Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Đánh giá hiện trạng và xác định các ưu tiên cho bảo tồn đa dạn sinh học khu bảo tồn tây yên tử huyện sơn động, tỉnh bắ giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.55 MB, 141 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Vũ Văn Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
chương trình đào tạo cao học ngành Lâm nghiệp. Sau khi hồn thành chương
trình học tập giai đoạn 2010 - 2012; được sự đồng ý của trường, khoa Sau đại
học, và sự giúp đỡ của Tiến sĩ Đồng Thanh Hải, tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài tốt nghiệp "Đánh giá hiện trạng và xác định các ưu tiên cho bảo tồn Đa
dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử - Sơn Động – Bắc
Giang ".
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo TS Đồng
Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập. Tơi
cũng xin được cảm ơn tới Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Giang, Ban Quản lý
KBTTN Tây Yên Tử, các Trạm Kiểm lâm thuộc địa bàn huyện Sơn Động đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình đi khảo sát thực địa. Cuối
cùng tôi xin được cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập và xử lý số liệu để hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã nỗ lực tìm tịi học hỏi nghiên cứu, nhưng do thời gian thực
hiện Đề tài còn nhiều hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn, nên Đề tài không


tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến xây dựng của các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Vũ Văn Tùng


iii

MỤC LỤC
Trang


iv


v

CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
BQL
BTTN
CITES
ĐDSH

Viết đầy đủ
Ban quản lý

Bảo tồn thiên nhiên
Cơng ước quốc tế về bn bán các lồi động vật thực vật
hoang dã đang bị nguy cấp
Đa dạng sinh học

FFI

Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế

HST

Hệ sinh thái

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới

PCCCR
PRA

Phòng cháy chữa cháy rừng
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của
người dân

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

SWOT


Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

UBND

Uỷ ban nhân dan

UNDP

Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc

UNEP

Chương trình Môi Trường Liên hiệp quốc

WWF

Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên

QĐ-UB
ha

Quyết định ủy ban
Hecta

SUF

Rừng đặc dụng

VND


Tiền đồng của Việt Nam

KHKT

Khoa học kỹ thuật

USD

Đô la Mỹ

WB

Ngân hàng Thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

TT

TRANG

1.1

Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam

7


1.2

Thống kê các nhóm phân loại của hệ động vật Việt Nam

8

2.1

Thành phần dân tộc sinh sống trong khu vực

14

3.1

Tổng hợp tuyến điều tra thực vật tại khu vực nghiên cứu

24

3.2

Biểu điều tra thành phần các loài thực vật trên tuyến

25

3.3

Điều tra thực vật tầng cây cao trên ơ tiêu chuẩn

25


3.4

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

26

4.1

Thành phần thực vật KBTTN Tây Yên Tử

28

4.2

Mười họ thực vật có số lồi lớn nhất tại KBTTN Tây n Tử

29

4.3

Thống kê 10 chi có số lồi lớn nhất của khu vực nghiên cứu

30

4.4

So sánh thực vật KBTTN Tây Yên Tử với các vùng lân cận

31


4.5

Kết quả khảo sát động vật rừng tại khu vực nghiên cứu

35

4.6

Tổng hợp thú tại khu vực nghiên cứu.

35

4.7

Tổng hợp chim tại khu vực nghiên cứu

38

4.8

Tổng hợp bò sát và ếch nhái tại khu vực nghiên cứu

40

4.9

So sánh khu hệ động vật của khu vực nghiên cứu với một số

41


4.10

Các loài thực vật ưu tiên cho bảo tồn tại khu vực nghiên cứu

42

4.11

Số loài trong các cấp nguy hiểm của khu vực nghiên cứu

44

4.12

Danh sách các lồi có tên trong nghị định 32 của khu vực

44

4.13

Thơng tin về một số lồi thực vật quý hiếm trong khu vực 45
nghiên cứu

4.14

Các loài động vật ưu tiên cho bảo tồn tại khu vực nghiên cứu

4.15

Thông tin về một số loài động vật quan trọng trong khu vực 48


46

nghiên cứu
4.16

Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 53


vii

4.17

Thống kê tình hình khai thác lâm sản ngồi gỗ tại KBT

4.18

Điều tra tình hình săn bắt động vật rừng tại khu vực nghiên 57

53

cứu
4.19

Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đa dạng sinh học đóng một vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội nó cung cấp những giá trị trực tiếp cho con người như lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, chất đốt và các giá trị sinh thái, điều hịa khí hậu, duy
trì các quá trình sinh thái cơ bản, là nhân tố cơ bản đảm bảo cân bằng sinh
thái tự nhiên, tạo môi trường sống ổn định. Tuy nhiên, đa dạng sinh học trên
thế giới đã và đang bị suy thoái do các hoạt động của con người như chia cắt
sinh cảnh, các lồi xâm lấn, ơi nhiễm, biến đổi khí hậu. Con người đã làm
tăng tốc độ tuyệt chủng của các loài. Việt Nam cũng không phải là trường hợp
ngoại lệ. Diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam ngày càng thu hẹp và nhiều loài
đang đối mặt với nguy cơ bị tuyệt chủng.
Nhận thức được vấn đề này, chính phủ Việt Nam đã đưa ra các chủ
trương và chính sách kịp thời để giảm thiểu suy thoái ĐDSH ở Việt Nam. Cụ
thể cho tới nay có khoảng hơn 130 Vườn quốc gia và khu bảo tồn được thành
lập, đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau trên cả nước. Tuy nhiên hiệu
quả bảo tồn của các khu bảo vệ trong cả nước vẫn là một câu hỏi đối với các
nhà quản lý. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả trong bảo tồn tại
các khu bảo vệ chưa đạt mong muốn có thể do chúng ta đang đầu tư bảo tồn
dàn trải trong điều kiện kinh tế hạn hẹp, chưa xác định các ưu tiên bảo tồn
trong từng khu bảo tồn và vườn quốc gia cụ thể. Vì vậy chủ trương hiện tại và
trong các năm tới các khu bảo tồn và vườn quốc gia cần tập trung xác định
các ưu tiên bảo tồn, đây là yếu tố quyết định tới hiệu quả và thành công của
công tác bảo tồn
Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Tây Yên Tử được thành lập năm
2002 trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Ban quản lý bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ
trước đây, Tiểu khu Thanh Sơn thuộc Lâm trường Sơn Động II và Tiểu khu
Chía – Nước Vàng thuộc Lâm trường Mai Sơn. Khu bảo tồn (KBT) nằm trên


2


địa bàn hành chính thị trấn Thanh Sơn và các xã Thanh Luận, Tuấn Mậu, An
Lạc thuộc huyện Sơn Động, xã Lục Sơn thuộc huyện Lục Nam. Nằm ở vị trí sườn
tây núi Yên Tử chiếm phần lớn diện tích rừng tự nhiên trong quần thể các dãy núi
thuộc cánh cung Đơng Triều. Tổng diện tích của KBT là 13.023 ha.
Theo kết quả nghiên cứu KBT là nơi hội tụ nhiều lồi động thực vật
q hiếm trong đó có các lồi đặc hữu điển hình về thực vật như Pơ mu,
Thông tre, Sến mật, Trầm hương, Táu mật, Thông nàng...về động vật như Cu
li lớn, Voọc đen má trắng, Gấu ngựa, Hoẵng, Rùa núi vàng...Đặc biệt, một số
loài mới ghi nhận đã được công bố tại khu vực này
Các kết quả nghiên cứu khoa học tại KBT đã góp phần chứng minh và
khẳng định giá trị đa dạng sinh học to lớn của khu bảo tồn. Mặc dù vậy các
kết quả nghiên cứu đó vẫn chưa thể đánh giá, phản ánh hết tính đa dạng sinh
học của khu bảo tồn. Hơn nữa các nghiên cứu này mới chỉ thống kê danh mục
các lồi động, thực vật có mặt trong khu vực. Việc xác định các loài ưu tiên
bảo tồn, cũng như đề xuất các giải pháp để bảo tồn các lồi này vẫn chưa
được thực hiện.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cho bảo tồn ĐDSH cần có những
nghiên cứu về đánh giá hiện trạng ĐDSH định kỳ và xác định các ưu tiên cho
bảo tồn, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và xác định các ưu tiên
cho bảo tồn ĐDSH tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử - Sơn Động –
Bắc Giang”.


3

chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTH)
đã trở thành một chiến lược chung trên tồn thế giới, cơng ước ĐDSH đã

được ký kết tại hội nghị thượng đỉnh ở Rio de Janeiro năm 1992. Tiếp đó,
nhiều tổ chức Quốc tế đã tập trung chủ yếu vào công tác bảo tồn ĐDSH như:
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN), chương trình mơi trường liên
hợp quốc (UNEP), quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), tổ chức bảo vệ
Động Thực vật quốc tế (FFI ), viện tài nguyên di truyền Quốc tế (IPGRI), và
nhiều hội nghị, hội thảo được tổ chứ, nhiều chính sách về ĐDSH đã được xuất
bản nhằm cung cấp những kiến thức rộng lớn về ĐDSH, công ước CITES,
công ước về các lồi di cư…
Hịa chung với xu hướng xã hội ngày một phát triển, sự phụ thuộc vào
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, việc sử dụng không hợp lý các tài nguyên
sinh học ĐDSH đang ngày một cạn kiệt, suy thoái ngày một gia tăng.
Sự suy giảm về ĐDSH là nguyên nhân đáng lo ngại mà nguyên nhân chính là
do sự khai thác bừa bãi không hợp lý của con người khiến cho nhiều loài bị
tuyệt chủng.
Nhằm bảo vệ và bảo tồn ĐDSH theo hướng bền vững, những năm gần
đây mỗi quốc gia, mỗi nước, mỗi khu vực đã tự xây dựng cho riêng mình
những chiến lược khai thác và sử dụng ĐDSH một cách hợp lý. Tùy thuộc
vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên và tạp quán canh
tác của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà hình thành nên một hệ thống quản lý sử
dụng tào nguyên khác nhau. Theo lịch sử q trình triển khai bảo tồn ĐDSH
đã có những bước thay đổi về phương pháp nhưng cho đến nay vẫn cịn nhiều
tranh luận.
Trong giai đoạn đầu của tiến trình bảo tồn ĐDSH các hoạt động bảo
tồn thường hay tách lập với các hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau trong


4

vùng. Các khu bảo tồn được xem như những “hòn đảo” tách biệt với thế giới
xung quanh. Các tác động của con người nên hệ sinh thái trong khu bảo tồn

hồn tồn bị nghiêm cấm. Tuy nhiên, mơ hình bảo tồn này sớm bộc lộ những
hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh nước ta đang phát triển, nơi có một số lượng
dân cư lớn đang sinh sống trong khu bảo tồn. ở rất nhiều nơi, xung đột giữa
người dân địa phương và ban quản lý các khu bảo tồn ngày càng trở nên trầm
trọng. những người dân được di dời ra ngoài khu bảo tồn vẫn tiếp tục di vào
khu rừng, khai thác các sản phẩm của rừng, thậm chí ngày càng trầm trọng và
thiếu ý thức hơn. Carruthes (1997) đã kết luận mơ hình bảo tồn này rằng “việc
bảo tồn theo mơ hình Yellowstone là nghiêm cấm hồn tồn tác động của con
người vào thiên nhiên; được ngăn chặn bởi các hàng rào, hoặc di dời cư dân
địa phương ra khỏi khu bảo tồn sẽ khơng cịn phù hợp trong thế kỷ 21. Nếu
chúng ta vẫn tiếp tục mô hình bảo tồn này thì hậu quả sẽ ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn”.
Ngày nay chiến lược tiếp cận trong cơng tác bảo tồn đã có nhiều thay
đổi. Các hoạt động của con người trong các khu bảo tồn ngày càng được chấp
nhận. Chiến lược tiếp cận bảo tồn mới của IUCN trong thế kỷ 21 được khẳng
định rằng: các khu bảo tồn cần phải tăng số lượng các bên tham gia và người
dân trong vùng cần được xem như những “đối tác” hơn là những “mối nguy
hiểm” cho công tác bảo tồn .
Một số quốc gia trên thế giới như “ Brazil, Trung Quốc, và các nước
Trung Đông đã thực hiện nhiều chương trình, dự án nhằm hướng tới bảo tồn
ĐDSH. Kết quả thu được từ các chương trình này là muốn tăng hiệu quả quản
lý tài nguyên ĐDSH trong khu bảo tồn thì chiến lược “ đồng quản lý” phải
được vận dụng một cách triệt để nhằm đạt được cả hai mục tiêu là bảo tồn
ĐDSH và phát triển sinh kế nơng thơn.
Chương trình hỗ trợ ĐDSH (The Biodiversity Support Program, 2000)
đã thực hiện nhiều dự án với nhiều mục tiêu cho bảo tồn ĐDSH, ở các nước
Châu Phi và Châu Mỹ Latinh. Những nghiên cứu bước đầu đã chỉ ra một số
điều kiện thành công của bảo tồn gồm: Một là, mục tiêu bảo tồn phải được



5

thảo luận,đàm phán nhất trí bởi tất cả các chủ thể hoặc đối tác có liên quan.
Hai là, các hoạt động bảo tồn phải xác định và hỗ trợ các lợi ích và nhu cầu
của người dân địa phương. Ba là, nhận thức, kiến thức về bảo tồn ĐDSH sẽ
dẫn đến động lực, nhưng động lực khơng thì chưa đủ. Để biến ý tưởng thành
hành động thì con người cần có đủ kỹ năng và năng lực cần thiết.
1.2. Ở Viêt Nam
Khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên ở Việt Nam là “rừng cấm Cúc
Phương”, được thành lập theo quyết định 72/TTg của thủ tướng chính phủ
vào năm 1962. Từ đó cho đến nay số lượng và diện tích các khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam không ngừng tăng lên; tính đến cuối năm 2005 Việt Nam có
126 khu rừng đặc dụng, trong đó có 29 Vườn Quốc Gia (VQG), 59 khu bảo
tồn thiên nhiên và 38 khu bảo vệ cảnh quan.
Bên cạnh phát triển các khu rừng đặc dụng, Việt Nam cũng tham gia ký
kết nhiều công ước Quốc tế, ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách
có liên quan đến bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH. Năm 1985, chiến lược bảo tồn
Quốc gia của Việt Nam được ban hành. Đến năm 1993, Việt Nam đã ký công
ước Quốc tế về ĐDSH và tiến hành xây dựng kế hoạch hành động ĐDSH vào
năm 1995. Đây là văn bản có tính pháp lý khung và là kim chỉ nam cho hành
động của Việt Nam trong việc bảo tồn ĐDSH ở tất cả các cấp từ Trung ương
đến địa phương, các ngành và các đoàn thể. Năm 1991, Quốc hội ban hành
luật bảo vệ và phát triển rừng và được sửa đổi và bổ sung vào năm 2004.
Cũng vào năm 2004, Luật Bảo vệ Môi trường được sửa đổi và ban hành.
Các cơng trình nghiên cứu quan trọng về thực vật, tính đa dạng thực vật
và rừng Việt nam có thể kể đến là:
- Maurand P.1943. L' Indochine Forestiere. Hanoi.
- Humbert H. 1938 - 1950. Supplement a la flore generale de L' Indochine. Paris.
- Lecomte H. 1907 - 1951 flore generale de L' Indochine. Paris.
- Phạm Hoàng Hộ, 1970 - 1972, Cây cỏ miền nam Việt Nam, tập 1 - 2. Sài Gòn.

- Lê Khả Kế và NNK, 1969-1976, Cây cỏ thường thấy ở Việt nam, tập 1-6.
Hà Nội.


6

- Viện Điều tra quy hoạch rừng, 1971 - 1989. Cây gỗ rừng Việt Nam, tập 1 - 7. Hà Nội.
- Phạm Hoàng Hộ, 1991 - 1993, Cây cỏ Việt Nam, quyển 1 - 3. Santa Anna
(California ).
- Trần Đình Lý, 1993, 1.900 lồi cây có ích ở Việt Nam. Hà Nội.
Những cơng trình nghiên cứu về động vật
- Các cơng trình nghiên cứu quan trọng về động vật và tính đa dạng của tài
nguyên động vật hoang dã Việt Nam có thể kể đến là:
- Đại Nam Nhất Thống Chí của các nhà khoa học Triều Lê, Triều Nguyễn.
- Cơng trình nghiên cứu của Brousmiche ( 1887 ) về một số lồi động vật có
giá trị kinh tế, dược liệu và phân bố của chúng ở Bắc bộ.
- Nghiên cứu của De Pousagues (1940) về các loài thú ở Đông Đương.
- Mười năm nghiên cứu động vật ở Đông Dương của Boutan (1906).
- Bước đầu phân loại thú Miền Nam Việt Nam của Vanpeneen (1969).
Từ những năm 1960 đến nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu động vật
do các nhà khoa học Việt Nam thực hiện, đáng chú ý có các cơng trình nghiên
cứu của Đào Văn Tiến (1964, 1983, 1985, 1989); Lê Hiền Hào (1973); Võ
Quí (1975, 1981, 1995); Đặng Huy Huỳnh ( 1968, 1975, 1986, 1994); Trần
Kiên (1977); Phạm Trọng ảnh (1983), Trần Hồng Việt (1983), Phạm Nhật
(1993), Nguyễn Xuân Đặng (1994)...
Tuy nhiên, trong thực tế vấn đề bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam vẫn còn
nhiều bất cập và hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là: (1) do nhận thức của
người dân về bảo tồn ĐDSH còn hạn hẹp, (2) năng lực, kinh nghiệm quản lý
của cán bộ còn yếu, tinh thần trách nhiệm chưa cao, (3) sự chồng chéo, giữa
giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo và cơng tác bảo

tồn.
Những hạn chế và tranh luận chưa thể tác động và làm giảm hiệu quả
công tác bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam, và thứ trưởng bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn “Nguyễn Văn Đẳng” cũng dã thừa nhận rằng “Hiệu quả của
công tác bảo tồn ở Việt Nam vẫn cịn thấp mà ngun nhân là do khơng có sự


7

thống nhất trong xây dựng kế hoạch; chồng chéo về trách nhiệm và thiếu sự
hợp tác giữa các bên tham gia”.
1.2.1. Nghiên cứu về đa dạng thực vật
Cho tới nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam. Các
lĩnh vực nghiên cứu chính về đa dạng thực vật bao gồm: Phân loại thực vật,
dạng sống, quan hệ địa lý và thành phần lồi. Nhìn chung, các cơng trình này
có giá trị khoa học cao và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu
thực vật cho đến thời điểm hiện tại.
Có rất nhiều tác giả đã thống kê mơ tả thành phần lồi thực vật ở Việt
Nam. Cụ thể, theo tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) hệ thực vật Việt Nam
hiện đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2524 chi, 378 họ của 7 ngành (bảng
1.1). Tính trung bình mỗi họ có 6,67 chi và 30,0 lồi và mỗi chi trung bình có
4,5 lồi. Các nhà phân loại học thực vật dự đoán rằng, nếu điều tra tỉ mỉ thì
thành phần lồi thực vật Việt Nam có thể lên tới 15.000 lồi (Nguyễn Nghĩa
Thìn, 1997).
Bảng 1.1: Thành phần loài trong các ngành thực vật Việt Nam
Tên Việt Nam

Tên khoa học

Họ


Chi

Lồi

1. Rêu

Bryophyta

60

182

793

2. Khuyết lá thơng

Psilotophyta

1

1

2

3. Thơng đất

Lycopodiophyta

3


5

57

4. Cỏ tháp bút

Equisetophyta

1

1

2

5. Dương xỉ

Polypodiophyta

25

137

669

6. Hạt trần

Gymnospermae

8


23

63

7. Hạt kín

Angiospermae

299

2175

9787

Tổng

378

2524

11.373

Tỉ lệ % đặc hữu

0%

3%

20%


Nguồn: (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)

Phương pháp nghiên cứu chính về thành phần lồi thực vật được các
tác giả sử dụng từ trước đến nay bao gồm: Phương pháp điều tra theo tuyến,
phương pháp ô tiêu chuẩn điển hình. Trong nghiên cứu này, Đề tài sẽ sử dụng


8

cả hai phương pháp điều tra trên để xác định thành phần loài thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
1.2.1.2 Nghiên cứu về đa dạng động vật
Nghiên cứu về động vật ở Việt Nam có từ rất sớm, các lĩnh vực nghiên
cứu chính bao gồm điều tra thành phần lồi, phân loại học, các yếu tố địa lý
động vật. Thành phần loài động vật từ các nghiên cứu trước đây được tổng
hợp ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Thống kê các nhóm phân loại của hệ động vật Việt Nam
Nhóm phân loại

Họ

Lồi

Cơn trùng1

121

1.340


Cá2

3.109

ếch nhái3

8

82

Bị sát3

21

258

Chim4

81

828

Thú5

39

224

(Dựa theo các tư liệu: 1. Mai Phú Q và nnk; 2. Mai Đình Yên, 1995; 3. Nguyễn
Văn Sáng- Hồ Thu Cúc, 1995; 4. Võ Quí- Nguyễn Cử, 1995; 5. Đặng Huy Huỳnh và

nnk, 1994).

Các phương pháp nghiên cứu về động vật rừng được các tác giả trước
đây sử dụng bao gồm điều tra theo tuyến, điều tra theo điểm, điều tra dấu
chân…Đây là những phương pháp được thừa nhận và sử dụng rộng rãi trong
điều tra động vật. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ áp dụng tất cả các
phương pháp trên.
Từ trước tới nay có rất nhiều cách xác định các loài ưu tiên bảo tồn. Ở
Việt Nam, các tác giả đã xác định loài ưu tiên (lồi quan trọng) chủ yếu dựa
vào các tiêu chí sách đỏ Việt Nam, danh lục đỏ IUCN, NĐ32/CP, công ước
CITES. Theo Primack (1999) việc xác định các loài ưu tiên dựa vào:


9

- Tính đặc biệt: Một quần xã sẽ được ưu tiên bảo vệ cao hơn nếu ở đó
là nơi sinh sống chủ yếu của nhiều loài đặc hữu quý hiếm hơn so với quần xã
chỉ gồm các loài phổ biến.
- Tính nguy cấp: Một lồi đang có nguy cơ tuyệt chủng sẽ được quan
tâm nhiều hơn so với những loài khơng bị đe dọa tuyệt chủng.
- Tính hữu dụng: Những lồi đã có giá trị kinh tế hoặc giá trị tiềm năng
đối với con người sẽ được ưu tiên bảo vệ nhiều hơn so với những lồi khơng
có giá trị rõ ràng.
Trong đề tài này, tôi sử dụng các tiêu chí đề ra trong tài liệu của
Primack (1999) để đánh giá các loài ưu tiên.
1.3. Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử - Sơn Động – Bắc Giang
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử được thành lập theo Quyết định
số 117/QĐ-UB ngày 22 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ
sở tổ chức, sắp xếp lại Ban quản lý bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ trước đây,
Tiểu khu Thanh Sơn thuộc Lâm trường Sơn Động II và Tiểu khu Chía – Nước

Vàng thuộc Lâm trường Mai Sơn. Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Tây
Yên Tử nằm trên địa bàn hành chính thị trấn Thanh Sơn và các xã Thanh
Luận, Tuấn Mậu, An Lạc thuộc huyện Sơn Động, xã Lục Sơn thuộc huyện
Lục Nam. Nằm ở vị trí sườn tây núi Yên Tử chiếm phần lớn diện tích rừng tự
nhiên trong quần thể các dãy núi thuộc cánh cung Đông Triều. Khu bảo tồn
được thành lập với tổng diện tích là 13.023 ha. Có nhiệm vụ chủ yếu là bảo
tồn nguồn gen và sự đa dạng của khu hệ động thực vật rừng nhiệt đới, các giá
trị khoa học, địa chất và cảnh quan môi trường. Đây là khu rừng tự nhiên tập
trung lớn nhất của tỉnh Bắc Giang nối liền với diện tích rừng thường xanh của
tỉnh Quảng Ninh và Hải Dương thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Theo kết
quả nghiên cứu KBT là nơi hội tụ nhiều loài động thực vật quý hiếm trong đó
có các lồi q hiếm, điển hình về thực vật như Pơ mu, Thông tre, Sến mật,
Trầm hương, Táu mật, Thông nàng...; Về động vật như Cu li nhỏ, Voọc đen


10

má trắng, Gấu ngựa, Hươu vàng, Rùa vàng... Đáng chú ý là, bên cạnh các loài
quý hiếm và đặc hữu, hàng loạt loài mới đã được ghi nhận tại khu vực này.
Do có vị trí địa lý tự nhiên quan trọng và ý nghĩa đặc biệt đối với bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên cũng như rừng phòng hộ đầu nguồn, Yên Tử đã được
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) phê duyệt vào danh mục rừng đặc
dụng Việt Nam theo Chỉ thị số 194/CT-HĐBT, ngày 9/8/1986 với mục tiêu
chính là:
1. Bảo tồn diện tích rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên núi cao thuộc
vùng Đông Bắc Việt Nam.
2. Bảo vệ nguồn gen và đa dạng sinh học của khu hệ động, thực vật
rừng nhiệt đới, các giá trị khoa học, địa chất và cảnh quan.
3. Tăng cường vai trị phịng hộ, duy trì và điều hồ nguồn nước, bảo vệ
môi trường sinh thái.

4. Ổn định điều kiện sống và kinh tế xã hội của người dân trong KBT
bằng các giải pháp kỹ thuật, tuyên truyền phổ biến các chính sách bảo vệ
rừng, mơi trường và chính sách hưởng lợi của người dân.
Từ khi thành lập đến nay, KBTTN Tây Yên Tử là địa điểm nghiên cứu
khoa học lý tưởng, đã tiếp đón nhiều cơ quan và tổ chức trong nước và quốc
tế như Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trường Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Cao đẳng Sư phạm
Vĩnh Phúc, Bảo tàng Động vật Alexander Koenig và Vườn thú Cologne
(Cộng hoà liên bang Đức), Trường Đại học Kyoto (Nhật Bản), Viện Động vật
Xanh-pê-tec-bua (Nga). Các kết quả nghiên cứu đã góp phần chứng minh và
khẳng định giá trị đa dạng sinh học to lớn của KBTTN Tây Yên Tử, đồng thời
là cơ sở khoa học giúp cho công tác quản lý tài nguyên ngày càng tốt hơn.
Hiện trạng đa dạng sinh học taị khu bảo tồn đã được đánh giá khá đầy
đủ trong các tài liệu trước đây. Danh sách các loài động thực vật quý hiếm đã
được liệt kê. Tuy nhiên các xác định các loài ưu tiên chưa được cập nhập
thông tin đầy đủ theo các tiêu chí cập nhật hiện nay.


11

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý của khu bảo tồn
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử nằm trên 4 xã, 1 Thị trấn là: Xã
An Lạc, Thị trấn Thanh Sơn, Xã Thanh Luận, Xã Tuấn Mậu (huyện Sơn
Động) và Xã Lục Sơn (huyện Lục Nam). Có toạ độ địa lý:
Từ 21o09’ đến 21o13’ vĩ độ Bắc, từ 106o33’ đến 107o02’ kinh độ Đông.
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử nằm ở vùng núi Yên Tử Tây, thuộc

Cánh cung Đông Triều.
Ranh giới: Khu bảo tồn có:
+ Phía Bắc giáp các xã: Hữu Sản, Vân Sơn, Bồng Am, Tuấn Đạo
(huyện Sơn Động) và xã Bình Sơn (huyện Lục Nam), tỉnh Bắc Giang.
+ Phía Đơng giáp các xã: Lâm Ca (huyện Đình Lập), tỉnh Lạng Sơn, xã
Long Sơn (huyện Sơn Động), tỉnh Bắc Giang, xã Lương Mông (huyện Ba
Chẽ) và xã Tân Dân (huyện Hồnh Bồ), tỉnh Quảng Ninh.
+ Phía Nam giáp các xã: Dương Hưu (huyện Sơn Động), tỉnh Bắc
Giang, xã Thượng n Cơng, Phường Vàng Danh (Thị xã ng Bí), xã Bình
Khê và Tràng Lương (huyện Đơng Triều), tỉnh Quảng Ninh.
+ Phía Tây giáp các xã: An Châu, An Lập, Lệ Viễn (huyện Sơn Động)
và xã Trường Sơn (huyện Lục Nam), tỉnh Bắc Giang.
Trung tâm Khu Bảo tồn đặt tại thôn Chợ, xã Thanh Sơn. Cách thị trấn
An Châu, huyện Sơn Động 25 km về phía Đơng Nam.
2.1.2. Địa hình địa thế
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử nằm trong lưu vực Yên Tử Tây,
được bao bọc bởi dẫy Yên Tử, có đỉnh Yên Tử cao nhất là 1068m. Địa thế
thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Dãy Yên Tử có độ dốc lớn hơn 300. Địa
hình cao dốc, chia cắt phức tạp với nhiều vách đá dựng đứng. Khu vực giáp
ranh tỉnh Bắc Giang có độ dốc bình quân 35 - 400. Với địa hình phức tạp như


12

vậy, nên khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử có hệ sinh thái cịn tương đối
ngun vẹn, với một quần thể sinh vật phong phú và đa dạng.
2.1.3. Khí hậu thuỷ văn
2.1.3.1. Khí hậu
Theo số liệu thu thập của trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang (số
liệu trung bình 10 năm 1990 - 1999). Khu vực KBTTN Tây n Tử có khí

hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm là
230C (trung bình tháng cao nhất là 28,50, trung bình tháng thấp nhất là
15,80C). Lượng mưa trung bình năm là 1483,3mm (trung bình tháng cao nhất
là 291,9 mm, trung bình tháng thấp nhất là 31,2mm). Tổng số ngày mưa là
120 ngày, tập trung vào các tháng 5,6,7,8. Độ ẩm khơng khí bình quân hàng
năm là 82% thấp nhất là 79%. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1.050
mm, thường bốc hơi vào các tháng 5,6,7 nhìn trung lượng bốc hơi thấp hơn
lượng mưa nên mùa khơ ít bị hạn.
Sương mù thường xuất hiện vào các tháng 1,2,9,10,11,12. Trong các
tháng 1,11,12 thỉnh thoảng xuất hiên sương muối gây thiệt hại cho trồng trọt
và chăn nuôi. KBTTN Tây Yên Tử chịu ảnh hưởng của 2 loại gió mùa là gió
mùa Đơng Bắc xuất hiện vào mùa Đông, kèm theo mưa phùn và giá lạnh (từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau); Gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10.
2.1.3.2. Thuỷ văn
Khu Bảo tồn thiên nhiên Yên Tử thuộc lưu vực Yên Tử Tây. Lưu vực
này có 7 con suối lớn là: Suối Đồng Rì, suối Bài, suối Nước Nóng, suối Nước
Vàng, suối Đá Ngang, suối Khe Đin, suối Khe Rỗ. Đây là những con suối
thuộc thượng nguồn của sông Lục Nam. Do lưu vực còn nhiều rừng nên 7 con
suối trên có nước quanh năm. Là nguồn cung cấp nước cho các xã Thanh
Sơn,Thanh Luận, Lục Sơn và An Lạc. Đảm bảo sinh hoạt và cho sản xuất cho
nhân dân địa phương.


13

2.2. Địa chất thổ nhưỡng
Đất thuộc các xã An Lạc, Thanh Sơn, Thanh Luận, Lục Sơn được hình
thành trên phức hệ đất trầm tích, gồm các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch sét,
sa phiến thạch, cuội kết và phù sa cổ.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử có 2 loại đất chính sau:

- Đất Feralít trên núi, phân bố ở độ cao 300m trở lên. Hầu hết còn thực
vật che phủ, tầng đất sâu ẩm. Có lớp thảm mục khá dầy. Đất giàu dinh dưỡng.
Trong loại đất này thấy xuất hiện các loại phụ sau:
+ Đất Feralít núi màu vàng.
+ Đất Feralít núi màu vàng nâu.
+ Đất Feralít núi bằng, tầng B khơng rõ.
- Đất Feralít điển hình, phân bố ở độ cao 200 - 300m. Tập trung chủ yếu ở
khu Tây Bắc khu bảo tồn, hình thành trên đá mẹ phiến thạch, Sa thạch... Tầng
đất từ trung bình đến dầy cịn tính chất đất rừng. Nơi cịn rừng thì tầng đất sâu
ẩm, độ phì cao. Nơi mất rừng thì đất bị thối hố mạnh, nghèo dinh dưỡng.
Có các loại phụ sau:
+ Đất Ferlít màu vàng, phát triển trên đá mẹ sa thạch, tầng đất nông,
nghèo dinh dưỡng.
- Đất Ferlít màu vàng đỏ, phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, sa phiến
thạch...Tầng đất trung bình, chất dinh dưỡng trung bình.
2.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
Dân số sinh sống ở khu vực giáp ranh và bên trong KBT là 21.310
người. Các dân tộc chủ yếu là Kinh, Tày, Dao, Cao Lan, Sán chí. Trình độ
dân trí thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, đời sống kinh tế khó khăn nên họ sống
phụ thuộc nhiều vào rừng và các sản phẩm từ rừng.
2.3.1. Dân tộc
Có 5 dân tộc chính đang sinh sống trong vùng đệm và bên trong khu
bảo tồn là: Kinh, Tày, Dao, Cao Lan, Sán Chí, chiếm 98,8%. Các dân tộc
khác chỉ chiếm một số lượng rất ít 1,2% tổng dân số.


14

Bảng 2.1: Thành phần dân tộc sinh sống trong khu vực
Số khẩu


Tỉ lệ

(người)

(%)

Kinh

12.509

58,7

2

Tày

4.752

22,3

3

Dao

3.154

14,8

4


Cao Lan

341

1,6

5

Sán Chí

298

1,4

6

Các dân tộc khác

256

1,2

21.310

100

TT

Tên dân tộc


1

Tổng cộng
2.3.2. Dân số và lao động

Dân số nằm trong vùng đệm KBT có 757 hộ với 3.815 nhân khẩu. Dân
số phân bố tương đối đồng đều giữa các xã trong khu vực.
Số lượng nhân khẩu tập trung đông nhất ở các xã Lục Sơn huyện Lục
Nam, xã An Lạc, Thanh Luận và thị trấn Thanh Sơn huyện Sơn Động chiếm
85,4%, cho thấy sức ép của người dân từ các xã này vào rừng là rất lớn..
Trung bình mỗi hộ gia đình có từ 4 –5 người. Như vậy các gia đình có con
thứ 3 thứ 4 vẫn cịn phổ biến, có thể tạo ra thêm áp lực về dân số và giải quyết
việc làm trong những năm tiếp theo.
Lực lượng lao động trong khu vực phần lớn là sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây công nghiệp. Diện tích trồng lúa chủ
yếu 2 vụ trên năm, một số diện tích trên cao trồng vải thiều, sắn. Tính trung
bình, thu nhập của người dân địa phương cịn thấp.
Một số ít trong số lao động này làm trong các lĩnh vực khác như giáo
dục, y tế, dịch vụ, công nhân khai thác mỏ than, công nhân nhà máy Nhiệt
điện. Với lực lượng lao động nhiều nhưng cơ cấu ngành nghề khá đơn điệu
(chủ yếu là sản xuất nông nghiệp theo mùa vụ, năng suất lao động thấp) dẫn
đến dư thừa lao động và nhiều thời gian nông nhàn gây thêm sức ép đến tài


15

nguyên rừng. Bên cạnh đó việc phát triển kinh tế bằng chăn nuôi gia súc theo
phương thức thả tự do vào rừng cũng là nguy cơ đe dọa nghiêm trọng đối với
đa dạng sinh học ở KBT Tây Yên Tử.

2.3.3. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ đạo của 2 huyện chính
trong khu vực KBTTN Tây Yên Tử. Nhưng với diện tích gieo trồng còn nhỏ
hẹp, năng suất cây trồng thấp nên đời sống của người dân chỉ dựa vào nơng
nghiệp là rất khó khăn. Năng suất bình quân đầu người chỉ đạt 180 kg lương
thực/người/năm.
Sản xuất cây công nghiệp như chè, sắn, ngô đang được coi là một giải
pháp xố đói giảm nghèo của nhân dân trong KBT. Nhưng với quỹ đất hạn
hẹp, chưa có quy hoạch nên sản xuất cịn diễn ra manh mún và tự phát cùng
với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng suất cây trồng khơng cao. Ngồi các
lồi cây trồng chính như đã nêu trong khu vực cịn có một số lồi cây trồng
khác chiếm diện tích đáng kể như rau, đậu, vừng, lạc…
2.3.4. Sản xuất công nghiệp
Trong vùng KBT khá thuận lợi cho việc mở rộng thêm việc sản xuất
cây công nghiệp. Tuy nhiên trong cả 02 huyện chưa có nhà máy chế biến nào.
Các sản phẩm gồm sắn, ngô, lạc, vừng, vải thiều, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại
chỗ và một ít để bán.
2.3.5. Chăn ni, Thuỷ sản
Chăn ni: Do có thuận lợi về diện tích rừng rộng lớn, đồi núi thấp
nhiều, thành phần loại thức ăn phong phú thích hợp với việc chăn ni đại gia
súc vì vậy chăn ni trâu, bị khá phát triển trong vùng. Phương thức chăn
nuôi chủ yếu theo tập qn chăn dắt, chỉ có rất ít chăn dắt theo tập quán thả
rông trong rừng, khi cần mới được tìm về. Gia cầm chủ yếu là gà, vịt, ngan
được ni ở quanh nhà. Bình qn mỗi gia đình ni từ 1-2 con lợn, 1-2 con
trâu hoặc bò, một số gia đình có tới 5-8 con trâu, bị.
- Thuỷ sản: hệ thống sơng, suối khơng nhiều, do đó nghề đánh bắt, ni
trồng thuỷ sản ít phát triển trong khu vực. Trung bình ước tính mỗi năm người


16


dân trong vùng khai thác từ 1-2 tấn cá các loại cùng với nhiều loại thuỷ sản
khác như tôm, ốc, ếch…từ các sông suối trong vùng phục vụ nhu cầu thực
phẩm hàng ngày cho người dân.
2.3.6. Đường điện, Giao thông vận tải
Mạng lưới giao thông liên xã hiện nay của huyện Lục Nam, Sơn Động
chưa phát triển, có đường ơ tô cấp phối đến trung tâm xã, đường gập gềnh,
nhỏ hẹp, nhiều ổ gà. Rất khó khăn cho việc đi lại trên con đường này, nhất là
vào mùa mưa.
Vị trí của KBT Tây Yên Tử đặt tại thị trấn Thanh Sơn huyện Sơn
Động, đường đi lại tới một số xã trong Khu Bảo tồn xa. Từ trụ sở làm việc
của KBT Tây Yên Tử đi đến cuối xã An Lạc huyện Sơn Động dài hơn 50km,
đi qua nhiều xã của Hạt kiểm lâm Sơn Động quản lý.
Toàn bộ 05 xã: An Lạc, Lục Sơn, Thanh Luận, Thanh Sơn và Tuấn
Mậu đều đã có điện lưới quốc gia. Tuy nhiên cịn nhiều hộ gia đình trong xã
chưa được sử dụng điện lưới. Đường dây tải điện trong khu vực còn yếu, và
thường xảy ra mất điện.
2.3.7. Y tế – Giáo dục
2.3.7.1. Y tế
Tồn vùng có 2 bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, mỗi trạm đều có
3-4 người y, bác sĩ hay hộ lý và các thơn đều có y tá thơn. Nhưng do khó khăn
về cơ sở hạ tầng vật chất còn nghèo nàn, thiếu thốn về thuốc men, điều kiện
về vệ sinh không được đảm bảo và đội ngũ cán bộ y tế có năng lực và chun
mơn cao cịn thiếu. Hoạt động chủ yếu của các trạm y tế chỉ đáp ứng chữa trị
một số bệnh thông thường và chỉ là nơi giáo dục, tuyên truyền để giúp cho bà
con chống lại các bệnh dịch.
Các loại bệnh phổ biến trong vùng là bệnh đường ruột, bệnh đau mắt,
bệnh da liễu, các loại bệnh đường hô hấp…



17

2.3.7.2. Giáo dục
Hệ thống giáo dục hầu hết của các xã đã được nâng cấp. Tuy nhiên ở một số
cộng đồng người Dao, Cao Lan chưa chú trọng nhiều đến việc học tập.
UBND xã và cán bộ giáo viên đã xuống tận thơn vào hộ gia đình đã vận động,
giải thích cho con em họ đi học trở lại. Tuy nhiên tình trạng bỏ học vẫn
thường xảy ra.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu. Tỷ lệ giáo viên người dân tộc địa phương
cịn khiêm tốn, và nếu có thì phân bố không đều ở các cấp học. Chủ yếu là
giáo viên các lớp mầm non và cấp I. Số giáo viên dạy cấp II, cấp III thường là
các thầy cô giáo ở tỉnh, huyện và từ miền xuôi lên công tác. Nhưng do điều
kiện thiếu thốn về chỗ ở, thiếu thông tin nên nhiều thầy cô không thật sự yên
tâm công tác, khiến họ không tập trung hết sức cho học sinh và phấn đấu
chuyên môn.
2.3.8. Sản xuất lâm nghiệp
Trong phạm vi KBT có 1 BQL rừng phịng hộ Sơn Động và 2 công ty
TNHH một thành viên Lâm nghiệp Mai Sơn (Lục Nam) và Công ty TNHH
một thành viên lâm nghiệp Sơn Động. Các hoạt động chủ yếu của các công ty
này là trồng rừng, bảo vệ, sản xuất kinh doanh và khai thác lâm sản. Những
năm qua người dân KBT đã thực hiện các chương trình theo Nghị định 01/CP
(các cơng ty giao khốn rừng và đất rừng ổn định lâu dài cho các hộ gia đình
cơng nhân viên chức và hộ nông dân trên địa bàn) và Nghị định 02/CP của
Chính phủ (Giao lại cho chính quyền địa phương những diện tích khơng sử
dụng để giao cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khác sử dụng ).


18

Chương 3

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng và xác định các ưu tiên cho bảo tồn ĐDSH, góp
phần nâng cao hiệu quả bảo tồn tại KBTTN Tây Yên Tử Sơn Động – Bắc
Giang.
3.1.2. Muc tiêu cụ thể
- Xác định các loài và sinh cảnh ưu tiên cho bảo tồn ĐDSH tại KBT.
- Xác định được các mối đe dọa đến ĐDSH tại KBT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu, thời gian nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các lồi động vật có xương sống
- Thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ ngày 01 tháng 03 năn 2012 đến ngày 30 tháng
9 năm 2012.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Xác định tính đa dạng loài động thực vật tại khu bảo tồn
- Xác định các loài ưu tiên và vùng ưu tiên cho bảo tồn tại khu bảo tồn
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu của cơng
tác quản lý và bảo tồn ĐDSH tại khu bảo tồn.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn ĐDSH tại
khu bảo tồn.


×