Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại công ty cổ phần chăn nuôi ánh dương huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÚY AN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NI ÁNH DƯƠNG, HUYỆN HỊA AN, TỈNH CAO BẰNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÚY AN


Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NI TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHĂN
NI ÁNH DƯƠNG, HUYỆN HỊA AN, TỈNH CAO BẰNG”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. NGUYỄN DUY HOAN

Thái Nguyên, 2020



i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành đợt Thực tập tốt nghiệp. Để có được kết quả như ngày hơm
nay, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự quan tâm của Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy, cô trong khoa và trang trại chăn nuôi
lợn công ty cổ phần chăn nuôi Ánh Dương.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo GS.TS Nguyễn Duy Hoan đã luôn động viên, giúp đỡ, chia sẻ và chỉ
bảo tận tình để em thực hiện tốt đề tài và hồn thành Khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy,
cơ trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện Khóa luận
tốt nghiệp đại học.
Đồng thời em xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới Cơng ty Cổ phần chăn
ni Ánh Dương, gia đình chủ trang trại Đoàn Anh Trung và toàn thể các cán
bộ kỹ sư trong trang trại đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
thực tập và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 11 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thúy An



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của
lợn thịt sử dụng tại trang trại ............................................................ 35
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ............ 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2018 - 2019 ..................................... 38
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ................................... 40
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại.............................. 41
Bảng 4.4. Số lượng lợn thịt trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại ................ 42
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản
lý đàn lợn thịt .................................................................................... 43
Bảng 4.6. Kết sử dụng chất điện giải cho đàn lợn ........................................... 44
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại ........................................................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại ........................................................................... 47
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn
thịt nuôi tại trại.................................................................................. 48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ................................................. 50
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................ 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs


Cộng sự

g

Gam

kcal

Kilocalo

kg

Kilôgam

m

Mét

MH

Mycoplasma hyopneumoniae

ml

Mililit

Nxb

Nhà xuất bản


PED

Porcin Epidemic Diarrhoea

TGE

Transmisssible gastro enteritis

GS.TS

Giáo Sư. Tiến Sĩ

Tr.

Trang

TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại ...................................................... 8
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề .............................................. 9
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt
tại trại................................................................................................................. 9
2.2.2. Công tác thú y tại trang trại ................................................................... 12
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 26
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 26
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 33
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33


v

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1. Tình hình chăn ni tại trang trại qua 2 năm 2018 - 2019....................... 38
4.2. Kết quả cơng tác phịng bệnh ................................................................... 38

4.2.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................... 38
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm vắc xin phòng bệnh ........................... 41
4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn thịt
tại trại............................................................................................................... 42
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên lợn thịt tại trại ............... 45
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp trên đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 45
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 46
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .48
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau khi xuất ........................................... 49
4.5.1. Xuất lợn ................................................................................................. 49
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ..................................................... 50
4.6. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ................................ 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỢT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đã và đang được chú trọng đầu tư và phát
triển. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, thức ăn, quy trình
chăn ni và cơng tác thú y, làm cho đàn lợn không ngừng tăng lên về số
lượng cũng như chất lượng. Không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng

trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu.
Phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng
mang lại lợi nhuận kinh tế trước tiên là đối với người chăn nuôi, sau đó là tạo
động lực tiền đề đem lại lợi ích kinh tế cho quốc gia. Tuy nhiên, để đạt được
những thành tựu đó, trong chăn ni lợn vấn đề quan trọng cần đặc biệt quan
tâm đó là phịng chống dịch bệnh và vệ sinh thú y. Cùng với đó là phải thực
hiện tốt cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn vật ni. Đã có rất
nhiều những cơng trình nghiên cứu, cũng như rất nhiều loại thuốc được sử
dụng để phòng và trị bệnh, nhưng kết quả đem lại không như mong muốn, lợn
khỏi bệnh thường không triệt để và hay bị tái phát.
Trên cơ sở đó, là một sinh viên chuyên ngành thú y, em ý thức được vai
trò, trách nhiệm của người kỹ sư tương lai với sự phát triển của ngành. Với
mong muốn củng cố và hệ thống hoá những kiến thức đã học, đồng thời giúp
cho em làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chun mơn,
nắm được phương pháp tổ chức sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo ra cho mình tác phong làm việc đúng đắn,
sáng tạo để sau khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật có trình độ
chun mơn, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại công ty cổ phần chăn ni Ánh
Dương huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang

trại, nắm được các loại thức ăn và cách cho lợn thịt ăn qua từng giai đoạn.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, để đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
* Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững và áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho
đàn lợn thịt ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại.
- Biết được cách vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại sau khi xuất
bán lợn.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn cơng ty cổ phần chăn ni Ánh Dương thuộc địa phận xóm
Khuổi Qn, xã Ngũ Lão, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Trại được thành lập
và đi vào sản xuất năm 2018.
Trại nằm trên địa bàn xã Ngũ Lão, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, nằm
trong diện tích 7ha rừng và đất rừng thuộc địa bàn tỉnh Cao Bằng. Ngũ Lão là
một xã của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, nước Việt Nam.
Xã Ngũ Lão có tổng số diện tích 95,4 km²
Mật độ dân cư đạt 74,6 người/km²
Xã Ngũ Lão được chia thành các xóm: Bó Pheo, Bản Gủn, Khuổi Hân,
Khuổi Hoi, Khuổi Khốn, Khuổi Lừa, Khuổi Quân, Lũng Gà, Lũng Luông,
Bản Máp, Nà Mấn, Nà Tú, Pác Bó, Bản Phiấy, Lũng Nặm.

Vị trí địa lý
Bắc giáp với xã Đức Xuân, hai xã Lưu Ngọc và Quốc Toản (Trà Lĩnh)
Đông giáp với xã Quốc Toản (Trà Lĩnh), xã Nguyễn Huệ
Nam giáp với xã Quang Trung, phường Sông Bằng cùng phường Ngọc
Xuân và xã Vĩnh Quang (thị xã Cao Bằng)
Tây giáp với xã Vĩnh Quang (thị xã Cao Bằng), xã Bế Triều, xã Đại Tiến.
Trên địa bàn xã Ngũ Lão có một số ngọn núi như Kéo Tắt, Lũng Chính,
Sam Tầng, Thăng Kiều, Vị Điểm, Xá Lủa. Ngũ Lão có tuyến quốc lộ 3 chạy
khu vực gần ranh giới đơng nam.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Nhìn chung xã Ngũ Lão có khí hậu ơn hịa dễ chịu. Với khí hậu cận
nhiệt đới ẩm, địa hình đón gió nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các đợt không


4

khí lạnh từ phương bắc, tuy nhiên nhiệt độ của xã Khuổi Quân chưa bao giờ
xuống thấp quá 0°C, hầu như vào mùa đơng trên địa bàn tồn tỉnh khơng có
băng tuyết (trừ một số vùng núi cao có băng đá xuất hiện vào mùa đơng).
Mùa hè ở đây có đặc điểm nóng ẩm, nhiệt độ cao trung bình từ 30 32°C và thấp trung bình từ 23 - 25°C, nhiệt độ không lên đến 39 - 40°C. Vào
mùa đông, do địa hình Ngũ Lão đón gió nên nó có kiểu khí hậu gần giống với
ơn đới, nhiệt độ trung bình thấp từ 5 - 8°C và trung bình cao từ 15 - 28°C, đỉnh
điểm vào những tháng 12, 1 và 2 nhiệt độ có thể xuống thấp hơn khoảng từ 6 8°C, độ ẩm thấp, trời hanh khô. Mùa xuân và mùa thu không rõ rệt, thời tiết
thất thường; mùa xuân thường có tiết trời nồm, mùa thu mát, dễ chịu.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trang trại gồm có:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 2 người
+ Kế toán: 1 người
+ Làm vườn, cấp dưỡng: 1 người
+ Cơ điện: 1 người

+ Trưởng trại: 1 người
+ Kỹ sư chăn nuôi: 3 người
+ Công nhân 3 khu: 6 người
+ Sinh viên thực tập: 2 sinh viên
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 7 ha, trong đó chuồng
trại chăn ni, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các cơng trình
phụ phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại và khu vực ngoài
trại là hơn 3 ha. Diện tích cịn lại là hệ thống các hạng mục đường giao thông
nội bộ, cây xanh và hệ thống các cơng trình phụ trợ như hệ thống thốt nước,
hệ thống xử lý nước thải, phịng cháy chữa cháy...


5

Hệ thống các cơng trình chuồng trại và các cơng trình phụ trợ được phân
bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực dự
án được bố trí liên hồn đảm bảo thuận tiện cho q trình hoạt động. Ngồi ra,
cịn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện vi khí
hậu cho khu vực dự án.
Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng chuồng, đảm bảo việc cấp nước
đầy đủ cho cơng tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường
chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý
đạt quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trại bố trí thành 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi.
- Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất
- Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành, nhà ở, nhà ăn và khu sinh hoạt chung
- Khu sản xuất gồm các khu chuồng: Chuồng cách ly, chuồng phối
(chuồng bầu), chuồng đẻ, chuồng cai sữa và chuồng thịt trong đó có:
+ Chuồng cách ly: 1 chuồng

+ Khu chuồng phối (chuồng bầu) có: 1 dãy chuồng phối, 1 dãy chuồng bầu.
+ Khu chuồng đẻ có: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 40 ơ chuồng.
+ Khu chuồng cai sữa: 1 chuồng cai sữa có 33 ơ chuồng
+ Khu chuông thịt: 3 chuồng lớn (gồm 6 dãy chuồng nhỏ)
Trong khu chuồng thịt được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 con lợn thịt bao gồm: 3 chuồng lớn (chia ra làm 6 dãy chuồng
nhỏ), mỗi chuồng có 15 ơ, trong đó: 13 ơ lớn có kích thước 5 m x 7 m/ơ, 2 ô
cách ly được ngăn đôi từ một ô lớn nằm về phía cuối chuồng có kích thước 2,5
m x 7 m/ơ.
+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió, mỗi chuồng có 4 quạt to.
Tường ở dãy ngồi có cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền
1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.


6

+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng. Cịn chuồng phối và chng bầu, nền được
đổ bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hồn
nhau để ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù
hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thơng
gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần
ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất
lượng cao do cơng ty cổ phần Greenfeed Hưng Yên sản xuất.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể
biogas để xử lý.

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước lấy từ đầu
nguồn. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa
nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng
khác nhau.
- Các cơng trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống tường rào
bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1
nhà ăn, nhà ở, nhà vệ sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV,
1 kho thuốc, 1 kho cám, 2 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân.
+ Bể chứa để cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên trong trại.
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng
cịn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các


7

biện pháp phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ
động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho
đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất
chuồng, nhập chuồng, chính xác tới từng ngày. Để phịng tránh dịch bệnh, khu
chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến
khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ,
thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công
nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh
trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên thơng thống cho lợn
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ phân mà đàn lợn nái thải
ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán ra cho
người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đem đi

chôn tại các hố đã được chuẩn bị sẵn. Nguồn nước thải được xử lý tại các khu
dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh tạo sự thống mát tự nhiên.
Hàng ngày ln có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc
sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải
sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi
chuồng đều được rắc vơi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách
nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.


8

Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trang trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho
đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả

từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trang trại
* Thuận lợi:
Trang trại được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Ngũ Lão tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, ít người qua
lại, gần các vùng biên giới thuận lợi cho việc giao thương bn bán.
Chủ trại có kinh nghiệm, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và sinh viên
thực tập.
Gần đường quốc lộ 3 thuận tiện cho việc buôn bán lợn.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, nhiệt tình chỉ bảo
sinh viên và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn:
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn.


9

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
Đường vào trại chưa được bê tơng hóa còn là đường đất nên xe cám và
xe vận chuyển lợn đi lại khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
thịt tại trại

* Đặc điểm sinh trưởng:
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là q trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá gồm: miệng,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu mơn. Khả năng tiêu
hóa của lợn đối với các loại thức ăn cao, thường có tỷ lệ từ 80 - 85% tuỳ từng
loại thức ăn. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ
khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn thịt nói
riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không
đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng
thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận
trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.


10

Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và khơng đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm, lợn con bắt đầu tập ăn và hàm lượng hemoglobin trong
máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi

ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng, kích thước các cơ quan, bộ phận
của chúng không tăng lên một cách đều đặn mà lại tăng với mức độ khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển cho từng hoạt động và chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích lũy mỡ. Đối với mơ mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước
tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mơ mỡ. Ở
giai đoạn cuối của q trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát
triển và sự tích luỹ mỡ.
- Các ́u tớ ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%) do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
ít bệnh tật, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn gồm:


11

+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau,
các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngồi điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu
thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và

diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát
năng suất và phẩm chất thịt trên một số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016)
[1] cho biết, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Duroc đều cao hơn nhiều so với lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế đợ ni
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [27], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt lợn. Trần Văn Phùng và
cs. (2004) [25], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt.
Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong
giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh
dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc địi
hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức ni lấy thịt
- mỡ, cịn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt
lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng


12

suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn so với cho ăn
khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua quá trình trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được.
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao,

tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh cho năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm khả năng tăng khối
lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn
thức ăn cao.
2.2.2. Công tác thú y tại trang trại
2.2.2.1. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [12], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn, làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [21]; Cù
Hữu Phú và cs. (2005) [24]; Trần Huy Toản 2009 [31], đã có những nghiên
cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn. Kết quả cho
thấy, nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng
viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được
coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên
thế giới.
Tajima, Yagihashi (1982) [50], Mycoplasma hyopneumoniae (MH) có
kích thước khá nhỏ, bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene khoảng


13

893 - 920 kb). Tế bào vi khuẩn khơng có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh
động, là vi khuẩn gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi
quang học.
- Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [16], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,

nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi.
Thơng thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,5 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi, chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những
con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp,
tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở
gấp.Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc, ni dưỡng
cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.


14

Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da

bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến các triệu
chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.
Cả hai thể á cấp tính và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu do lợn cịi
cọc, chậm lớn và hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn, thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ thích hợp, tránh lạnh và ẩm, mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy
chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho uống thuốc
định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin, penicillin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.


15

Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn được các bệnh kế phát, do một số nguyên nhân
từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực.

* Hợi chứng tiêu chảy ở lợn
- Ngun nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [30], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch
ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân
nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều
nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật:
Vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015)
[30] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại vi rút, vi khuẩn và các loại nấm
mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở trạng
thái cân bằng và ổn định, do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của
lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi
sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [36], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens… Đây là những vi
khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Nguyễn
Đức Thủy (2015) [30], bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của


16

ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp
sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội

tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng
thái bệnh lý. Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3] khẳng định rằng: vi
khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội
chứng tiêu chảy ở lợn.
Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [6] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân
và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần
lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [15], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi
khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị
tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [20] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% có
mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lậpcó Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [26], 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ
phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là
ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
Vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số vi rút như Rota vi


17

rút, TGE, Parvo vi rút, Adeno vi rút có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu

chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Rota vi rút được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Bệnh xuất
hiện ở lợn con từ 7 đến 40 ngày tuổi, với triệu chứng tiêu chảy phân lỏng trầm
trọng nhất là ở độ tuổi 7-10 ngày tuổi, càng lớn thì càng ít trầm trọng hơn. Tuy
nhiên, nếu chủng gây bệnh của vi khuẩn E. coli cũng có mặt thì bệnh có thể
xảy ra với tỷ lệ tử vong cao. Lông nhung teo là một đặc điểm song song với
tình trạng mất nước và rối loạn hấp thu, tiêu chảy thường kéo dài 3 - 4 ngày.
Lợn gầy hóp bụng, đôi mắt sâu và da xung quanh hậu môn luôn ẩm ướt.
Theo Bergenland và cs. (1992) [39], trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy
phân lập được vi rút Rota, 11,2% có vi rút TGE, 2% có Entero - vi rút, 0,7% có
Parvo - vi rút.
Có một loại vi rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là vi rút PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [32], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút
Corona - vi rút, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971,
nhưng lúc đó chưa được công bố dịch.
Theo ghi nhận các đợt dịch ở Thái Lan của Olanratmanee và cs. (2010)
[46], PED ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản. Tỷ lệ chết của lợn trưởng
thành thấp nên không ảnh hưởng lớn đến tổng đàn, nhưng ảnh hưởng lớn đến
tình hình dịch bệnh do những lợn này mang mầm bệnh làm lây lan cho lợn con,
đặc biệt là lợn nái hậu bị sẽ được nhập đàn để tiếp tục sinh sản. Một khảo sát ở
Trung Quốc trong các ổ dịch tiêu chảy cấp do PED, tỷ lệ bệnh trên lợn con
theo mẹ trong vòng 7 ngày lên đến 100% và tỷ lệ chết biến động 80 - 100 %
theo Sun và cs. 2012 [49] cho biết.


18


Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như: sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn,... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [17], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết độc tố
có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều
loại vi rút, vi khuẩn xâm nhập.
- Các nguyên nhân khác
+ Thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột như: q nóng, q lạnh,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố: nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Sử An Ninh (1993) [23]; Hồ Văn Nam và cs. (1997) [15], khi lợn bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do
đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ tḥt chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có



×