Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá mô hình nông lâm kết hợp chủ yếu ở tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 115 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình học tập theo chương trình đào tạo Cao học lâm
nghiệp khóa 20, giai đoạn 2012 - 2014 của trường Đại học Lâm nghiệp, được sự
đồng ý của Khoa Sau Đại học tác giả đã thực hiện đề tài: “Đánh giá mơ hình nơng
lâm kết hợp chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị”.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học cũng như các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm
nghiệp, các cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhân dịp
này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Võ Đại
Hải, TS. Hoàng Văn Thắng đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức quý báu và dành cho tác giả những tình cảm tốt đẹp trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm nghiên cứu quốc tế về
Nông lâm kết hợp tại Việt Nam (ICRAF Việt Nam) đã tạo điều kiện cho tác giả
được kế thừa các số liệu, tài liệu để thực hiện luận văn này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới các cơ quan của tỉnh
Quảng Trị như Trung tâm Khuyến Nơng, Phịng trồng trọt - Sở NN&PTNT, Chi cục
Lâm nghiệp,… đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình thu thập tài
liệu, số liệu làm luận văn.
Cuối cùng tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo
điều kiện về thời gian, vật chất và động viên tinh thần để tác giả có thể hồn thành
khóa học và luận văn này.
Trong q trình hồn thành luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng
nhưng do hạn chế về thời gian và điề u kiê ̣n nghiên cứu nên luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo, của các bạn bè động nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả




ii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục bảng.................................................................................................. v
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Nghiên cứu NLKH trên thế giới ............................................................. 3
1.1.1. Lịch sử hình thành NLKH ................................................................ 3
1.1.2. Các nghiên cứu cơ sở khoa học thiết lập mơ hình NLKH ................ 6
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò và giá trị của NLKH .............................. 9
1.2. Nghiên cứu NLKH ở Việt Nam ............................................................ 11
1.2.1. Lịch sử hình thành NLKH .............................................................. 11
1.2.2. Các nghiên cứu cơ sở khoa học thiết lập mơ hình NLKH .............. 14
1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò và giá trị của NLKH ............................. 20
1.3. Nhận xét đánh giá chung....................................................................... 22
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 24
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24
2.3. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 24
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................... 25

2.5.1. Quan điểm ....................................................................................... 25
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 26
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA KHU VỰC 35
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 35


iii

3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 35
3.1.2. Địa hình địa thế ............................................................................... 36
3.1.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................. 36
3.1.4. Địa chất thổ nhưỡng........................................................................ 41
3.1.5. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng .............................................. 43
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 43
3.2.1. Dân số, lao động, dân tộc................................................................ 43
3.2.2. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng ................................................. 44
3.3. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội ....................................... 44
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 46
4.1. Điều tra, phân loại các mơ hình NLKH đã có tại Quảng Trị ................ 46
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các mơ hình NLKH chủ ́ u ở
Quảng Trị ..................................................................................................... 50
4.2.1. Đặc điểm của các mơ hình NLKH chủ yế u tại tỉnh Quảng Trị ...... 50
4.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mơ hình NLKH chủ ́ u55
4.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố chính sách đến sự phát triển của mơ hình
NLKH ........................................................................................................ 62
4.3.2. Hiệu quả xã hội của các mô hình NLKH........................................ 75
4.3.3. Hiệu quả môi trường của các mô hình NLKH ............................... 77
4.4. Đề xuất giải pháp phát triển mơ hình NLKH chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị
hiệu quả và bền vững ................................................................................... 78

4.4.1. Cơ sở đề suất giải pháp ................................................................... 78
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển mơ hình NLKH hiệu quả,
bền vững .......................................................................................... 80
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích

BCR

Tỉ lệ lợi ích chi phí

EWEC

Hành Lang Kinh tế Đông – Tây

FAO

Tổ chức Lương Nông thuộc Liên Hợp Quốc

ICRAF


Trung Tâm Nghiên cứu về Nơng Lâm Kết Hợp

IRR

Tỉ suất nội hồn vốn

MH

Mơ hình

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NLKH

Nơng lâm kết hợp

NLN

Nơng lâm nghiệp

NPV

Giá trị hiện tại rịng
Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển Nơng Lâm nghiệp

PCARRD

Phillipin


RVAC

Hệ thống Rừng-vườn-Ao-Chuồng

SALT

Kỹ thuật canh tác trên đất dốc

VAC

Hệ thống Vườn-Ao-Chuồng


v

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

3.1

Nhiêṭ đô ̣ của tỉnh Quảng Tri ̣giai đoạn 2010÷2012

37


3.2

Đơ ̣ ẩ m trung biǹ h năm tỉnh Quảng Tri ̣giai đoạn 2010 - 2012

38

3.3

Lượng mưa trung biǹ h năm của tin̉ h Quảng Tri giai
đoạn 2010-2012
̣

39

4.1

Diện tích đấ t nơng nghiệp giai đoạn 2007- 2012 tin̉ h Quảng Tri ̣

46

4.2

Diê ̣n tích Cao Su tỉnh Quảng Tri giai
đoa ̣n 2007 - 2012
̣

49

4.3


4.4

4.5

4.6

4.7
4.8
4.9

4.10

Đặc điểm chi tiết của một số mơ hình Cao su xen cây nơng
nghiệp điển hình ở Quảng Trị
Tớ c đơ ̣ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Tri giai
đoạn 2005 ̣
2012
Cơ cấ u kinh tế của các ngành ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005 2012
Năng suấ t, sản lươ ̣ng Cao su (mủ khô) của các huyê ̣n điề u tra
và toàn tỉnh Quảng Tri ̣(2010-2012)
Năng suấ t, sản lươ ̣ng Ngô của các huyê ̣n điề u tra và toàn tỉnh
tin
̉ h Quảng Tri ̣giai đoạn 2010-2012
Năng suấ t, sản lươ ̣ng Sắ n của các huyê ̣n điề u tra và toàn tỉnh
Năng suấ t, sản lươ ̣ng Chuố i của các huyê ̣n điề u tra và toàn tỉnh
Quảng Tri giai
đoạn 2010-2012
̣
Bảng tổng hợp năng suất của các loài cây trồng xen trong mơ
hình trồng xen Cao su


52

55

56

66

67
68
69

70


vi

4.11

4.12

4.13

4.14

Giá một số loại sản phẩm từ hệ canh tác NLKH chủ yếu tại
Quảng Tri ̣
Hiệu quả kinh tế của 03 mơ hình NLKH Cao su xen cây nơng
nghiệp ở Quảng Trị

Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình
NLKH chủ yế u ở Quảng Trị
Tổng hợp kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của các mô
hin
̀ h NLKH chủ yế u ở Quảng Trị

4.15 Phân tích SWOT về các MH NLKH tại khu vực nghiên cứu

72

73

75

77
78


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

3.1

Tên hình

Bản đờ hành chính tỉnh Quảng Tri ̣


Trang

35

3.2 Bản đồ các loại đất ở Quảng Trị

42

4.1 Mơ hình Ngơ xen Cao su ở Viñ h Hòa - Viñ h Linh - Quảng Tri ̣

54

4.2 Mơ hình Sắn xen Cao su ở Cam Thành - Cam Lộ - Quảng Tri ̣

54

4.3 Mơ hình Chuối xen Cao Su ở Hướng Lộc - Hướng Hóa - Quảng Tri ̣

54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nông lâm kết hợp (NLKH) là phương thức canh tác khoa học dựa trên
những lợi thế tự nhiên của các hệ sinh thái khác nhau. Bằng sự kết hợp canh
tác NLKH, con người đã khai thác hợp lý tiềm năng sinh thái, lợi thế về điều
kiện tự nhiên của các vùng lâm nghiệp, để phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.

Ở Việt Nam, tập quán canh tác NLKH đã có từ lâu đời, như các hệ thống
canh tác nương rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh
thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên cả nước. Xét ở khía cạnh mơ
hình và kỹ thuật thì NLKH ở Việt Nam đã phát triển không ngừng. Thực tiễn
sản xuất tại nhiều nơi trong những năm qua cho thấy NLKH thực sự là một
phương thức quản lý sử dụng đất có nhiều lợi thế. Với sự phối hợp một cách
hợp lý của nhiều thành phần cây trồng, vật nuôi làm cho hệ thống có tác dụng
đa chức năng: vừa sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm cho người gây trồng,
vừa phát huy tác dụng phịng hộ, cải thiện mơi trường nhờ vào thành phần cây
gỗ sống lâu năm. Đã có nhiều chương trình, dự án của nhà nước hoặc do các
tổ chức phi chính phủ tài trợ đã và đang chú trọng đẩy mạnh việc sử dụng đất,
đặc biệt là đất vùng đồi núi theo hướng sản xuất NLKH, đây cũng là mong
muốn, nhu cầu của nhiều đối tượng quản lý sử dụng đất, từ người dân sản
xuất quy mô nhỏ đến các lâm trường. Phát triển NLKH không đơn thuần là
vấn đề kỹ thuật mà còn liên quan chặt chẽ với các vấn đề khác như: tổ chức
dịch vụ nông thôn, quyền sử dụng đất, vốn đầu tư, thị trường giá cả,...
Quảng Tri ̣ là tỉnh ven biể n nằ m phía Nam của vùng Bắ c Trung Bô ̣ với
tổ ng diê ̣n tích đấ t tự nhiên của tỉnh là 4.744,32 km2 chiế m 1,43% so với diê ̣n
tích của cả nước. Tỉnh có vi ̣ trí thuâ ̣n lơ ̣i, là cửa ngõ ra biể n Đông và giữ vai
trò quan tro ̣ng về an ninh quố c phòng, ngoài ra Quảng Tri ̣ còn có Quố c lô ̣ 9
nằ m trên tuyế n Hành Lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC) qua cửa khẩ u Quố c


2

tế Lao Bảo. Về khí hâ ̣u tỉnh nằ m tro ̣n veṇ trong khu vực nhiê ̣t đới ẩ m, có thế
ma ̣nh về sản xuấ t lương thực, cây cơng nghiêp̣ dài ngày, trong đó có các mơ
hình NLKH. Tuy nhiên, các mơ hình sản xuất kết hợp Nơng Lâm nghiệp
(NLN) ở khu vực này cịn nhiều hạn chế. Phần lớn các mơ hình nhằm vào
việc khai thác trực tiếp lợi thế về đất đai, địa hình để giải quyết nhu cầu hàng

ngày về lương thực, thực phẩm của hộ dân, kĩ thuật canh tác còn lạc hậu, chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên đạt năng suất
thấp và chất lượng sản phẩm khơng cao.
Để có cơ sở cho việc đề xuất các mơ hình NLKH triển vọng cho tỉnh
Quảng Trị, việc đánh giá tìm ra các mơ hình chủ lực và đạt hiệu quả cao là rất
cần thiết. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc cải thiện cuộc sống cho người
dân trong tỉnh. Xuất phát từ lý do đó, đề tài “Đánh giá mơ hình nơng lâm kết
hợp chủ yếu ở tỉnh Quảng Trị” đặt ra là cần thiết, là cơ sở để phát triển các
mơ hình NLKH có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nghiên cứu NLKH trên thế giới
1.1.1. Lịch sử hình thành NLKH
NLKH là một lĩnh vực khoa học đã được King đề cập đến vào thập
niên 1960. Qua nhiều năm, nhiều khái niệm khác nhau đã được phát triển
để diễn tả, hiểu biết rõ hơn về NLKH. Theo Nair (1987) [49] thì NLKH là
một hệ thống sử dụng đất, trong đó có sư ̣ phối hợp cây lâu năm với hoa
màu và/hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh thái và xã hội,
theo hình thức phối hợp khơng gian và thời gian, để gia tăng sức sản xuất
tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên một đơn vị
diện tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kỹ thuật thấp và trên các
vùng đất khó khăn.
Theo PCARRD (1979) NLKH là một hệ thống quản lý đất đai trong
đó các sản phẩm của rừng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp
nhau trên các diện tích đất thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội

và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại địa phương (Dẫn theo Phạm Xuân
Hoàn, 1994) [13].
Ngồi ra, NLKH cịn được hiểu là tên chung của những hệ thống sử
dụng đất, trong đó các cây lâu năm (cây gỗ, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây cơng
nghiệp,...) được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích quy hoạch
đất với hoa màu và/hoặc với vật nuôi dưới hệ thống xen theo không gian hay
theo thời gian. Trong các hệ thống NLKH có mối tác động hỗ tương qua lại
về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng [47].
Các khái niệm trên nhìn chung tương đối đơn giản, mơ tả NLKH như
là một loạt các hướng dẫn cho một hệ thống sử dụng đất liên tục. Tuy nhiên,
NLKH như là một kỹ thuật và khoa học đã được phát triển thành một điều gì


4

khác hơn là các hướng dẫn. Ngày nay nó được xem như là một ngành nghề
và một cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự đa dạng của
quản lý tài nguyên tự nhiên một cách bền vững [46].
Ngày nay, NLKH được quan niệm như là một hệ thống quản lý tài
nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh thái và năng động nhờ vào sự phối
hợp cây trồng lâu năm vào nông trại để làm đa dạng và bền vững s ản
x u ất cho gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và môi trường của các
mức độ nông trại khác nhau từ kinh tế hộ nhỏ đến "kinh tế trang trại"
(ICRAF, 1997) [7] [14].
Như vậy, đến nay NLKH đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới, đó là
hệ thống bao gồm các hệ canh tác sử dụng đất khác nhau, trong đó các lồi
cây thân gỗ sống lâu năm (bao gồm cả cây bụi than gỗ, các loài cây trong họ
dừa và họ tre, nứa) được trồng kết hợp với các lồi cây nơng nghiệp hoặc vật
ni trên cùng một đơn vị diện tích đất canh tác, đã được quy hoạch trong sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi hoặc thủy sản. Chúng được kết hợp

với nhau hợp lý trong khơng gian, hoặc theo trình tự về thời gian. Giữa chúng
ln có tác động qua lại lẫn nhau, cả về phương diện sinh thái, kinh tế theo
hướng có lợi (Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn, 2005) [2].
Từ các quan điểm trên, có thể thấy những đặc trưng cơ bản của một hệ
thống NLKH đó là:
- Thơng thường có hai hoặc nhiều lồi cây (có thể gồm cả động vật)

nhưng ít nhất một trong các thành phần đó phải là những cây gỗ sống
lâu năm.
- Một hệ thống NLKH luôn có hai hoặc nhiều sản phẩm đầu ra.
- Chu kỳ của một hệ thống NLKH luôn lớn hơn một năm.
- Một hệ thống NLKH dù đơn giản nhất vẫn phức tạp hơn hệ thống

độc canh cả về phương diện kinh tế cũng như sinh thái học (bao gồm cả


5

cấu trúc và chức năng sinh thái học).
Hơn thế, ở đây cịn có ba đặc tính mà xét về phương diện lý luận thì tất
cả các hệ thống NLKH đều phải có đó là: Khả năng sản xuất; Tính bền vững;
Tính khả thi [26], [29], [36], [39]. Như vậy, có thể nói rằng NLKH là một
lĩnh vực khoa học được hình thành và xây dựng trên cơ sở nhiều lĩnh vực
khoa học khác nhau, có liên quan đến các phương thức sử dụng đất đai như
nghề làm rừng, nghề làm ruộng, nghề chăn nuôi, nghề làm vườn, nghề nuôi
trồng thủy sản, thậm chí cả nghề ni ong.
Năm 1987, King [44] đã khẳng định rằng ở Châu Âu vào thời kỳ
Trung cổ người ta đã phát quang rừng, đốt cành nhánh và canh tác cây lương
thực với mục đích là để tận dụng dinh dưỡng của đất rừng nhưng kiểu canh
tác này không phổ biến và tồn tại lâu dài. Tại Phần Lan và Đức kiểu canh

tác này đã tồn tại đến những năm 1920.
Du canh được đánh giá là phương thức canh tác cổ xưa nhất, lúc này
con người đã tích lũy được ít nhiều những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên.
Loài người đã vượt qua được thời kỳ này bằng các cuộc cách mạng về kỹ
thuật và chăn nuôi, trồng trọt, song không phải tất cả các nước mà có
khơng ít các nước vận động rất chậm trong cuộc cách mạng này [44].
Sau du canh sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới
được xem như là một sự báo trước cho phương thức NLKH sau này. Theo
Blanford (1858) [34] nguồn gốc của phương thức này là từ ngôn ngữ địa
phương của Myanma: Taung nghĩa là canh tác, ya là đồi núi, Taungya là
phương thức canh tác trên đất đồi núi. Sau đó Taungya được đưa vào sử
dụng rất sớm ở Ấn Độ và được truyền bá qua Châu Á, Châu Phi và Mỹ La
Tinh. Ngày nay hệ thống Taungya được biết đến với những tên gọi khác
nhau, ở một số nước nó được gọi như là một sự biểu tượng đặc biệt của
phương thức du canh, ở Inđônêxia người ta gọi là Tumpansarỵ, ở


6

Philippin là Kaingyning, ở Malaixia là Ladang ...
Tại Châu Á, Trung Quốc được coi là một trong những "cái nôi" nông
nghiệp phương Đông. Ở giai đoạn đầu của nông nghiệp lúc sơ khai, người ta
nhận ra rằng canh tác kết hợp cây gỗ với cây nơng nghiệp đã có từ rất lâu đời.
Vào triều đại nhà Hán (từ 206 trước Công nguyên đến năm 220 sau Công
nguyên), người ta đã khuyến cáo phát triển cây gỗ cùng với chăn nuôi và canh
tác cây nông nghiệp (Zhu Zhaohua, Fu Maoyi và C.B. Sastry, 2001). Lịch sử
cổ đại Trung Quốc đã ghi lại và mô tả khá tỷ mỉ về những kỹ thuật trồng xen.
Cuốn sách cổ Trung Quốc "Chimin Yaoshu" (Trí dân yếu thư), tạm hiểu là
"những mưu kế trọng yếu vì phúc lợi của con người" đã hướng dẫn người dân
trộn lẫn hạt cây Hoè (Shophora japonica) với hạt cây Gai dầu (Cannabis) để

gieo và tạo ra những cây Hoè có chiều cao bằng nhau [3]. Từ năm 1813 tại
Đức đã trồng rừng Quercus kết hợp trồng xen khoai lang (Nguyễn Văn Bích,
1983) [1]. Tại Miến Điện, phương thức Taungya đã được Upanhle đề xướng
cùng với việc phát triển rừng Tếch từ 1956, đây là phương thức kinh doanh
lâm nghiệp có xen nơng nghiệp mà nhiều nước trên thế giới đang áp dụng [1].
Đến tháng 12/1977, Hội nghị lâm nghiệp lần thứ 8 họp tại Samarang thuộc
Inđonesia đã khẳng định vị trí của NLKH trong việc giải quyết lương thực,
thực phẩm, xây dựng vốn rừng, bảo vệ đất đai và góp phần giải quyết tận gốc
nạn du canh du cư. Đây là hội nghị đánh dấu sự chuyển biến các hành động
kết hợp nông lâm từ tự phát sang giai đoạn tự giác trên thế giới.
1.1.2. Các nghiên cứu cơ sở khoa học thiết lập mơ hình NLKH
Theo Nair (1985) [48], cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp thường
được kết hợp dưới các hình thức bố trí trồng xen theo các cách sau:
a). Theo khơng gian nằm ngang, gồm có các kiểu sắp xếp như sau:
+ Hỗn hợp: gồm có hỗn hợp dày và hỗn hợp thưa. Kiểu bố trí hỗn hợp
dày thường là các vườn quả gia đình nhiều tầng, ví dụ như tầng 1: sầu riêng,


7

tầng 2: măng cụt, tầng 3: hồ tiêu leo lên cây sầu riêng và măng cụt. Kiểu hỗn
hợp thưa thường là cây gỗ trồng rải rác trên đồng cỏ chăn ni.
+ Theo băng: gồm có băng hẹp và băng rộng. Với các băng hẹp hàng
cây thường được trồng theo đường đồng mức (ví dụ: trồng dứa dưới tán rừng
lim xanh). Với các băng rộng các hàng cây được trồng theo băng trên đường
đồng mức (Alley cropping), ví dụ: cây Muồng và cây cốt khí (trên bờ ruộng
bậc thang) + sắn.
+ Theo vùng: Cây trồng được bố trí theo vành đai biên nghĩa là băng
cây theo dạng ô cờ chống cát bay, ví dụ: dải phi lao phịng hộ + lúa, khoai
lang, lạc,... Ở các vùng rộng, băng cây được bố trí theo dạng ơ cờ chống cát

bay, ví dụ: dải phi lao phòng hộ + lúa, khoai lang, lạc,...
b). Trồng xen theo không gian thẳng đứng
Trồng xen các cây nông nghiệp (lương thực, thực phẩm), dược liệu
chịu bóng dưới tán rừng.
c). Theo thời gian, gồm có các loại:
+ Cùng tồn tại: Các loài cây ngắn ngày và dài ngày cùng tồn tại
trong mơ hình. Ví dụ trồng dứa dưới tán rừng lim xanh, trồng cà phê chè
dưới tán các cây gỗ.
+ Tồn tại có giai đoạn: Hình thức này thường là trồng xen cây nông
nghiệp với cây rừng trong giai đoạn đầu khi rừng chưa khép tán.
+ Tồn tại không liên tục: Là hình thức trồng xen cây nơng nghiệp dưới
tán cây gỗ nhưng thời gian trồng xen là không liên tục. Ví dụ trồng xen cây
nơng nghiệp dưới tán rừng dừa trong mùa mưa.
+ Xen kẽ nhiều giai đoạn nhiều lớp: Các lồi cây nơng nghiệp được
trồng dưới tán cây gỗ trong nhiều giai đoạn khác nhau. Trường hợp này
thường là vườn quả gia đình có kết cấu nhiều tầng cây.
+ Luân canh: Luân canh giữa rừng và nương rẫy


8

Sự xen canh cây ăn quả với cây hoa màu thân thảo là những kỹ thuật
lâu năm của người dân Trung Quốc. Ở miền Bắc Trung Quốc, những loài cây
ăn quả rụng lá theo mùa chiếm ưu thế, trong khi đó ở miền Nam Trung Quốc
lại là những cây ln ln xanh chiếm ưu thế. Vì vậy, có nhiều loại hoa màu
khác nhau được trồng xen trong vườn cây ăn quả phù hợp với từng miền. Hệ
NLKH này có ưu điểm là có thể sử dụng đất triệt để và tận dụng nguồn lao
động, tạo nên một thảm thực vật che phủ trên mặt đất để bảo vệ đất và nước
tốt hơn, đồng thời cung cấp sản phẩm cho người, cỏ cho vật nuôi, phân xanh
để cải tạo độ màu mỡ cho đất. Việc xen canh cũng làm gia tăng nhiệt độ của

đất, kích thích rễ cây và hoạt động vi sinh vật trong mùa đông, giảm công lao
động, hạn chế sự cạnh tranh về dưỡng chất và ánh sáng. Nhưng hệ này cũng
có mặt hạn chế là những sản phẩm từ cây ăn quả có thể mang lại lợi nhuận
cao nhưng cũng có thể rủi ro lớn khi sản lượng vượt quá nhu cầu của thị
trường hoặc có thể rủi ro do sâu bệnh và thiên tai khi sản xuất độc canh cây
ăn quả. Cây chọn để trồng rừng lấy gỗ chủ yếu ở Trung Quốc là cây Linh
sam, cây Thơng và một số lồi cây mọc nhanh khác. Hệ thống NLKH này
được áp dụng phổ biến ở các tỉnh dọc theo thung lũng song Dương Tử (Đoàn
Quang Thiệu, 2002) [30].
Ở Philipin nghiên cứu mơ hình canh tác xen theo băng là một kỹ
thuật trồng những hàng cây họ đậu và xen hoa màu giữa hai hàng của
chúng. Những hàng dậu này là những cây gỗ hoặc cây bụi họ đậu được
trồng cách đều nhau (khoảng từ 4 - 6m) dọc theo đường đồng mức.
Khoảng đất trống ở giữa những hàng dậu này là kỹ thuật canh tác trên đất
dốc SALT. Cách một hoặc hai hàng cây lâu năm được trồng những băng
hàng cây họ đậu bằng gieo hạt trực tiếp hoặc cành giâm, dọc theo đường
đồng mức với trung bình khoảng cách giữa hai hàng băng là 5m. Tuy một
số diện tích đất bị chiếm bởi các băng này nhưng hiệu quả kinh tế vẫn cao


9

hơn và hệ thống bền vững hơn. Ở phần đất trên cao được trồng cây lâu
năm như cà phê, cây ăn quả,… còn hai băng đất xen giữa 3 hàng băng
dưới chân đồi được dành cho trồng hoa màu ngắn ngày. Với việc sắp xếp
như trên thì tỷ lệ canh tác trên đất của băng cây xanh chiếm khoảng 20%,
cây lâu năm chiếm khoảng 25% và hoa màu ngắn ngày chiếm khoảng
55% tổng diện tích. Những hàng dậu phải được cắt tỉa thường xuyên ở độ
cao khoảng 0,5m để giảm tối thiểu che bóng hoa màu trong băng. Sinh
khối từ phần vật cắt tỉa có thể sử dụng ủ lên đường băng làm phân xanh

hoặc làm thức ăn cho gia súc [30].
Ở Indonesia mơ hình NLKH theo kiểu vườn hộ (pekarangan) là một
trong các mơ hình rất phổ biến. Mơ hình này là sự kết hợp giữa cây ngắn
ngày, cây lâu năm và vật nuôi trong khu vườn quanh nhà. Đây là một hệ
thống canh tác tương hỗ với ranh giới được xác định để phục vụ nhiều chức
năng khác nhau về kinh tế, sinh học tự nhiên và văn hóa xã hội [30].
1.1.3. Các nghiên cứu về vai trị và giá trị của NLKH
Nghiên cứu về vai trò che phủ, cải tạo đất của các hệ thống NLKH
ở Trung Quốc của Jiang Ailiang, Hao Yonglu và Wang Peizheng vào năm
1991 cho thấy, trồng xen canh tiêu trong đồn điền cao su ở Trung Quốc đã
nâng độ che phủ của thảm thực vật là hơn 80%, trong khi đó trồng thuần
cao su độ che phủ chỉ chiếm khoảng 50%. Điều này cho thấy, mức độ
chống xói mịn và bảo vệ đất của mơ hình trồng xen với cao su sẽ có hiệu
quả hơn nhiều so với mơ hình trồng thuần cao su. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu của các tác giả trên cũng cho thấy vật rơi rụng thu được trong
mơ hình trồng xen với cao su là 7.500 - 9.000 kg/ha/năm, trong khi đó
trong mơ hình trồng thuần cao su là 3.546 kg/ha/năm, cho thấy khả năng
hoàn trả chất dinh dưỡng cho đất của mơ hình trồng xen với cao su lớn
hơn khi trồng độc canh. Ngoài giá trị kinh tế thu được từ cao su, sản


10

lượng hàng năm của hạt tiêu trong mơ hình này cũng thu được từ 150 300 kg/năm tương ứng với khoảng 2.250 - 4.500 nhân dân tệ/ha, lợi nhuận
ròng trong mơ hình trồng xen đạt khoảng 1000 nhân dân tệ/năm [43].
Nghiên cứu ảnh hưởng của các hệ thống NLKH đến sự màu mỡ của
đất, nghiên cứu của các tác giả Yang Zengjiang và các cộng sự (1992)
trên 2 loại mô hình NLKH là cao su + sa nhân và cao su + cà phê đã cho
thấy, mơ hình cao su + cà phê khơng có sự khác biệt so với mơ hình trồng
cao su thuần, trong khi đó, mơ hình cao su + sa nhân lại có sự thay đổi rõ

rệt về độ màu mỡ của đất. Ở tầng đất mặt có độ sâu từ 0 - 40cm, lượng
chất hữu cơ tăng 0,228%, tổng lượng nitơ tăng 0,015%, phot pho tăng 2,0
ppm và kali tăng 20,8 ppm. Kết cấu đất, độ ẩm và sự duy trì các đặc tính
của đất cũng được cải thiện [52].
Các kết quả nghiên cứu của Teija Reyes (2008) về hệ thống NLKH
trong sinh kế bền vững và cải thiện quản lý đất đai ở dãy núi Đông
Usambara, Tanzania đã cho thấy với việc cải tiến phương thức NLKH các hộ
gia đình đã có thu nhập gấp hai lần thu nhập hàng năm và 13 lần so với thu
nhập từ phương thức canh tác truyền thống. Kết quả từ thử nghiệm trồng
NLKH cho thấy lợi thế rõ ràng của việc trồng xen thảo quả với hạt tiêu đặc
biệt là với ngân hoa: hạt tiêu sản xuất tăng 3,9 lần, thảo quả tăng 2,3 lần so
với trong độc canh. Trong năm thứ tư, thảo quả mang lại năng suất tăng 5,5
lần với ngân hoa trong rừng tự nhiên. Cây họ đậu cải thiện nitơ và các chất
hữu cơ trong đất so với mức được tìm thấy trong rừng tự nhiên [50].
Khi nghiên cứu về phương thức NLKH thích ứng với biến đổi khí hậu
và tăng thu nhập cho các hộ nông dân ở Itu Lga, Akwa Ibom State, Nigeria
(2012), tác giả Ekpo. F. E & Asuquo. M. E đã chỉ ra rằng nông nghiệp là
ngành sản xuất dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, đặc biệt là nơng nghiệp
ở vùng nhiệt đới. Trong khi đó, NLKH đóng một vai trị quan trọng trong


11

việc giảm thiểu sự tích tụ trong khí quyển các khí nhà kính (GHG). Các hệ
thống NLKH này đã tăng được nguồn dinh dưỡng cho đất khoảng 63%, do
hệ thống rễ ăn sâu xuống lòng đất hút được nhiều nước và các chất dinh
dưỡng cho cây trồng, tăng độ xốp của đất, và giảm xói mịn bề mặt đất tới
55% so với nơi đất trống, tăng độ che phủ mặt đất tạo thêm bóng mát cho cây
trồng khoảng 44%. Hệ thống NLKH thường tạo ra các loại cây trồng đa dạng
và có giá trị cao hơn do đó tăng thu nhập cho người dân lên tới 35%, điều

này cho thấy sự đóng góp của NLKH trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu
và những nỗ lực để giúp nơng dân thích ứng với các hậu quả tiêu cực của
biến đổi khí hậu là rất lớn [41].
1.2. Nghiên cứu NLKH ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành NLKH
Quá trình nghiên cứu phát triển NLKH ở nước ta cũng tương tự bối
cảnh phát triển của NLKH trên thế giới với xuất phát điểm là tình trạng suy
thối tài ngun do phương thức du canh, phá rừng lấy đất canh tác.
Hiện trạng môi trường và quản lý tài nguyên rừng Việt Nam đang nằm
dưới những áp lực nặng nề. Các hệ sinh thái Việt Nam đang bị phá vỡ, tài
nguyên đất rừng, đất và nước đang bị suy thoái trầm trọng. Nguồn sống của
phần lớn đồng bào vùng cao chủ yếu vẫn là dựa vào rừng và đốt nương làm
rẫy. Trong 9 triệu người dân tộc ít người thì có tới 2.879.685 người thuộc
482.612 hộ sống bằng phương thức canh tác nương rẫy, trong đó người Tày
có 7%, người Nùng 16%, người Thái 45%, cịn lại là các dân tộc ít người
khác (dẫn theo Lê Trọng Cúc và Cs, 2001) [8].
Qua một số tư liệu lịch sử cho thấy, ở nước ta, nền nông nghiệp ra đời
và tách dần khỏi hệ thống nông, lâm tự nhiên ít nhất từ thế kỷ thứ III trước
Cơng ngun. Cũng từ đó nơng nghiệp càng phát triển đi lên theo hướng thâm
canh như ngày nay. Còn lâm nghiệp thì ngược lại, nó ngày càng bị thu hẹp về


12

diện tích, giảm sút về tài ngun và vẫn cịn dừng ở trình độ quảng canh lạc
hậu, dựa vào thiên nhiên là chính cho đến tận ngày nay [3].
Hình thức canh tác kết hợp giữa nông nghiệp với lâm nghiệp ở Việt
Nam đã hình thành từ rất sớm, điển hình là việc trồng luân canh và trồng xen
trong các rừng Quế thuần loại của đồng bào Cor ở Trà My, Trà Bồng (Quảng
Nam), phát triển nghề trồng Quế ở Yên Bái, Thanh Hóa và nghề trồng Hồi ở

Lạng Sơn,… Ngồi ra, cịn có hình thức NLKH được phát triển khá phổ biến
ở các vùng miền núi, trung du của nước ta, đó là hình thức “ln canh giữa
rẫy và rừng”. Đây là một hình thức kết hợp tự phát lạc hậu của đồng bào các
dân tộc ít người với mục tiêu chủ yếu là làm sao tạo ra được lương thực, thực
phẩm ni sống họ, cịn chu kỳ 10 - 20 năm để cây rừng mọc tự nhiên nhằm
mục đích cải tạo đất nương rẫy sau một vài vụ sản xuất cây nông nghiệp đã
lấy đi một khối lượng màu đáng kể, ở đây chưa có sự chủ động phát triển cây
rừng. Đây là một hình thức canh tác cổ truyền, lạc hậu, chỉ phù hợp với điều
kiện đất rừng còn rộng và mật độ dân số thấp (theo FAO chỉ phù hợp với mật
độ 15 người/1 km2) [3]. Khi mật độ dân số tăng lên, thì hình thức này khơng
cịn phù hợp nữa mà nó trở thành một trong những nhân tố phá rừng. Cách
làm này thể hiện lối canh tác quảng canh, lạc hậu, dựa vào thiên nhiên là
chính, song trong đó đã biết lợi dụng các mối quan hệ mật thiết giữa rừng với
cây nông nghiệp, biết dùng cây rừng với biện pháp bảo vệ và cải tạo, phục hồi
độ phì cho đất để bảo đảm cho sản xuất nơng nghiệp có năng suất cao. Vì vậy,
cũng có thể nói rằng nó là một hình thức kết hợp nơng với lâm nhưng cịn
đang ở thời kỳ thơ sơ và dựa vào thiên nhiên theo lối quảng canh. Dưới thời
Pháp đô hộ, khoảng những năm 1930, các nhà khoa học người Pháp đã du
nhập phương thức Taungya của Miến Điện vào nước ta để phát triển các rừng
cao su, tếch, cà phê ở Tây Nguyên.
Người dân miền núi ở nước ta trước đây chủ yếu canh tác theo hình


13

thức du canh, thơng thường có hai hình thức du canh:
- Du canh khơng quay vịng: đó là kiểu canh tác liên tục trên các đám
nương rẫy, cho đến khi năng suất cây trồng bị suy giảm đến mức thấp nhất,
thậm chí khơng cho thu hoạch thì người dân phải đi tìm đất mới. Kiểu du
canh này thường gắn với du cư phá hoại mạnh mẽ môi trường đất.

- Du canh quay vịng: đó là kiểu canh tác nương rẫy sau 4 - 5 năm
cho đất nghỉ, đến khi độ phì được phục hồi thì trở lại canh tác trên mảnh đất
đó. Hiện nay do dân số tăng nhanh việc trở lại canh tác trên mảnh đất cũ ban
đầu thì thời gian cho đất nghỉ thường 7-10 năm, nay chỉ cịn 3-4 năm thậm
chí chỉ 1-2 năm. Do vậy mà độ phì được tái lập lại khơng đủ và xói mòn ngày
càng mạnh. Do canh tác bất hợp lý ở đất nương rẫy như vậy mỗi năm bề mặt
đất mất từ 1,5 - 4cm [36].
Ở nước ta, người dân đã áp dụng canh tác theo phương thức NLKH
trong nhiều năm qua, nhưng các nghiên cứu về NLKH chỉ chính thức bắt đầu
từ những năm 1980. Hệ thống NLKH truyền thống ở cấp độ cảnh quan đã
được áp dụng từ đầu những năm 1960 với hai mơ hình: vườn - ao - chuồng
(VAC) và rừng - vườn - ao - chuồng (RVAC). Chỉ tới những năm 1990, chính
phủ và các tổ chức phi chính phủ (NGO) mới bắt đầu giới thiệu những tiến bộ
kỹ thuật và hệ thống NLKH tới cấp cơ sở. Cùng với những nỗ lực của chính
phủ trong việc ngăn chặn du canh và khuyến khích trồng rừng, NLKH đã được
đẩy mạnh trên cả nước như một biện pháp canh tác thay thế. Can thiệp của các
tổ chức nghiên cứu và phát triển cũng có vai trị quan trọng trong sự phát triển
của NLKH Việt Nam [20].
Theo Buch M. (1997) [40] và Chương trình hỗ trợ LNXH tại Việt Nam
(2002) [7], hiện nay phương pháp khoa học nghiên cứu phát triển NLKH ở
nước ta được các nhà khoa học đưa ra theo 2 xu hướng:


14

Xu hướng 1: Gọi là cải tiến tiềm năng chi phí cao. Theo xu hướng này
sẽ cải tiến tạo giống có tiềm năng sinh học cao, đầu tư các cơng trình và tăng
đầu vào đáp ứng tiềm năng để đạt được đầu ra cao. Xu hướng này có nhược
điểm là kém bền vững về mặt ổn định của hệ thống, đầu tư cao không phù
hợp với điều kiện nông dân vùng đồi núi có thu nhập thấp, mặc dù nó có ưu

điềm là tạo đà cho kinh tế phát triển do hiệu quả thu nhập cao.
Xu hướng 2: Gọi là cải tiến tiềm năng chi phí thấp. Theo xu hướng
này NLKH sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương bẳng
các cách phối hợp khác nhau giữa hệ canh tác cây trồng, vật ni, đất,
nước, khí hậu, con người, từ đó chúng sẽ bổ sung cho nhau tạo hiệu quả
tổng hợp lớn nhất với mục tiêu là: Bảo đảm tính bền vững; Tỷ lệ rủi ro
thấp; Chi phí thấp; Dễ thích ứng; Dễ áp dụng; ít gây trở ngại; Được chấp
nhận cả về mặt tâm lý xã hội.
Như vậy, lịch sử phát triển NLKH ở nước ta đã từng bước chuyển
biển theo từng giai đoạn. Ngày nay nó được áp dụng rộng rãi ở mọi vùng
miền để góp phẩn sử dụng đất bền vững và tăng lợi ích kinh tế cho người
dân vùng đồi núi.
1.2.2. Các nghiên cứu cơ sở khoa học thiết lập mơ hình NLKH
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng được bố trí theo khơng gian
và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật canh tác được áp dụng. Các
loài cây trồng khi cùng chung sống với nhau trên một đơn vị diện tích nó sẽ
chịu ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và chịu sự tác động của các nhân tố môi
trường [18].
Để xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất
muốn đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngồi việc chọn giống cần phải giải quyết
tốt mối liên hệ giữa hệ thống cây trồng với các điều kiện khí hậu, đất đai, tập
quán canh tác và phương hướng sản xuất ở vùng đó. Vì vậy, nghiên cứu hệ


15

thống cây trồng một cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ
nông dân, các nhà quản lý có cơ sở để định hướng sản xuất NLN một cách
đúng đắn và toàn diện. Khi nghiên cứu về hệ thống cây trồng cho một vùng
sinh thái, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về: Khí hậu,

nguồn nước, đất đai, cây trồng, đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện thị trường
[25], [19], [37].
a, Mơi trường khí hậu với hệ thống cây trồng trong các mơ hình NLKH
Khí hậu là thành phần quan trọng đối với hệ sinh thái, trong đó nhân
tố ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng nhất đối với cây trồng
cho quá trình quang hợp tạo thành chất hữu cơ, tạo năng suất cây trồng.
Trung bình cây xanh có khả năng tích lũy được khoảng 1% năng lượng của
ánh sáng mặt trời.
Ở nước ta độ ẩm tương đối trong năm thường cao hơn 80%. Nguồn
nhiệt trong năm biến động từ 7000 - 10000°C tuỳ theo vùng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại cây trồng và cây
rừng. Trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chúng
ta có thể sản xuất nhiều vụ trên năm với các công thức luân canh, trồng xen,
trồng gối, khai thác tài nguyên thiên nhiên trên nhiều tầng không gian. Xét
theo yêu cầu ánh sáng của cây người ta đã phân thực vật thành nhóm cây ưa
sáng và nhóm cây chịu bóng. Cây ưa sáng là những lồi cây có nhu cầu về
ánh sáng cao, cần trồng ở tầng tán trên trong hệ thống cây trồng NLN như
Keo, Mỡ, Bồ đề,… các cây chịu bong như Dong riềng, Thảo quả, Hương nhu,
Chè,… cần nhu cầu ánh sáng trực tiếp ít hơn có thể trồng ở dưới tán rừng
[19], [18]. Như vậy, căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của cây mà trong sản xuất
NLKH người ta phối trí cây trồng theo khơng gian và thời gian hợp lý, sao
cho tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng mà khơng làm tổn hại giữa các
lồi cây trồng trong các mơ hình NLKH.


16

b, Môi trường nước và đất với hệ thống cây trồng trong mơ hình NLKH
Nước ta có lượng mưa tương đối lớn 1600 - 2000 mm/năm. Lượng
mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm và ở các vùng sinh thái

khác nhau. Vào mùa mưa lượng mưa thường tập trung lớn, từ 80 - 85%, do
đó dễ gây lũ lụt ở một số vùng, những tháng mùa khô lượng mưa ít, làm
cho đất khơ hạn. Đồng thời ngay cả trong mùa mưa có nơi cũng bị hạn
hán nặng [4]. Vì vậy, khi xác định hệ thống cây trồng cần phải chú ý đến
lượng mưa để tránh được các hạn chế như úng lụt, hạn hán ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Đặc biệt là ở những
vùng đất dốc nước mưa đã gây xói mịn, rửa trơi rất mạnh.
Khi nghiên cứu hệ thống cây trồng trên đất dốc, các nhà khoa học
cho rằng, các yếu tố làm suy giảm tính bền vững của hệ canh tác trên đất
dốc là sử dụng đất không hợp lý, các chất hữu cơ dễ phân huỷ, bị rửa trơi
theo dịng nước, vì thế đất rất dễ bị thối hố, tầng đất mặt bị xói mịn
nghiêm trọng làm cho độ phì của đất giảm, cây trồng sinh trưởng kém, dẫn
tới sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích ngày càng giảm [26], [27].
Để hạn chế xói mịn đất, các nhà khoa học đã đưa ra các giải pháp
như xây đựng các ruộng bậc thang, mương rãnh, bờ ngăn, luân canh, xen
canh, trồng băng cây phân xanh cố định theo đường đồng mức, xây dựng
hệ thống NLKH có tác dụng chống xói mịn [23], [36].
c, Mơi trường kinh tế - xã hội và hệ thống cây trồng
Sản xuất NLN là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của đất
nước. Điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn đến q trình sản xuất
nơng nghiệp ở miền núi, đặc thù là địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng như
đường giao thông liên thôn, liên xã..., đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn, trình độ dân trí thấp, điều kiện giao lưu hàng hố và nắm bắt thị
trường cịn rất khó khăn, việc phát triển kinh tế hàng hoá chưa phát triển,


17

sản xuất lương thực chưa đủ tự cung, tự cấp [23], [36]. Do vậy, việc phát
triển hệ thống canh tác theo hướng đa dạng hoá cây trồng và áp dụng tiến

bộ kỹ thuật phù hợp để xây dựng các hệ thống sản xuất theo hướng NLKH
là điều rất quan trọng, đây là tiền đề cho việc mở rộng và phát triển hệ
thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá.
d, Điều kiện thị trường và hệ thống cây trồng
Muốn phát triển sản xuất, chúng ta cần có chính sách đầu tư phát
triển phù hợp với từng loại cây trồng, khuyến khích, phát huy hết mọi tiềm
năng cho sản xuất. Sản phẩm của hệ thống canh tác nông lâm nghiệp phải
phù hợp với nhu cầu thực tế và phải trở thành loại hàng hố có tính quy
mơ, phải có kế hoạch phát triển thị trường sao cho đầu ra của các loại sản
phẩm được ổn định, nhằm mang lại hiệu ích về cả kinh tế, môi trường và
xã hội [22].
Theo Nguyễn Trọng Hà (1996) [10] các cơng trình nghiên cứu đầu tiên
xây dựng các mơ hình NLKH ở nước ta đã được các tác giả Nguyễn Ngọc
Bình, Nguyễn Q Khải, Cao Văn Minh, Nguyễn Xuân Quát, Bùi Ngạnh
(1964), ... nghiên cứu và đã xây dựng các thí nghiệm chống xói mịn ở Cầu
Hai - Phú Thọ. Giai đoạn từ 1983-1985, Nguyễn Văn Tiễn (1988) [32] đã xây
dựng mơ hình thí nghiệm trồng xen Sắn với Lạc cùng với các băng Cốt khí và
hàng rào xanh kết hợp bón phân khống hợp lý trên đất dốc nghèo dinh
dưỡng. Kết quả cho thấy ngoài việc thu thêm sản phẩm Lạc từ 5.3 - 6.4 tạ/ha
vả đã làm năng suất Sắn đạt 12,1 - l6,6 tấn/ha, thì lượng đất xói mịn đã giảm
từ 2.8 - 4,5 lần so với trồng sắn thuần.
Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm [26] đ ã tổng kết kết quả nghiên
cứu t rong 5 năm của chương trình nhà nước giai đoạn 1980 - 1985 về
“Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác khai hoang và
chống xói mịn đất mới khai hoang” đã tập hợp các biện pháp sử dụng,


18

bảo vệ, cải tạo đất đỏ vàng, khai hoang, phục hố trên địa bàn đất dốc

tồn quốc. Nhiều mơ hình bảo vệ đất chống xói mịn trên các loại đất với
cơ cấu cây trồng chính được thực hiện và áp dụng trong sản xuất.
Ở nước ta đất dốc chiếm tỉ lệ lớn (72%), nên cần có phương thức sử
dụng và bảo vệ đất dốc trên quan điểm bền vững. Nhiều tác giả đã nghiên
cứu về vấn đề này và đưa ra một số biện pháp kỹ thuật như sau:
- Ở độ dốc dưới 12o dùng các biện pháp nông nghiệp: trồng xen,
trồng gối.
- Ở độ dốc từ 12° - 25° có thể dùng các biện pháp: Che phủ bằng
thảm thực vật theo phương thức NLKH; Che phủ bằng vật không sống như
rơm rạ, các tấm nhựa, ni lon; Các biện pháp cơng trình làm thềm bậc
thang, rãnh sườn dốc...
- Ở độ dốc trên 25° dùng các biện pháp lâm nghiệp [20].
Tuy nhiên trên thực tế do sức ép về dân số của nước ta, tỷ lệ diện tích
đất canh tác/đầu người thấp nên nhiều nơi nông dân đã trồng độc canh cây
nơng nghiệp ngay trên cả đất có độ dốc trên 25°. Vì vậy việc canh tác NLKH
là giải pháp tốt nhất để canh tác đất dốc lâu bền trong giai đoạn hiện nay ở
nước ta [33].
Từ năm 1990 chương trình chuyển giao kỹ thuật canh tác nơng nghiệp
trên đất dốc SALT đã được triển khai tại Việt Nam, chương trình đã xây
dựng được rất nhiều mơ hình, được nhân dân chấp nhận, thu nhập từ canh tác
SALT cũng được nâng cao. Kết quả các thí nghiệm đã khẳng định, canh tác
theo mơ hình SALT giảm đáng kể lượng đất mặt bị xói mịn, ngay trong năm
đầu đã hạn chế được từ 50 - 57% lượng đất bị xói mịn [11].
Năm 1995 - 1996 tại huyện Na Rì - Bắc Kạn, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã thực hiện dự án "Xây dựng mơ hình áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm góp phẩn ổn định phát triển nông thôn vùng cao". Dự


×