức nuôi lồng, nuôi với mật độ 20 – 22 con/m3 đối với cá giống cỡ 6
– 8 cm, cho ăn bằng cá tạp, sau 12 tháng nuôi cá đạt cỡ 1,2 – 1,5 kg, sau 2 năm nuôi đạt
cỡ 3 - 5 kg, năng suất từ 12 – 16 kg/m3, hệ số thức ăn từ 8 – 10, tỷ lệ sống trên 70%, lợi
nhuận bình quân cho 1 tấn cá thương phẩm từ 45 – 50 triệu đồng/vụ (Nguyễn Văn Tuấn,
2017, trao đổi trực tiếp). Tuy nhiên, hiện nay là đầu ra cho cá sủ đất vẫn cịn rất khó
khăn, thị trường tiêu thụ còn nhỏ hẹp, chỉ được bán tại các chợ đầu mối với số lượng
nhỏ. Việc thành cơng với mơ hình ni thương phẩm ở một số tỉnh sẽ góp phần đa dạng
đối tượng ni, cá sủ đất cịn được coi là một đối tượng ni khá phù hợp trong các ao
nuôi tôm bị dịch bệnh đang bỏ trống, đảm bảo các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh
tế cao của Chương trình xây dựng Nơng thơn mới, từng bước nâng cao khả năng tiếp
cận với thị trường trong nước và ngoài nước.
Hiện nay giá cá sủ đất bán trong nước từ 110.000 – 160.000 đồng/kg tùy vào kích
thước cá, cá lớn giá cao hơn cá nhỏ (Nguyễn Văn Tuấn, 2017, trao đổi trực tiếp). Trong
khi đó, trên thế giới, cá sủ đất bán tại thị trường Hồng Kông giá năm 2000 là 15 – 20
9
HKD/kg (khoảng 2,0 – 2,6 USD), nhưng đến năm 2009 giá 40 – 50 HKD/kg (khoảng
5,2 – 6,5 USD), giá bóng hơi khơ của cá 1.800 – 3.000 HKD/kg (234 – 240 USD), giá
bóng hơi tươi là 120 – 180 USD/kg (Darta, 2010). Tại thị trường Ân Độ, cá sủ đất vẫn
cịn bóng hơi có giá từ 2.000 – 3.000 rupi/kg (tương đương 40 – 60 USD) tùy vào kích
thước và giới tính của cá, cá đực, cá có kích thước lớn giá cao hơn, giá bóng hơn khơ
dao động từ 40.000 – 50.000 rupi/kg (tương đương 800 – 1.000 USD). Thị trường tiêu
thụ cá sủ đất và bóng hơi cá sủ đất chủ yếu là Hồng Kông, Trung Quốc và Singapore
(Dutta et al., 2014).
Mặc dù cá sủ đất được coi là một đối tượng ni có giá trị kinh tế cao đang được
thị trường rất ưa chuộng, song loài cá này lại mới chỉ được phát triển nuôi ở các tỉnh
phía Bắc. Trong khi đó, các tỉnh Nam bộ và Nam Trung bộ, nơi có nhiều tiềm năng to
lớn để có thể phát triển ni đối tượng này lại chưa được quan tâm đến. Điều này có thể
do nguồn cá giống ở khu vực này chưa có, hoặc cịn rất ít. Mặt khác, mùa sản xuất giống
tại các phía bắc với mùa thả giống ở khu vực phía nam lại khơng phù hợp cũng là một
khó khăn dẫn đến hạn chế sự phát triển ni lồi cá này. Do vậy, việc tìm hiểu quy trình
kỹ thuật sản xuất giống lồi cá này tại Khánh Hịa nhằm từng bước xây dựng kỹ thuật
sản xuất giống đối tượng này ổn định góp phần đa dạng hóa đối tượng cá biển ni là
rất cần thiết.
10
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Cá sủ đất (Nibea diacanthus)
2.1.2 Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 5/3/2020 đến ngày 5/7/2020
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu:
Lồng nuôi cá bố mẹ tại Hịn Lăng (Đầm Nha Phu), Ninh Ích, Ninh Hịa và Trại
sản xuất giống cá biển Đường Đệ, Nha Trang, Khánh Hịa.
2.2 Sơ đồ nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu kĩ thuật sinh sản và kĩ thuật ương cá sủ đất (Nibea diacanthus) tại
Khánh Hịa
Các loại hormone
và liều lượng sử
dụng
-Ni thức ăn
sống: tảo, luân
trùng, Artemia
-Làm giàu thức ăn
sống: luân trùng,
Artemia
-Thức ăn tổng
hợp NRD với các
cỡ hạt khác nhau
Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ
và cho sinh sản
Thức ăn: cá tạp,
mực, tôm, vitamin
Thu trứng và ấp trứng cá
Trứng ấp với mật độ
500 – 1000 trứng/L
Ương cá bột mới nở lên cá
hương (30 ngày tuổi)
Cá ương với mật độ
8–15 con/L
Ương cá bột cỡ hương lên cá
giống cỡ 4-6cm
Cá ương với mật độ
200-300 con/m3 sau
đó cá lớn san thưa
xuống mật độ 100200 con/m3.
Phân tích và kết luận
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thông qua tham gia làm việc trực tiếp tại bè nuôi cá bố mẹ và trao đổi với cán bộ
kỹ thuật để tìm hiểu thơng tin về ni vỗ cá bố mẹ, kỹ thuật gây mê, kiểm tra cá bố mẹ,
11
chuẩn bị lưới cho đẻ, tiêm hormone kích thích sinh sản, vớt và đóng trứng chuyển về
trại. Các chỉ tiêu xác định như khối lượng cá bố me, liều lượng hormone tiêm, sức sinh
sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở.
Trực tiếp tham gia ương cá giống trong Trại sản xuất giống cá biển tại Đường Đệ
và trao đổi với cán bộ kỹ thuật để tìm hiểu kỹ thuật ni thức ăn sống, chuẩn bị nước,
ương cá bột lên cá giống, phân cỡ, thu và vận chuyển cá giống. Các chỉ tiêu xác định
như mật độ ương, cỡ miệng của cá, sinh trưởng, tỷ lệ sống.
2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu và phân tích số liệu
2.4.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường
-
Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế bách phân, chính xác đến 1oC.
-
Độ pH: Độ pH đo bằng test pH độ chính xác 0,5 đơn vị.
-
Độ mặn: Đo bằng Salimeter, chính xác đến 1o/oo.
-
Hàm lượng amonia tổng số kiểm tra bằng test NH4 + /NH3 của.
2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản
Tỷ lệ thành thục (%): Tỷ lệ thành thục (%) được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
số cá bố mẹ thành thục trên tổng số cá kiểm tra. Cá thành thục được xác định khi kiểm
tra cá cái có trứng trịn, hạt rời, cá đực có sẹ trắng đục.
Sức sinh sản thực tế (số trứng/kg cá cái): Sức sinh sản thực tế (trứng/kg cá cái)
được xác định bằng tổng số trứng thu được trên tổng số khối lượng (kg) cá mẹ tiêm
kích thích cho đẻ.
Tỷ lệ thụ tinh (%): Trứng được thu sau khi cá đẻ khoảng 30 -60 phút tiến hành
thu mẫu xác định tỷ lệ thụ tinh, mỗi lần kiểm tra tối tiều 50 trứng và lặp lại 3 lần.
Tỷ lệ nở (%): Khi ấp trứng thụ tinh và cá bột mới nở được định lượng bằng cách
dùng cốc thủy tinh 300L lấy mẫu ngẫu nhiên ở 5 vị trí trong bể ấp rồi đếm số trứng ấp,
số cá bột mới nở để làm cơ sở tính tỷ lệ nở.
Tỷ lệ sống của cá giống (%): Được xác định bằng cách đếm số lượng cá giống
khi xuất bán.
Tỷ lệ dị hình (%) được tính bằng tỷ lệ phần trăm của số cá bị dị hình: Kiểm
tra trên tổng số cá kiểm tra. Cá dị hình được xác định là những cá thể bị vẹo hàm,
cong thân, mất xương nắp mang.
12
Xác định số lượng ấu trùng, kích thước trứng, cá bột, cỡ miệng: Số lượng ấu
trùng được xác định thông qua phương pháp định lượng thể tích; kích thước trứng,
giọt dầu, cá bột, cỡ miệng được kiểm tra trên kính hiển vi quang học có gắn thước đo
chia vạch với độ phóng đại 40 lần.
2.4.3 Cơng thức tính các chỉ tiêu
Tỷ lệ thụ tinh (%): được xác định theo công thức sau
Tỷ lệ thụ tinh (%)=
𝐴
𝐵
x 100%.
Trong đó: A là số trứng thụ tinh quan sát được (%).
B là số trứng đem quan sát (%).
Mật độ ấp: được xác định bằng cơng thức sau:
Mật độ ấp (trứng/L) =
𝑁
𝑉
Trong đó: N là tổng trứng đem ấp (trứng).
V là thể tích bể ấp (L).
Tỷ lệ nở (%): được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ nở (%) =
𝑛
𝑁′
x 100%
Trong đó: n là số ấu trùng cá nở ra (%).
N’ là tổng số trứng thụ tinh (%)
Tỷ lệ sống: được tính theo cơng thức sau:
Tỷ lệ sống (%) =
𝑀
𝑛
x 100%
Trong đó: M là số cá giống cịn lại sau khi ương ni (%).
N là số ấu trùng cá nở ra (%).
Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR: %/ngày) về khối lượng của cá được xác
định theo công thức: SGR(%/ngày) = (lnW2 – lnW1) x 100% / (t2 – t1)
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài (DLG: mm/ngày):
DLG (mm/ngày) = (L2 – L1) / (t2 – t1)
Trong đó: W1, W2, L1, L2 lần lượt là khối lượng, chiều dài ở thời điểm kiểm tra
t1, t2.
Mức độ phân đàn về chiều dài (CVL) được xác định theo cơng thức:
CVL (%) =
𝑋
𝑆
x 100
Trong đó:
13
CV: hệ số phân đàn
S: độ lệch chuẩn của chiều dài
X: trung bình của chiều dài
2.4.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Tồn bộ số liệu thu được tính tốn và vẽ đồ thị trên phần mềm excell. Kết quả của
đồ án được trình bày dưới dạng báo cáo mơ tả, kết hợp với hình ảnh và số liệu. Số liệu
được trình bày trong báo cáo là giá trị trung bình (TB) ± độ lệch chuẩn (SD).
14
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Nuôi thành thục cá bố mẹ, cho đẻ, ấp nở trứng
3.1.1 Nguồn cá sủ bố mẹ, lồng nuôi và mật độ nuôi
Nguồn cá sủ đất bố mẹ được tuyển chọn từ lồng nuôi thương phẩm tại Cam Ranh.
Đây là đàn cá từ nguồn giống do Trường Đại học Nha Trang sản xuất năm 2017. Tuổi
của cá bố mẹ tính đến tháng 2 năm 2020 là 31 tháng tuổi, cá có khối lượng từ 7 – 11 kg
(bình quân 8,5 kg/con), tổng số cá bố mẹ là 21 con, trong đó có 11 con cá cái và 10 cá
đực.
Lồng được sử dụng nuôi vỗ cá bố mẹ là dạng lồng nổi, nằm trong kết cấu bè nổi
diện tích khoảng 1.050 m2. Khung bè là các thanh gỗ, được cố định bằng bulon – 200,
khung bên của lồng là chỗ đi lại và làm việc, cho cá ăn hoặc theo dõi cá. Hệ thống phao
là các phuy nhựa thể tích 200 lít được buộc chặt với khung bè bằng dây cước lớn, nâng
toàn bộ hệ thống lồng bè. Bè được cố định bằng hệ thống dây neo. Bè được đặt tại khu
vực Hòn Lăng, đầm Nha Phu, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hòa, Khánh Hòa. Độ sâu của
vùng nước 6 – 10 m, độ mặn từ 23 – 34 ppt, nhiệt độ nước từ 24 – 32 oC, pH từ 7,7 – 8,2.
Đây là vùng của sông nên độ mặn biến động khá lớn, nước đục nên không thật phù hợp
cho nuôi cá bố mẹ và cho đẻ.
Lồng nuôi vỗ cá bố mẹ có thể tích 64 m3 (kích thước 4 x 4 x 4 m). Lưới lồng được
sử dụng là lưới nylon dệt, kích thước mắt lưới 2a = 12 cm, đáy lồng được định hình bằng
các khối bê tơng đúc sẵn, khối lượng khoảng 10 kg/khối, được buộc bằng dây cước lớn
thả xuống 4 góc lồng rồi cố định vào thành lồng. Loại lồng này dễ làm, dễ quản lý và bảo
trì cũng như thuận tiện vệ sinh, thay lưới, khi cần thiết có thể di chuyển đến vị trí khác
thuận lợi hơn. Nước lưu thơng qua lồng tốt, ít sinh vật bám, tạo môi trường sạch giàu
oxy nên rất thuận lợi cho nuôi vỗ cá bố mẹ. Cá bố mẹ được nuôi chung trong một lồng
với mật độ 21 con/lồng (khoảng gần 3 kg cá/m3 lồng nuôi).
3.1.2 Chế độ chăm sóc và quản lý cá bố mẹ
a. Thức ăn và chế độ cho ăn
Thức ăn và chế độ cho ăn có vai trị rất quan trọng trong q trình nuôi vỗ, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức sinh sản của cá bố mẹ, cũng như chất lượng trứng và ấu trùng.
15
Thức ăn cho cá sủ bố mẹ trong quá trình nuôi vỗ là cá tươi, bổ sung tôm, mực, vitamin
E, B, C 1 lần/tuần, khẩu phần cho ăn hàng ngày khoảng 3% khối lượng thân (Bảng 3.1).
Bảng 3. 1: Chế độ cho cá bố mẹ ăn trong q trình ni vỗ
Ngày trong tuần
Loại thức ăn
Chất bổ sung (g/kg thức ăn)
Loại
Liều lượng
Thứ hai
Thứ ba
Cá tạp
Cá tạp
Thứ tư
Thứ năm
Thứ sáu
Thứ bảy
Chủ nhật
Cá tạp
Cá tạp
Cá tạp
Cá tạp + Mực + Tôm
Cá tạp
Vitamin và khoáng tổng
hợp
10g/kg
Vitamin C, B
10g/kg
Vitamin E
1-2g/kg
b. Vệ sinh và quản lý lồng ni
Trong q trình ni vỗ định kỳ vệ sinh lồng ni nhằm duy trì lưu thơng nước qua
lồng, cung cấp đầy đủ oxy, kéo phân và thức ăn thừa đi, đồng thời hạn chế sự cư trú của
các tác nhân gây bệnh. Từ đó tạo một trường sống tốt cho cá bố mẹ. Định kỳ 15-20
ngày/lần chuyển cá bố mẹ sang lồng nuôi mới. Lồng cũ được phơi khô, dùng máy bơm
cao áp để vệ sinh sạch lồng, kiểm tra kỹ lại lưới lồng trước khi sử dụng lại. Hàng ngày
kiểm tra hệ thống phao, neo, lưới lồng để kịp thời khắc phục.
Bảng 3. 2: Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ khi nuôi vỗ bằng lồng trên biển
Ngày kiểm tra
Số cá kiểm tra
(con)
Số cá cái thành
thục (con)
Số cá đực thành
thục (con)
Tỉ lệ thành
thục (%)
09/02/2020
21
7
2
42,86
06/05/2020
13
3
4
53,85
Qua quá trình kiểm tra mức độ thành thục của cá 2 đợt cho thấy, tỷ lệ thành thục
của cá đạt 42,86% vào tháng 2 và tăng lên 53,85% vào tháng 5. Đây cũng được ghi
nhận là năm cho cá sinh sản đầu tiên đối với đàn cá này. So với cá bố mẹ ni ngồi
bắc có tuổi thành thục lần đầu trên 3 năm và khối lượng 5 – 7 kg (Nguyễn văn Tuấn
và CTV, 2012) và đàn cá bố mẹ nuôi tại Vũng Ngán, Nha Trang (3 năm, khối lượng 5
– 6 kg) (Ngơ Văn Mạnh, 2017) thì cá sủ đất ni tại đầm Nha Phu, Khánh Hòa (tuổi
16