Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HÔ CHÍ MINH VẺ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI TRƯỜNG TĨẺU HỌC CAM LINH 1 THÀNH PHỐ CAM RANH- TỈNH KHÁNH HÒA NĂM HỌC 2018- 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.51 KB, 4 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BÔ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP.HỊ CHÍ
MINH

TIẺU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL Mầm non, Phổ thông Cam Ranh
Năm 2018

Tên tiểu luận:
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HƠ CHÍ MINH VẺ PHONG CÁCH
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI TRƯỜNG TĨẺU HỌC CAM LINH 1
THÀNH PHỐ CAM RANH- TỈNH KHÁNH HÒA
NĂM HỌC 2018- 2019

Học viên: NGUYỄN HỮU
TÀI
Đơn vị: Trường tiểu học Cam
Linh 1

Cam Ranh, thảng 9 năm 2018


Thành phố Cam Ranh - Tỉnh Khánh Hòa


LỜI CẢM ƠN!
Kính thưa quỷ thầy cơ trường cản bộ quản lý giáo dục thành phổ Hồ Chí Minh!
Qua thời gian theo học lớp CBQL giáo dục phổ thông tổ chức tại thành phố Cam
Ranh, được các thầy cô nhiệt tĩnh giảng dạy, bản thân tói đã tiếp thu được rất nhiều kiến
thức bổ ích. Những kỉnh nghiệm hay, những bài học q sẽ theo tơi suốt chặng đường
phía trước. Học đi đôi với hành, những kiến thức được các thầy cô truyền thụ sẽ là kim


chỉ nam cho mọi hành động, giúp tôi quản ỉỷ nhà trường tốt hơn, đáp ứng với sự kì vọng
của các cấp lãnh đạo, của giáo viên và học sinh nhà trường.
Một lần nữa, tói xin chân thành cảm ơn q thầy cơ đang giảng dạy tại trường
CBQL thành phổ Hồ Chí Minh với lòng biết ơn chân thành nhất.
Xin cảm ơn Phòng giáo dục và Đào tạo thành phổ Cam Ranh cùng Ban giám hiệu
Nhà trường đã tạo điều kiện để tôi theo học lớp CBQL và hoàn thành đề tài tiếu luận của
mình./.
Cam Ranh, ngày 06 tháng 9 năm 2018.

3


MỤC LỤC
I.
1.1.
3.4. Thánh thức ........................................................................................20
II.
2. Kinh nghiệm thực tế khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách
III...........................................................................................................................
IV.

4


V.
Tên tiêu luận:
rriA J* Ẳ

VI.
VII.


VẬN DỤNG Tư TƯỞNG HỊ CHÍ MINH VÈ PHONG CÁCH

VIII. LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI TRƯỜNG TIẾU HỌC CAM LINH 1
THÀNH PHÓ CAM RANH- TỈNH KHÁNH HÒA
IX.

NĂM HỌC 2018- 2019

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do pháp ỉý
X.

Ngày nay, khi đất nước ta chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh cơng nghiệp

hóa hiện đại hóa đất nước, tiến tới phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, tiếp tục mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế, yêu cầu Đảng ta phải có một đội ngũ,
đảng viên đủ về số lượng và đạt được những yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt là tiến tới
xây dựng một xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế tồn cầu địi hỏi phải xây dựng được
lực lượng “tư duy”. Đổ đáp ứng được yêu cầu đó, mỗi con người khả năng tự học và học
suốt đời đã trở thành yêu cầu tất yếu và cần được rèn luyện từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường phổ thông.
XI.

Với bối cảnh giáo dục của đất nước ta hiện nay, đang nhận được sự quan tâm

lớn từ các cấp cũng như yêu cầu cao từ phía cộng đồng thì các nhà trường phổ thơng nói
chung cấp tiểu học nói riêng cần khơng ngừng đổi mới tư duy và thực tiễn điều hành, tổ
chức lại cơ cấu điều hành trong việc dạy và học nhằm nâng cao hiệu quả giáo giáo dục là
vô cùng quan trọng và cấp thiết.

XII. Luật giáo dục việt Nam năm 2005 chỉ rố “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát hiển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sang tạo, hình thành nhân cách con
người Việt \nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sổng lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc...”
XIII. Sự thay đổí trong nhà trường có thể xuất phát từ một trong hai nguyên nhân
sau: do yêu cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường địi hỏi nhà trường phải thay đơi để thích

5


nghi và đáp ứng nhu cầu hoặc do tự bản thân nhà trường thấy khơng thay đổi thỉ khó lịng
đáp ứng để tồn tại và phát triển, với phương châm giáo dục lấy người học làm trung tâm
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tạo mơi trường an tồn cho người học, khắc phục sự
trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mịn, ngại thay đổi của một số giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục. Sự thay đổi có thể mang lại lợi ích hay bất lợi. Vì vậy, địi
hỏi người lãnh đạo cần nhận thức rõ tác dụng của tích cực hay tiếu cực của sự thay đổi để
từ đó có biện pháp phát huy tác dụng mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó đồng
nghĩa với việc phát huy vai trò , trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị như tinh
thần: Hướng dẫn số 52-HD/BTGTW ngày 20-11-2017, của Ban Tuyên giáo Trung ương về
học tập Chưyên đề năm 2018 “ Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng
đầu, của cản bộ đảng viên ’’ với mục đích vả yêu cầu cụ thể như
XIV. sau:
XV.

~ Xây dựng và thực hiện phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên, phong

cách lãnh đạo của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.

XVI. - Tiếp tục gắn nội dung học tập và làm theo Bác với việc thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII “về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ”; Nghị quyết Trung ương 6, khóa XII về một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
XVII. Thật vậy, dù muốn hay khơng thì trường học vẫn thay đổi, thay đổi để phù
hợp, thay đổi để phát triển và sự thay đổi là tất yếu phù hợp với quy luật. Vì vậy, nếu biết
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì mang lại hiệu quả cao. Bởi thế cho nên mỗi cản bộ giáo
viên trong nhà trường hãy biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động, dự đoán và tiếp cận sự
thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho sự phát triển của nhà trường. Thực tế cho
thấy, nhiều người vẫn không chấp nhận sự thay đổi họ tìm ra mọi lý do để khơng thay đổi
hay cố tình trì hỗn sự thay đổi. Vì vậy người cán bộ lãnh đạo phải có nhiệm vụ trao đổi,
thuyết phục, động viên kịp thời và chứng minh cho họ thấy thay đổi là sự tất yếu, cho họ
thấy tầm quan trọng của sự thay đổi từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp
6


XVIII.

Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở

các trường phổ thơng nói chung cấp tiểu học nói riêng hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
là việc làm hết sức quan trọng và cấp thiết đối với một lãnh đạo.
2. Lý do lý luận
XIX. Phong cách làm việc là sự thể hiện bản chất và tính cách của con người. Tư
tưởng và phong cách Hồ Chí Minh là những bài học vơ giá cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở
nước ta học tập và làm theo. Dưới đây tôi xin nêu ra những bài học rút ra từ tư tưởng và

tấm gương của người về phong cách làm việc cần thiết của người các bộ lãnh đạo
XX. Phong cách của Hồ Chí Minh là một bộ phận quang trọng trong tồn bộ di
sản vô giá mà Người để lại cho Đảng ta và dân tộc. Việc nghiên cứu, học tập, vận dụng
phong cách Hồ Chí Minh, trong đó có phong cách lãnh đạo, tác phong công tác của của
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu nhằm phát huy tinh thần làm chủ, ý thức trách
nhiệm, tính chủ động, sáng tạo của người lãnh đạo, quản lý, từ đó nâng cao chất lượng
thực hiện vai trò, chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phàn nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cách mạng trong tình hình
hiện nay.
XXI. Phong cách lãnh đạo là tổng hợp những phương pháp, biện pháp, cách thức
riêng, tiêu biểu mà người lãnh đạo sử dụng hằng ngày để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Phong cách được quy định bởi chức nàng, nhiệm vụ, phẩm chất, tri thức, điều kiện chính
trị và điều kiện sống của người lãnh đạo. Có một số yêu cầu trong phong cách lãnh đạo mả
Chủ tịch Hồ Chí Minh hay nhắc tới, đó là: phong cách dân chủ, nhưng quyết đoán; lãnh
đạo sâu sát, quyết đoán; khéo dùng người, trọng dụng người tài; cách mạng, khoa học,
năng động, sáng tạo. Dưới đây tôi xin nêu ra những bài học rút ra từ tư tưởng và tấm
gương của Người về phong cách làm việc cần thiết của người cán bộ lãnh đạo, quản lý.
* Phong cách dân chủ, quần chúng: Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, phong cách
dân chủ hay “cách làm việc dân chủ” là phong cách hàng đầu mà người cán bộ cần
phải có. Phong cách dân chủ của người cán bộ không chỉ khơi nguồn sáng tạo, phát
huy tinh thần cống hiến của cấp dưới và quần chúng nhân dân mà còn làm cho tổ
chức cơ quan, đồn thể thêm gắn bó. Người có phong cách dân chủ là thực hành tốt
nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, đó cũng là cách “đê phát huy trí
7


tuệ và kinh nghiệm của nhiều người”.
XXII. Phong cách dân chủ Hồ Chí Minh được biểu hiện từ việc lớn cho đến việc
nhỏ. Từ soạn thảo “Tuyên ngôn độc lập” đến viết một bài báo,...Người đều tham khảo ý
kiến của Bộ Chính trị, hay những người xung quanh. Người tuân thủ chặt chẽ quy trình ra

quyết định. Mọi vấn đề kinh tế, chỉnh trị, quân sự, ngoại giao, khoa học-kỹ thuật,.. .Người
đều dựa vào đội ngũ trí thức, chuyên gia trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, yêu cầu
chuẩn bị kỹ, trao đổi rộng, sao cho mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước phải được cân nhắc, lựa chọn thận trọng, để sau khi ban hành, ít phải thay đổi,
bổ sung.
XXIII.

Phong cách lãnh đạo dân chủ thì phải dựa vào quần chúng. Người căn

dặn cán bộ lãnh đạo, nhất là người đứng đầu không được quan liêu, hách dịch, coi thường
quần chúng nhân dân. Phong cách quần chúng khơng có nghĩa là “theo đi quần chúng”,
vì theo Hồ Chí Minh, “Trong dân chúng, có nhiều tàng lớp khác nhau, trình độ khác nhau,
ý kiến khác nhau”. Người cán bộ phải có bản lĩnh vững vàng để vừa nâng cao trình độ
giác ngộ, dân trí của quần chúng, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của một
bộ phận quần chúng “chậm tiến”, vừa thực hiện tốt vai trị lãnh đạo của mình.
* Phong cách kết hợp giữa tính nguyên tắc với sự linh hoạt, mềm đẽo: Dĩ bất
biến nhưng phải biết ứng vạn biến, ứng vạn biến mà không xa rời, chệch hướng, từ
bỏ cái bất biến. Để thực hiện được nguyên tắc bất biến, thì phải biết khơn khéo,
linh hoạt sử dụng các biện pháp khác nhau phù hợp với hoàn cảnh khách quan ln
biến đổi khơng ngừng. Đó là ngun tắc chỉ đạo trong phong cách lãnh đạo, quản lý
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chính cuộc đời hoạt động cách mạng của Người là một
điển hình mẫu mực về xử lý mối quan hệ giữa tính kiên định về nguyên tắc và tính
linh hoạt, mềm dẻo về sách lược và cách thức làm việc trong những hoàn cảnh
khách quan biến đổi khó lường.
XXIV.Ngày nay, trong bất kỳ hồn cảnh nào, người lãnh đạo, quản lý đều cần có
bản lĩnh chính trị vững vàng, khơng thay đổi trong những vấn đề thuộc về nguyên tắc.
Đồng thời, để thực hiện những vấn đề chiến lược, quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, những vấn đề có tính ngun tắc, thì sách lược cách mạng, các hình
thức, phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt mới có
thể đạt kết quả.

8


* Phong cách lãnh đạo sâu sát, quyết đoán: Phong cách lãnh đạo là phải đi đúng
đường lối quần chúng, phải biết được những băn khoăn, trăn trở của dân để kịp thời
uốn nắn và tháo gõ cùng dân. Người khẳng định: nếu “cách xa dân chúng, không
liên lạc chặt chẽ với dân chúng, cũng như đứng lơ lửng giữa trời, nhất định thất
bại”. Phong cách lãnh đạo sâu sát là thực hiện tốt cơng việc kiểm tra, kiểm sốt,
“phải đi tận nơi, xem tận chỗ”. Theo Người, sở dĩ sự thật cịn bị bưng bít vì sự kiểm
tra, kiểm sốt của các ngành, các cấp, khơng nghiêm túc, chưa chặt chẽ, tệ quan
liêu còn “nồng”. Theo Người, phải biết động viên, khuyến khích “khiến cho cán bộ
cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến”, tức là phải làm cho cấp dưới khơng sợ nói sự thật
và cấp trên khơng sợ nghe sự thật.
XXV. Theo Hồ Chí Minh, trách nhiệm của người đứng đàu phải được đề cao, đôi
khi mang tính quyết định đến hiệu quả cơng việc. Phong cách làm việc của người cán bộ
lãnh đạo, quản lý đúng đắn là phải kết hợp thống nhất giữa cách làm việc dân chủ, tập thể
với tính quyết đốn, dám chịu trách nhiệm cá nhân trước tập the, kịp thời đưa ra những
quyết định đúng. Trong những thời điểm quyết định, người lãnh đạo, quản lý phải dám
nghĩ, dám làm, dám quyết... điều đó liên quan trực tiếp đến việc tận dụng được thời cơ.
Người từng dạy: “Lạc nước hai xe đành bỏ phí. Gặp thời một tốt cũng thành công”.
* Khéo dùng người, trọng dụng người tài: Là người lãnh đạo giỏi thì phải khéo
dùng người và trọng dụng nhân tài, nếu không sẽ làm “thui chột” nhân tài. Chủ tịch
Hồ Chí Minh yêu cầu việc dùng người phải hợp lý, đúng năng lực và sở trường của
họ, đúng người, đúng việc. Việc trọng dụng nhân tài theo quan diêm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh là phải làm thường xuyên, liên tục như “người làm vườn vun trồng
những cây cối quý báu. Phải trọng nhân tài, trọng cán bộ, trọng mỗi một người có
ích cho cơng việc chung của chúng ta". Người cho rằng, vì “cách lãnh đạo của ta
cịn kém, thói quan liêu cịn nồng cho nên có những người như thế cũng bị dìm
xuống, khơng được cất nhắc. Muốn tránh khỏi sự hao phí nhân tài, chúng ta cần
phải sửa chữa cách lãnh đạo”.

XXVI.

Xuất phát từ mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quy tụ những trí thức được đào tạo cơ bản từ cáe nước phương
Tây, quan lại của triều đình phong kiến cũ. Ngày 14/11/1945, trên báo Cứu quốc, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã viết: “Kiến thiết cần có nhân tài. Nhân tài nước ta dù chưa có nhiều lắm
9


nhưng nếu chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài càng ngày
càng phát triển càng thêm nhiều”. Người chủ trương phải “tìm người tài đức”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho rằng, một quốc gia, một đất nước không biết sử dụng nhân tài là một khuyết
điểm to, làm lãng phí một vổn quý của Đảng và Nhà nước trong xây dựng và kiến thiết.
* Phong cách cách mạng, khoa học, năng động, sáng tạo: Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định, điều chủ chốt trong phong cách làm việc của cán bộ lãnh đạo là phải:
“Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỷ luật của Đảng, thực hiện tốt đường lối,
chính sách của Đảng. Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên
trước lợi ích riêng của cá nhân mình. Hết lịng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng,
vì dân mà đấu tranh quên mình, gương mẫu trong mọi việc”.
* Phong cách thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói với làm: Người cán bộ
lãnh đạo phải nắm chắc lý luận, sự vận động của các quan điểm lý luận trong thực
tiễn, qua đó dự báo được những biến đổi của tình hình, của nhiệm vụ cách mạng,
thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng. Phong cách lãnh đạo phải gắn tư tưởng với
hành động, nói đi đơi với làm, nhất là nói đạo đức phải đi đơi với thực hành đạo
đức. Khi có mục tiêu phương hướng cơng tác rồi, phải có biện pháp và quyết tâm
thực hiện, và thực hiện có hiệu quả. Việc nói đi đơi với làm mang lại cho quần
chúng lịng tin và sự tơn trọng đối với người cán bộ, do đó, người cán bộ dễ dàng
thực thi quyền lãnh đạo của mình. Người phê phán những cán bộ “Chỉ biết nói là
nói, nói giờ này qua giờ khác, ngày này qua ngày khác. Nhưng một việc gì thiết

thực cũng khơng làm được”. Nhân dân không bao giờ tin cậy những cán bộ nói mà
khơng làm, nói nhiều làm ít, nói hay làm dở, nói một đàng làm một nẻo. Muốn rèn
luyện được phong cách nói đi đơi với làm, người cán bộ phải thường xun tự kiểm
điểm, soi xét chính mình, đồng thời phải khuyển khích cấp dưới và quần chúng
nhận xét, phê bình, góp ý cho mình, nhắc nhở mình về những điều mình đã hứa.
Người cán bộ cũng phải biết tránh căn bệnh hình thức, bệnh “hữu danh, vơ thực”,
chạy theo những thứ hào nhống bên ngồi.
XXVII.

* Phong cách nêu gương

XXVIII.

Theo Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên đều phải làm gương trong

mọi công việc, từ nhỏ đến lớn, thể hiện thường xuyên về mọi mặt; phải cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư, nói phải đi đơi với làm. Người yêu cầu tất cả cán bộ, đảng viên đều
1
0


phải nêu gương về đạo đức. Trước hét, mình phải tự làm gương, cán bộ “gắng làm gương
trong anh em, và khi đi công tác, gắng làm gương cho dân”.
XXIX.

về vai trò của nêu gương, Người nhắc nhở cán bộ, đảng viên: “Trước

mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến.
Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức.Muốn hướng dẫn nhân dân,
mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”. Tự mình phải chính trước mới giúp

người khác chính.Mình khơng chính, mà muốn người khác chính là vơ lýXXX. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, cần, kiệm, liêm, chính, chỉ cơng vơ tư là phẩm
chất đạo đức cách mạng chủ yếu, là nhân cách của con người. Người viết:
XXXI.

“Trời cố bổn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đơng.

XXXII.

Đất có bổn phương Đơng, Tây, Nam, Bắc. Người có

bổn đức: cần, Kiệm, Liêm, Chính. Thiếu một mùa, thì khơng thành
trời, Thiểu một phương, thỉ không thành đẩt. Thiếu một đức thì khơng
thành người ”.
XXXIII.

Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư là một nội dung cơ bản không

thể thiếu trong phong cách làm việc và nhân cách của những người lãnh đạo, quản lý.
XXXIV.

Trong bản Di chúc thiêng liêng, Người căn dặn tất cả các cán bộ, đảng viên:

“Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mồi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, Thật sự cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật
trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của Nhân
dân”.
XXXV.

Theo Hồ Chí Minh, kẻ thù của lịng chí cơng vơ tư chỉnh là chủ nghĩa


cá nhân, chỉ thấy lợi ích riêng của mình, khơng thấy lợi ích chung của tập thể, chỉ muốn tự
tư tự lợi. Phải khắc phục chủ nghĩa cá nhân có trong mỗi người cán bộ đảng viên thì mới
có thể có phong cách làm việc cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Đó là cơ sở để hĩnh
thành hành vi đạo đức đúng đắn, một tâm hồn hướng thượng: “Giàu sang không thể quyến
rũ, nghèo khó khơng thể chuyển lay, uy lực không thể khuất phục”.
XXXVI.

Cần nêu gương trên ba mổi quan hệ với mình, với người, với việc.

Đối với mình phải không tự cao tự đại, tự mãn, kiêu ngạo, luôn học tập cầu tiến bộ, luôn
tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân; phải tự phê bình mình
như rửa mặt hằng ngày. Đối với người, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết,
1
1


thật thà, không dối trá, lừa lọc, khoan dung, độ lượng. Đối với việc, dù trong hoàn cảnh
nào cũng phải giữ nguyên tắc “dĩ công vi thượng”, đặtviệc công lên trên, lên trước việc tư.
XXXVII.

Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, muốn nêu gương được thì nói phải

đi đơi với làm.Nói đi đơi với làm khơng chỉ là một chuẩn mực trong đạo đức truyền thống
mà còn là chuẩn mực đạo đức công vụ tối thiểu. Với cán bộ, đảng viên, sự thống nhất chặt
chẽ giữa nói và làm, giữa đạo đức và nêu gương đạo đức cần đạt tới sự nhất quán trong
công việc và trong đời sống riêng, giữa đạo đức người lãnh đạo và đạo đức đời thường.
Địa vị càng cao, uy tín càng lớn, càng phải ra sức hồn thiện về đạo đức, thống nhất giữa
nói và làm. Người đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên phải làm kiểu mẫu trong công tác và lối
sống, trong mọi lúc, mọi nơi, nói phải đi đơi với làm để quần chúng noi theo.
XXXVIII.


Nhiệt tình cách mạng là yếu tố cơ bản trong phẩm chất của người cán

bộ đứng đầu, người lãnh đạo. Nhiệt tình cách mạng chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi nó
được thống nhất với các tri thức khoa học và trên cơ sở khoa học. Nhiệt tỉnh cách mạng sẽ
trở thành duy tâm, duy ý chí nếu thiếu tri thức khoa học. Thực tiễn cho thấy, có nhiệt tình
mà thiếu tri thức khoa học sẽ dẫn tới sai lầm, chệch hướng, làm hỏng đường lối, chính
sách, hành động trái quy luật, thậm chí dẫn đến phá hoại vơ ý thức. Những chương trình,
dự án, kế hoạch với những ý tưởng tốt đẹp, nhưng do thiếu trí thức dẫn đến thất bại, gây ra
tổn thất nặng nề.
XXXIX.

Những nội dung xây dựng phong cách lãnh đạo nêu trên khơng nằm

ngồi những quy định chung trong phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên, đồng thời,
có u cầu cao hơn, thể hiện vị trí, vai trị, trách nhiệm của người cán bộ, đảng viên trên
cương vị lãnh đạo.
XL.

Dựa trên nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

đối với cán bộ, đảng viên nói chung, có thể nêu những nội dung chủ yếu của phong cách
lãnh đạo, quản lý cần có của người lãnh đạo, người đứng đầu đó là:
-

Kết hợp giữ vững nguyên tắc với thực hiện các biện pháp quản lý linh hoạt, mềm
dẻo. Cùng với kiên định về nguyên tắc, những vấn đề chiến lược, thì sách lược cách
mạng, các hình thức, phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành phải mềm dẻo,
linh hoạt, phù hợp với thực tế để có thể đạt kết quả cao nhất. Điều đó thuộc về bản
lĩnh của người lãnh đạo, thực hiện “dĩ bất biến ứng vạn biển”, thể hiện sự linh hoạt


1
2


trong hoạt động lãnh đạo của mình.
-

Kết hợp tính cách mạng với tính khoa học. Tính cách mạng, lịng u nước, thương
dân là động lực lớn thôi thúc người lãnh đạo, quản lý chuyên tâm, lo toan, tận tuy,
say mê với công việc. Đồng thời, người lãnh đạo, quản lý phải có sự tìm tịi sáng
tạo, đề xuất được những ý kiến hay, những phương án tối ưu để thực thi nhiệm vụ
đạt hiệu quả cao. Đổ có tri thức khoa học, người cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu
phải chịu khó học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ về chính trị, văn hố,
nghiệp vụ cũng như nắm được tình hình trong và ngồi nước.

-

Kết hợp tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách, thực hiện trách nhiệm của người
lãnh đạo, người đứng đầu. Tập thể lãnh đạo là dân chủ. Phải có cách làm việc tập
thể để phát huy được trí tuệ của tập thể, của đơng đảo quần chúng nhân dân nhằm
hồn thành sự nghiệp của một tập thể, một đơn vị hay địa phương mà chỉ riêng
người cán bộ lãnh đạo, quản lý không làm nổi. Cá nhân phụ trách là nêu cao trách
nhiệm của người lãnh đạo, người quản lý. Kết hợp tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ
trách, thực hiện trách nhiệm của người lãnh đạo, người đứng đầu để khắc phục
những hiện tượng coi thường tập thể, hoặc dựa dẫm, ỷ lại tập thể, khơng dám quyết
đốn, khơng nêu cao trách nhiệm cá nhân..., làm trì trệ, suy yếu năng lực lãnh đạo,
hiệu quả quản lý của người cán bộ lãnh đạo.
XLI. 3. Lý do thực tiễn
XLII. Trước một cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, các tác động của q


trình tồn cầu hóa, từng bước chuyển sang nền vãn hóa tri thức, cuộc cách mạng về cơng
nghệ thơng tin và truyền thơng tạo ra cho giáo dục có thêm vai trò mới; Giáo dục vừa là
động lực cho việc vận hành nền kinh tế tri thức, vừa là hạ tầng xã hội cho việc hình thành
xã hội tri thức - đó là nền giáo dục đặt trên cơ sở thích ứng với điều kiện, khả năng với
nhu cầu phát triển của xã hội mới; đang tạo ra một bức tranh đa dạng của hệ thống giáo
dục thế giới, nhưng vẫn có sự thống nhất về xu thế vận động và phát triển, đó là: phổ cập
hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, dân chủ hóa giáo dục, thương mại hóa giáo
dục, quốc tế hóa giáo dục ...; đồng thời tạo ra sức ép cho các hệ thống giáo dục phải có sự
thay đổi trong đào tạo - bồi dưỡng và cung cấp cho xã hội những con người có khả năng:
làm việc theo nhóm, làm cơng nhân, làm lãnh đạo, năng động và sáng tạo.. .phù hợp với
nhu cầu của xã hội hiện đại.
1
3


XLIII.

Trong bối cảnh nêu trên người cán bộ quản lý giáo dục có vai trị của

một người điều hành một hệ thống lớn và phức tạp, đồng thời thực thi các chính sách giáo
dục đa dạng và mềm dẻo để giải quyết một cách chủ động và sáng tạo các vấn đề mới nảy
sinh như: Phân cấp quản lý, trách nhiệm xã hội, huy động nguồn lực, dân chủ hóa giáo
dục, tin học hóa quản lý... cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trị quyết định trong việc đảm
bảo thực hiện thành cơng chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.
Vai trò của Cán bộ quản lý giáo dục phải thay đổi một cách căn bản:
XLIV.

- Nếu Cán bộ quản lý giáo dục trước đây hướng tới ổn định và trật tự


thì Cán bộ quản lý giáo dục ngày nay hướng tới đổi mới và phát triển.
-

Cán quản lý giáo dục trước đây không biết đến sức ép tài chính, cịn Cán bộ giáo
dục ngày nay phải xoay xở như một doanh nhân...

-

Cán bộ quản lý giáo dục cấp trường trước đây: thực hiện mệnh lệnh cấp trên trong
mọi lĩnh vực: chuyên môn, tổ chức, nhân sự , tài chính thì ngày nay : quyết định, tổ
chức thực hiện, minh bạch hóa các hoạt động chuyên môn, tổ chức, nhân sự và kĩ
năng chủ yếu của họ là giải quyết vấn đề.

-

Cán bộ quản lý giáo dục trước đây quản lý bằng mệnh lệnh; còn Cán bộ quản lý
giáo dục ngày nay phải phải đóng vai trị nhà chính trị để tạo được sự đồng thuận
trong đội ngũ và tổ chức.

-

Cán bộ quản lý của cơ quan quản lý giáo dục trước đây thường chỉ huy, ra lệnh và
kiểm sốt thì ngày nay cần hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện.
XLV. Qua tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Mầm non, phổ thơng năm 2018

do phịng giáo dục và đào tạo thành phố Cam Ranh phối hợp cùng trường đại học Cán bộ
quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh tổ chức, cùng với những kiến thức và kinh
nghiệm mà bản thân tôi thu thập được sau khi học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Giáo dục
mầm non, phổ thơng. Đặc biệt sau khi tìm hiểu kĩ chun đề 1 về đường lối phát triển giáo
dục Việt Nam đã thôi thúc tôi mạnh dạn chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về

phong cách lãnh đạo, quản lý tại trường Tiểu học Cam Lỉnh ly năm học 2018-2019”.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THựC TẾ VIỆC VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI TRƯỜNG
TIẺƯ HỌC CAM LINH 1

1
4


1. Khái quát về trường tiểu học Cam Linh 1
-

về học sinh:
XLVI. + Tổng số lớp 12 ( Khối 1: 3, Khối 2: 2;Khốì 3: 2; Khối4: 2; Khối5:3)
XLVII.

-

-

+ Tổng số học sinh: đầu năm 307 cuối năm 308

Tình hình đội ngũ CB-GV-NV: 28 người
XLVIII.

+ Cán bộ quản lý: 02 người.

XLIX.

+ Giáo viên TPTĐ: 01


về giáo viên: 18 người, tỉ lệ 1,5 gv/lớp ( Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn: 100 %. Trong đó
trên chuẩn: 17/18-94,4 % (ĐH : 12, Cao đẳng: 5)

-

Nhân viên 5 (trong đó:l kế tốn, 1 TV+TB, 1 bảo vệ, 1 phục vụ, 1 y tế).

-

Trường TH Cam Linh 1 là ngơi trường được hình thành từ rất lâu đời (trong kháng
chiến chống thực dân Pháp). Trường tọa lạc tại số 74 đường Quang Trung phường
Cam Linh thành phổ Cam Ranh. Đây là ngôi trường đầu tiên được hình thành trong
những ngày đầu sơ khai trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp của nhân dân Cam
Ranh.

-

Qua thời gian do phân chia lại địa phận hành chính, trường đã 4 lần đổi tên (trong
kháng chiến trường mang tên: trường Cộng Đồng đến năm 1976 đổi thành tên
trường Ba Ngòi; 1990 mang tên trường tiểu học Ba ngòi 3) từ năm 2000 đến nay,
trường mang tên trường tiểu học Cam Linh 1.

-

Trường hiện nay có 12 lớp và được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
năm 2017

-


Trường được xây dựng mới, kiên cố vào năm 2013 và 2016 gồm 2 khu (khu hành
chính và khu lớp học, phòng chức năng)

-

Đa số giáo viên thường trú tại địa phương, công tác lâu năm, giàu kinh nghiệm.

2. Thực trạng về việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách lãnh đạo,
quản lý trong giáo dục tại trường tiểu học Cam Linh 1
L.

2.1 Thực trạng:

LI.

Là cán bộ lãnh đạo, quản lý cần xác định rõ: công tác quản lý là một nhiệm

vụ khó khăn vì nó phải gắn với phân cơng bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ. Đây là một nội
dung quan trọng, đòi hỏi nhà trường phải nguyên cứu quán triệt một cách sau sắc để mỗi

1
5


cán bộ , giáo viên nắm vững chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ,
nhà trường về nhiệm vụ giáo dục; phải nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc và các
giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt, đối với cấp
ủy và người đứng đầu cơ quan , đơn vị để có đổi mới cách nghĩ, cách làm cho phù hợp với
tình hình mới.
LII. Quá trình thực hiện có sự thống nhất nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo

công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, tính chiến lược trong cơng tác cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ, tính chiến lược trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhằm đáp ứng yêu cầu nhân sự cho nhiệm kỳ kế tiếp và chủ động tạo nguồn cán bộ cho
những nhiệm kỳ tiếp theo với chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu theo yêu cầu của từng
giai đoạn cách mạng. Có quản lý tốt mới có đánh giá chính xác về chất lượng giáo dục của
nhà trường, là cơ sở để phân cơng , bố trí hợp lý, giúp cán bộ phát huy năng lực sở trường
nhằm đẩy mạnh chấ lượng giáo dục của nhà trường.
LIII. Vì vậy trong thực te nhà trường, hằng nãm ngay trong Hội nghị cán bộ- công
nhân, viên chức việc đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường phải đảm bảo tính
khách quan, cơng khai, trung thực và trách nhiệm của cấp ủy Đảng , lãnh đạo nhà trường.
Đồng thời nhà trường ln đề cao tính trung thực và trách nhiệm của cấp ủy Đảng, lãnh
đạo nhà trường. Đồng thời nhà trường ln đề cao tính trung thực của cán bộ khi tự đánh
giá về mình và phát huy vai trị trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống
chính trị, kịp thời phát hiện nhân tài để bồi dưỡng, sử dụng và phát huy hết khả năng của
cán bộ.
LIV. Nhà trường đã thực hiện công tác quy hoạch cán bộ như sau: Cán bộ trong
diện tích qui hoạch phải là những người đáp ứng cơ bản tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
nhưng cần được tiếp tục hoàn thiện thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện và thử thách
trong thực tiễn; chú trọng lựa chọn nguồn cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ là giáo viên giỏi,
có nhiều thành tích, mỗi chức danh quy hoạch phải có từ 2 đến 3 đồng chí và một đồng chí
có thể quy hoạch từ 2 đến 3 chức danh, theo hướng “ mở”. Sau đào tạo nhất thiết phải gắn
với bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, nhằm nâng cao chất lượng và hiểu quả công tác quy
hoạch , đào tạo cán bộ.
LV.

Phát huy vai trò của người lãnh đạo, người cán bộ phải chú trọng công tác tự

học tập bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo. Bên cạnh đó, nhà trường cũng phải tiếp
1
6



tục đổi mới phong cách làm việc của lãnh đạo, phương pháp ra nghị quyết theo hướng
ngắn, gọn, thiết thực, mang tính khả thi cao, xác định khâu trọng tâm, trọng điểm để tổ
chức thực hiện. Chú trọng việc xây dựng quy chế làm việc, qui chế phôi hợp hoạt động
giữa các khối, các ngành, giảm bớt sự chỉ đạo bằng giấy tờ, hội hợp. Tăng cường công tác
kiểm tra của Đảng, gíữ gìn kỉ luật, kỷ cương trong Đảng coi trọng công tác thanh tra của
các coq quan Nhà nước, đoàn thể trong việc chấp hành các Nghị quyết của Đảng phát luật
của Nhà nước. Xây dựng ,một đội ngũ cán bộ cốt cán từ trường đến phòng đến sở thật sự
là hạt nhân lãnh đạo.
LVI. Thường xuyên kiện tồn cơng tác tham mưu, tăng cường cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nguồn, có năng lực sư phạm và có nhiều thành tích nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dực nhà trường. Nhà trường cũng phải chú trọng chế độ
chính sách. Thực tế cho thấy: Chính sách, chế độ cơng bằng , hợp lý là một trong những
nguyên nhân khơi dậy lòng nhiệt thành, sức cống hiến và sự đoàn kết của đội ngũ cán bộ;
khuyến khích sự suy nghĩ sáng tạo, phát huy trách nhiệm và quyền hạn cá nhân, tạo điều
kiện cho cán bộ trở thành người lãnh đạo và quản lý giỏi.
LVII. Tuy nhiên, nhà trường vần còn nhiều lúng túng và hạn chế thể hiện phong
cách lãnh đạo, quản lý nhà trường. Chính vì vậy, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
trong cơng tác quản lý là một rong những việc làm quan trọng mà nhà trường cần học tập.
Cho nên, năm học 2018-2019 nhà trường đẩy mạnh hơn nữa việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo hướng dẫn chỉ thị 05 của Bộ chính trị và
Hướng dẫn số 52-HD/BTGTW ngày 20-11-2017, của Ban Tuyên giáo Trung ương về học
tập Chuyên đề năm 2018 “ Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu,
của cán bộ đảng viên ” Đặc biệt nhà trường đẩy mạnh việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về phong cách lãnh đạo, quản lý tại trường Tiểu học Cam Linh 1 theo tinh thần chỉ
đạo của các cấp.
LVIII.

2.2 kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018


LIX. * Thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
LX.

- Việc thực hiện quy định công khai đối với các cơ sở giáo dục: Nhà trường

đã thực hiện 3 công khai theo quy định của Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT. Ngồi ra
nhà trường cơng khai các chương trình, kế hoạch, các khoản thu đầu năm của học sinh.

1
7


Hàng tháng, hàng q, học kỳ đều cơng khai tình hình thực hiện tài chính.
-

Cơng tác đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra: Lên kế hoạch
năm, tháng , tuần và thực hiện đúng theo kế hoạch. Kiểm tra đúng thời gian qui
định, đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời để có hướng giải quyết chung.

-

Cơng tác thi đua, khen thưởng: Công tác thi đua khen thưởng được HĐTĐKT triển
khai thực hiện có hiệu quả, tổ chức sơ kết qua mỗi đợt, phát thưởng động viên cá
nhân và tập thể đạt thành tích kịp thời.

-

Tình hình quản lý dạy thêm học thêm:Trường thành lập ban chỉ đạo và kế hoạch về
quản lý dạy thêm, tổ chức cho giáo viên ký cam kết. Đến nay chưa phát hiện trường

hợp nào vi phạm về dạy thêm.

-

Tình hình ưiển khai thực hiện đại trà chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, và
chuẩn hiệu trưởng.

-

Kết quả đánh giá BDTX: giỏi 9/18 - 50%, khá 9/18 - 50%

-

Kết quả đánh chuẩn HT: xuất sắc, PHT xuất sắc

-

Kết quả đánh giá CNNGVTH: Xuất sắc 10/18 -55,6 , khá 8/18 - 44,4%

-

Công tác quản lý tài chính: Nhà trường triển khai thực hiện có hiệu quả cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Quản lý thu chi đảm bảo đúng nguyên tắc tài
chính, cơng khai minh bạch. (Có đầy đủ chứng từ và sổ sách theo dõi và kiểm tra
định kỳ, thông báo thu chi trước hội đồng nhà trường); quản lý tài sản đều có sổ
sách theo dõi và được kiểm kê hằng năm.
LXI. * Các chỉ tiêu thực hiện được trong năm

a) về học sinh
-


Tỉ lệ học sinh bỏ học : 0. Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 100%

-

Tỉ lệ học sinh HS hoàn thành lớp học: 100%

-

Tỉ lệ học sinh hồn thành chương trình tiểu học: 100%- đạt

-

Tỉ lệ lớp tiên tiến: 100% so kế hoạch đề ra 83%- Tỉ lệ chi đội mạnh: 100% - đạt

b) về cán bộ, giáo viên , nhân Viên
-

Giáo viên day giỏi cấp trường: 15/18 đạt tỉ lệ: 83,3% so với kế hoạch đê ra 60%

1
8


-

Giáo viên tham gia Hội thi GVDG cấp thành phố: 3/3- 100% , so với chỉ tiêu 2/2

-


Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường: 11/12-91,7 % so với ké hoạch đề ra 83%

-

Số CB,GV tham gia viết đề tài SKKN, NCKH: 19 đề tài, có 4 đề tài được nhân
rộng tẩm ảnh hưởng cấp thành phố.

-

Thực hiện dân số KHHGĐ: 100%.

-

Lao động tiên tiến cấp trường: 26/26 - 100%

-

CSTĐCS 3 /3 - 100%

-

Giấy khen UBND: 3, ƯBND tỉnh tặng bằng khen: 3

c) về tập thể:
-

Trường : Tập thể Lao động Xuất sắc ( UBND tỉnh tặng bằng khen)

-


Đạt: cơ quan văn hố cấp thành phố

-

Đạt: cơng đồn vững mạnh

-

Đạt: liên đội mạnh

d) Các hoạt động khác
-

Quản lý chỉ đạo chuyên môn:

Tốt -Thư viện - Thiết bị: Tốt

-

To chức cán bộ :

Tốt

- Thi đua khen thưởng : Tốt

-

GDTX:

Tốt


- Tài vụ:

-

Kế hoạch CSVC:

Tốt

- Giáo dục thể chất Tốt

Tốt

3. Những điểm mạnh, yếu, thuận
lợi, khó khăn vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách lãnh đạo, quản
lý tại trường tiểu học Cam Lỉnh 1.
3.1. Điểm mạnh:
-

Trường tiểu học Cam Linh 1 có đội ngũ giáo viê nhiệt tình, tận tâm với nghề, nhiều
thầy cô được công nhận là giáo viên giỏi, Chiến sĩ thí đua cấp thành phố, được tặng
Bằng khen của thủ tướng Chính phủ. Chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao,
các hoạt động phong trào do các cấp tổ chức đạt kết quả cao...

-

về chuyên môn, trường luôn quan tâm tạo điều kiện để giáo viên tham gia học tập,
nâng cao chuyên môn, nhiệp vụ, động viên gáo viên theo học lớp chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học... Trường đề ra kế hoạch, yêu cầu về chất lượng,
hiệu quả chuyên môn và quản lý việc thực hiện. Đặc biệt chú trọng về đổi mới

phương pháp dạy và học lấy học sinh làm trung tâm; áp dụng công nghệ thông tin

1
9


vào soạn giảng và các hoạt động ngoại khóa. Ngồi ra các hoạt động văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao do ngành và cấp trên tổ chức trường tham gia nhiệt tình và
đạt kết quả cao...
-

Trong cơng tác xã hội cũng được nhà trường quan tâm như phong trào đền ơn đáp
nghĩa; uống nước nhớ nguồn; nuôi heo đất; kế hoạch nhỏ, mái ấm Cơng đồn, xây
dựng Trường Sa; ủng hộ học sinh nghèo nhân dịp tết Nguyên đán.. .hàng năm đều
được nhà trường phối hợp cùng Cơng đồn, Liên đội tổ chức có hiệu quả.

-

Trong cơng tác xã hội hóa giáo dục được tổ chức thực hiện có uy tín, đúng chủ
trương và sự chỉ đạo của lãnh đạo các cấp từ đó chất lượng và hiệu quả ngày càng
cao nhiều cơng trình được hình thành như sân chơi lát gạch đá; mua sắm máy tính
phục vụ dạy tin học; tặng quà cho học sinh nghèo vượt khó...

-

Trường liên tiếp ba lần được ƯBND tỉnh tặng Bằng khen; trường đạt danh hiệu
chuẩn quốc gia mức độ 1.
3.2. Điểm yếu:

-


Cơ sở vật chất thiếu thốn.

-

Phần lớn học sinh là con em của ngư dân vùng biển, có hồn cảnh gia đình rất khó
khăn, có em khơng sống cùng bố mẹ mà phải sống với ơng, bà, cơ, dì...

-

Phần lớn giáo viên lớn tuổi nên việc đa dạng nội dung cũng như hình thức tổ chức
các loại hình vui chơi giả trí cịn gặp khó khăn.

-

Trình độ đầu vào cịn thấp so với các trường nội thị
3.3. Thời cơ:

-

Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, ban giám hiệu nhà trường, sự nhiệt
tình của hội phụ huynh, cùng tâp thể giáo viên trong nhà trường.

-

Trường đã được đầu tư trang thiết bị tương đối đầy đủ

-

Phụ huynh đã biết quan tâm đến việc học của con em hơn


-

Các mạnh thường quân sẵn sàng giúp đỡ nhà trường những lúc khó khăn

-

Các hoạt động phong trào do các cấp phát động được nhà trường tham gia nhiệt
tình
3.4. Thách thức:

-

cách tổ chức và quản lý trong giáo dục đòi hỏi phải có nhiều thay đổi vì vậy cần có

2
0


kiến thức, kinh nghiệm và năng lực quản lý
-

Chất lượng dạy và học từ sự phối hợp của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
ngày càng cao.

4. Kinh nghiệm thực tế khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách lãnh
đạo, quản lý tại trường tiểu học Cam Linh 1.
LXII. "Phong"là vẻ bề ngoài,"cách"là cách thức để trưng bày ra, là cá tính của mỗi
người."Phong Cách"là sự trưng bày những tính cách của bên trong tâm hồn bạn,thơng qua
vẻ vẻ bề ngồi của bạn. nét đặc sắc đó, sự sáng tạo đó chỉ có được thơng qua quá trình học

tập và rèn luyện lâu dài của mỗi cá nhân. Theo đó, người quản lý nhà trường phải biết xây
dựng cho bản thân mình một phong cách lãnh đạo kho học, đúng pháp luật. Trên cơ sở sự
chuyển hóa từ nhận thức đến hành động, thấm sâu giữa lời nói và việc làm. Bởi vậy để xây
dựng phong cách lãnh đạo, quản lý tốt đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh của nhà
trường thì nhà trường rút ra một số kinh nghiệm như sau:
LXIII.

Một là: thiết lập, quản lý và giám sát các hoạt động và hệ thống hành

chính để thúc đẩy sứ mệnh và tầm nhìn của nhà trường.
LXIV.Hai là: quản lý chiến lược nguồn nhân lực, phân công và lập kế hoạch cho
giáo viên, nhân viên theo vai trò và trách nhiệm mà tối ưu hóa năng lực chun mơn của
họ để giải quyết nhu cầu học tập của mỗi học sinh.
LXV. Ba là: tìm kiếm, thu nhận và quản lý tài chính, vật chất, và các nguồn lực
khác để hỗ trợ chương trình giảng dạy, hướng dẫn, và đánh giá; quản lý cộng đồng học tập
của học sinh, năng lực nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên, sự tham gia của gia đình và
cộng đồng.
LXVI.

Bốn là: quản lý có trách nhiệm, đạo đức và đồng thời có trách nhiệm

về các nguồn lực tiền tệ và phi tiền tệ của nhà trường, tham gia vào chi tiêu ngân sách hiệu
quả và thực hiện kế tốn.
LXVII.

Năm là: bảo đảm cơng việc của giáo viên, nhân viên và việc học tập

của học sinh không bị gián đoạn. Sử dụng công nghệ để nâng cao chất lượng và hiệu quả
của việc quản lý và thực hiện các hoạt động của nhà trường.
LXVIII.


Sáu là: xây dựng và duy trì dữ liệu và hệ thống thơng tin liên lạc để

cung cấp thông tin về hoạt động cho các lớp học và để cải thiện trường học. Biết, tuân thủ,

2
1


và giúp đỡ cộng đồng nhà trường hiểu về chính sách, quyền, pháp luật của địa phương,
tiểu bang và liên bang và các quy định để thúc đẩy sự thành công của học sinh.
LXIX.

Bảy là: Phát triển hệ thống quản trị để quản lý một cách cơng bằng và

bình đẳng tránh xung đột giữa các học sinh, giáo viên và nhân viên, các nhà lãnh đạo, gia
đình và cộng đồng.
LXX. Tám là: tham gia đầy đủ các hoạt động do các cấp tổ chức, đặc biệt là các
cuộc vận động và học tập làm teo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực
LXXI.

Tóm lại, lãnh đạo nhà trường phải coi việc rèn luyện, học tập và xây

dựng phong cách lãnh đạo, quản lý theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ thường
xuyên, tự giác và lâu dài. Xây dựng phong cách lãnh đạo, quản lý trong nhà trường theo tư
tường Hồ Chí Minh phải tập trung chủ yếu ở những nội dung sau:
LXXII.
Một
là:

Dân
chủ
nhưng
quyết
đốn.
Hồ
Chí
Minh
khẳng
định:
dân
Chế
chủ.
độ
ta
Người
“dân
cho

chủ”
ràng,

khơng
dân

một
chủ
ai
thì


thể
cách
hiểu
biết
được
phải
mọi
tạo
thứ,
được
làm
khơng
hết
khí
được
dân
mọi
chủ
việc.
trong
Bởi
nội
vậy,
bộ,
người
tập
hợp
lãnh
được
đạo

tài
chung
năng,
của
trí
cách
tuệ
mạng.
của
Trong
nhiều

người
tưởng
để
Hồ
phấn
Chí
đấu
Minh,
cho
thực
mục
tiêu
hành
dân
chủ,
chủ
sáng


kiến,
chìa
khóa
hãng
vạn
hái,
năng
ba
điều
để
giải
đó
rất
quyết
quan
mọi
hệ
vấn
với
đề:
nhau.
“Dân

Những
dân
sáng
chủ
mới
kiến
làm

đó
cho
được
cán
khen
bộ
ngợi,

quần
thì
chúng
những
đề
người
ra
sáng
đó
càng
kiến.
thêm
tăng
hăng
thêm
hái,
sáng

kiến
người

hảng

khác
hái
cũng
làm
học
việc,
theo.
thì

những
trong
khuyết
khi
điểm
lặt
vặt,
cũng
tự
sửa
chữa
được
nhiều”.

2
2


LXXIII.

Hai là: Tăng cường giáo dục, rèn luyện xây dựng phong cách làm


việc, phong cách lãnh đạo trong cản bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, các
ngành. Đưa nội dung giáo dục về xây dựng phong cách làm việc, phong cách lãnh đạo của
Hồ Chí Minh vào các đợt sinh hoạt chính trị của Chi bộ.
LXXIV.

Tăng cường việc giáo dục, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lói của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; các
tri thức khoa học và kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỳ năng lãnh đạo, quản lý hiện đại
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thông qua việc giáo dục, học tập nâng cao ý chí, nghị lực để
giải quyết những vấn đề, những khó khăn, thử thách trong thực tế cơng tác; có khả năng
đề kháng với những cái xấu, tiêu cực, tránh được sự cám dỗ quyền lực, đặc quyền, đặc
lợi,...
LXXV.

Thực hiện nghiêm Quy định số 101-QD/TW, ngày 07/6/2012 của Ban

Bí thư Trung ương Đảng về quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất
là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh; và Quy định số 55-QD/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc
cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên.
LXXVI.

Ba là: Giữ vững các nguyên tẳc “tập trung dân chủ ” và “tập thể

lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Khi phân công chuyên môn hay bổ nhiệm các chức danh
trong nhà trường cần giữ vững nguyên tắc “tập trung dân chủ”. Trong làm việc phải tuân
thủ nghiêm nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” trong lãnh đạo, quản lý. Tăng
cường phát huy dân chủ để khơi dậy tính sáng tạo, tập trung trí tuệ tập thể trong việc xây

dựng, thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước trong đơn vị. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu. Xây dựng quy định về trách nhiệm, quyền hạn của cấp ủy, người đứng đầu các cấp
trong thực thi cơng vụ, trong đó, nêu rõ những u cầu về phong cách làm việc, phong
cách lãnh đạo.
LXXVII.

Bổn là: Tăng cường công tác quản lý cán bộ, đảng viên. Đẩy nhanh

việc xây dựng các quy chế, nội quy trong thực thi công vụ và thực hiện nghiêm túc các
quy định về công tác quản lỷ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, người đứng


LXXVIII.

đầu về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách làm việc, phong

cách lãnh đạo.
LXXIX.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ của cán bộ, đảng

viên. Đặc biệt, đối với cán bộ lãnh đạo, cần xây dựng quy định kiểm tra, giám sát thường
xuyên của cấp ủy cấp trên, quy định kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng và của các đoàn
thể, nhân dân, để kịp thời phát hiện, phê bình, uốn nắn sai phạm, khuyết điểm.
LXXX.

Năm là: Xây dựng các quy định về đạo đức công vụ, phong cách làm

việc, phong cách lãnh đạo. Sớm xây dựng các quy định về đạo đức công vụ, phong cách

làm việc, phong cách lãnh đạo, kèm theo các yêu cầu bắt buộc, cùng các chế tài cụ thể để
xử lý sai phạm.Các tiêu chí về đạo đức công vụ phải cụ thể, rõ ràng và khả thi, tức là có
thể thực hiện theo, có thể kiểm tra, đánh giá, có thể theo dõi, giám sát. Ví dụ, từ những
quy định nhỏ về tôn trọng giờ giấc làm việc, hội họp; quy định về xưng hô với phụ huynh,
học sinh, đồng nghiệp... Trong các tiêu chí cần đặc biệt quan tâm tới mối quan hệ với phụ
huynh. Nhất thiết phải có những quy định về thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, tham
nhũng, lãng phí, quan liêu về cả tiền bạc, vật chất, thời gian.
LXXXI.

Sáu là: Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát. Hồ Chí Minh đánh

giá rất cao công tác kiểm tra, giám sát. Người đã thường xuyên nhắc nhở: Các cấp, các
ngành nếu tổ chức tốt việc kiểm tra, giám sát cũng như “Ngọn đèn pha”, bao nhiêu tình
hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm chúng ta đều biết rõ. Có thể nói chín phần mười
khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra, giám sát. Nếu tổ chức
kiểm tra, giám sát chu đáo thì cơng việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp
trăm.
LXXXII.

Kiểm tra, giám sát phải kết hợp linh hoạt các phưong pháp và hình

thức kiểm tra, giám sát. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ ra: “Kiểm sốt có hai
cách: một là từ trên xuống, tức là người lãnh đạo kiểm sốt những kết quả cơng việc của
cán bộ mình. Một cách nữa là từ dưới lên, tức là quần chúng và cán bộ kiểm soát sự sai
lầm của người lãnh đạo và bày tỏ các cách sửa chữa sự sai lầm đó”. Vai trị kiểm tra, giám
sát của nhân dân thực hiện thông qua quy chế dân chủ


LXXXIII. ở cơ sở với cơ chể: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Nhân dân thông qua các tổ chức của mình thực hiện kiểm
tra, giám sát cán bộ lãnh đạo, quản lý. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình để làm tốt chức năng

giám sát, phản biện xã hội, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân.
LXXXIV.

Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh thực sự là bài học quý để mỗi cán bộ, đảng viên nghiên cứu, học tập, nhằm khơng

ngừng hồn thiện mình, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới và nó có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong nhà trường- một nghề đặc biệt vì sản phẩm tạo ra là con người.
III.

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG KHI VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỊ CHÍ MINH VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ

TẠI TRƯỜNG TIỀU HỌC CAM LINH 1
LXXXV.

Từ thực trạng trên, là người cán bộ quản lý giáo dục tại trường tiểu học Cam Linh 1 tôi thấy cần phải căn cứ vào sự chỉ

đạo của cấp trên và tình hỉnh thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch năm học cụ thể, rõ ràng nhằm quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục của đơn vị mình ngày càng hiệu quả cụ thế như sau:
LXXXVI. Tê
n công việc

LXXXVII. Mục đích

CI.

CIII. - Cụ thể hóa các

LXXXVIII.
XCIII.
N XCIV. Điều

Người
gười phối
kiện thực
LXXXIX.
thưc
hợp
hiện
XC.
CIV. H CV. - Ban
- Thời

dựng KH quán

hoạt động về việc qn

iệu

chỉ đạo, Phó

gian

KH theo quy

khơng đầy đủ

dẫn quy

triệt tư tưởng

triệt tư tưởng Hồ Chí


trưởng

hiệu trưởng

tháng

trình

mục tiêu

trình lập

BCHCơng

8,tại

CVIII.

phịng

Chỉ tiêu thi

- Xây

Hồ
Minh về dân chủ. Nhằm
CIX.
CII. Chí Minh


25

XCV. Cách
thưc
Biện
XCIX.
R C.
XCVI.
ủi ro
pháp khắc phục
XCVII.
h
iên
CVI. - Lập
CVII. -KH
- Hướng


-

KH
-

Tham


×