Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(Thảo luận quản lý nhà nước) Quản lý nhà nước về tài nguyên ánh sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.91 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
Môn: Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường

ĐỀ TÀI : Quản lý nhà nước về tài nguyên ánh sáng
NHÓM : 8
GVDH: Vũ Thị Hồng Phượng
LỚP HỌC PHẦN: 2108TECO2041

Hà Nội 2021


Mục lục

Lời mở đầu........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận...............................................................................................3
1.1: Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................4
1.2: Môi trường ánh sáng................................................................................................4
CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ÁNH SÁNG........................5
2.1: Thực trạng môi trường ánh sáng..............................................................................6
2.2: Quản lý nhà nước về môi trường ánh sáng..........................................................8
2.2.1 Theo đối tượng quản lý.......................................................................................8
2.2.2. Theo chức năng quản lý...................................................................................11
2.2.3 Theo địa bàn lãnh thổ.......................................................................................14
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................15
3.1. Đánh giá................................................................................................................. 16
3.1.1. Những mặt tích cực.........................................................................................16
3.1.2. Những mặt hạn chế..........................................................................................17
3.2. Giải pháp................................................................................................................ 18



LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp cho
con người những điều kiện sống (như ăn ở,mặc hít thở ) Nếu khơng có điều kiện đó
con người khơng thể sống tồn tại và phát triển được. Trong bối cảnh toàn cầu nói
chung, mơi trường đang bị ơ nhiễm trầm trọng đặc biệt là ở các nước đang phát triển,
Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh
tế.? Trong đó mơi trường ánh sáng bị ô nhiễm vô cùng quan trọng mà khi ánh sáng mà
bị ơ nhiễm thì sẽ tạo tác ddoognj tiêu cực quá lớn đối với cuộc sống con người. Do
vậy, bảo vệ môi trường ánh sáng là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Vậy nhà nước cần làm gì quản lý như thế
nào để có thể cải thiện mơi trường ánh sáng, phát triển kinh tế xã hội mà không làm ô
nhiễm hay phá hủy đi tầm quan trọng của ánh sáng trong cuộc sống của chúng ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nhóm 8 chúng em đã thảo luận
với đề tài: “Quản lý nhà nước về môi trường áng sáng”

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1: Một số khái niệm cơ bản
- Tài nguyên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên có giá trị, là nguồn vật chất để con
người có thể sử dụng phục vụ cuộc sống và phát triển của mình. Theo nghĩa hẹp, tài
nguyên là các nguồn vật chất tự nhiên mà con người dùng nó làm nguyên, nhiên liệu
cho các hoạt động chế tác của mình để có được vật dụng.
- Mơi trường: Là khung cảnh tự nhiên, là ngôi nhà chung của giới sinh vật, là nơi
con người sinh sống, lao động, nghỉ ngơi và giải trí, là nơi hình thành và tích lũy
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước

do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động
của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực
thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực
hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
- Quản lý môi trường: Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp,
chính sách kinh tế, kỹ thuật và xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế- xã hội quốc gia.
- QLNN về tài nguyên và môi trường: Là tổng hợp các giải pháp luật pháp, chính
sách, kinh tế, kỹ thuật.... nhằm hạn chế tác động có hại của phát triển kinh tế- xã hội
đối môi trường.
1.2: Môi trường ánh sáng
- Khái niệm: môi trường ánh sáng là môi trường để chỉ hoạt động bức xạ điện từ
sở hữu những bước sóng nhỏ nằm trong điện từ quang phổ, tính chất của ánh sáng
cũng tương tự như mọi hoạt động bức xạ điện từ và chúng được hình thành từ những
hạt photon chuyển động theo từng đợt sóng.
- Đặc điểm: Ánh sáng có đặc điểm khơng mùi, khơng vị với những thuộc tính cơ
bản như nhìn thấy được cường độ, hướng lan truyền, tần số hoặc bước sóng quang
phổ, và phân cực, trong khi tốc độ của nó trong chân khơng, 299.792.458 mét mỗi
giây, là một trong những hằng số nền tảng của thiên nhiên. Ánh sáng nhìn thấy được,
như với tất cả các loại bức xạ điện từ (EMR), được tìm thấy bằng thực nghiệm ln
ln di chuyển ở tốc độ này trong chân không.
4


- Vai trị: Ánh sáng giúp tớ nhìn thấy mọi vật, phân biệt được màu sắc, cảm nhận
được vẻ đẹp của thiên nhiên. Nó tác động lên mỗi chúng ta trong suốt cả cuộc đời,giúp
chúng ta có thức ăn, sưởi ấm. Ánh sáng không chỉ giúp chúng ta đảm bảo về các hoạt
động sinh hoạt hàng ngày như đi lại, ăn uống, ngủ nghỉ, hay phục vụ công việc mà nó
cịn ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.

Khơng có ánh sáng khắp nơi sẽ đen tối như mực, ta khơng nhìn thấy được mọi
vật xung quanh. Ánh sáng có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của chúng ta,
chỉ có ánh sáng mới giúp chúng ta thấy được mọi vật thể hiện như thế nào. Ánh sáng
tác động lên mỗi chúng ta trong suốt cả cuộc đời, nó giúp chúng ta có thức ăn, sưởi ấm
và cho ta sức khỏe. Nhờ ánh sáng mà chúng ta cảm nhận được tất cả vẻ đẹp của thiên
nhiên. Ngày nay khi đời sống của con người ngày càng được nâng cao, xã hội ngày
càng phát triển thì việc sử dụng ánh sáng phục vụ cho cuộc sống hàng ngày càng trở
nên đa dạng và phong phú hơn.
+ Ánh sáng để phục vụ cuộc sống hàng ngày chủ yếu là ánh sáng nhân tạo: Trong
nhà được chiếu sáng bởi các bóng đèn chiếu sáng bằng sợi đốt, huỳnh quang hay
đèn các loại bóng đèn led tiết kiệm năng lượng. Chiếu sáng ngồi trời thì được lắp đặt
bởi các bóng đèn cao áp chiếu sáng Sodium hay Metal hay bóng đèn cao áp led. Việc
chiếu sáng nhân tạo này giúp chúng ta chủ động hơn trong công việc hay bất kỳ một
hành động nào trong cuộc sống. Ví dụ làm việc và sinh hoạt vào buổi tối thì ánh sáng
tự nhiên khơng thể đáp ứng được, hay nói đơn giản các ngơi nhà được xây dựng xung
quanh được bao kín bởi các tịa nhà cao hơn thì ánh sáng tự nhiên cũng hạn chế, có khi
cả ban ngày bạn cũng phải thắp điện.
+ Ánh sáng tự nhiên là một giải pháp tối ưu nhất khi đưa vào sử dụng, được khoa
học và các viện nghiên cứu đây là ánh sáng mang lại sự an toàn tuyệt đối cho con
người.Ánh sáng tự nhiên giúp những người làm việc trong môi trường đầy đủ ánh
sáng, khơng gian thoải mái sẽ có xu hướng vui vẻ, hịa đồng và dễ hài lịng trong cơng
việc, giảm tỷ lệ bệnh tật và các dị tật về mắt. Ánh sáng tự nhiên có xu hướng tích cực
hơn như chăm hoạt động thể dục thể thao, dã ngoại, hay đơn giản là họ sẽ có tâm trạng
vui vẻ hơn so với người làm việc trong môi trường ánh sáng tù túng.

5


CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG ÁNH SÁNG
2.1: Thực trạng môi trường ánh sáng

Hiện nay một thực trạng rất phổ biến là có rất nhiều học sinh, sinh viên bị mắc
các bệnh về mắt như cận thị, loạn thị, có rất nhiều nguyên nhân gây nên các loại bệnh
này song phần quan trọng nhất là do học tập và làm việc trong môi trường ánh sáng
chưa đủ tiêu chuẩn hoặc trong những môi trường ánh sáng với cường độ q lớn.
Tình trạng bố trí các nguồn chiếu sáng ở Việt Nam hiện nay về cơ bản vẫn lộ rõ
một sự ngẫu hứng và tùy tiện. Ngoài các cơng trình hạ tầng kỹ thuật được quản lý bởi
sở ban ngành, còn lại, mạnh ai nấy làm, đèn nhà ai nhà ấy rạng theo đúng nghĩa đen.
Không quy chuẩn, hoặc quy chuẩn chỉ nằm trên giấy, các hệ thống chiếu sáng chồng
chéo nhau, thậm chí xung đột nhau về tính năng và cơng dụng, dẫn đến sự nhiễu loạn
khó tránh khỏi.
Có nhiều thành phần tham gia vào nguồn chiếu sáng. Với mỗi cá nhân hộ gia
đình, theo khảo khảo sát cho thấy, phần lớn đều sử dụng các loại đèn tròn, đèn huỳnh
quang loại 0,6-1,2 m, đèn halogen, compact. Đi kèm với hệ thống đèn chiếu sáng là
các loại chao đèn thường khơng có bộ phản quang, với khoảng cách giữa các đèn tùy
tiện, chưa có sự tính tốn mức độ chiếu sáng cụ thể. Tình trạng này dẫn đến chất lượng
chiếu sáng khơng đồng đều, có những nơi được chiếu sáng quá mức do lắp đèn công
suất lớn hoặc chiếu sáng sai mục tiêu như không chiếu sáng đường mà chiếu vào nhà,
trên tường, hướng lên trời gây ô nhiễm ánh sáng nghiêm trọng.
Tới các khu vực các đơ thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng..., ánh sáng
nhân tạo được sử dụng ở khắp mọi nơi để làm sáng nhà, văn phịng và thậm chí cả
đường phố bên ngồi, từ đèn đường giao thơng, biển quảng cáo của các cửa hàng, biển
quảng cáo tấm lớn, đèn trang trí, đèn của các phương tiện tham gia giao thông… Vào
năm 2011, đèn LED chỉ chiếm 9% thị trường chiếu sáng toàn cầu nhưng con số này đã
tăng lên 68% vào năm 2020. Những nguồn sáng này được sử dụng với mức độ cao quá
mức cần thiết, góp phần trực tiếp dẫn tới tình trạng ơ nhiễm ánh sáng. Tình trạng này
diễn ra rất phổ biến tại các đô thị tại Việt Nam và để lại tác động tiêu cực tới đời sống
xã hội.
Đèn chiếu sáng ở khắp nơi kết hợp với mặt trời vào ban ngày. Chúng chiếu sáng
phản xạ qua các tịa nhà lắp kính sẽ phản chiếu đi khắp nơi, từ đó làm chói mắt cho
người tham gia giao thông và khiến cho họ bị tai nạn.

6


Vào buổi tối các biển hiệu, những biển trang trí của thành phố có quá nhiều ánh
sáng lấp lánh, …, nhất là tại những cung đường hẹp, thì phương tiện xe máy, ô tô, đèn
quảng cáo làm loạn hết tất cả những ánh sáng. Đặc biệt những khi trời mưa, ánh sáng
bị chói, cực kỳ nguy hiểm trong vấn đề an tồn giao thơng. Bên cạnh đó, người tham
gia giao thơng cịn bị tác động bởi các màu sắc, ánh sáng khiến họ mất tập trung trong
quá trình lái xe: Đầu tiên là sự tập trung của người tham gia giao thơng về những cái
xảy ra trước mặt mình, đáng lẽ mình tập trung vào con đường, tập trung vào các đối
tác tham gia giao thơng khác thì mình bị nhiễu về việc ấy, không tập trung được. Đến
thời điểm này tại Việt Nam chưa có nghiên cứu, thống kê chính thức số vụ tai nạn giao
thơng tại các đơ thị do bị ô nhiễm ánh sáng. Tuy nhiên, cũng giống như các loại ô
nhiễm khác, ô nhiễm ánh sáng ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe tâm thần của người
tham gia giao thông và là nguyên nhân gián tiếp dẫn tới tai nạn giao thông.
Nhu cầu sử dụng đèn LED ngày càng tăng đã gây ra những xáo trộn nghiêm
trọng cho động vật hoang dã bên ngồi ngơi nhà của chúng ta. Phần lớn các loài động
vật hoang dã phụ thuộc vào ánh sáng tự nhiên để điều chỉnh thói quen giao phối, kiếm
ăn, ngủ, thụ phấn và di cư. Các nguồn ánh sáng nhân tạo can thiệp vào các thói quen
này và làm mất phương hướng dẫn đến chết hàng loạt đối với nhiều loài động vật
hoang dã. Như là tác nhân thay đổi mạnh mẽ tập quán của những lồi chim di cư ban
đêm, vì chúng bị giảm khả năng định hướng cả về thời gian lẫn khơng gian; cây cối
sống trong những vùng có nhiều ánh sáng nhân tạo cũng sinh trưởng trái với quy luật
tự nhiên, phương hướng của nó bị sai lệch, định hướng của các loại vật. Chẳng hạn cây
cối buổi tối không cần ánh sáng thì mình lại dùng ánh sáng với nó nên xảy ra hiện
tượng ra hoa trước vụ, ra quả trước vụ, chất lượng kém đi, có loại bị thui chột, có loại
khơng ra hoa được, có loại khơng thể kết quả được.
Có thể thấy rằng Việt Nam vẫn thiếu các quy chuẩn về chiếu sáng công cộng, và
chưa đi kèm với chế tài. Điều đáng nói, chưa có cảnh báo chính thức nào được đưa ra,
về các nguy cơ này, khiến người dân vẫn thản nhiên sống trong ơ nhiễm. So với ơ

nhiễm khói bụi, khí thải, tiếng ồn, ơ nhiễm nguồn nước… thì ơ nhiễm ánh sáng mờ
nhạt hơn hẳn trong các mối quan tâm của cả người dân lẫn chính quyền đơ thị. Bởi nó
khơng gây mù mịt bầu trời và khiến người người phải săn tìm khẩu trang 2 lớp. Nó
cũng khơng ầm ĩ và nóng bỏng như vụ đổ trộm dầu thải gây ra khủng hoảng nguồn
nước cho hơn một triệu dân Hà Nội giai đoạn trước. Nhưng cũng chính bởi khơng ồn
7


ào, mà ít người để ý, lại càng khơng mấy ai đề phịng, mặc dù hậu quả mà nó gây ra thì
khơng hề mờ nhạt, nếu khơng muốn nói là rất nặng nề, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, trước
mắt và lâu dài.
Nhìn chung, Việt Nam chưa nằm trong nhóm nước có sự ơ nhiễm ánh sáng
nghiêm trọng nhất, tuy nhiên với nền kinh tế đang phát triển như ngày nay, cần phải sử
dụng tránh lãng phí ánh sáng, để không ảnh hưởng tới đời sống và sức khỏe của người
dân.
2.2: Quản lý nhà nước về môi trường ánh sáng
2.2.1 Theo đối tượng quản lý
- Quản lý và bảo vệ môi trường ánh sáng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường quốc gia là việc vô cùng quan trọng và cấp bách trong quá trình đất nước đang
ngày càng phát triển gắn với bảo vệ môi trường sạch đẹp.
Trong những năm qua, thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường,
Bộ Tài Nguyên và Môi trường đã triển khai hiệu quả các điều ước song phương, đa
phương và kế hoạch hành động đã ký kết với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức
trong lĩnh vực này. Qua đó có điều kiện trao đổi kinh nghiệm, vận động tài trợ cho việc
triển khai các nhiệm vụ của ngành, nhất là trong điều kiện ngân sách nhà nước cịn khó
khăn. Hợp tác quốc tế về mơi trường là một trong những nội dung quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường (BVMT) được đề cập trong các Luật BVMT, và là giải pháp quan
trọng trong các chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia về môi trường. Trong hơn 20
năm qua, hợp tác quốc tế về mơi trường đã hình thành và phát triển mạnh mẽ, đóng
góp tích cực cho thành cơng chung của các hoạt động BVMT ở nước ta. Mỗi giai đoạn

phát triển, hợp tác quốc tế về mơi trường có những phạm vi, đặc thù và hình thức khác
nhau. Ngày 11/12/2019, tại Madrid, Tây Ban Nha, Chương trình Mơi trường của Liên
Hợp Quốc (UNEP) đã công bố chủ đề Ngày Môi trường Thế giới năm 2020 sẽ tập
trung vào đa dạng sinh học. Ngày Môi trường thế giới năm 2020 sẽ do Cộng hòa
Colombia phối hợp với Cộng hòa liên bang Đức tổ chức. Ơng Jochen Flasbarth, Bộ
trưởng Bộ Mơi trường của Đức nhấn mạnh: “Khơng có thời điểm nào tốt hơn hiện nay
để đến với nhau trên hành tinh này". Hành động chống biến đổi khí hậu và bảo tồn đa
dạng sinh học là hai mặt của cùng một đồng xu.
Việt Nam đã tham gia vào Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) để thực hiện các
chính sách và các cách làm hợp lí về mơi trường. UNEP đóng vai trị quan trọng trong
8


việc xây dựng các công ước môi trường quốc tế, thúc đẩy khoa học và thông tin về
môi trường, cũng như trình diễn cách thức về những vấn đề có thể triển khai cùng với
chính sách, cộng tác với chính phủ các nước, các thể chế khu vực, cũng như các tổ
chức phi chính phủ (NGO) bảo vệ mơi trường về việc xây dựng và thực hiện chính
sách. Bắt đầu từ năm 1982, Việt Nam tham gia Ngày môi trường thế giới. Bên cạnh
đó, những năm gần đây, Việt Nam cũng tham gia và có nhiều hoạt động hưởng ứng
Ngày Nước thế giới, Ngày Khí tượng thế giới, Giờ Trái đất...để bảo vệ mơi trường ánh
sáng nói riêng và bảo vệ mơi trường nói chung. Tất cả các sự kiện này nhằm nâng cao
ý thức cũng như hành động của mọi người luôn sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn
năng lượng, sử dụng hợp lí nguồn ánh sáng. qua đó, cộng đồng quốc tế hướng tới thực
hiện tốt hơn các mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ hành tinh xanh.
- Với việc bảo vệ môi trường ánh sáng, nâng cao việc sử dụng năng lượng ánh
sáng hiệu quả, Nhà nước cũng đã chỉ đạo , kiểm tra, đơn đóc các cơ quan mơi trường
của Bộ, ngành, đia phương, các cơ sở thi hành luật BVMT, các bộ luật trong việc đảm
bảo sử dụng hợp lí tài nguyên ánh sáng, bảo vệ môi trường. Nhà nước đã đưa ra các
chính sách, các văn bản đối với các doanh nghiệp, các ngành kinh tế sử dụng tài
nguyên ánh sáng vì ơ nhiễm ánh sáng chính là “kẻ thù giấu mặt”, là “sát thủ thị lực”.

Thực tế cho thấy, con người đang quá lạm dụng vào nguồn ánh sáng từ bóng đèn điện.
Ở những thành phố lớn, những chiếc đèn đường sáng rực, đèn cao áp chiếu sáng công
trường, những biển hiệu quảng cáo... đã tạo ra một nguồn ơ nhiễm vơ hình, một sát thủ
trực tiếp ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
Theo các nhà khoa học, năng lượng phát sinh từ việc chiếu sáng ban đêm làm
tăng một lượng lớn khí CO2 và các loại khí nhà kính khác. Hơn nữa, nó cịn góp phần
vào hiệu ứng ấm lên của trái đất. Tất cả đều do nhu cầu lãng phí về năng lượng ánh
sáng của con người. Ánh sáng không cần thiết và thiết kế thiếu hợp lý được coi là một
dạng ô nhiễm. Trong một thế giới ngày càng hiện đại hơn, dạng ô nhiễm này đang tác
động đến chúng ta một cách âm thầm. Nó chính là một "sát thủ thị lực" đáng sợ đối
với con người. Ở những thành phố lớn, người ta thường xun khơng ngủ được, đồng
hồ sinh học bình thường trong cơ thể con người đã bị đảo lộn. Dù chưa xác định được
chính xác lượng ánh sáng tiếp xúc về đêm bao nhiêu thì được xem là quá mức, nhưng
các nhà khoa học có thể đưa ra khẳng định về những căn bệnh liên quan đến ánh sáng
thường phổ biến ở những xã hội cơng nghiệp hóa. Nghiên cứu của trường đại học
9


Haifa (Israel) kết luận, phụ nữ sống ở những vùng đơ thị nhiều ánh sáng nhân tạo có
nguy cơ mắc bệnh ung thư cao hơn 73% so với những phụ nữ ở những nơi tận dụng
chiếu sáng tự nhiên. Hiện nay WHO đã thêm các hoạt động liên quan đến rối loạn nhịp
sinh học vào danh sách các yếu tố gây ra bệnh ung thư. Trong khi đó, ơ nhiễm ánh
sáng từ các bóng đèn màu sắc sặc sỡ (cịn gọi là ô nhiễm ánh sáng màu) không những
tạo ra bất lợi đối với mắt mà còn gây rối loạn cho thần kinh, khiến cho con người dễ
xuất hiện các triệu chứng chống váng chóng mặt, khó chịu trong người, buồn nôn,
mất ngủ, mất tập trung, cơ thể mệt mỏi, cáu gắt thường xuyên, buồn phiền... Theo
nghiên cứu, nếu như bị các tia tử ngoại sinh ra bởi các bóng đèn ánh sáng màu trong
sân khấu chiếu xạ trong thời gian dài sẽ xuất hiện các triệu chứng chảy máu mũi, rụng
răng, đục thủy tinh thể, thậm chí dẫn tới bệnh máu trắng và các bệnh nguy hiểm khác.
Vì vậy, Nhà nước đã có những biện pháp quản lý bảo vệ con người và môi

trường như chỉ đạo bộ Giao thông vận tải sử dụng lắp đặt đèn đường màu vàng thay vì
dung màu trắng để giảm thiểu các tia màu chói làm ảnh hưởng đến tầm nhìn và sức
khỏe con người.
Trong nghiên cứu được cơng bố trên tạp chí Scientific Reports, các nhà khoa học
tại Đại học Plymouth (Anh) đã xem xét tác động của ánh sáng nhân tạo bắt nguồn từ
các thành phố ven biển đến những loài sinh vật sống dưới đáy biển gần đó. Kết quả
cho thấy, 3/4 diện tích đáy biển gần các thành phố lớn đang tiếp xúc với mức độ ô
nhiễm ánh sáng gây hại. Trong đó, nghiêm trọng nhất là ánh sáng có bước sóng màu
xanh lá cây và xanh lam. Đây là điều đáng lo ngại đối với sinh vật ven biển bởi vì
nhiều lồi dựa vào các tín hiệu tự nhiên như ánh sáng Mặt trăng để định hướng vào
ban đêm và tiến hành q trình trao đổi chất. Nhóm nghiên cứu cho biết, ánh sáng màu
xanh lục, xanh lam và đỏ thường được trộn lẫn với nhau để tạo ra đèn LED màu trắng.
Người ta dùng nguồn ánh sáng nhân tạo này để chiếu sáng đường phố hoặc các tịa
nhà. “Khoảng 75% siêu đơ thị trên thế giới đang nằm tại các vùng ven biển và dân số ở
đây dự kiến tăng lên gấp đôi vào năm 2060. Do đó, tình trạng ơ nhiễm ánh sáng sẽ
ngày càng nghiêm trọng, khiến các sinh vật biển gặp nguy hiểm”, ông Thomas Davies,
tác giả chính của nghiên cứu, nhận định. Trước đó, một nghiên cứu khác được cơng bố
trên tạp chí Science Advances cho biết ơ nhiễm ánh sáng có thể ảnh hưởng tới hệ sinh
thái. Nhịp sinh học bình thường được hình thành qua sự phối hợp với chu kỳ sáng - tối

10


tự nhiên, do đó ánh sáng nhân tạo, được dùng để chiếu sáng ban đêm, cũng là nguyên
nhân quan trọng gây xáo trộn hệ sinh thái.
=> Việt Nam là một trong số những nước có những tác động của ánh sáng nhân
tạo làm ảnh hưởng đến môi trường biển và các sinh vật biển. Ở một vài khu vực biển
của nước ta do ý thức của người dân còn chưa đc nâng cao, những người đi thăm quan
hoặc du lịch biển vẫn còn xả rác (chai, lọ, túi nilong,....) xuống biển làm xuất hiện các
màu sắc lộn xộn, các tia sáng khác nhau gây ô nhiễm ánh sáng ảnh hưởng đến các loài

cá, sinh vật biển khác,....Với sự việc đáng quan ngại này, Nhà nước đã chỉ đạo các tỉnh
có du lịch biển tuyên truyền người dân và khách du lịch có ý thức trong việc giữ gìn
mơi trường chung, đặt các biển báo cấm vứt rác bữa bãi, thiết kế để nhiều thùng rác
trong một khu vực. Ngoài ra các nơi có du lịch biển cũng đầu tư, sáng tạo ra các băng
rôn khẩu hiệu bảo vệ biển, bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu các tác hại đến môi
trường ánh sáng.
2.2.2. Theo chức năng quản lý
Việc sử dụng ánh sáng nhân tạo ngày càng gia tăng và phổ biến vào ban đêm.
Tuy rằng ánh sáng tại các đô thị đem lại nhiều lợi ích nhưng bạn có biết rằng ánh sáng
này có thể ảnh hưởng xấu đến mơi trường và sức khỏe của chúng ta. Đây chính là tình
trạng ơ nhiễm ánh sáng đang được báo động trên tồn cầu.
Hầu hết chúng ta đều quen thuộc với ơ nhiễm khơng khí bụi mịn gây khó khăn
trong đi lại và các bệnh liên quan đến hô hấp hay ô nhiễm nguồn nước khiến 1 thời
gian bạn không thể sử dụng nước máy để nấu ăn được…, nhưng bạn có biết rằng ánh
sáng cũng có thể bị ơ nhiễm. Việc sử dụng ánh sáng nhân tạo không phù hợp hoặc quá
mức – được gọi là ô nhiễm ánh sáng – có thể gây hậu quả nghiêm trọng đến mơi
trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, động vật hoang dã và khí hậu của
chúng ta.
Chính vì những tác hại mà ô nhiễm ánh sang gây ra nên Nhà nước đã ban hành
những văn bản quy pham pháp luật, xây dựng, tổ chức, thực thi, các chiến lược, chính
sách, chương trình, đề án, kế hoạch giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường ánh sáng. Tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến về các tác hại của ô nhiễm ánh sáng; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về thiết bị ánh sáng, độ rọi, hướng chiếu
sáng… ở mọi nơi. Những điều trên được thể hiện cụ thể như sau:

11


- Về ban hành các văn bản pháp luật, các quy định về mơi trường ánh sáng:
Chính phủ đã ban hành Luật bảo vệ mơi trường 2014, trong đó có điều 7 quy định về

những hành vi bị nghiêm cấm và điều 103 quy định về quản lý và kiểm soát tiếng ồn,
độ rung, ánh sáng, bức xạ. Ban hành thông tư số 22/2016/TT-BY về quy định quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng, mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc. Thông
tư số 08/2019/TT-BKHCN về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm chiếu sáng
bằng công nghệ led. Ban hành Quy chuẩn xây dựng việt nam nhà ở và cơng trình cơng
cộng – an tồn sinh mạng và sức khoẻ; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-1:2008 (ISO
8995 - 1: 2002/Cor 1 : 2005) về Ecgônômi - Chiếu sáng nơi làm việc; Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về các cơng trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả. Dưới đây là
một số bảng quy định về mật độ chiếu sáng, độ roi trong các văn bản quy chuẩn kỹ
thuật trên:
+ Mật độ công suất chiếu sáng LPD cho bên trong cơng trình khơng được vượt q mức tối đa
cho phép nêu trong

LPD (W/m2)
11
11
13
11
14
15
12
16
8
9
3

Loại cơng trình
Văn phịng
Khách sạn
Bệnh viện

Trạm y tế, chăm sóc sức khỏe*
Thư viện*
Hội thảo*
Trường học
Thương mại, dịch vụ
Chung cư
Kho*
Khu vực để xe trong nhà
+ Bảng hệ số độ rọi tự nhiên tối thiểu

Phân cấp hoạt động thị giác
Chiếu sáng bên
Chiếu sáng trên
Mức độ chính Kích thước vậtĐộ rọi ánhHệ số độ rọiĐộ rọi ánh sángHệ số độ rọi
xác

phân

biệtsáng tự nhiêntự nhiên tốitự nhiên trong nhàtự nhiên trung

(mm)
Đặc biệt chính d £ 0,15

trong nhà (lux) thiểu (%)
250
5

(lux)
350


bình (%)
7

xác
Rất chính xác
Chính xác
Trung bình
Thơ

150
100
50
25

250
150
100
50

5
3
2
1

0,15< d £ 0,3
0,3< d £ 1,0
1,0< d £ 5,0
d> 5,0

3

2
1
0,5
12


+ Chiếu sáng nhân tạo bên trong nhà - Độ rọi tối thiểu trên bề mặt làm việc
hoặc vật cần phân biệt.
Độ rọi tối thiểu (Lux) trong trường hợp quan sát
Thường xun
Theo chu kỳ
Khơng lâu
Đèn
Đèn
Đèn
Đèn
Đèn
Đèn
Loại phịng
huỳnh nung
huỳnh nung huỳnh nung
quang sáng
quang sáng quang sáng
Phòng làm việc, văn phòng, lớp 400
200
300
150
150
75
học, phịng thiết kế, thí nghiệm.

Phịng ăn uống; Gian bán hàng; 300
150
200
100
100
50
Gian triển lãm
Hội trường gian khán giả; Nhà hát, 150
75
100
50
75
30
rạp chiếu bóng
+ Sự chói lóa do độ chói hoặc độ tương phản q lớn trong trường nhìn và có thể
ảnh hưởng đến sự nhìn rõ các vật thể. Sự chói lóa phải được tránh, ví dụ: sử dụng vật
liệu thích hợp che các bóng đèn hoặc sử dụng rèm che cửa sổ.
Đối với các bóng đèn điện góc che chắn tối thiểu cho độ chói của bóng đèn khơng được nhỏ
hơn các giá trị đưa ra trong bảng sau:

Độ chói của bóng đèn
(kcd/m2)
từ 1 đến 20

Góc khuất tối thiểu
10o

từ 20 đến 50

15o


từ 50 đến 500

20o

≥ 500

30o

- Về giáo dục, tuyên truyền: Bộ Tài nguyên môi trường, các Bộ, ngành, cơ quan
đã xây dựng kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
về tác động của ô nhiễm ánh sáng. Tổ chức các cuộc thi vẽ tranh, ảnh liên quan đến
môi trường ánh sáng, đặc biệt là trong môi trường giáo dục tiểu học về trung học.
Tuyên truyền, hưởng ứng giờ Trái Đất, nhằm lan toả hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái
đất năm 2021, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cùng tổ chức hoạt động đã “ tắt đèn và tắt
các thiết bị điện không cần thiết ” từ 20h30 - 21h30 ngày 27 tháng 3 năm 2021 (Thứ
Bảy).

13


- Về thanh tra, kiểm tra: Nhà nước đã tăng cường thanh tra các cơ sở sản xuất
thiết bị ánh sáng để kiếm soát việc sản xuất theo đúng quy chuẩn kỹ thuật về các sản
phẩm chiếu sáng. Kiểm tra các thiết bị chiếu sáng và màu sắc của ánh nơi công cộng.
2.2.3 Theo địa bàn lãnh thổ
Nhà nước đã ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
chương trình quy hoạch, kế hoạch đối với việc sử dụng năng lượng ánh sáng và bảo vệ
môi trường. Ví dụ như:
Chỉ đạo các cơ quan địa phương tổ chức lắp đặt phân phối đèn đường một cách
hợp lí, chỗ nào k có hộ dân cư thì chỉ để ít đèn, chỗ đơng dân thì để đèn nhưng lựa

chọn đèn đường có ít tia màu làm ảnh hưởng đến thị giác của con người tránh các làm
chói, làm nhờ thị giác của người tham gia giao thông, tránh đc các tai nạn đáng tiếc
xảy ra. Hay ở các khu vực nhà cao tầng cũng không được lạm dụng q nhiều ánh
sáng, duy trì nguồn ánh sáng khơng phù hợp làm phung phí năng lượng, làm ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, tác động lên nền kinh tế xã hôi như ảnh hưởng đến
việc quan sát thiên văn: tại các khu đơ thị hẩu như con người khơng nhìn thấy các ngôi
sao trên bầu trời đêm ngoại trừ mặt trăng và một vài ngôi sao sáng gần trái đất.
Tại các địa phương thì các cơ quan quản lý, bảo vệ mơi trường cũng khuyến
khích người dân sử dụng, lắp đặt các thiết bị chiếu sáng phù hợp để không phải sử
dụng nhiều năng lượng hơn mức cần thiết cho việc chiếu sáng. Trong gia đình thì chỉ
cần sử dụng những loại bóng điện có mức W phù hợp cho việc chiếu sáng, khơng sử
dụng các loại bóng điện có cơng suất lớn làm hại sức khỏe, lãng phí nguồn năng
lượng, ảnh hưởng làm ô nhiễm môi trường ánh sáng.
Nhà nước cũng hướng dẫn từng khu vực lãnh thổ, từng địa phương hưởng ứng
chương trình “ Giờ trái đất”, tắt điện hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ khi không cần thiết
nhằm giảm thiểu các nguồn ánh sáng. Bên cạnh đó cịn cải thiện thiết bị chiếu sáng
phù hợp như sử dụng đèn Led TLC Lighting: ánh sáng bảo vệ mắt, nguồn sáng phù
hợp với không gian sử dụng, đèn tiết kiệm lên đến 90% điện năng...
Không chỉ thực hiện trên các văn bản, các quy hoạch trên giấy mà Nhà nước còn
chỉ đạo các khu vực tổ chức các cuộc thi về sáng tạo logo, slogan về tiết kiệm nguồn
ánh sáng, tiết kiệm điện để dễ dàng đi sâu vào ý thức của người dân trong việc sử dụng
hợp lí, hiểu quả các nguồn tài nguyên. Ngày 26/1, tại Hà Nội, Bộ Công Thương đã tổ
chức lễ trao giải cuộc thi “Sáng tạo logo và slogan về tiết kiệm điện”. Kết quả, giải
14


Nhất trị giá 50 triệu đồng đã được trao cho tác giả Nguyễn Duy Thành đến từ Hà Nội
với thiết kế logo kèm slogan “Tiết kiệm điện thành thói quen”. Theo ông Cao Quang
Quỳnh, thành viên Hội đồng thành viên EVN, việc thực thi các biện pháp tiết kiệm
điện mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí tiền điện, giúp ngành điện vận hành điện

hiệu quả, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững. Chi phí để thực hiện các giải pháp tiết kiệm 1 kW công suất điện sẽ rẻ hơn nhiều
so với chi phí để sản xuất và truyền tải 1kW công suất điện tới người tiêu dùng cuối
cùng (chỉ bằng 1/4, 1/5 chi phí).
Ngồi ra để khuyến khích người dân sử dụng hợp lí, các địa phương cũng tuyên
truyền qua các kênh của tỉnh để mọi người đều nắm bắt được các hậu quả nguy hiểm
mà việc lạm dụng các nguồn ánh sáng mang lại. Qua đó mọi người có thể cùng nhau ý
thức, đóng góp sự hiểu biết của mình, chỉ sử dụng khi cần thiết, tiết kiệm của mình
cũng là tiết kiệm cho đất nước, bảo vệ mình cũng là bảo vệ trái đất xanh sạch đẹp.

15


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1. Đánh giá
3.1.1. Những mặt tích cực
Cho đến nay hầu hết các địa bàn đều có đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu
sáng. Các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng cơng cộng này đều có năng
lực về đội ngũ cán bộ và cơng nhân có bề dầy kinh nghiệm; có trang thiết bị và
phương tiện kỹ thuật cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ
được giao. Các đơn vị này đang là những đơn vị đi đầu trong công tác triển khai áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực chiếu sáng đặc biệt là trong lĩnh vực
quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đã thực hiện nghiêm túc các chủ
trương, pháp luật Đảng và Nhà nước về quản lý môi trường ánh sáng. Bên cạnh đó ,
các xã cũng đã có cán bộ phụ trách công tác này, chủ yếu thu thập thông tin và báo cáo
các đơn vị chức năng, đề xuất các phương án xử lý theo thẩm quyền.
Chất lượng môi trường ánh sáng ở các tỉnh, thành phố đã dần dược cải thiện,
cung cấp đầy đủ thiết bị ánh sáng cho đường xá thuận lợi cho giao thông. Cho đến nay
100% đường phố trong đô thị đều được chiếu sáng, chiếu sáng các cơng trình cơng

cộng ngày càng được cải thiện, chiếu sáng các cơng trình kiến trúc, tịa nhà cao tầng,
vườn hoa, cơng viên hồ nước ngày càng được lựa chọn kỹ hơn về hình thức, đẹp hơn
về kiểu dáng đặc biệt sử dụng công nghệ chiếu sáng LED cũng như các thiết bị điều
khiển thông minh đã góp phần tạo nên đơ thị văn mình, hiện đại, an ninh và an toàn về
ban đêm đồng thời cũng góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng sống của người
dân tại các đô thị.
Hệ thống chiếu sáng công cộng trong các thành phố sử dụng các đèn LED được
vận hành từ xa bằng một phần mềm quản lý chiếu sáng thông minh. Các bộ đèn này
được kết nối không dây với nhau và được quản lý từ xa trên màn hình máy tính hoặc
điện thoại di động, được lập trình sẵn thời gian bật tắt, tăng, giảm sáng và các chức
năng thông minh khác. Việc triển khai các hệ thống này không chỉ đảm bảo cung cấp
chất lượng ánh sáng tốt hơn, an tồn giao thơng được cải thiện mà cịn tiết kiệm chi
phí điện năng, giảm thải khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường,
xây dựng đô thị văn minh, hiện đại.

16


3.1.2. Những mặt hạn chế
Hệ thống pháp luật về quản lý mơi trường ánh sáng tuy đã được hình thành về cơ
bản nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều quy định cịn chung chung, mới mang tính
ngun tắc. Cịn thiếu hoặc đã có quy định nhưng chưa đầy đủ, chưa phát huy được
hiệu quả để khắc phục tình trạng ơ nhiễm ánh sáng hiện nay. Đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ánh sáng thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng, chưa theo kịp các yêu cầu mới đặt ra, nhất là ở các địa phương, cơ sở, còn thấp
hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
Cơ chế chính sách cịn nhiều bất cập, chưa thống nhất, không đồng bộ, đầu tư
phát triển lĩnh vực chiếu sáng đơ thị cịn nhiều vấn đề và thực tế nhiều dự án, cơng
trình chiếu sáng đô thị chủ yếu vẫn chỉ được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Cũng có một số đơ thị đã có cơ chế để thu hút các tổ chức, cá nhân và các thành phần

kinh tế tham gia để xã hội hóa trong đầu tư phát triển lĩnh vực chiếu sáng đô thị nhưng
chưa hiệu quả, chưa đồng bộ, cục bộ, thiếu tính thẩm mỹ, thiếu kiểm sốt có nguy cơ ơ
nhiễm ánh sáng.
Việc phân cấp về thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các quy định cụ thể về phân cấp quản lý chiếu sáng đơ
thị, trong đó quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức
chiếu sáng tại đô thị; quy định về quản lý và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định
này, đây là một bước đột phá rất quan trọng về chính sách làm cơ sở pháp lý cho các
đơn vị quản lý, vận hành được chủ động, góp phần nâng cao trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ, quản lý tài sản. Tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có 27/63 tỉnh/tp ban
hành quy định về quản lý và trong quá trình thực hiện chưa được nghiêm túc, thiếu sự
giám sát, kiểm tra; việc thiếu hoặc chưa ban hành kịp thời các quy định quản lý đối với
các doanh nghiệp dịch vụ công.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu
sáng trên địa bàn còn nhiều bất cập, chưa thống nhất các tiêu chí và các xác định các
chỉ tiêu. Tuy một số tiêu chuẩn về chiếu sáng LED cũng đã được ban hành song vẫn
còn chậm và cho đến nay VN vẫn chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm
chiếu sáng LED để có thể đưa sản phẩm này vào quản lý. Định mức kinh tế, kỹ thuật,

17


định mức dự toán chậm sửa đổi, bổ sung, thay thế đặc biệt chưa theo kịp sự tiến bộ của
khoa học, công nghệ hiện nay.
3.2. Giải pháp
- Quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
 Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập và phê duyệt quy
hoạch chiếu sáng đơ thị. Các đơ thị cịn lại rà sốt, bổ sung nội dung quy hoạch chiếu
sáng đô thị trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị.

 Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy
hoạch được phê duyệt; trong đó có kế hoạch huy động nguồn vốn, đầu tư xây dựng,
quản lý vận hành, đào tạo nâng cao năng lực cho các đơn vị quản lý hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị hàng năm và dài hạn
- Đầu tư, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
 Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, địa phương để phát triển
hệ thống chiếu sáng cơng cộng đơ thị.
 Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị với các hình thức khác nhau theo quy định hiện hành.
- Cơ chế, chính sách đầu tư trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị
 Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị, sử dụng năng lượng mới trong chiếu sáng đô thị, đầu tư dây chuyền công
nghệ tiên tiến sản xuất các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện đạt tiêu
chuẩn, đa dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước
và xuất khẩu
 Xây dựng cơ chế chính sách huy động vốn đóng góp của người dân và nhà
nước cùng thực hiện đầu tư xây dựng và cải tạo và nâng cấp chiếu sáng ngõ, hẻm trong
đô thị.
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ; ban hành các tiêu chuẩn và quy
chuẩn trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị
 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu áp dụng các
giải pháp kỹ thuật đồng bộ, hiện đại hóa cơng nghệ chiếu sáng đơ thị
 Tiến hành rà sốt lại toàn bộ hệ thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc
gia chiếu sáng hiện hành, trên cơ sở đó bổ sung, hồn thiện và ban hành các quy chuẩn
tiêu chuẩn mới
18


 Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ kỹ thuật cao để sản xuất các sản phẩm

chiếu sáng đồng bộ đạt chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã
 Nghiên cứu xây dựng Trung tâm thử nghiệm, đo lường và kiểm định chất
lượng ánh sáng đạt tiêu chuẩn quốc tế
 Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị nhằm thu
thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp các thông tin, dữ liệu phục cho công tác quản lý,
nghiên cứu, tư vấn, thiết kế và sản xuất
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị và chiếu sáng cơng
cộng đơ thị
 Hồn thiện bộ máy, thống nhất nhiệm vụ quản lý nhà nước về chiếu sáng đô
thị tại các địa phương
 Đối với các đơ thị đang có đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng: tiếp tục nâng cao năng lực về đội ngũ cán bộ, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết
bị quản lý, vận hành nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới
 Đối với các đơ thị chưa có đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công
cộng: tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành; quy mô đơn vị này tuỳ thuộc vào
điều kiện cụ thể của địa phương
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiếu sáng
đô thị
 Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực bao gồm đào tạo cán bộ kỹ thuật,
cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về vận hành, bảo trì chiếu sáng đơ thị
 Tăng cường công tác trao đổi thông tin, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và tăng
cường hợp tác quốc tế trong xây dựng cơ chế, chính sách, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao
và ứng dụng công nghệ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chiếu sáng đô thị hiệu suất cao;
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về chiếu sáng đô thị.
Kết luận
Quả thực tầm quan trọng của ánh sáng đối với cuộc sống của mỗi chúng ta là vơ
cùng to lớn. Bên cạnh những chính sách đã làm - Nhà nước cần chú trọng đầu tư xây
dựng và quản lý chặt chẽ hệ thống ánh sáng để có thể phát huy tối đa vai trị, lợi ích
của nó mà khơng gây nguy hại cho con người. Và để có thể quản lý thật tốt thì ý thức
của mỗi chúng ta là cũng không thể thiếu để góp phần giảm thiểu tác hại của ánh sáng.

19


Mỗi con người cần có những biện pháp để phịng tránh và bảo vệ đôi mắt được tốt
hơn.

20


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Ngày 26.tháng 3.năm 2021
Địa điểm làm việc: tại phòng V401 trường đại học Thương mại
Từ 10 giờ đến 11 giờ 30 phút, ngày 26 tháng 3 năm 2021
Người tham gia: thành viên nhóm 9

Vắng mặt: 0

Nội dung cuộc họp: Phân tích đề tài và phân cơng cơng việc
Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ, các thành viên trong nhóm xác nhận, nhất trí với
nhiệm vụ của mình và tiến hành thực hiện nội dung.
STT Họ và tên

Mã sinh viên Nội dung thực hiện

1

Ngô Tiến Sao


18d160046

Mở đầu kết luận + word

2

Nguyễn Thế Tài

18d160257

Làm word c1

3

Vương Thị Thảo

18d160048

Phản biện

4

Nguyễn Thị Minh Tho

18d160119

Làm word c2.2.2

5


Lê Thị Minh Thư (thư kí)

18d160051

Thuyết trình

6

Trịnh Thị Thúy

18d160330

Thuyết trình

7

Đỗ Minh Thùy

18d160191

Làm word c2.2.1+ c2.2.3

8

Nguyễn Thị Thanh Thùy

18d160120

Làm word c3


9

Lê Thị Thủy

18d160261

Powerpoint + word c2.1

10

Lã Thị Thủy Tiên

18d160262

Powerpoint + word c2.1

Nhóm trưởng

21


BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM 9

ST
T

Họ và tên

Mã sinh

viên

1

Ngơ Tiến Sao

18d160046

2

Nguyễn Thế Tài

18d160257

3

Vương Thị Thảo

18d160048

4

Nguyễn Thị Minh Tho

18d160119

5

Lê Thị Minh Thư (thư kí)


18d160051

6

Trịnh Thị Thúy

18d160330

7

Đỗ Minh Thùy

18d160191

8

Nguyễn Thị Thanh Thùy

18d160120

9

Lê Thị Thủy

18d160261

10

Lã Thị Thủy Tiên


18d160262

Cá nhân
đánh giá

Nhóm trưởng
đánh giá

Ghi
chú

Nhóm trưởng

22



×