ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN KHẮC LONG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU,
HẠ LONG, QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN KHẮC LONG
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU,
HẠ LONG, QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 - CNTY - N03
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y cũng như các thầy cô giáo trong
trường đã trang bị cho em kiến thức cơ bản, cho em được lòng tin vững bước
trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong toàn
khoá học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Trần Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo trang trại Hoàng Văn
Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành tốt q
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Khắc Long
ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
Nxb:
Nhà xuất bản
TT:
Thể trọng
Tr.:
Trang
E. Coli:
Escherichia Coli
Cl. Perfringens: Clostridium peringens
S. Suis:
Streptococcus suis
S. typhimurium: Salmonella typhimurium
TGE:
Transmisssible gastro enteritis
PED:
Porcin Epidemic Diarrhoea
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Minh Châu qua 3 năm 2017 - 2019 ...32
Bảng 4.2. Kết quả trực tiếp thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi.................. 33
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc-xin cho lợn thịt của trại ................................ 34
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 35
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 37
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt ................................................................................................... 38
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 40
Bảng 4.8. Sơ bợ hoạch tốn chi phí/kg lợn thịt tại trại trong 1 lứa nuôi (từ
6/3/2019 đến 25/8/2019) ................................................................. 41
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .......45
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .... 46
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
v
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Minh Châu qua 3 năm 2017 - 2019.....32
4.2. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ...................................................... 33
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 33
4.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 34
4.3. Kết quả thực hiện công tác nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập
lợn .................................................................................................................... 36
4.3.1. Chuẩn bị chuồng trước giờ nhập lợn và đi nhập lợn............................. 36
4.4. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn thịt.....37
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 39
4.5.1. Xuất lợn ................................................................................................. 39
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 41
4.6. Kết quả tham gia công tác chọn giống ..................................................... 42
4.7. Kết quả chẩn đốn và điều trị mợt số bệnh trên lợn thịt tại trang trại ..... 44
4.7.1. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 44
4.7.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị hợi chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt ni
tại trại............................................................................................................... 45
4.7.3. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ....46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hòa theo sự phát triển của các nghành kinh tế, hiện nay nghành chăn
nuôi cũng là mợt trong các nghành đang có xu hướng phát triển đi lên. Trong
đó có nghành chăn ni lợn, hiện nay đang rất phổ biến và trở thành các yếu tố
quan trọng để phát triển kinh tế của các hộ gia đình nông nghiệp và trang trại,
đặc biệt là các mơ hình trang trại VAC. Do vậy việc chăn ni lợn là yếu tố
không thể tách rời vì đảng và nhà nước đă đặc biệt quan tâm đầu tư về công tác
giống, thức ăn, thú y cho nghành chăn nuôi không ngừng được nâng cao, chất
lượng đàn lợn không ngừng cải thiện với mục đích đưa nghành chăn ni lợn
trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu nghành chăn ni nói riêng
và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Sự hiệu quả của nghành chăn ni lợn mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất,
lớn nhất đó là mô hình chăn nuôi công nghiệp ở các trang trại, xí nghiệp. Chăn
ni lợn đã góp phần giải qút cơng an việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Để có được kết quả trên ngồi việc tăng
nhanh số đầu lợn, nghành chăn nuôi nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ
kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ khâu cải tại con giống, nâng cao chất lượng thức
ăn đến việc hoàn thiện quy trình chăm và nuôi dưỡng. Tuy vậy bên cạnh những
tiến bộ đạt được, chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng cịn gặp khơng
ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh. Xuất phát
từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y
– trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn và cơ sở thực tập, tơi thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc
ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn Minh Châu, Hạ
Long, Quảng Ninh”.
2
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn thịt
ni tại trại Minh Châu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc và phòng trị trên đàn lợn.
- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại Minh Châu,
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh.
- Sinh viên phải nâng cao được tay nghề, thành thạo về chẩn đoán, điều
trị, dùng thuốc chính xác và hiệu quả.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Minh Châu, Hạ Long,
Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập
năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là
1200 nái. Trại được xây dựng tại phường Hà Khánh, TP Hạ Long, Quảng Ninh
với diện tích 2,9ha nằm trong diện tích 150ha rừng và đất rừng được UBND
tỉnh Quảng Ninh giao khoán.
Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km2, cách trung tâm thành phố Hạ Long
10km đường mỏ than. Phía Đơng Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây giáp
Vịnh Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Nhưng năm gần đây
hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi lại buôn
bán và vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có mợt mùa hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao
trùm nhất. Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này.
Nhiệt đợ trung bình mùa đơng ổn định dưới 20°C, mùa nóng có nhiệt đợ trung
bình trên 25°C - 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa
ổn định trên 100mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khơ có lượng
mưa tháng ổn định dưới 100mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào đầu tháng 10.
4
Sự chênh lệch nhiệt đợ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng
7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn
nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 thủ kho
- 01 kế toán
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13 công
nhân chuồng đẻ)
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị
- 06 sinh viên thực tập tại trang trại
- 03 thợ điện nước, thợ sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và
khắc phục hư hỏng tồn bợ hệ thống điện nước và các thiết bị trại
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi thứ đều được quan tâm, chú trọng và ngày càng đổi mới.
5
Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là....
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150ha với diện tích 2,9ha
- Khu chăn ni chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được nhập
từ nước ngồi về có giá trị kinh tế cao, có khả năng đề kháng cao, tạo ra con
giống tốt, sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ
cung cấp lợn bố mẹ cho tồn bợ trang trại ni lợn thuộc chi nhánh công ty CP
Việt Nam.
- Khu chăn ni lợn hậu bị có 8 dãy chuồng, mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 600 con, ln duy trì số lượng lợn trong
khoảng 4500 đến 4800 lợn.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách
nhau 0,8m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng tường và thép
chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự đợng.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
6
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng
nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang
lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện tích
ao hồ chăn ni cá và mợt số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang
trại.
- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là một trong số trại
âm tính với dịch tại xanh của cơng ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại
lợn giống ông bà (GP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi, phân tách khu nhà ở sinh hoạt của công
nhân khu vực nái và hậu bị.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các c̣c họp
+ Trại có ba nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc-xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng
tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
7
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên mợt khu vực cao, dễ
thốt nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của cơng nhân. Ngồi 11 chuồng
lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng lớn được
đánh số từ 1- 8. Tại khu vực hậu bị có 6 chuồng lớn, mỗi chuồng có 20 ơ chuồng
và 2 chuồng nhỏ, mỗi chuồng có 16 ơ chuồng. Trong đó mỗi chuồng đều có 2
ơ cuối chuồng để tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng
có 5 quạt thơng gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như
bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt
độ ấm áp về mùa đông và mát về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều
trị bệnh cho lợn được cơng ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng
riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh và tăng khả năng phòng tránh dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực, năng
đợng, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa là mưa nóng và khơ
lạnh, vì vậy vào mùa khơ lạnh nước được cung cấp cho trang trại là rất hạn chế,
nên có mợt thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để vệ sinh máng tắm
cho lợn và sử dụng nước ngầm đã qua xử lý để làm nước uống cho lợn.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một số
vấn đề chưa tốt.
Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.
8
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều
khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước
các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân,
vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh,
1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi
theo độ tuôi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc đợ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của
mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm và tăng
chậm rồi đi xuống trong thời kì ăn theo khẩu phần.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn
tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng
9
hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của
chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bợ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ
mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của
lợn bị dừng lại.
Với khả năng phân bố dinh dưỡng như vậy thì lợn sẽ khơng thể tăng
trưởng và có chất lượng thịt như mong muốn của người chăn nuôi.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăm sóc và ni dưỡng lợn thịt quyết sự định thành bại to lớn trong chăn nuôi
lợn.
Việc chăm sóc và ni dưỡng cần phải đúng quy trình để khơng gây ra
sai sót dẫn tới năng suất giảm.
Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc đợ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
10
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
* Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống đều có những đặc điểm nổi bật thể hiện cho từng giống. Giống lợn
ngoại thường thể hiện các tính trạng về năng suất vượt hơn hẳn các giống nội.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh
Hồng Sơn (2014) [25] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, đợ dày
mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn
khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau để
tạo ra con lai có những ưu thế tuyệt đối về năng suất. Đồng thời, sản phẩm của
phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường,
nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất
thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của
lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
*Thời gian và chế đợ ni
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [25] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mô mỡ lợn chủ yếu
xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy
chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy
11
nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi
lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng
giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng
đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn
khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất
đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt nhiệt sẽ
tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu
thì tăng thêm lượng thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật ni tự nó
tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt đợ và đợ ẩm
thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển
nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá
kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng
để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
* Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [14] Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn. Tỷ
lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn
làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là
những bệnh về đường hô hấp. Bệnh viêm phổi ở lợn có rất nhiều nguyên nhân
như: do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumonia, dinh dưỡng kém, q trình chăm
sóc cịn thiếu sót (chuồng ẩm ướt, gia súc đơng, q lạnh).
12
M. hyopneumoniae là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương
ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô
hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker,
(2016) [50]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh
suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [16]; Cù Hữu Phú và
cs. (2005) [23]; Trần Huy Toản (2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,
ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp
trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
Theo Taijma(1982) [49], giống như các loại phân tử khác, M.
hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400-1200 nm), có mợt bộ gen nhỏ (893920 kilo-base cặp (kb) và thiếu một thành tế bào. Khó phát triển trong phịng
thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan
đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát triển thành cơng vi kh̉n, cần phải có mơi
trường từ 5-10% carbon dioxide, và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu
axit.
Whittlestone (1979) [51] cho biết Mycoplasma hyopneumoniae là một
loại vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lá lợn, một bệnh
truyền nhiễm mạnh và mạn tính ảnh hưởng đến lợn.
Sức đề kháng: Mycoplasma hyopneumoniae bị bất hoạt sau 48 giờ trong
điều kiện khơ, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở
nhiệt độ 2 - 7°C. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25°C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt
độ l - 6°C và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25°C.
* Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [18] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1-4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
13
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41°C, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đợt ngợt, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những
con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp,
tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7-20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
- Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
14
- Trong trang trại có mợt số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặi khó
khăn, đơi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và con chết yểu.
- Nếu bị bợi nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, lợn trở nên
còi cọc và chậm lớn.
* Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt đợ ấm áp vào mùa đơng, thống mát vào mùa hè. Mật độ trong chuồng
nuôi phải đồng đều. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có
lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc-xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
* Điều trị:
Cần phát hiện và điều trị sớm nhất để tăng khả năng khỏi bệnh cho con vật.
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh kháng
15
viêm và một số thuốc trợ sức, trợ lực để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao.
Hiện nay vắc-xin đã được tìm thấy để giảm mức đợ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong tồn bợ số lợn mắc bệnh
do mợt số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc-xin giảm hay khơng
có hiệu lực.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29] tiêu chảy là mợt hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Tuy nhiên để có thể phân
biệt được hai nguyên nhân trên là rất khó khăn và cần đến mợt mức đợ chun
sâu. Cho dù có ở ngun nhân nào đi nữa thì cũng ảnh hưởng rất lớn lên đàn
lợn.
Qua nhiều ngun cứu cho thấy thì có thể chỉ ra cụ thể một số nguyên
nhân sau đây:
* Do vi sinh vật.
+ Do vi khuẩn
Trong đường tiêu hóa của lợn có rất nhiều vi khuẩn có lợi và có hại,
chúng tạo ra một hệ sinh thái cân bằng và ổn định. Khi hệ sinh thái thay đổi thì
đường tiêu hóa bị rối loạn. Nguyễn Đức Thủy (2015) [30] cho biết, vi sinh vật
bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh
thái trong đường ṛt ln được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do
một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong
đường ṛt có cơ hợi phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng
và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
16
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35] thì mợt số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. Coli, samonella, Shigela, Klebsiella,Cl. pefringens ….. Đó là
những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài đợng vật.
Khi các vi kh̉n trong đường tiêu hóa gặp điều kiện thuận lợi thì chúng
sẽ phát triển mạnh với số lượng lớn tạo ra nhiều đợc tính dẫn đến các bệnh ở
đường tiêu hóa.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [24] thì 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện
triệu chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan
nội tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng
(83,33%) sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan
(50,00%).
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E.Coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong
đường ruột chia làm hai loại vi kh̉n, mợt loại có lợi có nhiệm vụ lên men
dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây
bệnh
+ Do virus
Đã có nhiều nguyên cứu đã đưa ra bằng chứng vius cũng là nguyên nhân
gây nên tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã chỉ rõ một số virus như Rota –virus,
Coronavirus, Parvovirus, Adenovirus, đặc biệt là một loại virus rất nguy hiểm
đó là virus PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu Trang (2013)
[31] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh
lây lan rất nhanh.
Sự xuất hiện của virus trong đường tiêu hóa đã làm tổn thương, suy giảm
sức đề kháng của cơ thể và tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh lên đàn lợn.
17
Theo Bergenland và cs (1992) [38] trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được
Rota-virus, 11,2% có TGF, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
* Do kí sinh trùng
Kí sinh trùng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Chúng thông qua các cơ chế trực tiếp hoặc gián tiếp để gây hại cho đường tiêu
hóa. Kí sinh trùng lấy dinh dưỡng của vật chủ có thải ra chất đợc gây rối loạn
đường tiêu hóa gây nên tiêu chảy ở lợn, ngồi ra chúng còn gây nên tác động
cơ giới làm tổn thương đường tiêu dẫn đến nhiễm trùng tạo cơ hội cho vi khuẩn
phát triển.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [19] cho biết
ngoài tác đợng cơ giới lên thành ṛt thì giun sán cịn tiết đợc tố có thể gây rối
loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại virus, vi
khuẩn xâm nhập.
- Do nguyên nhân khác
+ Do khí hậu, thời tiết
Các điều kiện ngoại cảnh cũng tác động không nhỏ đến sức đề kháng của
cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết gặp nhiều bất lợi như nóng quá, lạnh quá, ẩm
ướt hay thay đổi áp suất đều là các nguyên nhân gây nên các bệnh trên đàn lợn,
đặc biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17] khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi kh̉n
cường đợc gây bệnh.
18
- Do kỹ thuật chăm sóc và ni dưỡng
Đối với chăm sóc và ni dưỡng là ́u tố vơ cùng quan trọng trong chăn
ni, nó qút định rất lớn đến kết quả của chăn ni. Việc chăm sóc và ni
dưỡng phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật nếu không đảm bảo quy trình kỹ
thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm
thì các vi kh̉n có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn
đường ruột. Vấn đề thức ăn cũng là nguyên nhân gây nên rối loạn đường tiêu
hóa, thức ăn bị nhiễm đợc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy.
Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân
làm lợn dễ mắc bệnh.
- Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh trong đó có hợi chứng tiêu
chảy.
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [24] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
cholesterol trong huyết thanh giảm thấp.
* Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lơng xù, đuôi rũ, da nhăn lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm
lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng
thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận đợng.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp mợt chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.