Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá sinh trưởng rừng trồng quế (cinnamomum cassia blume) tại ban quản lý rừng phòng hộ sông đằn huyện thường xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

ĐỖ VĂN GIÁP

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG RỪNG GIỐNG QUẾ
(Cinnamomum cassia Blume) TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ SƠNG ĐẰN HUYỆN THƯỜNG XN TỈNH THANH HĨA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

ĐỖ VĂN GIÁP

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG RỪNG GIỐNG QUẾ
(Cinnamomum cassia Blume) TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG
PHÒNG HỘ SƠNG ĐẰN HUYỆN THƯỜNG XN TỈNH THANH HĨA


Chun ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành lâm học
khóa học 2011 - 2013, được sự cho phép của Trường Đại học Lâm nghiệp,
khoa Đào tạo sau đại học tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá sinh trưởng rừng
giống Quế (Cinnamomum cassia Blume) tại Ban quản lý rừng phịng hộ
Sơng Đằn - huyện Thường Xn – tỉnh Thanh Hóa’’
Trong q trình thực hiện đề tài được sự hướng dẫn của thầy giáo PGSTS. Phạm Xn Hồn đến nay đề tài đã hồn thành. Tơi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học, các thầy cô
giáo, đặc biệt thầy giáo PGS-TS. Phạm Xuân Hoàn người trực tiếp hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong trong q trình thực hiện đề
tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý rừng phịng hộ Sơng Đằn
đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong thời gian tôi thực tập thu thập số
liệu tại đây, cung cấp cho tôi những tài liệu liên quan đến rừng giống Quế mà
tôi đang nghiên cứu.
Do thời gian thực hiện không nhiều, bản thân cịn có nhiều hạn chế nên

trong đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn trở nên
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Tác giả

Đỗ Văn Giáp


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các ký hiệu các cây giống ............................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 3
1.1.1 Những nghiên cứu về cây Quế trên thế giới ..................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 4
1.2.1. Các nghiên cứu về giống cây trồng .................................................. 4
2.1.2. Những nghiên cứu về cây Quế Việt Nam ......................................... 8
1.3. Tổng quan về cây Quế ở Thanh Hóa .................................................... 16
Chương 2. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, GIỚI HẠN VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19

2.1. Mục tiêu và giới hạn của đề tài: ............................................................ 19
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 19
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19
2.1.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu.................................................... 19
2.2. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu ....................................... 19
2.2.1. Quan điểm: ...................................................................................... 19
2.2.2. Phương pháp luận: .......................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20


iii

2.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá cây trội và xác định cây trội trong khu vực
nghiên cứu. ................................................................................................ 20
2.3.2. Thử nghiệm nhân giống bằng hạt của cây trội đã được lựa chọn... 20
2.3.3. Kỹ thuật trồng rừng giống Quế hữu tính ........................................ 20
2.3.4. Đánh giá sinh trưởng của cây Quế theo các gia đình trong rừng
giống.......................................................................................................... 20
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy sinh trưởng và
nâng cao chất lượng rừng giống. .............................................................. 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu thứ cấp: ...................................... 21
2.4.2. Phương pháp điều tra hiện trường: ................................................. 21
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu: ............................................................. 21
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 22
3.1. Lược sử đối tượng nghiên cứu .............................................................. 22
3.1.1. Đặc điểm sinh vật học..................................................................... 22
3.1.2. Đặc điểm sinh thái học.................................................................... 22
3.1.3. Đặc tính quần thể. ........................................................................... 24
3.1.4. Giá trị sử dụng ................................................................................ 25

3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 25
3.2.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 25
3.2.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................ 26
3.2.3. Địa chất, đất đai .............................................................................. 27
3.2.4. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................ 27
3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Tiêu chuẩn đánh giá cây trội và xác định cây trội trong khu vực nghiên
cứu. ............................................................................................................... 30


iv

4.2. Kết quả nhân giống bằng hạt của cây trội đã được lựa chọn. ............... 30
4.3. Kỹ thuật trồng rừng giống Quế hữu tính: ............................................. 34
4.4. Kết quả theo dõi và đánh giá sinh trưởng của gia đình theo từng gia đình. 37
4.5. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy sinh trưởng và nâng
cao chất lượng rừng giống. .......................................................................... 74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
A


Tuổi lâm phần

Bộ NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thơn

Doo (cm)

Đường kính gốc vị trí 0.0 (m)

D1,3 (cm)

Đường kính ở vị trí 1,3m

Dt (m)

Đường kính tán (m)

Dt( Đ-T)

Đường kính tán theo hướng Đơng - Tây

Dt( N-B)

Đường kính tán theo hướng Nam –Bắc

ĐTC

Độ tàn che


Hvn (m)

Chiều cao vút ngọn (m)

KHKT&KTLN

Khoa học kỹ thuật và Kinh tế lâm nghiệp

e

là hàm logarit tự nhiên

exp

hàm mũ của e

N (cây)

Số cây

NXB

Nhà xuất bản

NPV

Lải suất rịng

Pv


Suất tăng trưởng của vỏ

TB

Trung bình

TCN

Tiêu chuẩn ngành

%

Tỷ lệ phần trăm


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CÂY GIỐNG

TT

Tên cây mẹ

Ký hiệu
(Số hiệu gia đình)

1

Xã Xuân Cao cây số 10


XC 10

2

Xã Xuân Cao cây số 40

XC 40

3

Xã Xuân Cao cây số 48

XC 48

4

Xã Xuân Cao cây số 107

XC 107

5

Xã Xuân Cao cây số 121

XC 121

6

Xã Xuân Cao cây số 141


XC 141

7

Xã Xuân Cao cây số 148

XC 148

8

Xã Xuân Cao cây số 157

XC 157

9

Xã Xuân Cao cây số 162

XC 162

10

Xã Xuân Cao cây số 195

XC 195

11

Xã Ngọc Phụng cây số 01


NP 01

12

Xã Ngọc Phụng cây số 02

NP 02

13

Xã Ngọc Phụng cây số 03

NP 03

14

Xã Ngọc Phụng cây số 05

NP 05

15

Xã Ngọc Phụng cây số 06

NP 06

16

Xã Ngọc Phụng cây số 15


NP 15

17

Xã Ngọc Phụng cây số 24

NP 24

18

Xã Ngọc Phụng cây số 31

NP 31

19

Xã Ngọc Phụng cây số 34

NP 34

20

Xã Ngọc Phung cây số 46

NP 46

21

Xã Tân Thành cây số 48


TT 48


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.3

Diện tích trồng quế ở Thanh Hóa

17

3.1

Một số chỉ tiêu khí tượng-thủy văn tại khu vực nghiên cứu

28

4.1

Tổng hợp tỉ lệ nẩy mầm của hạt giống

31


4.2

Tỷ lệ cây chết qua các năm

38

4.3

So sánh sinh trưởng của các gia đình lấy từ 21 cây mẹ

39


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Sơ đồ quy trình xây dựng vườn giống

5

4.1


Biểu đồ tỷ lệ nẩy mầm của một số cây trội thử nghiệm

32

4.2

Tỷ lệ cây chết từ năm 2009-2012

38

4.3
4.4

Biểu đồ so sánh sinh trưởng Hvn, Dt các gia đình được
chọn lọc từ 21 cây trội
Biểu đồ so sánh sinh trưởng Doo (cm) các gia đình được
chọn lọc từ 21 cây trội

40
40

4.5

Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình XC-10

42

4.6


Sinh trưởng Doo của gia đình XC-10

42

4.7

Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình XC-40

44

4.8

Sinh trưởng Doo của gia đình XC-40

44

4.9

Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình XC-48

45

4.10 Sinh trưởng Doo của gia đình XC-48

46

4.11 Sinh trưởng Hvn, Dt của cây giống XC- 107

47


4.12 Sinh trưởng Doo của cây giống XC- 107

47

4.13 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình XC – 121

48

4.14 Sinh trưởng Doo của gia đình XC – 121

49

4.15 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình XC-141

50

4.16 Sinh trưởng Doo của gia đình XC-141

50

4.17 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình 148

51

4.18 Sinh trưởng Doo của gia đình 148

52

4.19 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình 157


53

4.20 Sinh trưởng Doo của gia đình 157

53

4.21 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình 162

54

4.22 Sinh trưởng Doo của gia đình 162

55


ix

4.23 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-195

56

4.24 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-195

56

4.25 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-01

57

4.26 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-01


58

4.27 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-02

59

4.28 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-02

59

4.29 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-03

60

4.30 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-03

61

4.31 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-05

62

4.32 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-05

62

4.33 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-06

63


4.34 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-06

64

4.35 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-15

65

4.36 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-15

65

4.37 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-24

67

4.38 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-24

67

4.39 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-31

68

4.40 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-31

69

4.41 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-34


70

4.42 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-34

70

4.43 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình NP-46

72

4.44 Sinh trưởng Doo của gia đình NP-46

72

4.45 Sinh trưởng Hvn, Dt của gia đình TT-48

73

4.46 Sinh trưởng Doo của gia đình TT-48

74

4.47 Hình ảnh gia đình của cây mẹ XC10

75

4.48 Hình ảnh gia đình của cây mẹ TT48

75



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm qua, do chạy theo mục tiêu kinh tế trước mắt và do
không được quản lý chặt nên nhiều lồi cây có giá trị kinh tế đặc biệt như
Trầm hương (Aquilaria crassna), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Hoàng đàn
(Cupressus torulosa)... đã bị khai thác kiệt quệ, đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Các lồi cây có giá trị kinh tế cao như Trắc (Dalbergia cochinchinensis), Gụ
(Sindora cochinchinensis), Cẩm lai (Dalbergia bariaensis), Lát hoa
(Chukrasia tabularis), Dáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Lim xanh
(Erythrophloeum

fordii),

Nghiến

(Parapentace

tonkinense),

Đinh

(Markhamia indica), Lõi thọ (Gmelina arborea), Giổi (Michelia spp) v.v...
đang bị tàn phá nặng nề, đến nay hầu như chỉ cịn lại một số ít cây rải rác
trong rừng. Vì vậy các rừng tự nhiên của ta hầu như khơng cịn nhiều các lồi
cây có giá trị kinh tế cao.
Chính vì đã có rất nhiều cây bản địa có nhiều lợi ích kinh tế cao, đang
rơi vào suy thối và mất dần trên chính nơi nó sinh ra, trong đó có lồi Quế

(Cinnamomum cassia Blume) là lồi cây đặc sản có giá trị kinh tế cao đang
đứng trước tình trạng suy thoái về số lượng và chất lượng. Quế
(Cinnamomum cassia Blume) là một lồi cây đặc sản có giá trị kinh tế cao,
sản phẩm thu hoạch từ Quế không chỉ là gỗ mà là vỏ và các bộ phận khác như
gỗ, cành lá, rễ....Đặc điểm nổi bật của Quế là mỗi bộ phận của Quế đều có
tinh dầu. Sản phẩm của cây Quế được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, thực
phẩm, nguyên liệu y dược và trong sản xuất cơng nghiệp. Tinh dầu Quế là
một mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao mà hiện nay đang được ưa chuộng, gỗ
Quế có thể làm đồ gỗ gia dụng và các cơng trình tạm thời. Cũng như các lồi
cây lâm nghiệp khác Quế cịn có tác dụng phịng hộ, cải tạo mơi trường. Đặc
biệt cây Quế cịn có khả năng tiết ra một số chất diệt khuẩn rất tốt làm cho
môi trường trong sạch tạo cảnh quan môi trường sinh thái du lịch.


2

Ban quản lý rừng phịng hộ Sơng Đằn là khu vực cây Quế bản địa phát
triển đặc trương cho khu vực Thường Xn nói riêng và Thanh Hố nói
chung. Vì thế có thể nói vấn đề bảo nghiên cứu bảo tồn giống quế phục vụ
cho công tác trồng rừng nơi đây là một nhu cầu thiết thực đang được nhiều
người quan tâm. Để góp phần tìm ra cơ sở cho chọn lọc cây trội Quế cho sản
lượng vỏ cao, tạo ra giống cung cấp nguồn hạt giống với chất lượng di truyền
cao phục vụ trồng rừng kinh tế chất lượng cao nhằm bảo tồn giống cây đặc
sản của Thanh Hoá tôi thực hiện đề tài: Đánh giá sinh trưởng rừng giống
Quế (Cinnamomum cassia Blume) tại Ban quản lý rừng phòng hộ sơng
Đằn huyện Thường Xn tỉnh Thanh Hóa.


3


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1 Những nghiên cứu về cây Quế trên thế giới
Trên thế giới Quế được trồng ở Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc và Sri
Lanca.
Quế Ấn Độ (được gọi là cây teijat vùng Hindi) có tên khoa học là
Cinnamomum tamala Nees, là loài cây nhỏ, thường xanh. Lá loài cây này có
nóng, mùi vị như hành và nhẹ như hạt tiêu, được sử dụng phổ biến rộng rải
trong dân chúng vùng phía Bắc Ấn Độ như một thứ gia vị chủ yếu để chế biến
thức ăn cho người. Cinnamomum tamala Nees phân bố ở hầu hết các vùng
Himalaya Nhiệt đới và cận Nhiệt đới, mở rộng đến vùng Đông Bắc Ấn Độ, có
mặt ở độ cao trên 2000m. Lồi này cũng mọc ở Neepal, Bănglađet và
Myanma.
Quế Indonesia cây Quế có tên khoa học là Cinnamomun burmannii
Ness hay cịn gọi là quế Java, quế Fagot, quế Padang, quế Batavia, quế
Korintji, hay quế Vera. Quế Indonesia mọc ở Sumatơra, Java, bán đảo Jambi
và mở rộng đến tận vùng Timor, phân bố từ mặt nước biển đến độ cao 2000m.
Trung tâm chính gây trồng Quế là Jambi và Đơng Sumatơra có diện tích mỗi
vùng khoảng 59.490 ha và 28.893 ha, sản lượng tương ứng khoảng 20.185 và
18.525 tấn vỏ. Năm 1999 đã có123.979 ha Quế sản xuất 42.590 tấn vỏ, chủ
yếu xuất khẩu ra nước ngồi, thị trường chính là Mỹ, Đức và Hà Lan.
Ở Trung Quốc, Quế Bình là địa phương trồng Quế nhiều nhất tỉnh
Quảng Tây với khoảng 40% tổng diện tích đất rừng. Riêng Quế chiếm 6.800
ha ở 10 xã của huyện Quế Bình. Sản lượng vỏ hàng năm là 1000 tấn và 70 tấn
tinh dầu. Ở đây Quế được trồng hổn giao với Hồi và sau khi khai thác Quế để
lại Hồi. Tại Ngô Châu, Quảng Tây nơi có khí hậu rất gần với Việt Nam vì vậy


4


ở đây rất thích hợp để trồng Quế, Hồi, Bạch đàn. Tổng diện tích đất lâm
nghiệp của Ngơ Châu khoảng 924.000 ha trong đó đất trồng Quế là 50.000 ha.
Quế là loài cây trồng truyền thống của địa phương này. Vỏ quế và tinh dầu
quế là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Ngô Châu. Năm 1970, Trung Quốc
nhập giống Quế Thanh Hóa của Việt Nam về trồng song do không phát triển
được nên hiện nay chủ yếu sử dụng giống của địa phương,
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về giống cây trồng
Ở Việt Nam nhờ có một số giống được cải thiện và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý mà năng xuất các loài cây nông nghiệp đã
tăng gấp đôi so với những năng 1950 như năng suất lúa ngô. Trong lâm
nghiệp do cây rừng có đời sống dài ngày, lâu ra hoa kết quả, sản phẩm của nó
lại khơng thực sự bức thiết với đời sống con người, nên chọn giống cây rừng
ở bất kỳ nước nào cũng lạc hậu hơn so với chọn giống trong nơng nghiệp.
Thậm chí có người cịn cho rằng chọn giống cây rừng - những cây có chu kỳ
sống rất dài là điều không thực tế. Điều này nói lên cơng tác chọn giống lại
càng quan trọng. Dù trồng rừng sản xuất hay trồng rừng phòng hộ đều phải có
giống tốt. Giống tốt là giống đáp ứng được mục tiêu kinh tế cao, phù hợp với
nơi trồng, ít nhiễm sâu bệnh hại. Muốn có giống tốc chất lượng di truyền cao
thì các nhà chọn giống phải tuân thủ nghiệm ngặt các bước theo quy trình:
- Tuyển chọn lồi
- Tuyển chọn xuất xứ và xây dựng rừng giống
- Tuyển chọn cây trội
- Khảo nghiệm hậu thế và xây dựng rừng giống giống.
Điều này có thể mơ phỏng qua quy trình chọn giống bằng sơ đồ sau:


5


Khảo nghiệm loài
(chọn loài)

Khảo nghiệm
xuất xứ
(Chọn xuất xứ)

Chọn lọc cây trội

Rừng giống

Rừng trồng

Khảo nghiệm
hậu thế

Giống

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình xây dựng vườn giống
Sơ đồ trên cho thấy: Sau khi chon được lồi cây trồng phù hợp với mục
đích kinh doanh và xuất xứ phù hợp với hoàn cảnh sinh thái của các vùng sản
xuất, công việc tiếp theo là chọn lọc cây trội để rồi xây dựng giống, rừng
giống phục vụ sản xuất đại trà. Từ rừng giống mới này lại tiếp tục chọn lọc
cây trội để xây dựng giống, rừng giống cung cấp cho trồng rừng tiếp theo. Cứ
như thế việc làm này được thực hiện, liện tục qua nhiều thế hệ, nhờ đó năng
suất rừng khơng ngừng được cải thiện và nâng cao.
Việc đưa một số giống mới vào gây trồng một cách ồ ạt như các lồi
Bạch đàn urơ, Bạch đàn trắng Caman, Bạch đàn trắng têrê, Keo tai tượng,
Keo lá tràm, Thông caribê... đang tạo nên những năng suất mới, song do
không giữ được rừng giống mới nên hàng năm chúng ta vẫn phải nhập giống

rất tốn kém. Mặt khác việc gây trồng các loài cây này cũng làm cho người ta


6

quên đi việc sử dụng các giống cây bản địa cho trồng rừng, mà trước đây
được coi là có giá trị, làm nghèo đi khả năng sử dụng các vốn gen sẵn có ở
nước ta.
Việc sử dụng một số lồi cây trong nước vào trồng rừng trên quy mô
lớn như Bồ đề, Thông ba lá, Thông nhựa... cũng làm chúng ta chỉ chú ý đến
những vốn gen đang được sử dụng mà quên đi những vốn gen sẵn có. Hơn
nữa, tại rừng trồng thì tính mềm dẻo di truyền của chúng cũng giảm bớt, nền
tảng di truyền bị thu hẹp lại.
Vì vậy mà hiện nay các nhà chọn giống cây trồng trên thế giới đang tập
trung sự chú ý của mình vào việc điều tra khảo sát và sử dụng các vốn gen
hoang dại ở các nước nhiệt đới. Do đó, bảo tồn nguồn gen ngồi việc dùng
cho cơng tác giống trước mắt còn nhằm lưu giữ các vốn gen mà tuy hiện nay
chưa được quan tâm song lại có ý nghĩa rất lớn trong những chương trình cải
thiện giống dài hạn sau này.
Việc bảo tồn nguồn gen cây rừng nhằm duy trì tính đa dạng di truyền
cần thiết, tạo lập một nền tảng di truyền đủ lớn phục vụ cho công tác cải thiện
giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác, góp phần tăng năng suất
rừng theo mục tiêu kinh tế và tăng tính chống chịu của chúng với các điều
kiện bất lợi là hết sức cần thiết (Lê Đình Khả, 1990). Bảo tồn nguồn gen là
một hoạt động không thể thiếu trong công tác cải thiện giống cây rừng. Mục
đích chính của bảo tồn nguồn gen là giữ được vốn gen lâu dài cho công tác
cải thiện giống, nên bảo tồn nguồn gen cho bất cứ một loài động thực vật nào
trước hết cũng là lưu giữ các đa dạng di truyền vốn có của chúng để làm nền
cho công tác chọn giống.
Đặc điểm của nguồn gen cây rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng loại,

trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của
chúng, số lồi được gây trồng và sử dụng khơng nhiều, cây rừng có đời sống


7

dài ngày, khu phân bố rộng với nhiều biến dị chưa được biết. Nên ngồi
nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen cây rừng còn có
nét đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp
giữa các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính.
Trước hết cần xác định nguồn gen là gì? theo "quy chế về quản lý và
bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật và vi sinh vật" được Bộ khoa học công
nghệ và môi trường ban hành ngày 30/12/1997 thì nguồn gen là những sinh
vật sống hồn chỉnh hay bộ phận của chúng mang thông tin di truyền sinh
học, có khả năng tạo ra hay tham gia tạo ra giống mới của thực vật, động vật
và vi sinh vật”.
Từ định nghĩa này có thể thấy rõ bảo tồn nguồn gen chính là bảo tồn
các vật thể mang thơng tin di truyền, những vật liệu ban đầu có khả năng tạo
ra giống mới.
Điều quan trọng khi bắt tay vào bảo tồn nguồn gen là phải xác định
được mục tiêu bảo tồn. Mục tiêu khác nhau thì phương pháp bảo tồn và đối
tượng bảo tồn cũng khác nhau.
Cho đến nay, mục tiêu bảo tồn trong nông nghiệp bao giờ cũng được
xác định là để sử dụng cho công tác chọn giống và gây giống trước mắt và
trong tương lai. Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen bao giờ cũng được tập trung
giải quyết cho các loài cây trồng chủ yếu (gồm các dạng trồng trọt và hoang
dại) mà không bảo tồn cho các lồi cây cỏ khơng có nghĩa kinh tế. Ví dụ,
trong chương trình bảo tồn hiện nay của ngành nông nghiệp ở nước ta, người
ta mới tập trung vào các dạng biến dị của các loài cây chủ yếu như Lúa, Ngô,
Đậu đỗ, Khoai tây. Trong cây cơng nghiệp mới chỉ có tập trung bảo tồn cho

các dạng khác nhau của cây Cao su, Cà phê. Trong chăn nuôi người ta tập
trung bảo tồn cho các dạng biến di di truyền của gà, vịt và lợn là những vật
nuôi quan trọng nhất. Ở đâu và bao giờ thì bảo tồn gen cũng nhằm sử dụng


8

cho cơng tác giống trước mắt và lâu dài có hiệu quả hơn. Vì vậy, bảo tồn
nguồn gen bao gồm việc bảo tồn các sinh vật nguyên vẹn lẫn những bộ phận
được dùng cho lai giống và nhân giống.
Trong lâm nghiệp việc bảo tồn nguồn gen còn hết sức non trẻ, song bảo
tồn nguồn gen cũng phục vụ cho công tác giống trước mắt và trong tương lai,
cho sử dụng trong nước và cho trao đổi quốc tế. Vì vậy các nước đã hoạt động
bảo tồn nguồn gen cây rừng cũng chỉ tập trung cho những lồi cây có giá trị
kinh tế nhất hoặc một số loài cây quý hiếm đặc biệt.
Bảo tồn in situ là bảo tồn tại chỗ nguồn tài nguyên di truyền với cả hệ
sinh thái như chúng hiện có trong thiên nhiên, là hình thức lý tưởng trong bảo
tồn nguồn gen và phải được tiến hành bất cứ lúc nào có thể được.
Trong điều kiện nước ta bảo tồn in situ được thực hiện tốt nhất là ở các
Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Hiện nay ở nước ta đã xây dựng
được 88 khu rừng đặc dụng gồm 10 Vườn quốc gia, 47 khu bảo vệ thiên
nhiên, 31 khu rừng văn hoá phong cảnh (Lê Đình Khả, Nguyễn Hồng Nghĩa,
1996, Nguyễn Hồng Nghĩa, 1997).
Bảo tồn in situ là bảo tồn nguồn tài nguyên di truyền của các lồi cây
mục đích "tại chỗ" trong các hệ sinh thái tự nhiên hoặc nguyên gốc mà chúng
đã tồn tại trước đó, hoặc trên lập địa trước đây đã có hệ sinh thái ấy. Mặc dầu
bảo tồn in situ phần lớn được áp dụng cho các quần thể được tái sinh tự nhiên,
song bảo tồn in situ vẫn có thể bao gồm việc tái sinh nhân tạo vào bất cứ lúc
nào mà việc gây trồng được thực hiện trên cùng một diện tích ở nơi đã thu hái
hạt hoặc vật liệu giống (Tewari, 1993).

2.1.2. Những nghiên cứu về cây Quế Việt Nam
Năm 1928 trong cơng trình “Cây giống phổ biến ở Đông Dương”
J.Lan cho rằng cây Quế được sử dụng từ thời người Hebre, Hy Lạp, La mã.
Cho đến những năm 1770 người ta vẫn sử dụng vỏ từ những cây hoang dại,


9

đến năm 1896 Quế mới được trồng (Nguồn Phạm Xuân Hoàn – 2001).
Sery.R.W- 1954 trong cuốc sách “Cây cho đời” đã viết rằng Cassia hay là
Quế Trung Quốc là một cây lấy dầu quý lấy từ thân Cinnamomun Casia ở
Châu Á thuộc họ Long não (Lauraceae).Vulft.E.V và Maleva O.P, 1969
nghiên cứu về họa Long não cũng cho rằng cây Quế Trung Quốc
Cinnamomun chinense Blume phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới Châu Á được
dùng làm gia vị và thuốc.
Quế là một loại gia vị được dùng từ lâu năm trong nhân dân. Quế được
dùng làm thuốc chữa bệnh và dầu xoa bóp, tinh dầu hay trong cơng nghiệp
thực phẩm, làm bánh kẹo, đồ uống cao cấp (Nguyễn Hải Khoát, 1981).
Tinh dầu Quế được cất từ lá, vỏ trong đó tinh dầu từ vỏ có chất lượng
cao. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ quế thay đổi từ 0,5 đến 5% và trung bình là
1 – 2%, trong lá 0,5 – 0,6%, trong cành 0,3- 0,33%. Thành phần chủ yếu của
tinh dầu Quế là Andehyd cinnamic với hàm lượng từ 65 – 95%, và tùy vào
nguồn gốc, thành phần thì giá trị thay đổi, cho nên khi nói đến tinh dầu Quế
phải nói rỏ Quế được lấy từ vùng nào và từ bộ phận nào trên thân cây (Đỗ Tất
Lợi – 1985).
Hàm lượng tinh dầu Quế phụ thuộc vào địa điểm, tuổi cây, thời gian
lấy mẩu, các bộ phận trong cây, và cả vị trí lấy mẩu trên cây. Hàm lượng tinh
dầu trung bình trong Quế Yên Bái là 2.95% cao hơn Quế Quảng Ninh
(2.03%) và Quế Thanh Hóa, tuy nhiên Quế từ 2 vùng này vẫn đạt tiêu chuẩn
làm thuốc và gia vị (Dược điển Việt Nam quy định 1%), ở các tuổi thấp (7-8)

tuổi cũng tuân theo quy luật trên. Khi tuổi càng tăng lên thì hàm lượng tinh
dầu tăng tương ứng, hàm lượng tinh dầu ở cây nhỏ tuổi thường thấp hơn hàm
lượng tinh dầu ở cây lớn tuổi. Hàm lượng tinh dầu ở các bộ phận khác nhau
trong một cây cũng khác nhau: Ở quả: 6.57%/PK và 1,48-3,46%/PT; vỏ:
2,05%; lá: 1,89%; cành nhỏ:1,36%; cành to: 0,84%. Mặt khác trong cùng một


10

cây tinh dầu có xu hướng tăng lên từ gốc đến ngọn, từ 1,2m trở xuống hàm
lượng tinh dầu thấp khơng điển hình cho vỏ cây. (Nguyễn Mê Linh và các
cộng sự - 1980)
Quế có thể sinh trưởng trên hầu hết các loại đất feralit có mùn trên núi,
trên đá paragnai, granit, acafilit, micasit, trên đất đá vôi. Điều cơ bản là các
loại đất này có tính chất đất rừng. Phân tích trồng Quế tại Trà My cho thấy
Quế sinh trưởng tốt ở các vùng núi cao, có độ dầy tầng đất khá, lượng thảm
mục dầy. Quế thích hợp ở các giai đoạn diễn thế thứ sinh, đất cịn có tính
chất đất rừng, đất dưới tầng cây bụi cỏ tranh, qua nương rẩy lâu năm, Quế
khơng thích hợp với các thảm thực bì hạn sinh như sim, mua (Ngơ Quế và Đỗ
Đình Sâm – 1995).
Hạt Quế thuộc loại hạt có dầu nên rất khó bảo quản trong điều kiện
nóng, ẩm của khí hậu nhiệt đới. Kinh nghiệm của nhân dân vùng trồng Quế
thường gieo hạt ngay sau khi thu hái.
Môi trường pH của đất và phân bón ảnh hưởng sinh trưởng của Quế
trong giai đoạn vườn ươm. Ở môi trường pH từ 5-6 cây Quế sinh trưởng tốt
hơn ở môi trường rất chua pH=4 hoặc kiềm pH=7, trong đó pH= 6 là thích
hợp nhất. Mơi trường có pH từ 4-6 bón đạm tốt hơn bón lân và kali. Ngược
lại, ở mơi trường pH= 7 bón lân và kali tốt hơn bón đạm. Phân đạm urê, thích
hợp với nền đất chua và liều lường là 0,1% với đất có pH =5 đến 7, đất chua
mạnh bón đạm với nồng độ 0,3%. Đất chua nên bón đạm urê, đất trung tính

bón super lân và clorua kali. (Vũ Đại Dương – 2002).
Độ chiếu sáng có ảnh hưởng rỏ rệt đến tỷ lệ sống của gia đình ở giai
đoạn vườn ươm, ở các cơng thức khơng che hay che sáng 25% cây chết hồn
tồn, khi nâng độ tàn che lên 75 – 100%, tỷ lệ cây sống 80%. Độ che sáng còn
ảnh hưởng đến sinh trưởng của các gia đình ở các giai đoạn tuổi khác nhau: từ
0 – 5 tháng tuổi tàng che 75% cây sinh trưởng tốt, từ 5-12 tháng tuổi che 50%


11

cây sinh trưởng tốt hơn so với che từ 75-100%. Như vậy, ở giai đoạn gia đình
non phải che với tỉ lệ cao hơn sau đó mở dần độ che phủ để cung cấp đủ cho
cây phát triển (Vũ Đại Dương -2002).
Hiện nay Quế được trồng theo một số mô hình sau:
- Quế xen lẫn với một số lồi cây rừng: mơ hình này Quế được trồng
dưới tán rừng gỗ tự nhiên nhất là gỗ có lẫn tre luồng, ở mơ hình này Quế
được trồng với mật độ 2000 – 3000 cây/ha. Đến khi cây Quế 3-4 tuổi ken dần
để mở rộng tán lấy ánh sáng cho cây Quế.
- Trồng Quế xen lẫn cây nông nghiệp: Cây nông nghiệp chủ yếu là lúa
nương, sắn, ngô. Phương thức này vừa tận dụng được đất để trồng cây nông
nghiệp vừa sử dụng lúa nương, sắn che bóng cho cây Quế ở giai đoạn ban
đầu. Mơ hình này thường được sử dụng ở Trà Bòng (Quảng Ngãi), Quảng Hà
(Quảng Ninh), Vân Yên (Yên Bái).
- Trồng Quế vườn hộ gia đình: Quế được trồng trong các vườn hộ gia
đình có cây ăn quả. Ở đây cây Quế được chăm sóc đầy đủ nên sinh trưởng nhanh
vì thế 2-3 năm đã vượt cao. Mơ hình này thường được sử dụng ở Ngọc Lặc,
Thường Xuân (Thanh Hóa), Quế Phong (Nghệ An), Tiên Phước (Quảng Nam).
- Quế trồng thuần lồi: Mơ hình này Quế được trồng với mật độ dầy
sau đó tỉa thưa ở năm thứ 5 để lại rừng Quế thuần loài. Ở các vườn đồi vùng
Yên Bái thường trồng theo phương thức này.

Quy phạm trồng Quế ban hành năm 2000 (TC ngành 04 – TCN- 232000) quy định mật độ trồng từ 2500 đến 3000 cây/ha. Tuy nhiên trong thực
tế mật độ rất khác nhau. Tại các vùng vườn đồi ở vùng Phú Thọ, Tuyên
Quang Quế thường trồng với mật độ 1650 – 2000 cây/ha, ở Thanh Hóa, Nghệ
An trồng xen lẫn với cây ăn quả với mật độ 300-500 cây/ha, trồng dưới tán
rừng ở Quảng Nam 1000 – 2000 cây/ha; Mơ hình nơng lâm kết hợp ở Văn


12

Yên (Yên Bái) 3300 – 5000 cây/ha; Ở Trà Bồng (Quảng Ngãi) có nới trồng
20.000 cây/ha. Tuy nhiên mật độ trung bình là 3000 – 5000 cây/ha.
Để xác định vỏ cây đứng trên cơ sở xác lập mối liện hệ đường thẳng
bậc nhất rất chặt và không phụ thuộc vào tuổi cây giữa đường kính 1,3m
khơng vỏ (du) và đường kính cả vỏ (d) từ đó tính bề dầy vỏ (B1,3 = d – du)
theo công thức:
B1.3 = 0,128955 + 051727d
Từ cơng thức trên có thể lập bẳng tra xác định chiều dầy vỏ từ số đo
đường kính 1,3m trong thực tế.
Kết quả kiểm tra cho thấy sai số lớn nhất chỉ đến 7,3%. Phương pháp
này có cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng trong khả năng thực tiễn điều
tra, kinh doanh quản lý rừng (Phạm Ngọc Giao, Vũ Thành Nam – 1998).
Xác đinh tuổi khai thác Quế tại Văn Yên, Yên Bái cho thấy: hàm sinh
trưởng biểu thị tốt nhất cho quy luật sinh trưởng đường kính D1,3 hàm
Schumacher với phương trình lý thuyết có dạng chính tắc sau:
D1.3 = 206,24.exp[ 8,1752.1/A04]
Hàm biểu thị tốt nhất cho quy luật sinh trưởng chiều cao vụt ngọn
(Hvn) là hàm Gompertz:
Hvn = 25 exp [-3,595.exp ( - 0,1235.A)]
Với sai số của phương trình là ∆% = 4,29 và r = 0,997.
Quy luật sinh trưởng thể tích (V) cả vỏ Quế được biểu thị qua hàm

Gompertzeem:
V = 220.exp[-10,3175.exp(-0.1661.A)]
Quy luật biến đổi của suất sinh trưởng thể tích vỏ (Pv) được mơ phỏng
bằng hàm Meyer:
Pv = 118,0892.e(-0.1516).A
Để tính lãi rịng (NPV) đã xác định được hàm Parapol bậc 3:


13

NPV = -8986542 + 6002179.A – 1135877.A2 + 63147.A3
Trong đó: A: Tuổi lâm phần
e: là hàm logarit tự nhiên
exp: hàm mũ của e.
Từ những hàm trên đã đi đến nhận xét, ở tuổi 8 nếu khai thác Quế đã
cho NPV > 0, nghĩa là đã có lãi, tuy nhiên khai thác ở tuổi này số lượng và
chất lượng vỏ Quế thấp, vỏ mỏng, hàm lượng tinh dầu thấp.
Ở tuổi 25 suất tăng trưởng về vỏ thấp Pv nhỏ, qua tuổi nay thể tích vỏ
hầu như khơng tăng lên nên khơng có lợi cho người kinh doanh nghĩa là nên
khai thác trước tuổi 25.
Nếu khai thác ở tuổi 15-16 sẽ giải phóng được quỹ đất, ngược lại khai
thác sau tuổi 20 NPV cao, nhưng chu kỳ dài, vòng quay vốn chậm, khơng có
lợi trong kinh doanh.
Vì vậy, khai thác hợp lý nhất là tuổi 14 – 18 vừa cho sản lượng và chất
lượng cao, vừa quay vòng vốn nhanh, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh,
phù hợp với khả năng đầu tư và trình độ quản lý của đại bộ phận nơng dân
hiện nay (Phạm Xn Hồn – 1999).
Thử nghiệm đầu tiên về dâm hom Quế được tiến hành ở Trạm Quế
Nam Trà, Lâm nghiệp Trung bộ. Giâm hom Quế vào tháng 12 năm 1974 đến
tháng 5 năm 1975 đã có 15 hom đâm chồi, mỗi chồi có 4 – 6 lá và đào 3 hom

đã thấy ra rể, có hom có 2 rể dài 4cm (Trần Kiến Hanh – 1975).
Trung tâm Lâm nghiệp Quảng Ninh (cũ), 1986 đã nghiên cứu nhân
giống Quế bằng hom và đã thu được kết quả sau: với hom cây dưới 1 tuổi dài
khoảng 10cm được xử lý bằng 2,4D nồng độ 10, 20, 30, 40, 50, 60 ppm và
IAA nồng độ 250 ppm trong thời gian 3-4giây sau 20 ngày cho tỷ lệ ra rể
52,0-78,4%. Xử lý 2,4D nồng độ 20 và 30ppm cho tỷ lệ ra rể cao 70 và 78,4%
và bằng IAA cho tỷ lệ ra rể là 73,4% trong lúc đó cơng thức đối chứng có tỷ


14

lệ là 57,5% và thời gian ra rể là 30 ngày. Thí nghiệm dâm hom vào các tháng
7,9 và 10 cho thấy tỷ lệ ra rể tương ứng là 76%, 63% và ở tháng 10 đa số hom
ở thể chai. Như vậy cho thấy rằng hom quế dưới 1 tuổi cho tỷ lệ ra rể cao khi
được xử lý bắng 2,4D nồng độ 20 – 30 ppm hay bằng IAA nồng độ 250ppm
và thời vụ giâm hom tốt nhất là vào tháng 8.
Giâm hom cây Quế 1 tuổi trên nền cát được xử lý bằng chế phẩm dâm
cành trong 5 giây cho tỷ lệ ra rể cao nhất là 80% vào tháng 8 (Nguyễn Thi
The – 1994).
Trong một công bố về kết quả chọn giống Quế có năng suất tinh dầu
cao Lê Đình Khả và cộng sự, năm 2003 cho biết đã chọn 19 cây trội ở trong
rừng trồng 9 và 12 tuổi và thu được kết quả sau: Những cây trội đã được chọn
đều có độ vượt về diện tích vỏ từ 72 – 102% so với trị số trung bình của đám
rừng, trong đó 5 cây trội đã có được phân tích tinh dầu trong đó có 4 cây có
hàm lượng tinh dầu cao hơn đối chứng (hàm lượng tinh dầu cây trội từ 0,84 1,89%, cây đối chứng 0,38%). Tác giả đã thực hiện 3 phương pháp ghép là:
nối cành, áp cành và ghép mắt, và thu được kết quả ghép nối cành có tỷ lệ
sống cao hơn 2 phương pháp cịn lại. Đây là cơng bố đầu tiên về chọn giống
Quế theo sinh trưởng và tinh dầu. Tuy nhiên không rỏ tại sao hàm lượng tinh
dầu ở dây lại rất thấp so với kết quả đã được cơng bố.
Nguyễn Vũ Thành, Nguyễn Ngọc Châu và nhóm tác giả, 1997 đã nhận

ra bệnh tua mực có ảnh hưởng rất rỏ đến hàm lượng tinh dầu của Quế và hàm
lượng andehyd cinnamic trong tinh dầu. Hàm lượng tinh dầu ở mẩu khơ bị tua
mực là 0,77% thì ở mẩu không bị tua mực là 5,57%, hàm lượng andehyd
cinnamic tương ứng là 47,30 và 92,90%. Bệnh tua mực phát triển mạnh ở
những khu vực trồng quế có độ ẩm cao, có vườn quế từ 75 – 85% (Phạm Văn
Lực và cộng sự – 1998).


×