BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THIÊM
ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG HỖN LỒI
CÂY LÁ RỘNG BẢN ĐỊA CUNG CẤP GỖ LỚN Ở
CẦU HAI – PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60620201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học
1. TS. Phạm Minh Toại
2. TS. Hoàng Văn Thắng
Hà Nội – 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm học tại Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tác giả
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên, cơ quan đơn vị,
bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Phòng đào
tạoSau đại học và giảng viên trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện khóa đào tạo.
Xin cảm ơn TS. Phạm Minh Toại, TS. Hoàng Văn Thắng, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ và truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức vàhướng
dẫn để tác giả có thể luận văn này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Trung tâmKhoa học Lâm nghiệp
vùng Trung tâm Bắc Bộđã hỗ trợ và cung cấp những thơng tin cần thiết để luận
văn được hồn thành đúng tiến độ.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình
đã động viên giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần, góp phần giúp tác giả
hoàn thành luận văn đạt hiệu quả cao nhất.
Dù đã nỗ lực rất nhiều để hoàn thành luận văn, nhưng do những hạn chế
về trình độ và thời gian nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của các nhà khoa học,
bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thiêm
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
Chương 1 ................................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu chọn loài cây trồng hỗn giao ......................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng hỗn giao ............................................................. 5
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................................. 7
1.2.1. Nghiên cứu về chọn loài cây trồng hỗn giao .................................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn cây phù trợcho trồng rừng hỗn giao ............................... 9
1.2.3. Nghiên cứu phương thức và phương pháp trồng hỗn giao ............................. 12
1.3. Nhận xét và đánh giá chung ................................................................................... 16
Chương 2 .............................................................................................................................. 17
MỤC TIÊU-ĐỐI TƯỢNG-NỘI DUNG -PHƯƠNG PHÁP ................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 17
2.1.1. Về lý luận ........................................................................................................ 17
2.1.2. Về thực tiễn ..................................................................................................... 17
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 17
2.2.1. Đối tượng ........................................................................................................ 17
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu........................................................................................ 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 18
2.3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng các lồi cây bản địa trong mơ hình rừng trồng
hỗn loài. .................................................................................................................... 18
2.3.2. Đánh giá chất lượng sinh trưởng, tình hình sâu bệnh hại của cây trồng trong
mơ hình trồng rừng. .................................................................................................. 18
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của rừng trồng hỗn loài đến một số chỉ tiêu lập địa. ..... 18
iii
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm nâng cao sản lượng
và chất lượng rừng trồng hỗn loài cây bản địa tại khu vực nghiên cứu theo hướng
cung cấp gỗ lớn. ........................................................................................................ 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận .................................................................... 18
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 20
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 21
2.4.3.1. Thu thập số liệu sinh trưởng, phát triển của các loài bản địa lá rộng ...... 21
2.4.3.2. Thu thập số liệu chất lượng chất lượng sinh trưởng và tình hình sâu bệnh
hại của cây bản địa ................................................................................................ 22
2.4.3.3. Thu thập số liệu về một số yếu tố lập địa dưới tán rừng.......................... 23
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 24
Chương 3 .............................................................................................................................. 25
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................... 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 25
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng ...................................................................................... 25
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................................ 25
3.1.4. Thực vật rừng .................................................................................................. 26
3.1.5. Lịch sử của mơ hình nghiên cứu ..................................................................... 27
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội và tài nguyên rừng của khu vực nghiên cứu ................... 29
3.2.1. Đặc điểm về kinh tế xã hội ............................................................................. 29
3.2.1.1. Dân số, dân tộc......................................................................................... 29
3.2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội .......................................................................... 29
3.2.2. Hiện trạng tài nguyên rừng, tình hình sản xuất lâm nghiệp ............................ 30
Chương 4 .............................................................................................................................. 31
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 31
4.1. Đánh giá sinh trưởng của các lồi cây bản địa trong các mơ hình ........................ 31
4.1.1. Tỷ lệ sống của các loài bản địa trong các cơng thức thí nghiệm .................... 31
4.1.2. Tình hình sinh trưởng của các loài bản địa trong các CTTN .......................... 32
4.1.3. Tình hình phát triển của các lồi bản địa trong các CTTN ............................. 38
4.2. Đánh giá chất lượng sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây trồng .................. 39
4.2.1. Chất lượng của 4 loài cây bản địa trong mơ hình trồng rừng hỗn lồi ........... 39
iv
4.2.2.Tình hình sâu bênh hại của các lồi bản địa .................................................... 42
4.3. Ảnh hưởng của các mơ hình trồng rừng đến một số chỉ tiêu lập địa ..................... 44
4.3.1. Ảnh hưởng của mơ hình trồng rừng hỗn lồi tới thảm thực bì dưới tán .............. 44
4.3.2. Ảnh hưởng của mơ hình thí nghiệm tới tính chất của đất ............................... 46
4.4. Đề xuất một sốbiện pháp lâm sinh nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng rừng
trồng hỗn loài ................................................................................................................ 47
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 51
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
CT1
Công thức 1
CT2
CT3
Công thức 2
Công thức 3
CTTN
Cơng thức thí nghiệm (như ký hiệu ở mục 2.4.3.1 trang 22)
D1.3
Dt
Đường kính tại vị trí 1.3m
Đường kính tán lá
D00
Đường kính gốc
Hvn
Chiều cao vút ngọn
KHLN
Khoa học Lâm nghiệp
MH
Mơ hình
ODB
Ơ dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
Ptn
Phát triển ngọn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
Tên bảng
Tỷ lệ sống của các loài bản địa tuổi 14 trong các CTTN
Các chỉ tiêu sinh trưởng của các lồi bản địa tuổi 14 trong mơ
hình thí nghiệm ở Cầu Hai, Phú Thọ
Trữ lượng trung bình của các lồi ở tuổi 14 trong các mơ hình thí
nghiệm ở Cầu Hai, Phú Thọ
Mật độ cây tái sinh các lồi bản địa trong cơng thức thí nghiệm
Tổng hợp điểm đánh giá chất lượng các loài bản địa ở tuổi 14
trong các mơ hình thí nghiệm ở Cầu Hai, Phú Thọ
Tình hình sâu bệnh hại của các lồi bản địa ở tuổi 14 trong các
mơ hình thí nghiệm tại Cầu Hai, Phú Thọ
Đặc điểm thảm thảm tươi, cây bụi dưới tán các lồi bản địa 14
tuổi trong các mơ hình thí nghiệm ở Cầu Hai, Phú Thọ
Tính chất hóa học của đất trong các mơ hình thí nghiệm ở Cầu
Hai, Phú Thọ
Trang
32
34
38
40
43
44
47
49
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
22
2.1 Sơ đồ mơ hình trồng hỗn loài theo cây sử dụng Keo tai tượng
trồng trước 1 năm làm cây phù trợ
Sơ đồ mơ hình trồng hỗn lồi theo cây sử dụng Cốt khígieo trước 6
22
2.2
tháng làm cây phù trợ
29
3.1 Bản đồ khu vực bố trí các cơng thức thí nghiệm
32
4.1 Tỷ lệ sống các lồi cây bản địa trong các CTTN
35
4.2 Sinh trưởng đường kính D1.3 của các loài bản địa trong các CTTN
35
4.3 Sinh trưởng chiều cao Hvn của các loài bản địa trong các CTTN
37
4.4 Sồi phảng 14 tuổi trong CTTN trồng xen Keo
37
4.5 Cây Trám trắng bị chèn ép sinh trưởng
Sồi phảng tái sinh mọc thành từng đám trong công thức trồng xen
41
4.6
Keo
43
4.7 Một số cây loài Re gừng tuổi 14 phân cành thấp
45
4.8 Vỏ Re gừng 14 tuổi trong công thức đối chứng bị sâu đục thân
46
4.9 Sồi phảng tuổi 14 trong CTTN trồng xen Cốt khí bị sâu ăn lá
Thảm tươi, cây bụi dưới tán các loài bản địa trong các mơ hình thí
48
4.10
nghiệm tại Cầu Hai, Phú Thọ
50
4.11 Điều tra đất tại mơ hình trồng rừng hỗn lồi ở Cầu Hai, Phú Thọ
TT
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trồng rừng thuần có những ưu điểm khơng thể phủ nhận như kỹ thuật
trồng và chăm sóc đơn giản thích hợp để trồng rừng với mục đích kinh
doanh theo hướng cơng nghiệp, sản phẩm khai thác có độ đồng đều cao. Tuy
nhiên, phương thức trồng rừng nàycũng bộc lộ một số những nhược điểm
không nhỏ như thường xuất hiện dịch sâu bệnh quy mơ lớn (như sâu róm ở
rừng thông, bệnh đốm lá ở bạch đàn, sâu ăn lá keo), khả năng phịng hộ bảo
vệ mơi trường khơng cao,cấu trúc rừng đơn giản,kém bền vững về sinh thái
cũng như mơi trường.
Chính vì vậy, những năm gần đây phương thức trồng rừng hỗn loài đã
được quan tâm áp dụng phổ biến và triển khai với quy mô rộng do ưu điểm
của rừng trồng hỗn lồi là có tính bền vững cao về sinh thái và môi trường,
sản phẩm khai thácđa dạng hơn. Kết quả đánh giá các mơ hình trồng rừng hỗn
loài trong thời gian gần đây chot hấy, bên cạnh nhiều mơ hình đạtmục đích
kinh doanh đề ra vẫn cịn một số mơ hình khơng thu được kết quả mong đợi.
Nguyên nhân chủ yếu do việc lựa chọn loài chưa phù hợp với điều kiện lập
địa khu vực trồng rừng.
Thực tế trồng rừng cho thấy, lựa chọn loài cây trồng trong các mơ hình
trồng rừng hỗn lồi là một trong những biện pháp kỹ thuật then chốt không
chỉ bởi sự chi phối của chúng để việc lựa chọn các biện pháp kỹ thuật trồng
rừng khác mà còn quyết định đến mức độ thành cơng của rừng trồng. Lồi
cây trồng thay đổi, biện pháp kỹ thuật trồng rừng khác cũng thay đổi theo.
Khi lồi cây khơng phù hợp với điều kiện lập địa nơi trồng rừng thì rừng
trồng sẽ không thể thu được kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, khi các loài
cây bản địa được lựa chọn để trồng rừng thì phương thức hỗn lồi được chú
trọng và đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng mơ hình hỗn lồi
bằng các lồi cây lá rộng bản địa trên đất rừng thối hóa ở các tỉnh phía
Bắc” đã được các nhà khoa học thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
2
thực hiện từ năm 2001 nhằm góp phần giải quyết vấn đề này. Trong từng mơ
hình, các nghiên cứu đánh giá đã được triển khai trong những năm đầu tiên
sau khi trồng rừng. Tuy nhiên, việc đánh giá lại các mơ hình này ở thời điểm
hiện nay khi rừng đã khép tán là rất cần thiết làm cơ sở cho việc đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của rừng trồng cây bản địa cung cấp gỗ
lớn. Đây cũng là lý do triển khai đề tài “Đánh giá mơ hình rừng trồng hỗn
lồi cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Cầu Hai, Phú Thọ”.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Thực tế phát triển rừng trồng trên thế giới cho thấy rừng trồng thuần
loài bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nước đã chuyển dần theo hướng
nghiên cứu tạo lập các lâm phần, các mơ hình trồng rừng hỗn lồi bằng nhiều
loài cây khác nhau nhằm xây dựng được những lâm phần có cấu trúc bền
vững, đáp ứng mục đích kinh doanh đề ra. Theo hướng nghiên cứu này, các
cơng trình nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài trên thế giới đã quan tâm đến
một số biện pháp kỹ thuật như lựa chọnvà bố trí các lồi có mối quan hệ sinh
trưởng tương trợ lẫn nhau, sử dụng các loài bản địa để phát triển các mơ hình
trồng rừng và đã thu được những thành công nhất định.
1.1.1. Nghiên cứu chọn loài cây trồng hỗn giao
Về rừng trồng hỗn loài đã được các nhà lâm nghiệp châu Âu nghiên
cứu từ thế kỷ XIX. Nổi bật là cơng trình nghiên cứu trồng hỗn loài Quercus
sp và Ulmus campestris với tên kiểu hỗn lồi Donsk của Tikhanop (1872)
[34]. Trong mơ hình này do đặc tính sinh vật học và mối quan hệ qua lại giữa
các loài cây chưa được nghiên cứu kỹ, do đó lồi Ulmus campestris với đặc
tính sinh trưởng nhanh hơn nên sau khi trồng vài năm đã lấn át loài Quercus
sp.Đến giữa thế kỷ XX,một số nhà khoa học như Kharitonovis (1950);
Grixenco (1951); Timofeev (1951); Encova (1960) và các cộng sự đã phân
tích nguyên nhân thất bại của kiểu Donsk và chỉ ra rằng các phitonxit của loài
Ulmuscampestris đã tác động xấu tới loài cây Quercus sp. Nghiên cứu về ảnh
hưởng tương hỗ giữa các loài, các tác giả cho rằng sự cảm nhiễm tương hỗ là
yếu tố quan trọng khi lý giải cơ chế cạnh tranh sinh học của thực vật [55].
Dựa trên những cơ sở nghiên cứu hình thành rừng hỗn loài giữa
Quercusspvà Fraxinus sp, JB. Ball và T.J Wormald (1994) đã kết luận sinh
trưởng của Quercus sptrồng hỗn loài tốt hơn Quercussptrồng thuần loài.
4
Ngoài ra, khi trồng Quercussphỗn loài với các loài cây khác theo băng hẹp
(3 - 4 hàng) hoặc theo hàng cũng cho thấy sinh trưởng của Quercussptốt
hơn [52].
Ưu điểm nổi bật của rừng trồng hỗn lồi là có kết cấu nhiều tầng tán.
Tuy nhiên, kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn lồi phụ thuộc vào đặc tính
sinh trưởng và tính hợp quần của các lồi cây trong lâm phần (Bernar
Dupuy, 1995)[49]. Như vậy, để tạo được các mơ hình rừng trồng hỗn lồi có
cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng cần phải dựa
vào đặc tính sinh trưởng cũng như phải quan tân đến mối quan hệ qua lại
giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là những
cơ sở quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của các mơ hình
rừng trồng hỗn lồi.
Nhiều nước trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu và trồng thử nghiệm
thành cơng rừng trồng các lồi cây bản địa. Trong các loài cây bản địa, các
loài thuộc chi Paulownia đang được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học đặc
biệt là ở Châu Á. Viện hàn lâm Lâm nghiệp Trung Quốc (CAF) [27] đã tiến
hành nghiên cứu một cách có hệ thống từng phân loại, đặc tính sinh thái, phân
bố đến kỹ thuật gây trồng và sử dụng các loài cây trong chi Paulownia.
Tại Thái Lan [60], các nhà khoa học đã tại Huay sompoi đã khảo
nghiệm 8 xuất xứ của Tếch tại Huay sompoi và lựa chọn được 2 xuất xứ sinh
trưởng tốt nhất là:
- Xuất xứ Huay sompoi.
- Xuất xứ phayao.
Tại Đài Loan và một số nước Châu Á [27] sau khi đã trồng phủ xanh
đất trống đồi núi trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới
tán rừng này. Kết quả đã tạo ra những mơ hình rừng hỗn giao bền vững, đạt
năng suất cao, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mịn đất, hạn chế
dịch bệnh và lửa rừng.
5
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng hỗn giao
Sau khi tiến hành nghiên cứucác biện pháp kỹ thuật điều chỉnh các lâm
phần rừng trồng hỗn lồi theo q trình sinh trưởng các tác giả Ball, Wormald
và Russo (1994) đã tác động vào các lâm phần rừng trồng hỗn lồi thơng qua
việc giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây. Vì vậy sau khi được tác động
các biện pháp tỉa cành, tỉa thưa các lồi cây mục đích đã được được tạo điều
kiện thuận lợi để sinh trưởng phát triển tốt hơn [52].
Tại Kasma Forest Technology Center (Nhật Bản) [59] đã thiết lập hàng
loạt các mơ hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và nhiều cấp
tuổi, trồng ở nhiều nơi với độ cao khác nhau. Đặc biệt ở vùng Tsucuba có độ
cao dưới 876m so với mặt nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese
ceder) và một số loài khác để tạo ra những lâm phần bền vững có giá trị và họ
đã nhận thấy có sự tác động qua lại khi tương hỗ, khi cạnh tranh giữa các loài
được trồng trong lâm phần.
Dự án xây dựng rừng nhiều tầng ở Malaysia (1999) [57]đã nghiên cứu
tạo rừng hỗn loài nhiều tầng bằng nhiều phương thức khác nhau. Tuỳ theo các
đối tượng khác nhau là rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng 10-15 tuổi hay rừng
Keo tai tượng 2-3 tuổi mà mở các băng chặt và chừa khác nhau. Chiều rộng
băng chặt và chừa từ 6m (chặt 1 hàng) đến 60m (chặt 20 hàng). Thời gian đưa
các loài cây bản địa vào trồng hỗn loài trong các băng chặt cũng rất khác
nhau, từ 1-7 năm sau khi mở băng chặt. Các loài cây bản địa đưa vào trồng
trong các băng chặt tương đối phong phú, từ 14-23 loài cây khác nhau với số
hàng từ 3 đến 16 hàng. Kết quả cho thấy trong các loài cây bản địa được trồng
trong các băng có 3 lồi cây có sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất
là S. roxburrghii; S. ovalis; S. leprosula. Sinh trưởng chiều cao của các loài
cây trồng trong băng 10m và 40m tốt hơn băng 20m. Khu trồng theo hàng có
sinh trưởng chiều cao tốt nhất ở công thức trồng 1 hàng Keo xen 1 hàng cây
bản địa. Dự án còn đưa ra kế hoạch điều chỉnh quá trình sinh trưởng của các
6
mơ hình thí nghiệm theo 8 thời điểm từ 2 - 47 năm sau khi trồng. Như vậy,
đây là một trong những cơng trình nghiên cứu tạo rừng trồng hỗn loài trên thế
giới tương đối toàn diện về các biện pháp kỹ thuật, từ việc chọn loài cây trồng
đến nghiên cứu phương thức trồng, thời điểm trồng và sự điều chỉnh mơ hình
theo q trình sinh trưởng trong thời gian dài. Do đó những mơ hình thí
nghiệm này hứa hẹn nhiều thành cơng trong tương lai.
Ngồi các cơng trình đã được đề cập ở trên, một số cơng trình nghiên
cứu khác như trồng rừng dưới tán, trồng theo băng, theo rạch dưới tán che nhẹ
ở các nước châu Phi và châu Á [50] thực chất cũng nhằm tạo các lâm phần
hỗn lồi trên cơ sở các lồi đã có sẵn trong tự nhiên. Đối với những khu vực
có tỷ lệ tổ thành các lồi cây có giá trị kinh tế thấp thì có thể cải thiện chất
lượng của rừng bằng cách tăng loài cây và số lượng cá thể của các lồi có giá
trị kinh tế thơng qua biện pháp gây trồng bổ sung. Điển hình là ở các nước
Nêgiêria, Cơng Gơ, Camơrun,... Đây là những cơng trình đã đạt được nhiều
kết quả tốt do lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ tốt cho cây
trồng chính trong giai đoạn đầu. Các lồi cây mục đích trồng bổ sung vẫn
được sống trong lòng rừng ẩm. Mặt khác khi cây trồng lớn lên thì việc mở
dần tán che của các loài cây tầng trên đã được điều chỉnh kịp thời. Việc phát
luỗng dây leo, cây bụi cũng được thực hiện một cách đều đặn nên các loài cây
mục đích trồng bổ sung đã sinh trưởng phát triển tốt, tạo thành các lâm phần
rừng trồng hỗn loài đạt hiệu cao.
Hiệu quả lựa chọn loài cây bản địa trồng rừng đã đem lại những hiệu
quả nhất định. Tuy nhiên còn có rất nhiều lồi cây bản địa vẫn chưa được
nghiên cứu về khả năng sinh trưởng trên những lập địa cụ thể cũng như việc
đánh giá tính thích hợp của các loài nên việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng
một số loài cây bản địa là thật cần thiết, đặc biệt là đối với các loài cây bản
địa ở Việt Nam.
7
1.2. Ở Việt Nam
Trồng rừng hỗn loài ở Việt Nam đã được nghiên cứu từ năm 1931.
Trong những thập kỷ qua, Lâm nghiệp đã và đang trở thành những trọng điểm
được chính phủ, các tổ chức, cá nhân quan tâm và đầu tư đúng mức cùng với
đó là những lỗ lực nghiên cứu của các nhà khoa học. Vì vậy, đã thu được
những kết quả đáng ghi nhận đặc biệt về trồng rừng hỗn giao.
1.2.1. Nghiên cứu về chọn loài cây trồng hỗn giao
Trong giai đoạn 1930-1985 có rất ít các cơng trình nghiên cứu về trồng
rừng hỗn lồi và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số
loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn
loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả về lồi cây và
diện tích trồng rừng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã
được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước. Các loài
cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu
là các lồi có giá trị kinh tế cao. Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho
vùng Tây Nguyên và Nam Bộ là Gõ đỏ, Cẩm lai, Căm xe, Xà cừ, Tếch,... và
được trồng chủ yếu tại các trạm thực nghiệm Trảng Bom, Lang Lanh, Ekmat,
Măng Linh, Tân Tạo. Ở Miền Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để
trồng rừng hỗn loài là Lim xanh, Lim xẹt, Giổi xanh, Re gừng, Mỡ, Bồ đề,
Lát hoa, Ràng ràng mít, Lim xẹt, Xoan đào, Vạng trứng,... và được trồng chủ
yếu ở Cầu Hai (Phú Thọ), Hữu Lũng (Lạng Sơn), Tân Lạc (Hồ Bình).
Các tác giả Nguyễn Xn Qt, Vũ Văn Mễ và Đoàn Bổng năm 1983 –
1985. Sau khi nghiên cứu và thử nghiệm đã tổng hợp được cơ cấu cây trồng
cho 9 vùng kinh tế Lâm nghiệp, trong đó có một số lồi cây gỗ bản địa làm cơ
sở cho việc đề xuất và thiết kế trồng rừng bản địa cho 9 vùng sinh thái
này[36].
Tác giả Hoàng Văn Sơn (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Phù Ninh
- Phú Thọ) năm 1993 - 1994 khi nghiên cứu đề tài đã lựa chọn ra một số loài
8
cây gỗ có triển vọng phát triển để gây trồng trên quy mô lớn như Lát hoa,
Xoan nhừ, Tếch, Đinh thối, Sa Mộc, Lát hoa …[37].
Tác giả Lê Mộng Chân (1997) đã nghiên cứu xác định được một số loài
cây thích ứng với điều kiện lập địa tại núi Luốt – Trường Đại học Lâm
nghiệp[5].
Nguyễn Bá Chất (1995) khi nghiên cứu phục hồi rừng Sơng Hiếu (1981
- 1985) đã thí nghiệm gây trồng hỗn loài Lát hoa với loài cây bản địa khác:
Lim xẹt (P.tonkinensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri),
Lõi thọ (Gmelina arborea), nhằm tạo cấu trúc hợp lý và đạt hiệu quả cao [7].
Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái lồi Lim
xanh (E fordii) đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng và có
mặt hầu hết các tỉnh phía Bắc nước ta[25].
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu Bộ NN&PTNT (2005) đã đưa ra
được danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh
thái lâm nghiệp, bao gồm cả các loài cây bản địa và cây nhập nội, trong đó có
nhiều lồi cây có thể trồng hỗn lồi với nhau [3]. Cùng với đó là chương trình
327 và 661 đã đưa ra một bảng danh mục với hơn 60 loài cây phục vụ cho
việc tạo lập các lâm phần rừng trồng trong cả nước. Trần Quang Việt và cộng
sự (1997) đã đánh giá tập đồn cây trồng trong chương trình 327 trên các
vùng sinh thái trong cả nước và thống kê được 70 loài cây đã được sử dụng
trồng rừng trong Chương trình 327. Theo tác giả Hồng H và Trần Xn
Thiệp (1999) thì ở nước ta có khoảng 250 lồi cây bản địa và nhập nội đã và
đang được sử dụng để trồng rừng (dẫn theo Trần Văn Con, 2005) [13]. Có
thể thấy rằng, khi tạo lập các lâm phần rừng trồng nói chung và các lâm
phần rừng trồng hỗn lồi nói riêng ở nước ta đã chọn ra được nhiều loài cây
trồng phù hợp cho các vùng sinh thái trong cả nước. Từ đó làm cơ sở khoa
học quan trọng cho việc xây dựng, nâng cao năng suất và chất lượng rừng
trồng ở nước ta.
9
1.2.2. Nghiên cứu lựa chọn cây phù trợcho trồng rừng hỗn giao
Khi cây bản địa trong giai đoạn đầu của q trình sinh trưởng, việc tạo
bóng là rất cần thiết khi muốn tạo lập lâm phần hỗn loài, đặc biệt là trên đối
tượng đất trống, đồi trọc. Xuất phát từ đặc điểm đó đã có nhiều nghiên cứu
lựa chọn cây phù trợ để xây dựng rừng trồng hỗn loài đã được nhiều tác giả
quan tâm:
Năm 1931 tác giả Maurand đã tạo một lớp cây bụi thảm tươi trong rạch
làm cây phù trợ để tạo rừng hỗn loài giữa Sao đen, Dầu rái và Vên vên ở
Trảng Bom Đồng Nai[9]. Phương thức được áp dụng đầu tiên là:“trồng rừng
dưới tán che dày và thấp” sau 2 năm phương thức này đã được cải tiến thành
phương thức "trồng dưới tàn che cao và nhẹ". Phương thức cải tiến này vẫn
làm cho các lồi cây trồng chính sinh trưởng phát triển kém nên tác giả tiếp
tục dùng thảm che nhân tạo với các loài cây họ đậu là Muồng đen và Đậu
tràm. Sau đó kết quả nhận được cho thấy rằng dùng cây che phủ ban đầu kết
hợp cây che trung gian là có hiệu quả (dẫn theo Nguyễn Bá Chất, 1976). Như
vậy, trong cơng trình này tác giả đã sử dụng cả 2 loại thảm che tự nhiên và
thảm che nhân tạo để làm cây phù trợ. Tuy nhiên, sự kết hợp hai loại thảm
che này khơng được tính đến từ đầu khi thiết kế rừng trồng, do đó chưa đánh
giá được tác dụng riêng rẽ của từng loại thảm che.
Giai đoạn 1971 - 1976 tác giả Nguyễn Bá Chất và các cộng sự đã sử
dụng cây phù trợ là các loài cây có khả năng cố định đạm như: Cốt khí, Ràng
ràng mít, Lim xẹt để tiến hành thí nghiệm trồng rừng hỗn loài Bồ đề với Mỡ
và Xoan đào ở Tuyên Quang và Phú Thọ. Kết quả sau 5 năm cho thấy năng
suất rừng Bồ đề trồng hỗn lồi có cây phù trợ tăng 15 - 20% so với rừng Bồ
đề trồng thuần lồi khơng có cây phù trợ. Lượng thảm mục dưới rừng trồng
hỗn loài cũng tăng lên 10 - 20%, đất đai dưới rừng trồng hỗn loài được cải
thiện hơn so với rừng trồng thuần loài [9].
10
Năm 1985 các tác giả Nguyễn Minh Đường và Lê Đình Cẩm đã sử
dụng các lồi cây Muồng đen, Keo lá tràm, Đậu triều và Keo dậu làm cây phù
trợ để xây dựng rừng trồng hỗn loài Sao đen, Dầu rái, Gõ đỏ, Cẩm lai, Căm
xecung cấp gỗ lớn ở lâm trường La Ngà (Đồng Nai). Các công thức được
trồng hỗn lồi theo hàng và theo băng với kích thước các băng chặt, chừa là
10m và 20m. Xen giữa 2 hàng cây trồng chính là các hàng cây phù trợ. Sau
một năm trồng cho thấy cây phù trợ mới chỉ có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của
các lồi cây trồng chính [17]. Nhìn chung, các thí nghiệm trồng Dầu rái, Sao
đen, Gõ đỏ trên các loại đất xám phù xa cổ thối hố ở Trảng Bom, đất ba
gian nơng màu đen ở Bàu Cạn, trên đất phiến thạch sét ở Mã Đà (Đồng Nai),
đất phù sa cổ sâu ẩm ở Dương Minh Châu cũng chỉ có nhận xét tương tự.
Năm 1995 tác giả Phạm Đình Tam đã sử cây Keo lai làm cây phù trợ
để tạo rừng trồng hỗn lồi giữa Trám trắng và Lim xẹt ở Bình Thanh - Hồ
Bình [38]. Đến năm thứ 4 Keo lai sinh trưởng nhanh đã bắt đầu che bóng Lim
xẹt và Trám trắng. Hiện tại mơ hình đang có sự cạnh tranh mạnh, các loài
Trám trắng và Lim xẹt đang bị Keo lai lấn át nên các lồi cây trồng chính
trong lâm phần đều không sinh trưởng phát triển tốt.
Từ 1994-1998, tác giả Trần Nguyên Giảng đã nghiên cứu tạo ra rừng
trồng hỗn loài ở Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng. Trên khu vực đất trống,
đồi trọc, tác giả đã trồng Keo tai tượng và Keo lá tràm làm “áo che” phủ. Khi
rừng Keo bắt đầu khép tán tác giả đã đưa vào trồng dưới tán Keo 10 loài cây
lá rộng bản địa khác nhau. Sau 4 năm thí nghiệm tác giả cho thấy phương
pháp trồng rừng ẩm dưới tàn che nhìn chung là thích hợp cho cả các lồi trung
sinh trong giai đoạn 1- 2 năm đầu. Biện pháp lột tán theo định kỳ thích hợp
cho lồi chịu bóng mọc chậm như Gội trắng, Giổi xanh, Re gừng nhưng lại
cản trở cây ưa sáng mọc nhanh như: Lát hoa, Sấu, Nhội và Muồng đỏ. Kết
quả cũng cho thấy dùng cây che phủ ban đầu Keo lá tràm là thích hợp nhất
[20]. Tuy nhiên, do thí nghiệm mới tiến hành trong giai đoạn ngắn nên chưa
11
thể biết được 10 lồi cây đó sẽ tồn tại như thế nào trong các giai đoạn sau.
Việc sử dụng các loài cây ưa sáng như Lát hoa và Muồng đỏ trồng duới tán
Keo hiện tại đã cho thấy khó khăn trong việc ni dưỡng mơ hình này. Mặt
khác phương pháp trồng hỗn loài theo hàng dưới tán Keo tác giả chưa cho
thấy rừng hỗn lồi này sẽ có cấu trúc ra sao theo thời gian. Tuy vậy, có thể
nói rằng đây là mơ hình tương đối tồn diện về các biện pháp kỹ thuật trồng
rừng hỗn loài, từ việc tạo áo che, đến việc xác định thời điểm đưa các loài cây
bản địa vào trồng dưới tán và các biện pháp lột dần tán che để các loài cây
trồng chính sinh trưởng, phát triển.
Để xác định được cây phù trợ cho rừng trồng hỗn lồi trên đất thối hóa
ở các tỉnh phía Bắc. Trong giai đoạn 2001-2004, Hồng Văn Thắng và cộng
sự [42] đã sử dụng các loài cây phù trợ là Keo tai tượng, Cốt khí và thảm che
tự nhiên (là cây bụi thảm tươi) để thiết kế các thí nghiệm tại Cầu Hai, Phú
Thọ và Ngọc Lặc, Thanh Hóa. Kết quả đánh giá tại tuổi 3 và 6 tác giả cho
thấy, nhìn chung các lồi cây bản địa trồng trong các thí nghiệm đều sinh
trưởng phát triển tốt và đạt tỷ lệ sống cao. Các loại cây phù trợ thì bước đầu
cho thấy cả Cốt khí và Keo tai tượng đều phù trợ phù hợp cho rừng trồng hỗn
lồi trên đất thối hóa ở các tỉnh phía Bắc.
Ngồi ra, các chương trình 327, dự án 661 [41] cũng đã tạo ra nhiều mơ
hình rừng trồng hỗn lồi các lồi cây lá rộng bản địa, trong đó chủ yếu là tạo
rừng phòng hộ cho các vùng xung yếu trong cả nước. Trong các mơ hình này
hầu hết đều sử dụng các loài cây phù trợ như Keo tai tượng, Keo Lá tràm,
Keo lai, Muồng đen… với tỷ lệ hỗn loài là 600 cây bản địa và 1.000 cây phù
trợ. Tuy nhiên, việc điều chỉnh tán che của các lồi cây phù trợ trong các mơ
hình rừng trồng hỗn lồi đã khơng được điều chỉnh kịp thời nên các lồi cây
trồng chính chỉ cịn lại với tỷ lệ thấp và thường sinh trưởng, phát triển không
tốt. Đây cũng là tồn tại chung của hầu hết các cơng trình nghiên cứu xây dựng
rừng trồng hỗn lồi có sử dụng cây phù trợ.
12
1.2.3. Nghiên cứu phương thức và phương pháp trồng hỗn giao
Việc đề cập, nghiên cứu cácphương thức và phương pháp hỗn loài cũng
đã được nhiều tác giả quan tâm. Thực tế cho thấy các mơ hình rừng trồng hỗn
lồi ở nước ta đến nay chủ yếu là áp dụng theo phương thức trồng rừng hỗn
loài giữa cây cao với cây cao. Điển hình là thí nghiệm trồng rừng hỗn lồi
theo hàng giữa Mỡ với các loài cây Lim xanh, Xà cừ, Tếch của Trung tâm
Lâm sinh Cầu Hai, Phú Thọ (1962) [19]; nghiên cứu phương thức trồng rừng
hỗn loài giữa cây trồng chính, rụng lá mùa khơ là Tếch với cây bạn thường
xanh là Muồng đen và cây phù trợ là Đậu tràm ở Tây Nguyên của Nguyễn
Xuân Quát (1985-1990) [35]; nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa cây lá kim
(Thông đuôi ngựa) và cây lá rộng (Keo lá tràm và Bạch đàn trắng) ở Núi Luốt
Xuân Mai, Hà Tây của Phùng Ngọc Lan (1986) [26]; nghiên cứu phương thức
trồng hỗn lồi Mỡ và Bồ đề của Ngơ Quang Đê (1991); nghiên cứu thiết lập
rừng trồng hỗn loài giữa các loài cây ưa sáng Bạch đàn trắng và Keo lá tràm
của Nguyễn Hữu Vĩnh và các cộng tác viên (1991-1993) [49],… Hầu hết các
cơng trình nghiên cứu này đều áp dụng phương pháp trồng hỗn loài theo hàng
hoặc theo băng. Các kết quả nghiên cứu của các cơng trình này cho thấy dù
được xây dựng theo phương thức và phương pháp nào thì rừng trồng hỗn lồi
đều cho năng suất, chất lượng cao hơn và cải thiện tốt hơn điều kiện đất đai so
với rừng trồng thuần loài.
Năm 2007, Hoàng Văn Thắng [41] đã tiến hành nghiên cứu về kỹ thuật trồng
rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn tại Cầu Hai, Phú Thọ, tác
giả đã sử dụng phương thức hỗn giao cây trên hàng (các loài bản địa trồng
xen kẽ với nhau trên một hàng)xen với các hàng cây phù trợ. Từ đó, đã thu
được những kết quả tích cực như: Tỷ lệ sống, các chỉ tiêu sinh trưởng, ...đều
đạt kết quả cao, cùng vớisự cải tạo tính chất hóa học của đất từ mơ hình trồng
rừng theo một chiều hướng tích cực. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra được
hướng dẫn kỹ thuật cho việc tiến hành trồng rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa
13
như: tạo cây phù trợ, tiêu chuẩn lựa chọn cây con, chuẩn bị đất, phương thức
lâm sinh, thời vụ trồng, chăm sóc, ni dưỡng rừng...
Dự án RENFODA (Rehabilitation of Natural Forest in Degraded
Watershed Area in the North of Vietnam) do JICA tài trợ đã nghiên cứu các
biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng tự nhiên bị suy thoái ở Cao Phong - Hồ
Bình bằng cách tạo ra rừng trồng hỗn loài các loài cây lá rộng bản địa theo
phương thức hỗn loài giữa các loài cây cao ưa sáng và chịu bóng với nhau.
Các lồi cây lá rộng bản địa được kết hợp để tạo rừng trồng hỗn loài là Giẻ
đỏ, Lim xanh, Trám trắng và Sồi phảng. Phương pháp hỗn loài là theo rạch và
theo đám. Kết quả sau 4 năm thí nghiệm (2004-2007) cho thấy các lồi cây
trồng đều rất có triển vọng, tỷ lệ sống của các loài đều đạt trên 95%. So với
phương pháp trồng hỗn lồi theo đám thì sinh trưởng của các lồi cây trồng
theo rạch đều tốt hơn [48].
Nghiên cứu tạo rừng trồng hỗn loài nhiều tầng, Trần Ngũ Phương
(2000) [34] đã đề xuất mơ hình thiết kế rừng hỗn lồi nhiều tầng cho mục
đích phịng hộ và sản xuất thơng qua các phương thức hỗn loài khác nhau như
hỗn loài giữa cây cao và cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ
trên cơng trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu của rừng tự nhiên miền Bắc
Việt Nam tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều phân thành
nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm tươi. Tính
chất này đã được xác nhận bởi kết quả điều tra rừng Việt Nam. Dựa trên quy
luật đó tác giả đã đề xuất mơ hình trồng rừng hỗn lồi đáp ứng mục tiêu
phịng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mơ hình hỗn lồi
nổi bật là mơ hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản
xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.
Xác định thời điểm hỗn loài là một trong những nội dung quan trọng
khi xây dựng rừng trồng hỗn loài, đặc biệt là khi muốn tạo lập rừng trồng hỗn
loài giữa các loài cây ưa sáng và cây chịu bóng, giữa lồi cây sinh trưởng
14
nhanh và loài cây sinh trưởng chậm. Ở Việt Nam nghiên cứu về việc xác định
thời điểm hỗn loài cũng đã được một số tác giả quan tâm. Tuy nhiên, việc xác
định thời điểm hỗn loài cho các loài cây mục đích chưa được quan tâm nhiều.
Trên thực tế các cơng trình nghiên cứu xác định thời điểm hỗn lồi chủ yếu
vẫn là giữa loài cây phù trợ và các lồi cây trồng chính. Thơng thường trong
các mơ hình trồng rừng hỗn lồi trên đối tượng đất thối hố thì cây phù trợ
được trồng trước một thời gian tuỳ theo đối tượng đất, sau đó mới đưa các
lồi cây mục đích vào trồng.
Hiện nay nhiều đối tượng rừng trồng thuần loài đều tuổi ở nước ta đã
và đang được nghiên cứu để chuyển hố thành rừng hỗn lồi khác tuổi, có cấu
trúc ổn định và bền vững hơn thơng qua việc đưa thêm một số lồi cây mục
đích vào trồng theo các thời điểm khác nhau. Điển hình là dự án“Trồng rừng
ở các tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn-KFW1” [23]do Chính phủ Cộng Hịa Liên
Bang Đức đồng tài trợ được thực hiện từ năm 1995.Ban đầu rừng trồng của
dự án ở các tỉnh này là rừng thuần lồi Thơng mã vĩ hoặc Keo tai tượng, sau 7
năm dự án đã thí nghiệm chuyển hố thành rừng hỗn lồi Thơng mã vĩ hoặc
Keo tai tượng với một số loài cây lá rộng bản địa khác bằng cách chặt tỉa
Thông mã vĩ và Keo tai tượng, mở thành các rạch rộng 3m sau đó đưa các
lồi cây lá rộng bản địa vào trồng xen giữa hai hàng Thông mã vĩ và Keo tai
tượng. Như vậy, xét về thời điểm hỗn lồi thì đây có thể coi là một trong
những thí nghiệm điển hình và có tính thực tiễn cao vì phần lớn diện tích rừng
trồng của nước ta hiện nay đều là rừng trồng thuần lồi, một đối tượng cần
được chuyển hố thành rừng hỗn loài nhằm kinh doanh rừng theo hướng ổn
định, bền vững hơn.
Dự án trồng rừng hỗn loài các loài cây gỗ giá trị cao để cung cấp gỗ và
tăng cường các dịch vụ cộng đồng ở Việt Nam và Australia (2002-2006) [41]
đã thiết lập rừng trồng hỗn loài giữa các loài cây nhập nội và cây bản địa với
các thời điểm hỗn loài khác nhau tại 3 địa điểm: i) Tại Đoan Hùng - Phú Thọ:
15
trồng cùng thời điểm các loài Bạch đàn urophylla, Giổi xanh, Lát hoa và
Trám trắng; ii) Tại vườn quốc gia Tam Đảo: trồng hỗn loài Sấu, Xà cừ, Lim
xanh và Keo lai vào cùng một thời điểm; iii) Tại đèo Hải Vân - Huế tạo rừng
hỗn loài giữa Keo tai tượng với Sao đen, Dầu rái và Chò chỉ, trong đó Keo tai
tượng được trồng trước 7 năm sau đó được chặt theo băng để đưa các loài cây
bản địa vào trồng dưới tán với mật độ 250 cây/ha. Kết quả sau 3 năm cho thấy
các loài cây trồng đều có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng tốt và có nhiều triển
vọng. Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết quả bước đầu. Mặt khác khi thiết kế xây
dựng mơ hình, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây chưa được chú
ý. Vì vậy, với các mơ hình này cần phải theo dõi để có biện pháp tác động kịp
thời, điều chỉnh sự cạnh tranh giữa các loài, đặc biệt là các loài cây mọc
nhanh như Bạch đàn và Keo lai, tạo điều kiện để mơ hình sinh trưởng, phát
triển bình thường.
Dự trên các lâm phần rừng Thơng đi ngựa trồng thuần loài tại Núi
Luốt - Xuân Mai, Trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu tạo rừng hỗn
loài Thơng đi ngựa với một số lồi cây lá rộng bản địa. Cách tạo rừng trồng
hỗn loài ở đây là thơng qua việc đưa thêm các lồi cây lá rộng bản địa vào
trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa theo các thời điểm khác nhau. Rừng
Thông đuôi ngựa sau khi trồng được 6 năm thì bắt đầu đưa các lồi cây lá
rộng bản địa vào trồng dưới tán. Đến thời điểm hiện nay bước đầu đã tạo lập
được rừng trồng hỗn loài khép tán. Việc mở dần tán che của Thông để tạo
không gian dinh dưỡng phù hợp cho các loài sinh trưởng phát triển ổn định đã
và đang được tiến hành nghiên cứu.
Ngoài ra, từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng thông qua tạo lập
các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng bản địa đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là cơng trình nghiên cứu phục hồi
rừng vùng Sông Hiếu thông qua việc xây dựng cấu trúc hỗn loài Lát hoa với
một số loài cây kháccủa Nguyễn Bá Chất (1981-1985). Tác giả đã trồng hỗn
16
loài cây Lát hoa với các loài cây lá rộng bản địa như Lim xẹt, Giổi xanh, Thôi
chanh, Lõi thọ, Ràng ràng nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mơ hình
này được theo dõi đến năm thứ 10 và cho thấy sinh trưởng rừng Lát hoa trồng
hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài. Kiểu cấu trúc rừng Lát hoa hỗn
lồi sử dụng lớp thực bì phục hồi tự nhiên có ưu điểm hơn về sinh trưởng của
các lồi cây trồng và có dấu hiệu phục hồi đất tốt hơn [10].
1.3. Nhận xét và đánh giá chung
Các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra cách tiếp cận và các phương thức
khác nhau đối với rừng trồng hỗn loài. Mặc dù vậy, các nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào chọn loài cây trồng và các kỹ thuật ni dưỡng rừng mà ít quan
tâm đến đánh giá tính hiệu quả của trồng rừng hỗn loài sau một thời gian gieo
trồng. Một vài thí nghiệm được bố trí định vị lâu dài trong thời gian hàng
chục năm và đã có những đánh giá mơ hình trồng rừng hỗn lồi nhưng lại đi
sâu vào nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các loài cây trong lâm phần
trồng hỗn loài dựa trên thơng số về hoạt chất phitonxit góp phần tạo nên cơ sở
khoa học cho việc xây dựng rừng trồng hỗn loài.
Một số nghiên cứu, thực nghiệm về trồng rừng hỗn loài ở Việt Nam đã
được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và được đẩy mạnh vào những năm 1990
khi Nước ta bước vào thực hiện Chương trình 327 và Dự án 661. Việc xác
định các loài phù hợp với lập địa đã được chú trọng và sát sao. Tuy nhiên,
một vài nghiên cứu đề cập việc trồng rừng hỗn loài chỉ dựa trên các đối
tượng cây nhập nội có chu kì kinh doanh ngắn và chưa có những đánh giá đến
tính hiệu quả một cách tồn diện và khoa học của các cơng trình nghiên cứu
này.Vì vậy, việc đánh giá mơ hình trồng rừng hỗn lồi bản địa tại Cầu Hai mà
đề tài sẽ thực hiện sẽ góp phần khơng nhỏ cho việc xây dựng cơ sở khoa học
và thực tiễn trồng rừng hỗn loài bản địa sau này.
17
Chương 2
MỤC TIÊU-ĐỐI TƯỢNG-NỘI DUNG -PHƯƠNG PHÁP
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Về lý luận
Góp phần bổ sung hồn thiện cơ sở khoa học cho việc xây dựng rừng
trồng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn.
2.1.2. Về thực tiễn
Đánh giá được tình hình sinh trưởng của một số lồi cây lá rộng bản địa
trong mơ hình trồng rừng hỗn loài (14 tuổi)tại Cầu Hai, Phú Thọ.
Đề xuất được biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để nâng cao chất
lượng của rừng trồng hỗn loài cây bản địa lá rộng nhằm mục đích cung cấp gỗ
lớn.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng
Các loài cây lá rộng bản địa (14 tuổi) trồng trong mơ hình hỗn loài cây
lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn tại Cầu Hai, Phú Thọ.
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Vùng Trung
tâm Bắc Bộ (trước đây là Trung tâm thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai) thuộc
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
- Đối tượng: Mơ hình rừng trồng rừng hỗn lồi 4 loài cây lá rộng bản
địa: Re gừng (Cinnamomum obtusifolium), Trám trắng (Canarium album),
Sồi phảng (Lithocarpus fissus) và Vạng trứng (Endospermum chinensis).
- Nội dung:
Đánh giá sinh trưởng của các loài cây bản địa trong các mơ hình:
chỉ đánh giá thơng qua các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao,
chất lượng, tình hình sâu bệnh hại.