Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trông keo lai tại lâm trường lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 87 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Đào Quyết Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn cho phép tơi được bày tỏ
lịng cảm ơn sâu sắc đến: Ban giám hiệu và Khoa Đào tạo sau đại học trường
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam cùng toàn thể Quý thầy cô đã giảng dạy, tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu hồn thành luận
văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Anh Tuân, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu làm luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của: Ban lãnh đạo, các
phịng ban cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên Lâm trường Lương Sơn đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Do tư duy lý luận cũng như kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế nên trong
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đánh
giá, nhận xét của các Thầy Cô và bạn đọc quan tâm để có thể bổ sung thêm


những điều mà luận văn còn khiếm khuyết.
Tác giả

Đào Quyết Thắng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ....................................................................................................i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Mục lục ...........................................................................................................iii
Danh mục các bảng .........................................................................................vi
Danh mục các hình ........................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................... 3
1.1.1. Sự phát hiện loài Keo lai................................................................... 3
1.1.2. Các nghiên cứu về Keo lai ................................................................ 4
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước .......................................... 5
1.2.1. Sự phát hiện loài Keo lai.................................................................. 5
1.2.2. Các nghiên cứu về Keo lai ................................................................ 6
1.3. Thành thục sản lượng và thành thục kinh tế ......................................... 10
1.3.1 Thành thục sản lượng....................................................................... 11
1.3.2 Thành thục kinh tế ........................................................................... 11
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 13
2.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 13

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 13
2.3. Nội dung ................................................................................................ 13
2.4. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 14
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14
2.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 15


iv

Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT CỦA LÂM TRƯỜNG LƯƠNG SƠN - HỒ BÌNH ................ 19
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Lâm trường ................................. 19
3.2. Cơ cấu tổ chức của Lâm trường ............................................................ 20
3.3. Mối quan hệ giữa Lâm trường với cơ quan chức năng về công tác quản
lý, phát triển lâm nghiệp tại địa phương trong những năm qua................... 21
3.4. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 22
3.4.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính ............................................... 22
3.4.2. Địa hình, địa thế .............................................................................. 22
3.4.3. Khí hậu thủy văn ............................................................................. 22
3.4.4. Đặc điểm thổ nhưỡng và tài nguyên rừng ...................................... 23
3.5.1. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 28
3.5.2 Thị trường lâm sản tại địa phương và khu vực nghiên cứu ............. 32
3.5.3.Phân tích thuận lợi và khó khăn của Lâm trường ............................ 33
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
4.1.Trữ lượng và sản lượng sản phẩm rừng Keo Lai ở các tuổi khác nhau. 36
4.1.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và trữ lượng ở các tuổi ....................... 36
4.1.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng về trữ lượng ........................................ 38
4.1.3. Tỷ lệ sản lượng các loại sản phẩm .................................................. 40
4.2. Phân tích chi phí thu nhập và một số chỉ tiêu tài chính của rừng Keo lai
ở các tuổi khai thác khác nhau. .................................................................... 44

4.2.1. Giá bán các loại gỗ.......................................................................... 44
4.2.2. Tính chi phí và thu nhập cho 1 ha rừng Keo lai ở các tuổi khác
nhau ........................................................................................................... 45
4.2.3. Phân tích độ nhạy ............................................................................ 52
4.3. Đề xuất phương án xác định diện tích khai thác nhằm ổn định sản
lượng và tối đa hóa lợi nhuận....................................................................... 61


v

4.3.1. Hiện trạng diện tích rừng trồng keo lai và phương án bố trí khai
thác của Lâm trường Lương Sơn .............................................................. 61
4.3.2. Phương án phân kỳ diện tích khai thác nhằm ổn định sản lượng và
tối đa hóa lợi nhuận từ khai thác ............................................................... 64
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 69
1. Kết luận .................................................................................................... 69
1.1. Trữ lượng và sản lượng sản phẩm gỗ Keo lai ở các tuổi khai thác
khác nhau .................................................................................................. 69
1.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính ..................................................... 70
1.3. Đề xuất phương án khai thác ổn định và tối đa hóa lợi nhuận .......... 71
2 Tồn tại ....................................................................................................... 72
3 Kiến nghị ................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất của lâm trường Lương Sơn

24

3.2

Hiện trạng rừng trồng

26

3.3

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Lâm trường

31

4.1

Một số chỉ tiêu sinh trưởng và trữ lượng rừng Keo lai ở 5
cấp tuổi khác nhau

36


Tăng trưởng bình quân năm và tăng trưởng thường xuyên
4.2

hàng năm về trữ lượng của các lâm phần Keo lai ở các tuổi

38

5,6,7,8 và 9
4.3

4.4

4.5

4.6

Sản lượng và tỷ lệ sản phẩm gỗ Keo lai các loại (1-6) ở các
tuổi khác nhau tính cho 1 ha
Giá bán các loại gỗ Keo lai (giá cây đứng) ở khu vực Hịa
Bình
Thu nhập từ bán gỗ cây đứng tính cho 1 ha Keo lai ở các
tuổi khai thác khác nhau
Chi phí tạo rừng và chăm sóc bảo vệ 01 ha rừng Keo lai ở
các tuổi khác nhau

40

44

45


47

Giá trị thu nhập hiện tại (BPV), giá trị chi phí hiện tại
4.7

(CPV) và lợi nhuận thuần hiện tại (NPV) cho 1 ha Keo lai

50

cho các phương án khai thác ở các tuổi 5,6,7,8,và 9
4.8

4.9

Một số chỉ tiêu tài chính tính cho 1 ha Keo lai ở các
phương án khai thác ở các tuổi khác nhau
Phân tích độ nhạy đối với một số chỉ tiêu tài chính cho
trường hợp chu kỳ kinh doanh Keo lai là 9 năm

4.10 Phân tích độ nhạy đối với một số chỉ tiêu tài chính cho

51

53
55


vii


trường hợp chu kỳ kinh doanh Keo lai là 8 năm
4.11

4.12

4.13

4.14

4.15

4.16

Phân tích độ nhạy đối với một số chỉ tiêu tài chính cho
trường hợp chu kỳ kinh doanh Keo lai là 7 năm
Phân tích độ nhạy đối với một số chỉ tiêu tài chính cho
trường hợp chu kỳ kinh doanh Keo lai là 6 năm
Phân tích độ nhạy đối với một số chỉ tiêu tài chính cho
trường hợp chu kỳ kinh doanh Keo lai là 5 năm
Diện tích Keo lai hiện tại ở các tuổi và phương án khai thác
của Lâm trường Lương Sơn
Dự tính giá trị NPV từ khai thác rừng Keo lai ở các năm
theo phương án của Lâm trường Lương Sơn
Phương án phân diện tích khai thác Keo lai ở các tuổi của đề
tài

4.17 So sánh phân bố tuổi khai thác giữa 2 phương án
4.18

Dự tính giá trị NPV từ khai thác rừng Keo lai ở các năm

theo phương án của đề tài

56

57

59

61

63

65
66
67


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
4.1

4.2

4.3

4.4


Sinh trưởng về trữ lượng (M) của lâm phần Keo lai ở các
tuổi khác nhau
Các đường cong tăng trưởng trữ lượng bình quân và tăng
trưởng thường xuyên hàng năm của lâm phần Keo lai
Sản lượng các loại gỗ sản phẩm trung bình/ha của Keo lai ở
các tuổi khai thác
Tỷ lệ thu nhập theo loại sản phẩm gỗ ở các tuổi khái thác
khác nhau của rừng Keo Lai tại Lâm trường Lương Sơn

Trang
37

39

43

46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng tự nhiên của nước ta ngày càng cạn kiệt, hiện nay Nhà
nước đã có chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên nhằm duy trì tính đã dạng sinh
học, bảo vệ rừng đầu nguồn, phòng chống lũ lụt … càng ngày sức ép về kinh
tế đối với rừng trồng ngày càng cao, đặc biệt là đối với vùng trung du miền
núi, đời sống của người dân phụ thuộc rất nhiều vào rừng nhu cầu lâm sản
hàng hoá cho xã hội ngày càng lớn mà trước hết là cung cấp đủ nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến gỗ. Vì vậy rừng trồng ngun liệu chiếm vị

trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung đặc biệt quan trọng trong kinh
doanh Lâm nghiệp nói riêng.
Lâm trường Lương Sơn là doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện
Lương Sơn – Tỉnh Hồ Bình có ngành nghề kinh doanh chính là: Trồng,
chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng, khai thác gỗ và lâm sản khác … Lâm
trường được giao quản lý 2.610ha đất lâm nghiệp, trong năm kế hoạch 2011
kết quả sản xuất kinh doanh của lâm trường là: Doanh thu đạt 4,3tỷ đồng, lợi
nhuận đạt 2,4 tỷ đồng. Hàng năm Lâm trường tổ chức trồng từ 150 đến 250 ha
rừng, loài cây trồng chủ yếu là Keo Lai, Keo Tai Tượng và Bạch đàn tuy
nhiên hiện nay do rừng trồng Bạch đàn có giá trị kinh tế thấp nên cây trồng
chính của Lâm trường là Keo lai dịng BV10. Keo lai dịng BV10 là lồi cây
có đặc tính sinh trưởng nhanh cho năng suất cao, thích nghi với nhiều loại đất
và các vùng khí hậu khác nhau, bên cạnh đó cây Keo Lai cũng có khả năng
cải tạo đất theo chiều hướng nâng cao độ phì và làm đất tơi xốp. Vì vậy diện
tích rừng trồng Keo Lai dịng BV10 chiếm tương đối lớn trên tổng diện tích
rừng lâm trường đang quản lý.
Hiện nay rừng trồng Keo Lai tại lâm trường Lương Sơn nói riêng và ở
hầu hết các lâm trường/công ty lâm nghiệp trên cả nước ta, chu kỳ kinh doanh
thường được xác định là do áp đặt chủ quan (thường lựa chọn định sẵn là 6


2

năm ở lâm trường Lương Sơn) chứ chưa xác định được chu kỳ kinh doanh đối
với loài cây Keo Lai là bao lâu thì đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế. Với thực
trạng như vậy nên lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị diện tích rừng trồng
thường thấp. Để giải quyết một trong những vấn đề tồn tại chính của các đơn
vị kinh doanh rừng trồng hiện nay, và việc kinh doanh cây Keo lai nói riêng
của lâm trường Lương Sơn, tôi thực hiện đề tài "Đánh giá hiệu quả kinh tế
của rừng trồng Keo Lai tại Lâm trường Lương Sơn - Hịa Bình" nhằm xác

định được tuổi thành thục tài chính và xây dựng phương án khai thác theo
hướng ổn định và tối đa hóa lợi nhuận.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Sự phát hiện lồi Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (A.
mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis). Giống Keo lai được Messrs
Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây
Keo tai tượng được trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của
Malaysia. Sau này Tham (1976) cũng coi đó là giống lai. Đến tháng 7 năm
1978, sau khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở
Queensland (Australia) được gửi đến từ tháng 1 năm 1977 Pedgley đã xác
nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (dẫn theo Lê
Đình Khả, 1999). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Keo lai có khối lượng gỗ
và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Keo lai có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá
tràm.
Keo lai tự nhiên cũng được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda
của Papua New Guinea (Turnbull, 1986; Gun et al, 1987; Griffin, 1988), ở
một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus và Rasip,
1989) của Malaysia. Riêng ở Sabah đã tìm thấy Keo lai ở 12 nơi. Keo lai cũng
được phát hiện ở Thái Lan (Kijkar, 1992). Ngoài ra, từ năm 1992 ở Indonesia
đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ ni cấy mô phân sinh, cùng Keo tai
tượng và Keo lá tràm (Umboh et al, 1993). Keo lai tự nhiên còn được tìm thấy
trong vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ Malaysia) của trạm nghiên cứu

Jon - Pu của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al, 1988) và
ở khu trồng Keo tai tượng tại Quảng Châu (Trung Quốc).


4

1.1.2. Các nghiên cứu về Keo lai
- Về giá trị sử dụng: Các nghiên cứu quan trọng có thể kể đến như sau:
+ Tiềm năng làm ván ép: Chất lượng ván ép kiểm nghiệm được thực
hiện bởi các thông số theo tiêu chuẩn Nông nghiệp Nhật Bản (JAS) cho kết
quả là rất tốt đối với loài Keo lai (Sasaki, 2001).
+ Tiềm năng bột giấy: Cây Keo lai có tiềm năng bột giấy và các tính
chất cơ bản của giấy cao hơn các lồi bố mẹ (các dịng Keo lai từ Ba Vì) hoặc
có tính chất trung gian giữa hai lồi bố mẹ (các dịng Keo lai khác được phân
tích ở Nhật Bản). Tiềm năng bột giấy của Keo lai cũng cao hơn một số lồi
cây khác như Bạch đàn urơ, Bạch đàn liễu, Mỡ, Bồ đề.
Ngồi ra, Keo lai cịn có rất nhiều giá trị khác như: làm chất đốt, trồng
để cải tạo đất,...
- Về nhân giống: Keo lai đã được nghiên cứu nhân giống bằng hom
(Griffin, 1988) hoặc nuôi cấy mô bằng môi trường cơ bản Murashige và
Skooge (MS) có thêm Benzyl amino purine (BAP) 0,5 mg/l và cho ra rễ trong
phịng hoặc nền cát sơng 100% với khả năng ra rễ đến 70% (Darus, 1991) và
sau một năm cây mơ có thể cao 1,09 m.
- Về sinh trưởng: Đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp, Pinso
và Nasi (1991) thấy cây lai có ưu thế lai và ưu thế lai này có thể chịu sự ảnh
hưởng của cả yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ cũng thấy sinh trưởng
của cây Keo lai tự nhiên đời F1 tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tượng,
song kém hơn xuất xứ ngoại lai như Oriomo (Papua New Guinea) hoặc
Claudie River (Queesland, Australia), còn sinh trưởng của những cây đời F2
trở đi thì khơng đồng đều so với trị số trung bình và cịn kém hơn cả Keo tai

tượng, mặc dầu một số cây có khá hơn.
Từ năm 1991, khảo sát của Cyril Pinso đã cho thấy Keo lai có rất nhiều
đặc trưng nổi bật so với bố mẹ là nó sinh trưởng nhanh, hình thân có độ thẳng


5

trung gian giữa hai loài bố và mẹ, chất lượng gỗ khá hơn so với loài A.mangium.
Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai Pinso và Nasi (1991) thấy
rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân,... ở cây Keo lai
đều tốt hơn 2 loài keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp cho trồng rừng
thương mại. Cây Keo lai cịn có ưu điểm là có đỉnh ngọn sinh trưởng tốt, thân
cây đơn trục và tỉa cành tự nhiên tốt (Pinyopusarerk, 1990).
- Về lập địa trồng rừng: Theo Cyrin (1977), Keo lai có thể tìm thấy ở
tất cả các lập địa trồng A.mangium và sinh trưởng tốt trong nhiều trường hợp,
tác giả cho rằng Keo lai có yêu cầu lập địa tương tự như A.mangium.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Sự phát hiện loài Keo lai
Keo lai được Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (Viện Khoa học
lâm nghiệp Việt Nam) phát hiện tại Ba Vì (Hà Nội), Đơng Nam Bộ và Tân
Tạo (T.P Hồ Chí Minh). Các cây lai này đã xuất hiện trong các rừng trồng
Keo tai tượng, được lấy giống từ các khu khảo nghiệm Keo tai tượng trồng
cạnh Keo lá tràm tại Đơng Nam Bộ và tại Ba Vì. Vì thế có thể biết mẹ của
chúng là Keo tai tượng (Acacia mangium) và bố của chúng là Keo lá tràm (A.
auriculiformis). Giống lai vùng Ba Vì được lấy giống từ khu khảo nghiệm
giống Keo trồng năm 1982 tại Lâm trường Ba Vì. Cây mẹ Keo tai tượng xuất
xứ Daintree. Cây bố Keo lá tràm có xuất xứ Darwin. Giống lai vùng Đơng
Nam Bộ được lấy từ khu khảo nghiệm giống Keo trồng năm 1984. Cây mẹ
Keo tai tượng xuất xứ Mossman. Cây bố Keo lá tràm được đưa vào gây trồng
trước đây không rõ xuất xứ hoặc thuộc xuất xứ Oenpelli. Như vậy, giống các

giống lai ở nước ta dù được phát hiện hoặc được lấy giống ở miền Bắc hoặc
miền Nam về cơ bản đều có cây mẹ thuộc những vùng sinh thái giống nhau,
do đó khả năng phát triển như nhau trên các vùng sinh thái chính ở nước ta.


6

Tuy nhiên, do đặc điểm sinh trưởng và phát triển riêng biệt của chúng nên các
giống này có ưu thế lai khác nhau rõ rệt.
1.2.2. Các nghiên cứu về Keo lai
- Về giá trị sử dụng: Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các tính chất
vật lý và cơ học như: độ co rút, độ hút ẩm, lực chống uốn tĩnh, lực chống uốn
va đập, lực chống trượt và lực chống tách của Keo lai đều thể hiện tính trung
gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Do đó cây lai đã tập hợp được ưu
điểm của cả hai lồi bố mẹ.
Keo lai có tiềm năng bột giấy điều này đã được nhiều tác giả nghiên
cứu và các kết quả đã cho thấy: Dù lấy mẫu từ nguồn giống nào và dù phân
tích ở đâu thì Keo lai vẫn có khối lượng gỗ lấy ra lớn hơn gấp 2- 3 lần Keo tai
tượng và Keo lá tràm (do năng suất cao, tỷ trọng gỗ lớn hơn hoặc trung gian).
Vì thế Keo lai có khối lượng bột giấy cao nhất, hàm lượng cellulose cao, hiệu
suất bột giấy lớn. Keo lai cũng có chất lượng bột giấy tốt độ nhớt của bột cao
hơn hẳn Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Cây Keo lai không chỉ sinh trưởng nhanh mà trong giai đoạn 3 tháng
tuổi, chúng có một lượng nốt sần chứa vi khuẩn cố định đạm nhiều gấp 2,4 13 lần các loài keo bố mẹ về số lượng và gấp 4 - 11 lần bố mẹ về khối lượng
khô, vì thế Keo lai có tác dụng cải tạo đất rất tốt.
- Về khả năng sử dụng sản phẩm gỗ Keo lai: Nghiên cứu về tiềm
năng bột giấy cây Keo lai của Lê Đình Khả và Lê Quang Phúc (1995) cho
thấy Keo lai có tỷ trọng trung gian giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng, có khối
lượng gỗ gấp 3-4 lần hai loài keo bố mẹ và Bạch đàn camal. Ở giai đoạn 5
tuổi dịng BV33 có hàm lượng Xenlulo cao nhất, tiếp đó là các dịng BV10,

BV5. Đặc biệt dịng BV10 có hàm lượng Xenlulo cao đồng thời có hàm lượng
lignhin thấp ở mức dùng kiềm 20% và 22%. Đây là dịng có hiệu suất bột giấy
cao nhất, tiếp theo là các dòng BV5, BV16 và BV29. Sản phẩm giấy được sản


7

xuất từ các dịng Keo lai được chọn có độ dài và độ chịu gấp cao hơn rõ rệt so
với hai loài keo bố mẹ và Bạch đàn. Nghiên cứu về tiềm năng bột giấy của
các dòng Keo lai được lựa chọn, Lê Đình Khả và cộng sự đã đánh giá các
dịng Keo lai đều có tiềm năng bột giấy lớn hơn loài keo bố mẹ và Bạch đàn
trắng, trong đó dịng BV10 là dịng có giá trị nhất để sản xuất bột giấy. Khi
đánh giá tính ổn định của gỗ, tác giả đã lựa chọn được 3 dòng, trong đó dịng
BV16 có gỗ ít bị co rút nhất, sau đến dịng BV10 và BV32 những dịng này có
giá trị để gia công đồ mộc hoặc dùng trong xây dựng.
Nguyễn Văn Thiết (2002) ,nghiên cứu về gỗ Keo lai cho thấy Keo lai ở
độ tuổi 8-9 có thân thẳng, trịn. Độ cong (<2,6%) và độ thon (<0,8cm/m) đều
nhỏ, với số lượng mắt ít, kích thước nhỏ chủ yếu là mắt chết, thớ gỗ Keo lai
hơi thô, gỗ sớm và gỗ muộn khơng phân biệt, vịng năm khơng rõ, gỗ giác và
gỗ lõi phân biệt rõ ràng, vỏ cây mỏng và rễ bóc. Tác giả đánh giá đây là loại
gỗ dễ ra công chế biến, chất lượng gia công cao, với độ tuổi 8-9 cây Keo lai
có đường kính 20-30cm rất phù hợp với yêu cầu quy cách của sản xuất ván
ghép thanh. Từ những đặc điểm về hình dạng, cấu tạo, tính chất cơ – vật lý,
độ PH, tác giả đã kết luận gỗ Keo lai là nguyên liệu có khả năng đáp ứng tốt
các chỉ tiêu yêu cầu về nguyên liệu cũng như chất lượng sản phẩm trong sản
xuất ván ghép thanh.
Nghiên cứu của Đoàn Hoài Nam (2006) về khuyết tật nguyên liệu gỗ
Keo lai cho thấy 100% số nguyên liệu thu thập được có tỷ lệ mắt sống vượt
quá giới hạn cho phép (vượt quá 10% theo TCVN 1070-71), tác giả xác định
chất lượng gỗ xẻ phân loại khuyết tật theo TCVN 1758-71 được kết quả 31%

loại A, 27% gỗ xẻ loại B và 42% gỗ xẻ loại C, nếu trồng rừng áp dụng các
biện pháp cắt cành và tỉa thưa sẽ tăng chất lượng gỗ. Kết quả xác định về độ
giòn của gỗ và hàm lượng xenlulo cho thấy độ giòn gỗ Keo lai nhỏ hơn so với
các loại gỗ khác, công riêng dao động trong khoảng 0,47-0,55 đây là nguyên


8

nhân gây ra tỷ lệ gẫy thân cao và cũng gây hạn chế trong quá trình sử dụng
gỗ: hàm lượng xenlulo tại tuổi 6 thấp và không ổn định, gỗ ở dạng sợi ngắn
với kích thước sợi (tỷ lệ L/R) đạt 43,8-49,5 và tỷ trọng gỗ chỉ đạt 400450kg/m3, nếu khai thác tại tuổi 7 và 8 sẽ làm tăng ỷ trọng và chất lượng gỗ.
- Về giống: Lê Đình Khả và các cộng sự đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về giống Keo lai có thể kể đến như: Năm 1993 Lê Đình Khả và
cộng sự nghiên cứu về giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm;
Năm 1995 nghiên cứu chọn lọc và khảo nghiệm dịng vơ tính Keo lai tại Ba
Vì. Kết quả mới về khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo
lá tràm cũng được đưa ra năm 1997. Ngồi ra, tác giả cịn nghiên cứu các vấn
đề như: không dùng hạt Keo lai để gây trồng rừng mới, nghiên cứu giống Keo
lai và vai trò của cải thiện giống và các biện pháp thâm canh trong tăng năng
suất rừng trồng, khảo nghiệm giống Keo lai ở một số vùng sinh thái chính tại
nước ta. Cùng với lĩnh vực này tác giải Lưu Bá Thịnh cũng đã có những cơng
trình nghiên cứu về khảo nghiệm hậu thế của Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ.
Việc nghiên cứu chọn tạo giống có năng suất và chất lượng cao cho
một số loài cây trồng rừng chủ yếu giai đoạn 2006 - 2008 trong đó có lồi
Keo lai đã được tác giả Hà Huy Thịnh và cộng sự tiến hành. Tác giả Lê Quốc
Huy và Nguyễn Minh Châu đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ rhizobium
cho Keo lai, Keo tai tượng vườn ươm và rừng trồng. Nguyễn Ngọc Tân và
cộng sự (1997) đã tiến hành nuôi cấy mô cây Keo lai và cho rằng nhân nhanh
Keo lai bằng phương pháp nuôi cấy mô trong môi trường MS với BAP 2mg/l
cho số chồi nhân lên nhiều hơn so với nồng độ thấp. Tác giả cũng khuyến cáo

có thể tạo chồi ra rễ bằng phơng pháp giâm hom thông thường trên nền cát
phun sương trong nhà kính và xử lý các chồi bằng cách ngâm trong chất kích
thích sinh trưởng IBA hoặc ABT đều cho ra rễ trên 70%.


9

- Về sinh trưởng: Lê Đình Khả và cộng sự cho thấy, so với Keo tai
tượng, Keo lai có tỷ trọng gỗ lớn hơn 13,2 - 23,5% trong lúc thể thể tích của
nó lại lớn hơn Keo tai tượng rất nhiều nên khối lượng gỗ lại càng lớn hơn Keo
tai tượng. Cịn so với Keo lá tràm tại Đơng Nam bộ thì tỷ trọng gỗ tuy kém
(15,9%) song thể tích lại lớn hơn nhiều nên khối lượng gỗ của nó vẫn lớn hơn
hẳn Keo lá tràm.
Một số nghiên cứu về khả năng sinh trưởng, tính thích nghi của Keo lai
và tính chất gỗ, tác dụng cải tạo độ phì của đất cho thấy với chu kỳ kinh
doanh ngắn (7-8 năm) Keo lai đã mang lại hiệu quả kinh tế cao về giá trị kinh
tế và sinh thái môi trường. Năng suất bình quân năm đạt từ 20-25 m3/ha/năm
cao gấp hơn 3 lần so với Bạch đàn Uro, Keo tai tượng năng suất bình quân chỉ
đạt 6-8 m3 /ha/năm. Hiện nay đã có trên 25 tỉnh, thành phố trên cả nước đã và
đang trồng Keo lai với diện tích hàng chục ngàn ha. Viên Ngọc Nam, Hồng
Nhật (2005) đã nghiên cứu sinh khối cây Keo lai trồng tại một số tỉnh phía
Nam cho thấy sinh khối Keo lai trồng đạt 46,69 -52,11 tấn/ha ở tuổi 5, sinh
khối tăng trung bình hàng năm là 9,34 tấn/ha/năm và 82,22-19,68 tấn/ ha đối
với rừng 7 tuổi, lượng sinh khối tăng trung bình hàng năm 16,44 tấn/ha/năm.
Nghiên cứu này đã sử dụng hàm tuyến tính có dạng log (W) = log(a) +
log(D1,3) để mơ tả tương quan sinh khối các bộ phận của cây với đường kính
(D1,3).
- Về lập địa và kỹ thuật trồng: Trần Quang Việt và cộng sự (2001) đã
đề xuất trồng Keo lai cho cả 9 vùng sinh thái có lượng mưa từ 1500-2500mm,
độ cao so mặt biển 30-1000 mm trên các loại đất Fv, Fs, Fa, FHk, Fhv, FHs,

trên đất trống quá thoái hoá với phương thức trồng thuần loại. Kết quả nghiên
cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001) cho thấy để nâng cao năng suất rừng
Keo lai, việc bón phân khống với phân vi sinh cho thể tích cây tăng so với đối
chứng, sau đó là kết hợp bón supe lân với phân vi sinh hoặc NPK với than bùn.


10

Một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2004), thực hiện cùng thời
gian với nghiên cứu này nhưng thực hiện tại Cam Lộ, Quảng trị cho thấy mật
độ cây trồng Keo lai trong khoảng 1.330-2.550 cây/ha thì mật độ 1660cây/ha
là khá hơn sau 1 năm trồng. Việc bón lót phân NPK kết hợp với phân vi sinh
đã cho sinh trưởng Keo lai tốt hơn, trong khi việc tỉa cành ở giai đoạn cây cịn
nhỏ 1 năm tuổi khơng mang lại kết quả mong đợi. Theo Phạm Thế Dũng,
Nguyễn Thanh Bình, Ngô Văn Ngọc (2005) từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng
của mật độ trồng đến sinh trưởng của rừng Keo lai 3 tuổi cho thấy nếu trồng
rừng Keo lai làm ngun liệu giấy thì mật độ 1.428 cây/ha là thích hợp,
nhưng nếu trồng vừa để lấy gỗ lớn vừa để lấy gỗ nhỏ thì mật độ 1.111 cây/ha
là thích hợp.
1.3. Thành thục sản lượng và thành thục kinh tế
Thành thục cây rừng thể hiện trạng thái cây rừng trong quần thể sinh
trưởng và phát triển đạt đến mức độ phù hợp nhất với yêu cầu kinh doanh,
tuổi ở trạng thái thành thục giọ là tuổi thành thục. Trong lâm nghiệp người ta
chia làm một số loại thành thục, bao gồm thành thục sản lượng, thành thục
công nghệ, thành thục tái sinh, và thành thục kinh tế.
+ Thành thục công nghệ: Đối với mỗi loại công nghệ chế biến gỗ khác
nhau địi hỏi phải có một loại sản phẩm gỗ đáp ứng được dây truyền cơng
nghệ đó. Vì vậy đối với việc kinh doanh rừng trồng, sản phẩm gỗ khai thác
cần đạt được quy cách sản phẩm cụ thể để đáp ứng u cầu cơng nghệ. Tuổi
cây mà ở đó cho tỷ lệ sản phẩm đáp ứng phù hợp nhất với yêu cầu công nghệ

được coi là tuổi thành thục công nghệ v.v. .
+ Giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây rừng về mặt sinh học, cây
rừng đạt đến tuổi thành thục tự nhiên khi đã hồn thành q trình sinh trưởng
phát triển khi đó lượng tăng trưởng hằng năm của cây rừng về đường kính,
chiều cao tiến dần đến 0. Quá tuổi thành thục, cây rừng sẽ chuyển sang giai


11

đoạn già cỗi. Còn tuổi thành thục tái sinh là tuổi khi đó cây rừng đạt đến khả
năng ra hoa kết quả tốt nhất, sản lượng hạt giống cao nhất, chất lượng hạt
giống tốt nhất. Mỗi lồi cây có tuổi thành thục tự nhiên và thành thục tái sinh
khác nhau. Loài cây ưa ánh sáng mọc nhanh, tuổi thành thục tự nhiên đến
sớm. Lồi cây chịu bóng, mọc chậm, tuổi thành thục tự nhiên đến chậm.
1.3.1 Thành thục sản lượng
Thành thục sản lượng là tuổi ở đó sự tăng trưởng về sản lượng rừng đạt
cực đại và không tăng thêm nữa, như vậy về mặt sản lượng cây rừng đã đạt
tuổi thành thục. Trong khoa học về sản lượng rừng, người ta thường quan tâm
đến tuổi thành thục sản lượng của một chỉ tiêu điều tra nào đó của lâm phần
(ví dụ D1.3, Hvn, V), và tuổi này thường được xác định ở thời điểm khi
đường cong tăng trưởng xuyên hàng năm cắt đường cong tăng trưởng bình
quân năm của chỉ tiêu điều tra đó. Thời điểm đạt cực đại về tăng trưởng (tuổi
thành thục) phụ thuộc và đặc điểm lồi và điều kiện lập địa. Nhìn chung
những lồi cây sinh trưởng chậm và ở điều kiện lập địa xấu thì tuổi thành thục
sản lượng đến muộn hơn so với loài cây mọc nhanh và ở nơi lập địa tốt.
1.3.2 Thành thục kinh tế
Khác với khác niệm các khái niệm thành thục tái sinh, thành thục sản
lượng (quyết định bởi yếu tố sinh học của cây rừng và điều kiện lập địa),
thành thục kinh tế, thường giới hạn ở khái niệm thành thục tài chính, là khái
niệm liên quan nhiều đến mối liên hệ giữa tuổi khai thác và chỉ tiêu tài chính.

Nó được khái niệm là tuổi mà ở đó lâm phần cho giá trị lợi nhuận cao nhất.
Trên thực tế chỉ tiêu thành thục này là chỉ tiêu quan trọng nhất mà các đơn vị
kinh doanh rừng trồng vì nó quyết định khả năng tối ưu hóa lợi nhuận của đơn
vị từ việc khai thác rừng trồng. Người ta hay sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận thuần
hiện tại (NPV) để xác định tuổi thành thục tài chính; tuổi thành thục tài chính
là tuổi mà lâm phần cho giá trị NPV trên một đơn vị diện tích cao nhất.


12

Mặt dù tuổi thành thục tài chính có liên quan đến tuổi thành thục sản
lượng và thành thục công nghệ (xét về khối lượng sản phẩm), nhưng nó cịn
liên quan chặt chẽ tới chi phí và thu nhập của đơn vị sản phẩm (tức là liên
quan nhiều đến yếu tố giá bán và giá thành). Trong khi đó yếu tố giá là yếu
biến động nhanh và mạnh phức tạp hơn yếu tố sản lượng. Do vậy trong thực
tế tuổi thành thục tài chính là khá linh hoạt theo yếu tố thị trường, và tuổi này
không nhất thiết phải trùng với tuổi thành thục sản lượng mà có thể đến sớm
hoặc muộn hơn so với tuổi thành thục sản lượng. Trong sản xuất nông nghiệp
người ta quan tâm rất nhiều đến tuổi thành thục tài chính vì 1 kg hoa quả trái
vụ (trước hoặc sau vụ thu hoạch chính) có thể cho giá bán gấp nhiều lần so
với 1 kg hoa quả chính vụ. Trong lâm nghiệp thành thục tài chính cũng rất
quan trọng và thường được tính tốn kỹ trong kinh doanh rừng trồng sản xuất
ở các nước phát triển. Tuy nhiên ở nước ta chỉ tiêu quan trọng này chưa thực
sự được quan tâm đúng mức ở các công ty lâm nghiệp hay lâm trường. Ở
nước ta các đơn vị kinh doanh rừng trồng thường xác định tuổi khai thác
chính một cách cứng nhắc, định sẵn chứ khơng hoặc rất ít khi dựa và phân
tích tài chính để xác định.
Nghiên cứu của đề tài này xác định hiệu quả kinh tế của kinh doanh
rừng trồng Keo lai theo hướng tiếp cận từ thành thục tài chính để từ đó xây
dựng phương án khai thác nhằm ổn định và tối đa hóa lợi nhuận.



13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Xác định chu kỳ kinh doanh của lồi cây Keo Lai
dịng BV10 đạt hiệu quả cao nhất về tài chính và đề xuất phương án phân kỳ
khai thác theo hướng ổn định và tối đa lợi nhuận tại Lâm trường Lương Sơn.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định được trữ lượng sản phẩm của rừng trồng Keo Lai ở các độ
tuổi.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo lai ở các độ tuổi khác
nhau làm cơ sở xác định được tuổi khai thác hợp lý.
+ Đề xuất phương án phân kỳ khai thác theo hướng ổn định và tối đa
hóa lợi nhuận.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lâm phần rừng trồng Keo lai dòng BV10 ở
các độ tuổi 5, 6,7,8,9
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Lâm trường Lương Sơn – Huyện Lương Sơn – Tỉnh Hồ Bình.
2.3. Nội dung
- Đánh giá sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng Keo lai ở các tuổi.
- Xác định sản lượng và tỷ lệ các loại sản phẩm của rừng trồng ở các
tuổi khác nhau. Quy cách của sản phẩm được quy định căn cứ vào nhu cầu
của thị trường: chiều dài khúc gỗ dài 2m, đường kính khúc gỗ được chia
thành các loại:
+ Gỗ loại 1: gỗ có đường kính ≥ : 25,4cm.
+ Gỗ loại 2: gỗ có đường kính : 22,3 – 25,3cm.



14

+ Gỗ loại 3: gỗ có đường kính : 19,1 – 22,2cm.
+ Gỗ loại 4: gỗ có đường kính : 15,9 – 19,0 cm.
+ Gỗ loại 5: gỗ có đường kính : 12,8 – 15,8 cm.
+ Gỗ nguyên liệu (loại 6): Gỗ có đường: < 12,8 cm.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế ở các tuổi khác nhau ( NPV, IRR, BCR) và
phân tích độ nhạy.
- Đề xuất lựa chọn tuổi khai thác về thành thục tài chính.
- Xây dưng phương án phân kỳ khai thác hợp lý nhằm ổn định sản
lượng kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
2.4. Giới hạn nghiên cứu
Phạm vi của đề tài chỉ quan tâm nghiên cứu đến giá trị lô rừng, trữ
lượng, sản lượng, tỷ lệ sản phẩm ở các tuổi khác nhau, xác định tuổi thành
thục về tài chính đối với lồi cây Keo Lai.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng keo lai trên
cơ sở quan điểm động tiếp cận với thị trường.
- Xác định giá bán của các loại sản phẩm trên thị trường cho từng loại
sản phẩm.
- Xác định chi phí đầu tư trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cho các độ
tuổi khác nhau.
- Xác định giá trị cây đứng của các độ tuổi khác nhau.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp:
- Lịch sử hình thành và phát triển của Lâm trường – đặc điểm điều kiện
tự nhiên, dân sinh – kinh tế của khu vực nghiên cứu.



15

- Lịch sử khai thác rừng trồng bằng loài cây Keo từ hồ sơ thiết kế khai
thác các năm.
- Lịch sử rừng trồng cây Keo Lai từ hồ sơ thiết kế trồng rừng các năm
(bao gồm cả các hồ sơ về loại sản phẩm, giá thành và giá bán.)
- Biểu thể tích hai nhân tố rừng trồng Keo lai.
- Biểu sản phẩm Keo lai.
- Kế thừa những kết quả nghiên cứu về cây Keo lai.
- Một số tài liệu có liên quan khác.
+ Số liệu Sơ cấp:
i) Lập ô tiêu chuẩn tạm thời, diện tích 1.000m2, lập 03 ơ mỗi tuổi (rừng
tuổi 5,6, 7, 8, 9) để tính trữ, sản lượng (kết hợp với số liệu khai thác của Lâm
trường).
ii) Điều tra trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu như sau:
- Đường kính ngang ngực (D1.3): Đo tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn
bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến 0,1 cm.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn): Dùng thước Blumeleiss có độ chính xác
lên đến 0,1m.
iii) Điều tra chi phí và thu nhập cho các mơ hình khinh doanh rừng
trồng Keo lai ở các tuổi khai thác khác nhau.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Tính trữ lượng bằng biểu thể tích hai nhân tố.
- Phân loại sản phẩm gỗ tròn theo cấp kính.
- Xác định chi phí và thu nhập.
- Tính giá trị cây đứng của các tuổi khai thác khác nhau ở thời điểm
hiện tại.
- Tính tốn một số chỉ tiêu kinh tế:



16

+ Giá trị hiện tại ròng NPV: Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị hiện tại của
tất cả các thu nhập trừ đi giá trị hiện tại của tất cả chi phí trong chu kỳ sản
xuất kinh doanh.

n (Bi  Ci )
NPV  
i 1 (1 r)i
Nếu:
NPV > 0 : kinh doanh đảm bảo có lãi, phương án được chấp nhận.
NPV < 0 : kinh doanh bị thua lỗ, phương án không được chấp nhận.
NPV = 0: kinh doanh hịa vốn.
Trong đó: NPV: là giá trị hiện tại của lợi nhuận đạt được.
Bi: là Giá trị thu nhập năm thứ i.
Ci: là Giá trị chi phí năm thứ i.
r: là tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ lãi suất.
n: là tổng số năm của chu kỳ đầu tư.
Chỉ tiêu này cho biết quy mô của lợi nhuận về mặt số lượng, nó cho
phép lựa chọn các phương án có quy mô và kết cấu đầu tư như nhau, phương
án nào có NPV lớn nhất thì được chọn.
+ Tỷ lệ thu nhập trên chi phí BCR: là thương số giữa tồn bộ thu nhập so với
tồn bộ các chi phí sau khi đã chiết khấu đưa về giá trị hiện tại.
n

Bi

i
i 1 (1  r)

BCR  n
Ci

i
i 1 (1  r )


17

Nếu:
BCR > 1: đầu tư có lãi.
BCR = 1: đầu tư hoà vốn.
BCR < 1: đầu tư bị thua lỗ.
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng đầu tư, tức là cho biết được mức độ
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn
các phương án có quy mơ và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có
BCR cao hơn thì được lựa chọn.
+ Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR:
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu
khi tỷ lệ này làm cho NPV=0.

(B  Ci )
NPV  i
0
i
i 1 (1 IRR)
n

.


Thì: r = IRR
Nếu:
IRR > r: Chương trình đầu tư có lãi.
IRR < r: Chương trình đầu tư bị lỗ.
IRR = r: Chương trình đầu tư hồ vốn.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi vốn đầu tư, nó phản ánh mức độ
quay vòng vốn và xác định thời điểm hồn trả vốn đầu tư. Nó cho phép so
sánh và lựa chọn các phương án có quy mơ và kết cấu đầu tư khác nhau,
phương án nào có IRR lớn hơn thì được lựa chọn.
- Phân tích độ nhạy: Để đánh giá rủi ro và bất trắc trong kinh doanh
rừng trồng Keo lai, tác giả sử dụng phương pháp độ nhạy của Lyn và Herman
GV Vander Tak. Theo phương pháp này là dự kiến một số tình huống, khả


×