Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quy hoạch bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận hai bà trưng thành phố hà nội giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------

NGUYỄN THANH NAM

QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013-2020

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN

Hà Nội , 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luân văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2013


Tác giả

Nguyễn Thanh Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm, dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các
thầy giáo, cô giáo. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo Sau đại học, quý thầy cơ cùng tồn thể
cán bộ trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Trần Hữu Viên, là thầy giáo đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn UBND quận Hai Bà Trưng, Công ty TNHH Một thành
viên Công viên cây xanh Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu
thực tế để hồn thành luận văn này.
Tơi vơ cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ động viên của gia đình, người
thân và bạn bè trong quá trình thực hiện luận văn này.
Thời gian qua mặc dù tôi đã làm việc với tinh thần nghiêm túc, nỗ lực
hết mình. Song do điều kiện về thời gian, nhân lực, tài chính cùng với kinh
nghiệm và kiến thức bản thân còn nhiều hạnh chế nên luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng từ các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa hoạc và bạn bè đồng
nghiệp để tơi có điều kiện hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Nguyễn Thanh Nam



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình...........................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên thế giới ....... 3
1.2. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Việt Nam ......... 10
1.3. Bảo tồn và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội. ....................................................................................... 13
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................ 15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 15
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ........................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 15
2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh
đô thị Quận Hai Bà Trưng ........................................................................ 15
2.3.2. Quy hoạch định hướng bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp luận........................................................................... 16

2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................ 17


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ,kinh tế xã hội Quận Hai Bà Trưng. ....................... 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên . ......................................................................... 20
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội………………………………..…………………….25
3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị. ..... 28
3.2.1. Cơ sở lý luận của bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị.28
3.2.2. Hệ thống các căn cứ pháp lý lập quy hoạch………………………...31
3.2.3. Hiện trạng hệ thống cây xanh đo thị Quận Hai Bà Trưng………...32
3.2.4. Dự báo nhu cầu bapr tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị
Quận HBT đến năm 2020………………………………………………..……44
3.3. Quy hoạch định hướng bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị....44
3.3.1. Quan điểm và phương pháp luận……………….…………………….44
3.3.2. Quy hoạch định hướng không gian bảo tồn và phát triển hệ thống
cây xanh đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng………………………..…47
3.3.3. Biện pháp bảo tồn và pháp triển hệ thống cây xanh đô thị quận Hai
Bà Trưng………………………………………………………..………………..63
3.3.4. Các giải pháp bảo tồn và phát triển………..………………………....72
KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ..................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG


TT

Tên bảng

Trang

3.1 Nhiệt độ trung bình hàng năm

22

3.2 Số giờ nắng trung bình các tháng trong năm

23

3.3 Lượng mưa trung bình các tháng trong năm

24

3.4 Mực nước trung bình Sơng Hồng qua các năm

25

3.5 Diện tích và dân số 9 quận nội thành Hà Nội

25

3.6 Các loài cây cần được bảo tồn trên các tuyến đường.

59



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1 Hàng cây Sao đen trên phố Lò Đúc

35

3.2 Một hàng cây Muồng trên đường Giải Phóng

55

3.3 Hàng cây Sữa trên phố Trần Khát Chân

56

3.4 Hoa Ban trắng

60


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây xanh đô thị là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống cảnh
quan đô thị . Hệ thống này mang những ý nghĩa đặc thù khác với các yếu tố
cảnh quan khác ở chỗ, đây là một hệ sinh thái nhân tạo, có sự sinh trưởng và
phát triển, có tác dụng làm sạch mơi trường, tăng cường sức khỏe và chất
lượng cuộc sống của cư dân. Nhờ hệ thống cây xanh trên các đường phố,
công viên, vườn hoa, khuôn viên các cơ quan công sở, bệnh viện, trường
học… góp phần làm cho bộ mặt của thành phố trở nên sinh động và mang
tính bền vững hơn.
Vào những năm cuối thế kỷ XIX, ngay từ khi đặt chân tới Hà Nội,
người Pháp đã chú ý đến việc trồng cây xanh, cây bóng mát cùng với việc
phát triển đơ thị. Ngồi việc trồng những hàng cây gỗ lớn trên các đường phố
mới mở, họ cịn trồng nhiều lồi cây bóng mát trong các cơng viên, vườn hoa
đặc biệt là Vườn Bách Thảo Hà Nội. Trong số những loài cây xanh, cây bóng
mát đã trồng phần lớn là những lồi cây có nguồn gốc từ rừng tự nhiên ở Việt
Nam, cịn lại là một số lồi cây đã nhập từ nước ngoài vào và được thuần
dưỡng. Những năm gần đây. Hà Nội đã trồng thêm nhiều cây và bổ sung
nhiều lồi mới.
Các lồi cây xanh đơ thị trong nhiều năm qua đã phát huy tác dụng cải
thiện môi trường và tô đẹp thêm cho đường phố của Thủ đô Hà Nội. Tuy vậy
hệ thống cây xanh, cây bóng mát hiện nay còn một số vấn đề tồn tại cần phải
được điều tra đánh giá một cách khoa học và thực tiễn. Những lồi cây bóng
mát có giá trị, phát huy tác dụng tốt cần bảo vệ, xây dựng phát triển, những
lồi có tác dụng xấu đến mơi trường cần phải loại bỏ thay thế vào đó những
cây mới. Trong lĩnh vực phát triển cây bóng mát ở Hà Nội có những vấn đề
đã được quan tâm, song cịn có vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Việc điều tra nghiên cứu đánh giá hệ thống cây xanh cây xanh đô thị
Hà Nội về điều kiện sống, giá trị sử dụng và ảnh hưởng đến môi trường đô thị



2

là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tế. Thành quả của cơng việc nghiên
cứu, góp phần cung cấp những thông tin giúp cho công tác quản lý hệ thống
cây xanh được tốt hơn. Mặt khác kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để xây
dựng quy hoạch, phương hướng cải tạo, trồng mới và chăm sóc bảo vệ hệ
thống cây xanh đô thị.
Thành phố Hà nội đang trên đà phát triển mạnh về mọi mặt, nhiều khu
đô thị, khu dân cư mới đang được xây dựng và hình thành, nhiều tuyến đường
đang được cải tạo mở rộng hoặc làm mới đã và đang góp phần tích cực trong
việc nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân. Trong
những năm gần đây, cùng với việc chú trọng đầu tư cải tạo và xây dựng mới
các tuyến đường trong khu vực thành phố việc đầu tư phát triển hệ thống cây
xanh đô thị cũng từng bước được cải thiện nhưng cũng xuất hiện không ít vấn
đề nảy sinh cần có những lời giải đáp thỏa đáng của các nhà nghiên cứu và
quản lý. Đó là nên chọn những loài cây nào là phù hợp với đặc điểm môi
trường và tạo được nét đặc sắc riêng về cảnh quan cây xanh của Thành phố
Hà nội, phát huy được tác dụng về môi trường, đảm bảo an tồn cho người và
phương tiện tham gia giao thơng. Đây cũng chính là những vấn đề chung
khơng chỉ riêng ở thành phố Hà Nội, mà nhiều thành phố khác ở Việt Nam
cũng đang trong tình trạng tương tự.
Từ các vấn đề nêu trên cho thấy, việc quy hoạch và tìm các giải pháp
đồng bộ để phát triển hệ thống cây xanh đô thị Hà Nội là cần thiết, không chỉ
có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn thiết thực. Quận Hai Bà
Trưng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, cảnh quan của Thành phố Hà
nội. Đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Quy hoạch bảo tồn và phát
triển hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Thành phố
Hà Nội giai đoạn 2013-2020’’.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên thế giới
Qua các thời kỳ phát triển của xã hội lồi người, q trình đơ thị hóa ở
các nước ngày càng tăng, số liệu tổng hợp của Liên Hiệp Quốc (1991) chỉ ra
rằng vào giữa năm 1990, khoảng 45% dân số thế giới sống ở các thị trấn và
thành phố, con số này đã tăng lên 51% trong năm 2000 và 65% trong năm
2025. Đó là một q trình thay đổi xã hội liên quan mật thiết với kinh tế tồn
cầu, lịch sử địa lý, chính trị - xã hội và đặc biệt là vấn đề về môi trường. Phát
triển đơ thị là một mối quan tâm chính cho các nhà hoạch định chính sách vì
nó có tác động sinh thái đáng kể. Để nghiên cứu cây xanh đô thị, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhiều thuật ngữ để mô tả như: phức hợp rừng, lâm
nghiệp vành đai xanh, kỹ thuật xanh, lâm nghiệp tiện ích, lâm nghiệp đơ thị...
Trong số các thuật ngữ đó thì lâm nghiệp đô thị là thuật ngữ được nhiều
người chú ý và sử dụng. Nowak và Dwyer (2000) đưa ra các mục tiêu phát
triển lâm nghiệp đô thị và kết quả từ việc duy trì một hệ thống cây xanh đến
việc tạo lập một thành phố được tán cây che phủ bởi một tỷ lệ cụ thể trong
một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở hoạt động, lâm nghiệp đô thị vẫn
cịn chủ yếu là chăm sóc, bảo vệ, và thay thế cây xanh.
Khái niệm lâm nghiệp đô thị được xây dựng dựa trên một lịch sử hơn
45 năm và có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Thế nhưng lịch sử trồng cây dọc theo các
tuyến đường đã có từ thế kỉ X trước Công nguyên. Tuyến đường được trồng
cây trong giai đoạn này tuyến đường nối từ Kolkata của Ấn độ đến
Afghanistan nằm ở chân dãy Himalaya, mục đích của việc trồng cây xanh trên
tuyến đường này xuất phát vì mục đích quân sự. Cây trên đường được trồng
thành 3 hàng, một hàng chính giữa trung tâm đường và hai hàng cây hai bên
đường. Vào thời kỳ đó đường cịn có một tên gọi khác là đường cây lớn



4

“Grand trunk road”. Sau đó đến khoảng giữa thế kỉ VIII trước Công nguyên
vùng Lưỡng hà (Mesopotania), khi xây dựng cung điện người ta đã trồng các
hàng cây Tùng, Cây Bách Italia (Italian crypress) thành hàng đối xứng dọc
theo các tuyến đường trong khu vực cung điện. Đây cũng được xem là mốc
lịch sử trồng cây xanh đường phố của các quốc gia vùng châu Âu.
Thời kỳ Hi Lạp cổ đại, từ thế kỉ VII trước Công nguyên đến thế kỉ IV
sau công nguyên, người ta thấy hai bên các đường dạo phía trước các sân vận
động (Stadium) và quảng trường (Forum) trước các đền thờ đều có trồng cây
Ngơ đồng Pháp. Cịn ở những tuyến đường chính trong các khu thành cổ La
mã thì lại chủ yếu trồng Bách Italia. Tiếp đến thời kỳ từ thế kỉ V cho đến thế
kỉ XIV, nhiều quốc gia châu Âu cũng đã trồng Bách Italia trên các tuyến
đường hành lễ.
Ở châu Âu, sau thời kỳ văn hóa phục hưng, một số quốc gia vùng châu
Âu công tác trồng cây đường phố phát triển khá nhanh. Điển hình là ở nước
Pháp, năm 1552 Henri 2 đã từng công bố pháp lệnh trồng cây ngay từ năm
1552, phát động nhân dân trong cả nước trồng cây trên các tuyến đường chính
trong các khu ở và trồng cây trên các tuyến đường quốc lộ. Cũng trong thời
kỳ này Đế chế Áo –Hung (Austro-hungarian empire) cũng đưa ra kế hoạch
trồng cây Ngô đồng Pháp dọc theo các tuyến đường chính trong cả nước với
mục đích là bổ sung nguồn gỗ cung cấp cho các hoạt động quân sự.
Anh quốc là một trong những quốc gia thuở sơ khai đã có nhiều đóng
góp cho nhân loại các vấn đề liên quan đến cây xanh đô thị. Jame Lyte (1578)
trong cuốn Dodens đã sử dụng thuật ngữ “Nhà trồng cây” (Chadwich,
1970)[17]. Năm 1618, William Lawson đã viết khá chi tiết về việc chăm sóc
cây trồng đơ thị trong cuốn “Vườn và vườn giống mới”. John Evelyn, năm
1662 đã đề cập đến tất cả các lĩnh vực cây trồng (CAT, cây lâm nghiệp) trong

một cuốn sách có tên Sylva (Eve, 1970). Trong cuốn sách này ông chú trọng
đến việc nghiên cứu cây trồng đường phố, cây cảnh.


5

Năm 1647, ở Đức đã xây dựng tuyến đại lộ bóng mát tại thành phố
Beclin với mỗi bên đường trồng 4-6 hàng cây bóng mát lớn. Tuyến đường
này, đã được các nhà quy hoạch đô thị Pháp nghiên cứu và ứng dụng xây
dựng loại hình đường Boulvars tại thành phố Pari sau này.
Năm 1652, ở Anh các tuyến đường phía Tây và Bắc của công viên
St.Jame,s Park vùng Moore Phils thủ đô Luân đôn được thiết kế thành các
đường dạo bóng mát cơng cộng có độ dài khoảng 1 km, mỗi bên đường trồng
4-6 hàng cây Ngô đồng Pháp tạo bóng mát để phục vụ Nữ Hồng đi dạo trên
xe ngựa. Mơ hình dạng đường bóng mát này cịn được mở rộng ứng dụng tạo
các đường bóng mát trong các đô thị ở nước Anh.
Như vậy, thế kỷ 17,18 đã có nhiều nghiên cứu và sách viết về cây xanh:
Trồng, chăm sóc và phát triển nó ở các đơ thị Châu Âu. Đầu thế kỷ 19, nhiều
không gian xanh được hình thành xung quanh các khu nhà ở đơ thị, hình
thành các khu cư trú tiện nghi và yên tĩnh (Zube, 1973). Cây xanh trong thời
kỳ này, là một trong các yếu tố kiến trúc, cảnh quan và cũng chỉ giới hạn ở
nội đô, nơi tập trung đông dân cư mà chưa gắn với hệ thống công viên, vườn
hoa.
Năm 1825 Chính phủ Pháp đã cơng bố pháp lệnh về việc bắt buộc phải
trồng cây xanh bóng mát trên các tuyến đường phố. Pháp lệnh này chính là cơ
sở để xây dựng những quy phạm kỹ thuật về tuyển chọn cây trồng, kiểm
nghiệm chất lượng cây giống đưa trồng, cắt tỉa và duy trì cây xanh trên các
tuyến đường đơ thị.
Năm 1858 kiến trúc sư Georges E.H. Smann chủ trì thiết kế xây dựng
tuyến đường bóng mát Champs Elysees ở thành phố Senna, sau này tuyến

đường này đã trở thành mẫu đường bóng mát điển hình thời kỳ cận đại và có
ảnh hưởng rất lớn đến phát triển mơ hình đường bóng mát ở các thành phố
của Mỹ và các nước khu vực châu Âu. Năm 1872, kiến trúc sư người Pháp


6

Pierre Charles L.Enfant thiết kế các tuyến đường bóng mát tại thành phố
Washington cũng đa số là áp dụng các mơ hình đường bóng mát của Pháp.
Đặc biệt để chọn loài cây trồng cho các tuyến đường thiết kế ở Mỹ, nhà thiết
kế đã tiến hành thử nghiệm 30 loài cây và chọn ra được 12 lồi cây thích hợp
nhất dùng cho trồng đường phố.
Cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật ra đời và phát triển mạnh mẽ vào
cuối thế kỷ 19 đã thúc đẩy sản xuất phát triển, dân cư đô thị ngày càng đông
đúc hơn. Nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cho dân cư đơ thị do cuộc sống Cơng
nghiệp hóa ngày càng đặt cho các nhà quản lý đơ thị phải tính đến việc xây
dựng nhiều mảng xanh hơn, không chỉ ở nội đô, mà phải mở rộng ra bên
ngồi, nơi đất đai cịn khá dồi dào.
Mặc dù châu Âu đã có một lịch sử lâu dài và phong phú của các thiết kế
không gian xanh, quản lý cây xanh. Nhưng lâm nghiệp đơ thị chính thức là
một lĩnh vực khoa học được nghiên cứu ở châu Âu trong thập niên 1980 đầu
tiên tại Vương quốc Anh. Jorgensen giới thiệu các khái niệm về lâm nghiệp
đô thị tại Đại học Toronto, Canada, vào năm 1965 “Lâm nghiệp đô thị không
chỉ liên quan đến cây xanh thành phố hay quản lý cây cá thể, mà còn quản lý
cây xanh trong toàn bộ khu vực chịu ảnh hưởng và sử dụng bởi cư dân đô
thị”. Năm 1978, Hiến chương lâm nghiệp phối hợp (The Coopperative
Forestry Act) đã định nghĩa lâm nghiệp đô thị “ Lâm nghiệp đô thị nghĩa là
trồng và tạo lập, bảo vệ và quản trị cây xanh và các thực vật kết hợp dưới
dạng cá thể, nhóm nhỏ hay dưới hồn cảnh rừng trong các thành phố, ngoại
ô của thành phố và nông thôn ngoại thành”.

Ở Mỹ, theo Nowak (1994) đưa ra rằng diện tích phủ xanh ở Mỹ trải từ
55% ở Baton Rouge, Louisiana tới 1% ở Lancaster, California, tỷ lệ phủ xanh
lớn nhất là ở những vùng đất trống, công viên và khu dân cư. Cây xanh đường
phố chiếm 1/10 số cây trong đô thị. Riêng thành phố Chicago nơi có cây xanh


7

bóng mát phát triển mạnh nhất trên các tuyến đường phố. Tồn thành phố có
khoảng 3,1 triệu cây xanh , trong đó 10% là cây xanh đường phố chiếm 24%
tổng diện tích phủ xanh của thành phố.
Ở Liên Xơ cũ (trước khi giải thể năm 1991) công tác phát triển cây
đường phố cũng đạt được nhiều thành tựu, cả về lý luận lẫn thực tiễn đều rất
phát triển, đặc biệt vào những năm sau cách mạng tháng 10 Nga thành công.
Trong hệ thống cây đường phố, nhấn mạnh việc kết hợp giữa những đường
bóng mát, các dải rừng phịng hộ để tạo thành những hành lang xanh trong đô
thị. Số lượng đường bóng mát tại thành phố Matxcova đã tăng lên đáng kể, từ
40 tuyến đường vào năm 1957 lên 100 tuyến đường vào năm 1973. Những
tuyến đường này đã góp phần đáng kể bảo hộ và cải thiện mơi trường của
thành phố.
Trong các cơng trình nghiên cứu của L.B.Lunx A.C Xalatyn, L.X
Dalexcaia và nhiều nhà nghiên cứu khác đã tìm tịi những tỷ trọng cây xanh
đường phố thích hợp, đề ra những nguyên tắc cơ bản và các vấn đề thiết kế
cây xanh đường phố. Kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã được vận
dụng trong thực tiễn xây dựng ở Liên Xô, Đức, Mỹ, Anh, Pháp.
Ở khu vực châu Á, có lẽ nước có lịch sử trồng cây đường phố sớm nhất
vẫn là Trung Quốc. Theo tác giả Wang Hao, thì lịch sử trồng cây trên các
tuyến đường giao thơng ở Trung Quốc đã có cách đây khoảng 3500 năm. Tiếp
đến Nhật Bản cây xanh đường phố phát triển từ những năm đầu của thế kỉ 17.
Điển hình như thành phố Sendai bắt đầu được biết tới là một thành phố của

cây xanh từ trước Thế chiến thứ hai. Các lãnh chúa của Sendai đã khuyến
khích dân trồng cây xanh trong sân nhà và ngoài đường phố. Kết quả mọi
ngôi nhà, ngôi đền và điện thờ, trên đường phố ở trung tâm thành phố đều có
những khu rừng gia đình được sử dụng với mục đích nguồn cung cấp gỗ và
nguyên liệu hàng ngày. Những cuộc oanh tạc trong Thế chiến thứ hai đã phá


8

huỷ gần hết mọi thứ nhưng Sendai vẫn được biết đến như "Thành phố của
Cây xanh", vì tất cả mọi cố gắng to lớn của thành phố nhằm phục hồi lại cây
xanh.
Từ những kết quả nghiên cứu nói trên có thể thấy, lịch sử phát triển cây
xanh đô thị đã có từ cách đây trên ba nghìn năm, nhưng thực sự mới chỉ phát
triển nhanh trong vòng vài trăm năm trở lại đây. Từ khâu thiết kế đến triển
khai xây dựng cơng trình về cây xanh đơ thị. Hiện nay trên thế giới đã có cả
một hệ thống lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú. Tuy nhiên, tập
trung vào một số lĩnh vực chính:
- Cây xanh đơ thị: Chủng loại, giá trị và lợi ích trong mơi trường đơ
thị. Các cơng trình nghiên cứu về chủng loại cây trồng đô thị, các yếu tố môi
trường đô thị ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, vai trò của cây xanh
trong việc điều hịa khí hậu, ngăn cản gió, hạn chế tiếng ồn, ngăn cản ơ nhiễm
khơng khí…đã được nhiều nhà khoa học như Rowntree & Nowal (1991);
Heisier (1986,1989), Grey & Deneke (1978), Decourt (1978,1979), Shephard
(1978), nevers (1975), Andreson (1984), Lindsay (1972), Beck (1994),
Federer (1976)…đề cập tới. Tuy nhiên một số tác giả không dừng lại ở các
nghiên cứu riêng lẻ về cây xanh đô thị mà lại nghiên cứu tổng hợp rất nhiều
vấn đề liên quan đến lâm nghiệp đô thị như Grey, G.W và Deneke F.J. Trong
cuốn sách có tựa “ Lâm nghiệp đơ thị” do nhà xuất bản John Wiley và các con
ấn hành năm 1978, hai ơng đã nghiên cứu từ chọn lồi cây trồng, mơi trường

đơ thị đến lợi ích kinh tế, quản lý cây xanh đô thị…Đây là tài liệu tổng hợp
cung cấp nhiều thơng tin bổ ích cho các nhà quản lý đô thị và các nhà khoa
học nghiên cứu mảng xanh đô thị. Tuy nhiên, do bàn quá nhiều vấn đề và lĩnh
vực nên tài liệu tuy mang tính tổng hợp cao nhưng lại thiếu tính chuyên sâu.
Hoặc một số kết quả nghiên cứu của các tác giả như Jim, C.Y (1990), Kim.
TW. (1982) về chọn lồi cây lại mang tính chất khu vực riêng biệt như Hồng


9

Kong, hoặc một số địa phương ở Hàn Quốc, do đó rất khó có thể áp dụng ở
các nơi khác, mà chỉ có tính tham khảo.
- Quản trị cây xanh đơ thị: Nhiều cơng trình nghiên cứu của Benavides
– Meza(1992), Miller & Bate (1978), Clack & Kjielgren (1989), Hayaski
(1987)…đã vận dụng những kiến thức, kỹ thuật trong lâm nghiệp truyền
thống, các ứng dụng của máy vi tính…vào việc điều tra, vào các giai đoạn
quản trị đối với cây xanh đô thị. Trong đó, một số kết quả nghiên cứu về lưu
trữ và ứng dụng máy vi tính vào việc quản lý cây xanh đô thị (GIS) của nhiều
tác giả như Pherson (1985), Weistein (1983), Miller & Marano (1986) đã mở
ra một hướng mới trong việc quản lý có hiệu quả hệ thống cây xanh đơ thị,
đặc biệt có thể áp dụng cho việc quản lý hệ thống cây xanh đường phố Hà
Nội.
- Quy hoạch đô thị thiết kế cảnh quan gắn với trồng cây, phát triển
mảng xanh: Quy hoạch đô thị không phải là vấn đề mới phát sinh gần đây ở
Châu Âu mà đã có từ thời trung đại. Tuy nhiên, do sự phát triển của sản xuất,
kết quar của cuộc cách mạng KHKT bùng nổ từ giữa thế kỷ 19, dẫn đến việc
đơ thị hóa ngày càng nhanh địi hỏi các nhà quy hoạch hiện đại phải tính đến
việc khai thác cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo khơng những có giá trị làm
trong lành mơi trường mà cịn nâng cao giá trị thẩm mỹ đơ thị. Cảnh quan
thiên nhiên và nhân tạo gồm cả hệ thống cây xanh và các loại mảng xanh

khác. Dựa trên quan niệm đó, nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan về quy
hoạch, thiết kế cảnh quan, kiến trúc phong cảnh của nhiều tác giả như Merlin
(1993), Miller (1988), Laurie (1969), Me.Harg (1969)…đã được triển khai và
rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vườn, Cơng viên, nghệ thuật
trang trí hoa…như vườn Nhật, các kiểu hoa viên Lincoln, vườn kiểu mẫu ở
Anh, Đức, Pháp…


10

Một số cơng trình điển hình như “Quy hoạch và quản lý hệ thống
không gian xanh đô thị” của Miller, R.W. do nhà xuất bản Prentile, New
Jersey ấn hành năm 1988, đã nghiên cứu nhiều vấn đề từ đánh giá nhu cầu xã
hội, giá trị của xã hội đô thị…đến lâm nghiệp đô thị, sử dụng thảm thực vật
đô thị, các phương pháp điều tra thảm thực vật đô thị, quản lý cây xanh đường
phố; các không gian mở… Mặc dù không chuyên sâu nhưng đây cũng là một
trong các tài liệu hữu ích cho các nhà quản lý.
1.2. Nghiên cứu bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị ở Việt Nam
Ở Việt Nam, về công tác trồng cây xanh ở các đô thị đã được tiến
hành từ hàng trăm năm. Nhưng việc nghiên cứu về vấn đề này thì mới được
thực hiện khoảng vài chục năm gần đây, từ sau ngày miền Bắc được giải
phóng, cơng tác này đã được Trung ương Đảng, Chính phủ và đặc biệt Hồ
Chủ Tịch hết sức quan tâm. Đảng và Chính phủ đã có nhiều nghị quyết , chỉ
thị vạch ra phương hướng và nhiệm vụ cho công tác trồng cây, gây rừng thực
hiện việc trồng cây trong cả nước. Trong hoàn cảnh đất nước trải qua cuộc
chiến tranh phá hoại tàn khốc của giặc Mỹ, công tác cải tạo và xây dựng đơ
thị bị đình đốn, cơng tác cây xanh khơng phát triển. Nơi nào nhận thức được
lợi ích của cây xanh đô thị và quan tâm chỉ đạo thì phong trào trồng cây
đường phố, bảo vệ cây và các cơng viên, vườn hoa làm tốt, điển hình là Hà
Nội, Hải Phịng. Nhiều nơi cơng tác cây xanh khơng được chú ý, khơng có tổ

chức chun trách, thiếu kế hoạch ươm và trồng cây. Nhiều nơi đã trồng cây
một cách tuỳ tiện và cây trồng không đúng tiêu chuẩn quy phạm xây dựng đô
thị đã làm hư hỏng nhà cửa và các hệ thống cơng trình ngầm, hạn chế ánh
sáng và gió mát. Nhưng từ những nỗ lực ban đầu đó, kết quả đã trồng được
nhiều cây bóng mát, cây phong cảnh cho đường phố, khu nhà ở, những nơi
sinh hoạt văn hố cơng cộng. Trồng được những đai cây xanh ở ngoại ơ có tác
dụng phịng hộ cho thành phố, diện tích cây xanh đơ thị được tăng lên gấp từ
3 đến 5 lần so với thời gian trước khi miền Bắc giải phóng.


11

Tại Hà Nội phần lớn cây xanh trên đường phố, công viên và trong các
vườn Bách thảo được người Pháp trồng vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX. Như có hơn 1.400 cây sấu cổ thụ, trồng ở khắp nơi trong thành phố và
nhiều nhất ở phố Phan Đình Phùng được người Pháp trồng vào cuối thế kỷ
XIX. Hay ở phố Lò Đúc, con phố duy nhất trồng Sao đen ở Hà Nội đầu thế kỷ
XX. Hồ Gươm trước đây khá rộng, nhà dân ở ra sát mép hồ. Tháng 11năm
1885 giải tỏa các hộ dân sống xung quanh hồ và khởi công đổ đất cạp hố, cho
san lấp những vùng trũng thấp. Đến đầu năm 1893, con đường nhựa chạy
quanh Hồ Gươm được khánh thành. Thảm cây xanh quanh Hồ Gươm cũng
được trồng từ đấy với nhiều loài cây được đưa từ nhiều miền của đất nước. Vì
vậy thảm cây xanh ở đây hồn tồn là cây nội địa, khác với thảm cây khu vực
Bách thảo. Có thể nói đây là thảm cây xanh quý nhất của thủ đơ Hà Nội và ít
chịu tác động nhất bởi q trình đơ thị hóa.
Ở thành phố Hồ Chí Minh, vào những năm đầu khi Sài Gòn vừa bị
đánh chiếm và cịn nằm dưới quyền cai trị của các đơ đốc, thì Hải quân Pháp
đã bắt đầu cho trồng hàng loạt cây Me ven các đường sá kể từ khoảng 18631865, cứ 5m một cây dọc theo vệ đường. Ở hai bên bờ kênh Charner (nay là
đại lộ Nguyễn Huệ), kể từ năm 1870 cây Me được trồng lấn ra dần dần theo
nhịp độ lấp từng đoạn con "kênh lớn" này. Hiện nay ở khu vực nội thành và

nội thành mở rộng, đường phố đang trong thời kỳ chỉnh trang nên các dãy cây
xanh đường phố không đều và không liên tục. Chỉ có các dãy cây xanh trồng
trên đường phố ở khu vực nội thành liên tục trên một số tuyến ở Quận 1, 3 và
một số các trục đường lớn ở các Quận khác có từ trước năm 1975 đã tạo được
vi khí hậu dãy cây tạo bóng mát người đi bộ. Thống kê mới nhất của Phòng
Quản lý công viên – cây xanh, Sở Giao thông vận tải TPHCM, đến nay tồn
bộ diện tích cơng viên, vườn hoa và cây xanh dải phân cách trên địa bàn thành
phố chỉ còn khoảng 535 héc ta, giảm gần 50% so với năm 1998.


12

Tiếp đến thành phố Huế, vào thời kỳ Triều Nguyễn cây xanh đã được
chú trọng trồng trên các con đường, trong mỗi vườn nhà. Nay cây xanh ở Huế
được trồng nơi nơi như các điểm xanh công cộng, công viên, đương phố,
vườn đồi, ven sơng,... góp phần quan trọng để tạo nên một nét Huế riêng.
Đến thời điểm này, ở Thừa Thiên Huế có 43 lồi thực vật q hiếm, 170 lồi
cây cho bóng mát và cây cảnh, nếu tính cả các lồi cây nhỏ thì hơn 300 lồi,
đủ màu, đủ chủng loại và kiểu dáng.
Nhiều cơng trình nghiên cứu và bài viết liên quan đến quy hoạch xây
dựng đô thị, phát triển cây xanh và quản lý trong môi trường đô thị, kiến trúc
cảnh quan đô thị, chủng loại cây xanh đô thị…đã được các tác giả như Hàn
Tất Ngạn, Phạm Kim Giao, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trần Hợp, Nguyễn Thế
Bá, Chế Đình Lý…cơng bố. Đáng chú ý, đã có một số cơng trình nghiên cứu
về cây xanh và quản lý cây xanh đô thị:
- Lựa chọn và thuần dưỡng một số lồi cây thích hợp đưa từ rừng tự nhiên
về trồng làm cây bóng mát cho Hà Nội. Công ty Công viên cây xanh Hà Nội
1995.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng cây xanh các quận nội thành Hà Nội.
Công ty Công viên cây xanh Hà Nội 1997.

- Xây dựng bản đồ hiện trạng cây xanh và xây dựng ngân hàng dữ liệu
quản lý cây xanh nội thành Hà Nội. Công ty Công viên cây xanh Hà Nội 1999.
- Đánh giá hiện trạng cây xanh và đề xuất các giải pháp quy hoạch
trồng cây xanh góp phần bảo vệ môi trường cảnh quan ngoại thành Hà Nội.
Công ty Kinh doanh Nơng lâm sản xuất khẩu -1999.
- Hồn thiện bản đồ hiện trạng cây xanh nội thành Hà Nội và xây dựng
ngân hàng dữ liệu quản lý cây xanh thành phố (giai đoạn 2). Công ty Công
viên cây xanh Hà Nội - 2000.


13

- Bổ sung và gieo ươm một số loài cây quý hiếm phục vụ trồng rừng
môi trường cảnh quan Hà Nội.
- Khảo sát phát hiện và tìm biện pháp phịng trừ sâu bệnh cho cây xanh
đường phố Hà Nội - Công ty Công viên cây xanh Hà Nội - 1999.
- Dự án quy hoạch ngành công viên cây xanh TP Hồ Chí Minh 1996 2010, hiện trạng và giải pháp phát triển Lâm nghiệp đô thị khu vực nội thành.
- Cơng trình nghiên cứu phát triển mảng cây xanh đơ thị TP Hồ Chí
Minh đến năm 2010 cho cả 3 khu vực nội thành, ven đô và ngoại thành.
Những năm gần đây cùng với q trình đơ thị hóa mạnh mẽ và sự hình
thành các khu cơng nghiệp, các khu chế xuất, việc nghiên cứu phát triển cây
xanh đô thị được quan tâm ở hầu hết các đô thị lớn trong cả nước. Điều này
cũng khẳng định vai trò và vị trí của cây xanh đơ thị trong cơng cuộc đổi mới,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hóa ở đất nước ta.
1.3. Bảo tồn và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội.
Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, một số năm trước đây, cây xanh
được trồng với mục đích chủ yếu là tạo bóng mát và theo sở thích cá nhân,
khơng theo bất cứ một quy chuẩn nào. Thực hiện mục tiêu xây dựng thành
phố xanh, sạch, đẹp, một trong những nhiệm vụ quan trọng TP Hà nội xác

định là quy hoạch, phát triển đồng bộ cây xanh đô thị. Công ty TNHH một
thành viên Công viên cây xanh Hà Nội được UBND thành phố giao trách
nhiệm phát triển, quản lý, chăm sóc và bảo vệ cây xanh trên địa bàn thành
phố. Đây là nhiệm vụ không dễ dàng.
Theo thống kê của Công ty TNHH một thành Công viên cây xanh Hà
Nội, cho biết: Trên địa bàn quận Hai Bà Trưng có nhiều tuyến phố được thiết
kế để trồng cây xanh loại chuẩn là phố Bà Triệu, Phố Huế, Trần Khát Chân,
Đại Cồ Việt , … hai bên vỉa hè, bao gồm cây Sấu, Xà cừ, Muồng, Bằng


14

lăng.., nhiều tuyến phố khác chưa có quy hoạch cụ thể các chủng loại cây, nên
trên cùng một tuyến đường có nhiều loại cây khác nhau, nhiều tuyến phố cây
xanh do người dân trồng tự phát từ nhiều năm trước.
Tại nhiều tuyến phố lớn, nhiều cây xanh, bồn hoa không được chăm
sóc thường xun, lại thêm tình trạng chiếm dụng, sử dụng mặt bằng vỉa hè
khơng đúng mục đích, đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cây xanh và
cảnh quan đơ thị...
Vì vậy để hệ thống cây xanh đạt chuẩn, cần có giải pháp đồng bộ, hiệu
quả cả trước mắt và lâu dàì.


15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
1) Xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn bảo tồn và phát triển hệ
thống cây xanh đô thị quận Hai Bà Trưng
2) Đề xuất được quy hoạch định hướng bảo tồn và phát triển cây xanh
đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
3) Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển hệ
thống cây xanh đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tồn bộ hệ thống cây xanh trồng làm cây bóng
mát và cây cổ thụ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên tổng số 101
tuyến phố (trong đó có những tuyến phố mới được đặt tên) và các công viên,
vườn hoa, khuôn viên các công sở, trường học... trên địa bàn 20 phường thuộc
quận Hai Bà Trưng.
- Thời hạn nghiên cứu: từ tháng 7/2012 đến tháng 2/2013
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội quận Hai Bà Trưng.
2.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô
thị quận Hai Bà Trưng
- Cơ sở lý luận của bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị.


16

- Hệ thống các căn cứ pháp lý.
- Hiện trạng hệ thống cây xanh đô thị quận Hai Bà Trưng.
- Dự báo nhu cầu Bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị quận
Hai Bà Trưng đến năm 2020.

2.3.3. Quy hoạch định hướng bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị
- Quan điểm và phương pháp luận.
- Quy hoạch định hướng không gian bảo tồn và phát triển hệ thống cây
xanh đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
- Biện pháp bảo tồn và phát triển hệ thống cây xanh đô thị quận Hai Bà
Trưng.
- Các giải pháp bảo tồn và phát triển.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Dựa vào mối quan hệ giữa hai nhân tố: Con người – tạo ra các hoạt
động kinh tế, xã hội và sinh hoạt để tồn tại – và cây xanh tạo khơng khí trong
lành, hạn chế tác nhân ô nhiễm, giúp con người - cư dân đơ thị - sống và làm
việc có hiệu quả, góp phần khơi phục các hệ sinh thái bị phá vỡ và xây dựng
hệ sinh thái mới, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới. Các hoạt động của
con người, đặc biệt trong sản xuất Công nghiệp, xây dựng, giao thơng vận
tải...đã và đang hàng ngày thải vào bầu khí quyển các chất độc hại, bụi khói
gây tác hại nhiều mặt ảnh hưởng đến sức khỏe cư dân. Trong khi để tồn tại,
con người hàng ngày cần một lượng khí O2 nhất định để thở và thải ra một
lượng khí CO2 khơng nhỏ, góp phần làm ơ nhiễm thêm mơi trường vốn đã
nhiễm bẩn ở các đô thị đông đúc. Cây xanh, với chức năng sinh học vốn có
của mình thông qua hệ thống lá, hoa, trái, cành nhánh...để hấp thụ khí độc,
ngăn cản bụi khói, ngăn chặn tiếng ồn, góp phần điều hịa khí hậu. Hai nhân
tố trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong một tổng hòa tạo động lực cho


17

hệ sinh thái đô thị tồn tại phát triển, nếu như mối liên hệ trên được giải quyết
một cách hợp lý, đủ liều lượng.
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu

2.4.2.1. Thu thập tài liệu ngoại nghiệp
1) Phương pháp kế thừa.
- Các văn bản có liên quan
- Các tài liệu kết quả nghiên cứu hệ thống cây xanh đô thị Quận HBT
- Các số liệu thống kê hệ thống cây xanh đô thị Quận Hai Bà Trưng
- Các sơ đồ, bản đồ hiện trạng hệ thống cây xanh đô thị Quận HBT
2) Phương pháp điều tra hiện trường.
a) Điều tra toàn diện:
Điều tra, đo đếm và mô tả ghi chép hệ thống cây xanh đô thị quận Hai
Bà Trưng.
Đo đếm cụ thể ghi chép vào phiếu: Đo đếm cây xanh đô thị. Nội dung
đo đếm ghi chép gồm:
- Chỉ tiêu chung:
+ Loài cây: gồm tên thường gọi và tên địa phương
+ Đơn vị quản lý: Cơng ty, cơ quan, gia đình
+ Sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân
+ Số nhà: kèm theo tên, phố, đường.
+ Mã số loài cây.
- Chỉ tiêu định lượng:
+ Đường kính thân cây ở độ cao 1,3m (D1,3)
+ Chiều cao cây: Chiều cao vút ngọn
+ Chiều cao dưới cành: Chiều cao tới chỗ phân cành lớn nhất.
+ Đường kính tán.
+ Tuổi cây (nếu có).


18

- Chỉ tiêu chất lượng, phẩm chất cây:
+ Đặc điểm cây: hình dáng cây: Chất lượng cây đánh giá theo tiêu

chuẩn: a, b, c (tốt, trung bình, xấu-thẳng, nghiêng hay cong queo, sâu bệnh;
mối quan hệ với cây và môi trường xung quanh)
b) Phương pháp phỏng vấn: Kết hợp trong quá trình tiến hành điều tra
hệ thống cây xanh, tiến hành thực hiện phỏng vấn người dân với những nội
dung chính sau:
- Vai trị cây xanh trong cảnh quan đơ thị?
- Ảnh hưởng của hoạt động sống con người tới sinh trưởng, phát triển
cây xanh?
- Mong muốn, nguyện vọng người dân về vấn đề cây xanh đường phố
- Vai trò của người dân trong bảo vệ, duy trì cây xanh
c) Phương pháp tham vấn: Trong quá trình nghiên cứu tham gia thảo
luận và phân tích lấy ý kiến các chuyên gia trong ngành thực vật học và lĩnh
vực quản lý đô thị, bao gồm: cây xanh, môi trường, giao thông, xã hội, qui
hoạch đô thị, quản lý cây xanh đô thị, định hướng lựa chọn loài cây trồng…
2.4.2.2. Chỉnh lý, tổng hợp và phân tích tài liệu trong phịng.
- Tìm đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
nhằm có thêm các thơng tin và luận cứ để vận dụng trong q trình phân tích
đánh giá cũng như xây dựng các phương án đề xuất.
- Sử dụng phương pháp phân tích Delphi, AHP (Analytical Hierarchy Process) và
phân tích Logic mờ (Fuzzy) với sự hỗ trợ của phần mềm Excel và SPSS.
- Các số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích nhằm đánh giá hiện
trạng cây xanh đô thị ở khu vực nghiên cứu.
Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi điều tra cây xanh trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng. Các dữ liệu đo đếm được nhập vào máy và được xử lý phân
tích:


×