i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và
đánh giá, kết hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác cụ thể, sự chịu khó
và cố gắng của bản thân.
Kết quả đạt được ngày hôm nay tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn
đến thầy giáo, cô giáo Trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam đã nhiệt tâm
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tơi. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS Vũ Thế Hồng, người đã chỉ bảo, hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn UBND Xã Nguyễn Huệ và tất cả bà con nhân
dân đã tạo điều kiện, giúp đõ tơi trong q trình phỏng vấn, thu thập, xác
minh số liệu, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện, tuy bản thân có nhiều cố gắng, song do thời
gian thực hiện và kinh nghiệm bản thân cịn nhiều hạn chế, nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được các ý kiến bổ sung,
đóng góp của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn
thiện hơn.
Tơi xin cam đoan bản Luận Văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu kết quả có trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc chính xác.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Trần Minh Hoàng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Quy hoach xây dựng Nông thôn
mới xã Nguyễn Huệ huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2020” là
cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Vũ Thế Hồng.
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, các giải pháp đưa ra
xuất phát từ thực tiễn kinh nghiệm, chưa từng được cơng bố dưới bất cứ hình
thức nào trước khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn
tốt nghiệp Thạc sỹ lâm nghiệp”.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả
Trần Minh Hoàng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 2
1.1.1. Phát triển nông thôn và những vấn đề liên quan ............................. 2
1.1.2. Khái niệm về nông thôn .................................................................. 4
1.1.3. Khát quát chung về quy hoạch ........................................................ 4
1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nơng thơn mới 5
1.1.5. Mơ hình phát triển nơng thơn mới .................................................. 6
1.1.6. Vì sao phải quy hoạch nông thôn mới, ý nghĩa của quy hoạch phát
triển nông thôn ........................................................................................ 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 12
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................. 12
1.2.2. Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung về các nghiên cứu có
liên quan .................................................................................................. 15
1.2.3 Những vấn đề của địa phương ...................................................... 20
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 22
2.1 Mục tiêu................................................................................................. 22
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 22
iv
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 22
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 22
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 22
2.2.3 Giới hạn nghiên cứu..................................................................... 22
2.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3.1 Điều tra phân tích đánh giá hiện trạng tự nhiên, kinh tế - xã hội, đất
đai, hạ tầng kỹ thuật, môi trường ............................................................ 23
2.3.2. Đánh giá thực trạng nơng dân và nơng thơn theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới. .............................................................................. 23
2.3.3. Dự báo phát triển nông thôn mới .................................................. 23
2.3.4. Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã Nguyễn Huệ, huyện Hịa
An, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2020. ............................................. 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu và kế thừa tài liệu có sẵn ............... 23
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp ......... 24
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 24
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................ 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Nguyễn Huệ .......................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên .................... 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 29
3.1.3. Hiện trạng môi trường ................................................................... 30
3.1.4. Đánh giá tổng hợp phần hiện trạng ............................................... 31
3.2. Đánh giá hiện trạng nông thôn xã Nguyễn Huệ theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nơng thơn mới ................................................................................... 32
3.2.1. Cơng tác quy hoạch tiêu chí số 1 (1 tiêu chí) ................................ 32
3.2.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) ......................................... 34
3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất ( 4 tiêu chí ) ...................................... 63
v
3.2.4. Về văn hóa – xã hội – mơi trường (4 tiêu chí ) ............................. 76
3.2.5. Về hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí ) ................................................ 78
3.2.6 Đánh giá chung .............................................................................. 80
3.3. Một số dự báo phát triển ...................................................................... 84
3.3.1. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của xã : .............................. 84
3.3.2. Dự báo về dân số và lao động: ...................................................... 84
3.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Nguyễn Huệ đến năm 2020 .. 85
3.4.1. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ ........................................... 85
3.4.2. Quy hoạch sử dụng đất ................................................................. 86
3.4.3. Định hướng quy hoạch phát triển khơng gian xã Nguyễn Huệ,
huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng . .............................................................. 89
3.4.4 Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật ........................ 92
3.4.5. Quy hoạch phát triển sản xuất ....................................................... 99
3.4.6. Phát triển văn hóa – xã hội và môi trường .................................. 103
3.4.7. Củng cố hệ thống chính trị đảm bảo an ninh trật tự.................... 106
3.4.8. Dự tính đầu tư và hiệu quả .......................................................... 108
3.4.9. Đề xuất giải pháp thực hiện phương án quy hoạch nông thôn mới
............................................................................................................... 112
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 121
1.Kết luận .................................................................................................. 121
2.Tồn tại .................................................................................................... 121
3.Kiến nghị ................................................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Viết đầy đủ
Viết tắt
1
BNN&PTNT
Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
2
BCT
Bộ Công Thương
3
BNV
Bộ Nội Vụ
4
CT-TTg
Chỉ thị Thủ Tướng Chính Phủ
5
GTNT
Giao thơng nơng thơn
6
GD&ĐT
Giáo dục và Đào Tạo
7
HĐND
Hội Đồng Nhân Dân
8
HTX
Hợp Tác Xã
9
KT-XH-MT
Kinh Tế Xã Hội Môi Trường
10
NTM
Nông thôn mới
11
NN
Nông nghiệp
12
PTNT
Phát triển nông thôn
13
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
14
QĐ
Quyết định
15
SX
Sản xuất
16
SX-KD
Sản xuất kinh doanh
17
THCS
Trung học cơ sở
18
THPT
Trung học phổ thông
19
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
20
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
21
TW
Trung ương
22
UBND
Ủy ban nhân dân
23
VH-TT-DL
Văn hóa - thể thao - du lịch
vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
3.1
Tổng hợp kết quả đánh giá theo tiêu chí 1
34
3.2
Hiện trạng hệ thống đường trục xã, liên xã
35
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống đường liên xóm,
36
3.3
3.4
trục xóm, ngõ xóm
Hiện trạng và kế hoạch đầu tư đường trục chính nội đồng,
42
sản xuất
3.5
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thủy lợi
45
3.6
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư kênh mương cấp 3
46
3.7
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư Hệ thống điện
49
3.8
Hiện trạng và nhu cầu sử dụng điện
52
3.9
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư Trường mầm non
53
3.10
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư trường Tiểu học
54
3.11
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư trường THCS
55
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư Nhà văn hóa và Khu thể
57
3.12
3.13
thao xã
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư Nhà văn hóa và Khu thể
58
thao xóm
3.14
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư Chợ nông thôn
60
3.15
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư Hệ thống thông tin bưu điện
61
3.16
Hiện trạng và nhu cầu đầu tư nhà ở nông thôn
63
3.17
Hiện trạng, dự kiến phát triển kinh tế và Thu nhập
64
3.18
Hiện trạng và kế hoạch phát triển ngành Trồng trọt
68
3.19
Hiện trạng và kế hoạch phát triển ngành Chăn nuôi
69
3.20
Hiện trạng và kế hoạch phát triển ngành Lâm nghiệp
71
viii
3.21
Hiện trạng và kế hoạch phát triển ngành CN-TTCN
72
3.22
Thực trạng nghèo và phân loại nghèo
73
3.23
Thực trạng và dự kiến dân số và cơ cấu lao động
74
Thực trạng và dự kiến phát triển các hình thức tổ chức
75
3.24
3.25
3.26
sản xuất
Tổng hợp đánh giá hiện trạng nơng thơn theo bộ tiêu chí
81
quốc gia về NTM
Bảng quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2020
88
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
`Xây dựng nông thôn ở Việt Nam đã có từ lâu với lịch sử hàng nghìn
năm nay. Nhưng để xây dựng đúng hướng, đúng tiêu chí và nguyên tắc bền
vững. Việc quy hoạch phải được thực hiện đầu tiên ,sẽ là kim chỉ nam cho
mọi hành động và là sợi chỉ xuyên suốt trong quá trình phát triển nơng thơn
nói chung và q trình phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa theo con
đường xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Thời gian đi qua và tạo nên lịch sử. Công cuộc xây dựng nông thôn mới
ở nước ta cũng vậy. Đời sống người dân được nâng cao, chất lượng cuộc sống
được cải thiện. Nhưng với sự phát triển về kinh tế và tốc độ đơ thị hóa chóng
mặt như hiện nay, đã tạo ra sự mất cân bằng, phân chia tầng lớp giữa nông
thôn và thành thị.
Kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, cơ bản thoát khỏi nước nghèo
nhờ đó mà bộ mặt nơng thơn đã có nhiều thay đổi tích cực, nhiều “làng hố
phố”, nhiều làng nghề phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển gặp
nhiều bất cập, thiếu đồng bộ như, công tác quản lý đất đai cịn yếu, mơi
trường bị ơ nhiễm, đời sống người dân cịn nhiều khó khăn, đang là những
thách thức cho công tác quản lý. Công tác quy hoạch nông thôn mới được kỳ
vọng là sẽ xây dựng lên một không gian kiến trúc của một vùng quê hài hoà
giữa việc phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật,
với cảnh quan mơi trường và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hố các dân tộc.
Để góp phần tháo gỡ những khó khăn và giải quyết những vấn đề nêu
trên tôi thực hiện đề tài “Quy hoach xây dựng Nông thôn mới xã Nguyễn
Huệ huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2020”.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phát triển nông thôn và những vấn đề liên quan
Phát triển nông thôn là phát triển các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội là mục tiêu hướng tới.Trong từng gia đoạn việc cộng đồng lựa chọn
những lĩnh vực ưu tiên là một trong hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực.
Và phát triển nông thôn một cách toàn diện trên phạm vi cả nước.Theo
nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ định
hướng phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới là “Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn phát triển kinh tế với xây dựng nơng thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức hợp lý, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh xã hội được giữ vững; đời sống vật chất tinh
thân của nhân dân ngày càng được nâng cao, gắn phát triển kinh tế với an
ninh quốc phịng”.
1.1.1.1. Vai trị của kinh tế nơng nghiệp nơng thơn
Nơng nghiệp và kinh tế nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn
ngoại tệ quan trong trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số
người nông dân. Nông nghiệp thực hiện 5 chức năng quan trọng trong tiến
trình phát triển kinh tế: chuyển giao lao động, cung cấp nhu yếu phẩm, thu
3
xuất khẩu, tích lũy tiết kiệm và tạo thị trường nội địa cho hàng hóa sản xuất
trong nước.
Nơng thơn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo tồn và phát
triển các truyền thống văn hóa dân tộc. Việc làm hiện nay là một vấn đề rất
cấp bách với nơng thơn nói riêng và cả nước nói chung, đặc biệt nước ta có
tới 80% dân số sống ở khu vực nông thôn nên nếu chỉ trông chờ vào kinh tế
quốc doanh, nhà nước và các nguồn thu hút lao động ở các thành phố lớn thì
việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là rất kém hiệu quả, và việc
sử dụng tài nguyên ở nông thôn sẽ rất hạn chế. Kinh tế nông nghiệp là nền
tảng phát triển chung cho hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả đó là nước
mạnh nhất hay yếu nhất, thì nó cũng là nguồn độc lực cho sự phát triển của
một quốc gia. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có các cách phát triển riêng của
mình. Vì vậy vai trị của kinh tế nơng nghiệp nơng thơn có ý nghĩa rất quan
trọng.
1.1.1.2. Phát triển nông thôn bền vững
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nơng thơn là phát triển đời sống con người với
đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất
cả các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng …Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung
của các vùng và của cả nước.
Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống cửa người nơng dân nơng
thơn. Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự
tồn tại bền vững và tiến độ lâu dài trơng nơng thơn. Sự phát triển đó dựa trên
việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn đảm bảo giữ gìn mơi
4
trường sinh thái nông thôn. Phát triển nông thôn bền vững là đáp ứng nhu cầu
xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không để lại hậu quả
xấu cho thế hệ tương lai.
1.1.2. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân. Là vùng sản xuất nơng nghiệp cơ bản, ngồi ra cịn có các hoạt
động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và nông
dân.
So với thành thị nơng thơn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy nơng
thơn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn hay đổ xô về
thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
Nơng thơn có thu nhập đời sống tốt hơn, trình độ văn hóa, khoa học
cơng nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã
hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị
Nơng thơn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn
nước, khí hậu…nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức
tổ chức quản lý, đa dạng về quy mơ và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó
khơng chỉ diễn ra ở các nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng nông thơn
khác nhau của mỗi nước. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng khai
thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1.1.3. Khát quát chung về quy hoạch
" Quy hoạch là một q trình lý thuyết về tư tưởng có quan hệ với từng
sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực
tế. Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính tốn và đề xuất những hoạt động cụ
thể để đạt được mục tiêu".
5
Phát triển nông thôn là vẫn đề nhạy cảm và phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kĩ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn.
- Theo Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002) và Taylor (1998) quy
hoạch được hình thành từ cách tiếp cận khơng gian vật thể sau đó lồng ghép
các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trường trong việc sử dụng không
gian.Các quy hoạch vật thể ( physical plan), như : quy hoạch đất đai, quy
hoạch đơ thị…có tính khơng gian rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh
tế vĩ mơ, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch phát triển thường chứa đựng sự
phát triển khơng gian mang tính trừu tượng nhiều hơn [25],[31].
- Mục đích của phát triển nơng thơn là phát triển đời sống con người với
đầy đủ các phạm trù của nó.Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất
cả các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng...Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung
của các vùng và cả nước.Vì vậy việc quy hoạch phát triển nông thôn là quy
hoạch tổng thể, bao gồm nhiều nội dung và ảnh hưởng đến nhiều yếu tố.
Những gì quy hoạch hơm nay là để giữ gìn và bảo vệ, để dành cho mai sau.
- Theo Viện Chiến lược phát triển ( 2004), quy hoạch là “việc lựa chọn
phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài
hạn trên lãnh thổ xác định”[23]. Với định nghĩa này, đối tượng của quy hoạch
là các hoạt động kinh tế - xã hội .Tương tự, quy hoạch ngành hay quy hoạch
lãnh thổ cũng là việc lựa chọn phương án phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa
trên nguyên tắc phân công lao động theo ngành/lãnh thổ và giải quyết được
mối quan hệ liên ngành và liên vùng (Ngơ Dỗn Vịnh, 2003)[21].
1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nơng thơn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
6
chất, văn hóa tinh thần tốt, có bộ mặt nơng thôn hiện đại.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về nông thôn mới, nông
thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những
thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa
văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, mơ hình làng nơng thơn mới theo
hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa .
Quy hoạch là q trình đầu tiên trong việc xây dựng nông thôn mới,
trên cơ sở nghiên cứu vị trí địa lý thế mạnh của địa phương để xây dựng phát
triển cho quy hoạch sản xuất, đẩy mạnh trao đổi hàng hóa kinh doanh thương
mại, xác định nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp đồng thời
tạo nguồn tiêu thụ ổn định cho sản xuất hàng hóa nơng nghiệp.
Quy hoạch xây dựng nơng thôn là việc tổ chức không gian mạng lưới,
điểm dân cư nơng thơn, hệ thống cơng trình, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trên địa bàn xã hoặc liên xã. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng nông thôn
bao gồm : mạng lưới điểm dân cư nông thôn trong ranh giới hành chính của 1
xã, trung tâm xã và các điểm dân cư nơng thơn tập trung
1.1.5. Mơ hình phát triển nông thôn mới
1.1.5.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Nông nghiệp, nông dân, nông thơn có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc , là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng , giữ gìn phát huy bản sắc dân
tộc và bảo vệ sinh thái môi trường của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, và nông thôn, nông
dân là chủ thế của quá trình phát triển
7
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
Nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn
mới, thì nơng thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp
thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc
trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, mơ hình làng nơng
thơn mới theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ
hóa.
Quy hoạch nơng thôn mới là việc tổ chức mạng lưới điểm dân cư nơng
thơn hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc
liên xã.
Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển
nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
1.1.5.2. Một số đặc trưng cơ bản của mơ hình nơng thơn mới
Một là, đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thôn mới là làng - xã. Làng xã thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp
sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của người
dân thơng qua hương ước, lệ làng (không trái với phápluật của Nhà nước).
Quản lý của Nhà nước và tự quản của nơng dân được kết hợp hài hồ các giá
trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu khơng khí tâm lý xã
hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở
nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội…nhằm hình thành mơi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
8
Hai là đáp ứng u cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa,chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm
ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu
đời. Trước hết, cần tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và
canh tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch
vụ, du lịch, để họ “ly nơng bất ly hương”.
Ba là có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn tiềm
năng du lịch được khai thác làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công
nghiệp được khôi phục ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học... cơ
cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương,vùng, cả nước
và quốc tế.
Bốn là dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi
chính phủ, nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham
gia tích cực vào các q trình ra quyết định về chínhsách phát triển nông thôn,
thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân cóliên quan,
phân phối cơng bằng. Người nông dân thực sự “được tự do và quyết định trên
luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
làm giàu chomình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là nông dân, nông thôn có văn hố phát triển, dân trí được nâng
lên, sức lao độngđược giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Người nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa
học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại.
9
1.1.5.3. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Trong xây dựng NTM, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực
hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nơng thơn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trị làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.
10
1.1.6. Vì sao phải quy hoạch nơng thơn mới, ý nghĩa của quy hoạch phát
triển nơng thơn
1.1.6.1. Vì sao phải xây dựng nông thôn mới?
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh
tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn
hạn chế.
Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... cịn yếu kém, mơi
trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân
cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành
thị cịn lớn làm phát sinh nhiều vến đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn cịn
lạc hậu và đời sống nhân dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa q hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nơng
thơn.
1.1.6.2. Ý nghĩa và vai trị NTM trong phát triển kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển nông thôn mang ý nghĩa hết sức quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như từng vùng, địa phương và
của các đơn vị kinh tế cơ sở :
Về kinh tế : nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường, giao lưu và hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông
11
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu
bn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nơng dân.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các hợp tác xã theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh
doanh phát triển ngành nghề ở nơng thơn
Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương.
Về chính trị : Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, phát huy tính tự chủ làng xã.
Về văn hóa – xã hội : Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo,vươn lên làm giàu chính đáng,
Về con người :Xây dựng nhân vật trọng tâm của mơ hình NTM, đó là
người nơng dân sản xuất hang hóa khá giả, giàu có, là người nông dân kết tinh
các tư cách : công dân của làng, người con của các dịng họ, gia đình.
Về môi trường : Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và
củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, mơi trường khơng khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trị mơ hình nơng thơn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trị chủ đạo, tổ chức điều hành
q trình hoạch định và thực thi chính sách.
12
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
Tiên phong trong xây dựng nông nghiệp, nông thôn mới ở một số
nước Châu Á
Kế thừa những kinh nghiệm sẵn có của những nước tiên phong trong công
cuộc xây dựng nông nghiệp, nông thôn mới làm bàn đạp cho sự phát triển
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Một số ví dụ điển hình tiêu biểu như
sau :
a.Câu chuyện "mỗi làng một sản phẩm" ở Nhật Bản
Từ năm 1979, ở tỉnh oi-ta, nhật bản đã hình thành và phát triển phong
trào “mỗi làng một sản phẩm” (ovop), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn
của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả nhật
bản. Người khởi xướng phong trào ovop của thế giới, tiến sĩ mo-ri-hi-kô hira-mát-su nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào ovop, đó là:
địa phương hóa rồi hướng tới tồn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát
triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa
phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.[7]
Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng các thương hiệu
đặc sản nổi tiếng của nhật bản như nấm hương khô, rượu shochu lúa mạch,
chanh kabosu... Cho thấy những bài học sâu sắc đúc kết không chỉ từ thành
công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem đi bán mà
không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ không phải
chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm, kể từ
1979-1999, phong trào ovop "mỗi làng, một sản phẩm" của đất nước mặt trời
mọc đã tạo ra được 329 sản phẩm bình dị và đơn giản như nấm, cam, cá khô,
chè, măng tre... Được sản xuất với chất lượng và giá bán rất cao.
13
Theo tiến sĩ hi-ra-mát-su, gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành
công của phong trào ovop đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước
nhật bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia ở châu á và
châu phi tìm hiểu và áp dụng. Một số quốc gia trong khu vực đông - nam á
như thái lan.
Phi-lip-pin... Tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh
cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống, đã thu được những thành
công nhất định trong phát triển nơng thơn đất nước mình nhờ áp dụng kinh
nghiệm phong trào ovop của nhật bản.
b.Đến phong trào của Hàn Quốc
Nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi
thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I (1962-1966) và thứ II (1966-1971) với chủ
trương cơng nghiệp hóa hướng đến xuất khẩu, tháng 4/1970, Chính phủ Hàn
Quốc phát động phong trào Saemaul Undong. Tinh thần Saemaul Undong
được xây dựng trên 3 trụ cột: chuyên cần - tự giác - hợp tác. Ba trụ cột đó là
những giá trị xuyên suốt quá trình phát triển nơng thơn nói riêng, xã hội Hàn
Quốc nói chung, được cơng nhận đã góp cơng lớn đưa GNP (tổng sản phẩm
quốc dân) bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD sau 30 năm phát triển.[23].
Mục tiêu của phong trào này là "nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới: mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây
dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây
dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn".[23]
Theo đó, Chính phủ vừa tăng đầu tư vào nơng thơn vừa đặt mục tiêu
thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ động vốn tồn tại trong đại bộ phận dân cư nông
thôn. Điểm đặc biệt của phong trào NTM của Hàn Quốc là Nhà nước chỉ hỗ
trợ một phần nguyên, vật liệu, cịn nơng dân mới chính là đối tượng ra quyết
định và thực thi mọi việc. Saemaul Undong cũng rất chú trọng đến phát huy
14
dân chủ trong xây dựng NTM với việc dân bầu ra một nam và một nữ lãnh
đạo phong trào.
Ngoài ra, Tổng thống còn định kỳ mời 2 lãnh đạo phong trào ở cấp làng
xã tham dự cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để trực tiếp lắng nghe ý kiến từ
các đại diện này. Nhằm tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp
dụng chính sách miễn thuế xăng dầu, máy móc nơng nghiệp, giá điện rẻ cho
chế biến nông sản. Ngân hàng Nông nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư
Năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật quy định mọi hoạt động của các bộ,
ngành, chính quyền phải hướng về nông dân. Nhờ hiệu quả của phong trào
Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu
trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất châu Á.[22]
c.Xây dựng NTM ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông
thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai
trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng
cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải
quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ
thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức
cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp,
đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên
bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái;
15
giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm,
thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước có chiến lược xây dựng và
phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống
thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần
nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nơng nghiệp.
Chương trình điện khí hóa nơng thơn với việc xây dựng các trạm thủy điện
vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….
Về lĩnh vực cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp, chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những
kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị
song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế
biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên
cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của
nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người
dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với
việc CNH - HĐH thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình
CNH - HĐH đất nước.
1.2.2. Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung về các nghiên cứu có liên
quan
Trong những năm đổi mới, phát triển nơng nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
16
nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học
trên thế giới cũng như ở nước ta.
Ở trong nước, có hàng loạt cơng trình nghiên cứu, giới thiệu kinh
nghiệm phát triển nơng nghiệp, nơng thơn của nước ngồi. Điểm chung nhất
của các nghiên cứu này và sau khi phân tích thực tiễn giải quyết vấn đề quản
lý Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ đạo chính sách phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn ở nước ngồi, các tác giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên
những kinh nghiệm để có thể vận dụng cho giải quyết những vấn đề thực tiễn
của Việt Nam.
Tác phẩm: “Gia nhập WTO, Trung Quốc làm gì? được gì?” do TS.
Nguyễn Kim Bảo chủ biên, xuất bản năm 2004.[5] Những phân tích, đánh giá
của cơng trình này về những việc đã làm của Trung Quốc, những kết quả
bước đầu cũng như những vấn đề đặt ra cần được giải quyết về phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng, đã cung
cấp những thơng tin có giá trị tham khảo cho Việt Nam. Đặc biệt trong cơng
trình này, tác giả cảnh báo những thách thức, những khó khăn trong phát triển
kinh tế - đặc biệt là phát triển nông nghiệp nông thôn trước và sau khi Trung
Quốc gia nhập WTO.
Tác phẩm: “Vai trị của Nhà nước trong phát triển nơng nghiệp của
Thái Lan” của các tác giả GS, TS. Nguyễn Thế Nhã và TS. Hồng Văn Hoan
do Nxb Nơng nghiệp ấn hành năm 1995,[12].Trong cơng trình này các tác giả
đã đi sâu phân tích q trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nơng
nghiệp của Thái Lan từng thời kỳ. Trong đó một số nội dung được các tác giả
đề cập có giá trị tham khảo rất tốt cho Việt Nam như chính sách phát triển các
hợp tác xã nơng nghiệp, chính sách xuất khẩu nơng sản, chính sách tín dụng
và đặc biệt là những chính sách liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế của
ngành nông nghiệp.
17
Những cơng trình liên quan đến chính sách nơng nghiệp, nơng thơn và
nơng dân ở nước ta có khối lượng rất đồ sộ, cách thức tiếp cận cũng rất đa
dạng.
Công trình: “Phát triển nơng thơn” do GS. Phạm Xn Nam (chủ biên)
Nxb Khoa học xã hội ấn hành năm 1997[11], là một cơng trình nghiên cứu
chun sâu về phát triển nơng thơn. Trong cơng trình này, tác giả đã phân tích
khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn nước ta
như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và
quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xố đói
giảm nghèo Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt
ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta, các tác giả đã chỉ ra u
cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong
quá trình vận động của nơng thơn.
Về mơ hình nơng nghiệp, nơng thơn trong lịch sử dân tộc là vấn đề rất
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đây cũng là vấn đề không thể thiếu vắng
khi xác định mơ hình nơng thơn mới hiện nay.
Cơng trình: “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nơng thơn Việt Nam trong
lịch sử” do GS. Phan Đại Dỗn và PGS. Nguyễn Quang Ngọc làm chủ biên,
Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994,[9] là cơng trình nghiên cứu những
vấn đề lịch sử trong phát triển nông thôn nước ta. Sau khi nêu lên sự quan tâm
của Nhà nước trong các thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế
chính trị - xã hội nơng thơn nước ta, các tác giả đã trình bày khá tồn diện về
quản lý nơng thơn nước ta trong lịch sử như vấn đề Nhà nước quản lý nông
thôn trong các thế kỷ XVI – XVIII, nhà Nguyễn đối với vấn đề nông thôn
trong thế kỷ XIX, phát triển nông thôn trong thời kỳ Pháp thuộc (1945 1954), cơ cấu quản lý hành chính làng xã Việt Nam từ 1954 - 1975. Cơng
trình cịn đề cập mơ hình phát triển làng xã nông thôn Việt Nam ở các vùng