TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-----***-----
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Lớp học phần: 2120BKSC2211
Đề tài: Phân tích ngành cao su của Cơng ty cổ phần nơng nghiệp
quốc tế Hồng Anh Gia Lai (HNG)
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Giảng viên hướng dẫn: Lê Đức Tố
Hà Nội 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang phát triển một cách vượt bậc để đáp ứng những nhu
cầu ngày càng tăng cao của con người. Theo dự đoán của nhiều tổ chức quốc tế thì tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đà tăng dân số thế giới cũng như mức sống xã hội sẽ
kéo theo sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành chế tạo vỏ lốp xe và các ngành công
nghiệp khác sử dụng cao su thiên nhiên. Do vậy, nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên
thế giới sẽ tăng cao trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, Việt Nam ta là nước có ngành
cao su khá phát triển, là nước có sản lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu đứng thứ 4 trên
thế giới. Ngành cao su đã mang lại những tác động tốt tới sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước ta. Cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm của ngành tiếp tục được
mở ra thông qua các cam kết từ các hiệp định thương mại tự do mà Chính phủ Việt Nam
đã và đang đàm phán để ký kết. Tuy nhiên, hội nhập cũng làm tăng sức ép cạnh tranh
quốc tế và tạo ra các khó khăn tiếp cận thị trường gây nên bởi các rào cản thương mại và
các rủi ro.
Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, hầu như không một lĩnh vực nào của đời sống kinh tế, xã hội mà khơng có các
sản phẩm được sản xuất từ mủ cao su tự nhiên, mặc dù cao su nhân tạo được sản xuất để
thay thế cho cao su tự nhiên, song vẫn không thể thay thế được các đặc tính ưu việt của
cao su tự nhiên, đặc biệt là để sản xuất các sản phẩm công nghệ cao như vỏ xe hơi, máy
bay. Chính vì vậy nhu cầu cao su tự nhiên ngày càng tăng. Trong đó CTCP nơng nghiệp
quốc tế Hồng Anh Gia Lai (HNG) là môt trong những doanh nghiệp đi đầu của ngành
sản xuất cao su. Xuất phát từ những ngun nhân trên, để tìm hiểu sâu hơn, nhóm 6 đã tập
trung nghiên cứu đề tài: “Phân tích ngành cao su của Cơng ty cổ phần nơng nghiệp quốc
tế Hồng Anh Gia Lai (HNG)”
1
1. PHÂN TÍCH NGÀNH CAO SU
1.1.
Giới thiệu chung
Cây cao su là cây cơng nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với
điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên qui mơ diện tích lớn. Hiện nay,
Việt Nam chỉ trồng và khai thác cây cao su tự nhiên. Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và
đất đai phù hợp với cây cao su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực
này. Trong đó, Đơng Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất.
Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc
gia sản xuất chính ngành hàng này. Trong đó Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,
Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính. Các nước xuất khẩu chính là
Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Ngành Cao su Việt Nam đứng vị trí thứ 3
tồn cầu về sản lượng và xuất khẩu cao su thiên nhiên, với sản lượng gần 1,1 triệu tấn trên
diện tích gần 1 triệu ha. Cao su thiên nhiên Việt Nam cũng đồng thời được xuất khẩu tới
hơn 80 thị trường, chiếm gần 12% tổng sản lượng xuất khẩu toàn cầu.
1.2.
Đặc điểm của ngành
a. Diện tích ngành:
Ngành sản xuất và chế biến sản phẩm cao su của Việt Nam (sau đây được gọi là ngành
cao su) hiện là một trong những ngành sản xuất nông lâm nghiệp quan trọng nhất của Việt
Nam, cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Đến năm 2017 diện tích cao su của cả nước đạt
969.700 ha, với 67% trong tổng diện tích đang ở giai đoạn cho thu hoạch mủ; 37% diện
tích cịn lại hiện ở giai đoạn kiến thiết cơ bản, chưa cho mủ. Hiện có nhiều thành phần
kinh tế tham gia vào khâu sản xuất, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước (phần
lớn thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam, gọi tắt là Tập đoàn Cao su) và các hộ
gia đình (hay cịn gọi là cao su tiểu điền).
Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng quy mơ. Nước ta có nguồn quỹ đất cùng với
khí hậu nhiệt đới thích hợp cho cây cao su. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á
chiếm tới hơn 80% tổng diện tích trồng cao su của thế giới.
b. Năng suất ngành
Do điều kiện canh tác, đất đai khác nhau nên năng suất cao su của Việt Nam có sự khác
nhau giữa các vùng, dẫn đến chi phí sản xuất, chế biến ở một số tỉnh cũng khác nhau
tương đối lớn, ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận từ quá trình sản xuất chế biến cao su. Trong
thời gian qua, ngành cao su Việt Nam đã chú trọng đầu tư thâm canh nên đã nâng cao
đáng kể được năng suất trên mỗi diện tích vườn cây, từ 1,73 tấn/ha năm 1995, tăng lên
1,96 tấn/ha năm 2006 và 2,07 tấn năm 2007, đưa Việt Nam xếp thứ 2 trên thế giới về năng
suất. Năng suất cạo mủ của cơng nhân, có ảnh hưởng lớn đến năng suất khai thác mủ cao
2
su, tùy thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe của cơng nhân. Nguồn lực lao động dồi dào,
chi phí lao động thấp cộng với việc áp dụng phương pháp canh tác hiệu quả nên đã tạo ra
lợi thế cạnh tranh của ngành cao su so với các ngành khác.
Ở Việt Nam, ngành cao su đã có từ lâu đời, nhưng phải đến những năm trở lại đây, tiềm
năng của ngành mới thực sự thể hiện, khi các doanh nghiệp mở rộng quy mô, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất. Với các yếu tố thuận lợi trong ngắn hạn,
ngành cao su sẽ được chú ý hơn trong các năm tới, đồng thời những rủi ro tiềm ẩn cũng
cần được lưu tâm.
c. Thị trường ngành
Đối với thị trường trong nước khá nhỏ bé so với thị trường xuất khẩu. Nhu cầu về sản
phẩm cao su của thị trường trong nước chỉ chiếm khoảng 10-15% tổng sản lượng mủ cao
su sản xuất hàng năm. Do đầu tư cho cơng nghiệp chế biến cao su cịn thấp nên hiện nay
chỉ có khoảng 20% cao su tự nhiên được chế biến. Các sản phẩm chế biến từ cao su tiêu
thụ tại thị trường trong nước chủ yếu bao gồm: các loại săm lốp, găng tay y tế, băng
chuyền, đai, phớt dùng trong sản xuất công nghiệp, và cả một số sản phẩm được dùng
trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh như các loại lốp dùng cho các máy bay.
Đối với thị trường xuất khẩu, Cao su Việt Nam sản xuất chủ yếu để xuất khẩu. Ba nhóm
sản phẩm xuất khẩu chủ lực của ngành hiện nay bao gồm nguyên liệu cao su thiên nhiên,
sản phẩm cao su và gần đây là gỗ cao su và đồ gỗ được làm từ gỗ cao su. Năm 2017, tổng
kim ngạch xuất khẩu của 3 nhóm mặt hàng này đạt trên 6,2 tỷ USD, đóng góp 3% vào
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước năm 2017. Xuất khẩu cao su đứng vị trí thứ hai sau
gạo trong số các mặt hàng nơng sản và vị trí cây cao su ngày càng góp phần quan trọng
trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Theo thơng tin từ Tập đồn cao su Việt Nam (VRG), gần đây, sản xuất và xuất khẩu cao
su của Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh chóng. Hiện nay, cao su Việt Nam đã xuất
khẩu sang 45 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore,
Đài Loan... trong đó Trung Quốc vẫn là thị trường số một của Việt Nam trong lĩnh vực
này.
d. Một số doanh nghiệp cao su ở Việt Nam
Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG) đóng vai trị chủ lực trong chiến lược phát triển cây cao
su ở Việt Nam, hiện có 44 nhà máy, xí nghiệp và xưởng chế biến mủ cao su với tổng công
suất thiết kế 433 ngàn tấn/ năm, đó là chưa kể các đơn vị tư nhân và cá thể canh tác dạng
tiểu điền. Chế biến các sản phẩm từ cao su, cả nước có khoảng hơn 200 doanh nghiệp,
hàng năm tiêu thụ hàng trăm ngàn tấn nguyên liệu cao su các loại. Đã có 5 công ty trồng
và khai thác cao su đã lên sàn chứng khoán, các doanh nghiệp này đều là thành viên của
VRG, đó là các cơng ty cổ phần: Cao su Phước Hòa (PHR), Cao su Đồng Phú (DPR), Cao
su Tây Ninh (TRC), Cao su Hịa Bình (HRC), Cao su Thống Nhất (TNC).
3
e. Sản phẩm ngành cao su
Hiện nay, Việt Nam có các chủng loại sản phẩm cao su được chế biến để xuất khẩu như
sau:
-
Cao su kỹ thuật (TSR) hoặc cao su khối được làm từ mủ cao su thu nông trường hoặc
một số loại cao su khô như cao su tấm, mủ chén và cao su phế liệu được tách thành
từng miếng nhỏ, rửa sạch, sấy khô và cắt thành thanh.
-
Mủ latex cô đặc được sản xuất từ mủ cao su thu nông trường. Loại thứ hai xuất phát
trực tiếp từ khai thác và thường có hàm lượng cao su chỉ khoảng 33% và nó cũng
thường có các đặc tính khiến nó khơng phù hợp để sử dụng trực tiếp trong sản xuất hạ
nguồn. Do đó, nó được chuyển thành mủ cô đặc bằng cách quay tốc độ cao để tách
nước, hóa chất hịa tan và các tạp chất khác. Mủ cơ đặc thu được ít nhất là 60% cao su
và hiện có chất lượng cần thiết để sử dụng làm ngun liệu thơ trong chế biến tiếp
theo
-
Tờ xơng khói (RSS): được sản xuất bởi mủ thu từ nông trường lọc đầu tiên để loại bỏ
bụi bẩn và tạp chất. Mủ đã lọc này sau đó được trộn với axit formic đậm đặc, làm cho
cao su bị đông lại và các chất rắn này sau đó được cuộn thành cao su thô trước khi
được phơi trong sáu tiếng dưới ánh mặt trời để tạo ra các tấm cao su khô. Những tấm
này sau đó được sấy hoặc phơi khơ thêm, một quá trình làm giảm độ ẩm và nguy cơ
nhiễm nấm, chúng được gọi là ‘Ribbed Smoker Sheet (RSS). Đây là một dạng cao su
khơ có thể được lưu trữ trong thời gian dài hơn các loại khác.
Trong số các sản phẩm cao su tự nhiên của thế giới, TSR, RSS và mủ nước latex chiếm
tương ứng 70%, 15% và 15% thị trường. Trong tất cả các loại mủ TSR, TSR 20 chiếm
khoảng 90%. Năm 2018, sản lượng cao su tự nhiên tồn cầu là 13,87 triệu tấn, trong đó
khoảng 8,73 triệu tấn là TSR20, chiếm 63% tổng sản lượng trên toàn thế giới. Hiện tại,
TSR20 đã trở thành sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ phần lớn trong các chủng loại mủ
cao su tự nhiên.
f. Cơ hội phát triển ngành cao su
Đánh giá về cơ hội phát triển của ngành cao su Việt Nam trong thời gian tới, Thứ trưởng
Thường trực Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Hà Cơng Tuấn cho rằng, mặc dù
cịn gặp nhiều khó khăn do biến động thị trường, nhưng trong những năm gần đây, ngành
cao su Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt. Doanh nghiệp ngành cao su không chỉ
cần đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh, có uy tín kinh doanh mà cịn địi hỏi nhà sản
xuất phải có trách nhiệm đối với xã hội và mơi trường.
Trong tương lai, để phát triển cao su thiên nhiên bền vững, từ phía Hiệp hội cao su Việt
Nam (VRA) và các doanh nghiệp thu mua đều cam sẽ hỗ trợ và khuyến khích hội viên
tuân thủ Hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia. Ngay khi tạo được nền tảng phát triển, cao su
thiên nhiên bền vững của Việt Nam rất cần được kết nối, xúc tiến việc xuất khẩu tới các
cơng ty mua cao su tồn cầu.
4
1.3.Triển vọng ngành cao su Việt Nam
Ngành cao su từ nhiều thập kỷ trở lại đây ln giữ vai trị là một trong những ngành trọng
yếu của nền kinh tế VN. Trải qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế với nhiều biến động,
ngành cao su VN nói chung và các doanh nghiệp cao su nói riêng ít nhiều đã phải gánh
chịu những tác động tiêu cực.
Bước sang giai đoạn hậu khủng hoảng và phục hồi kinh tế, nhiều thách thức đang dần
hiện ra trước mắt trong lộ trình phát triển của ngành cao su. Thiết nghĩ, để có sự chuẩn bị
tốt nhất cho tương lai, đã đến lúc cần nhìn nhận đánh giá thực trạng, vị thế và triển vọng
của ngành cao su trong thời gian sắp tới.
Việt Nam hiện là nước có sản lượng cao su đứng vị trí thứ 5 trên thế giới sau Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Ấn Độ với 662.9 ngàn tấn mủ và đứng thứ 4 về năng suất khai thác
mủ với 1.66 tấn/ha trong năm 2008.Theo thống kê của Hiệp hội Cao su Việt Nam, Việt
Nam là quốc gia xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ 3 trên thế giới. Mỗi năm, khoảng
80% cao su thiên nhiên từ Việt Nam, bao gồm một lượng lớn nhập khẩu từ Campuchia và
Lào, xuất khẩu với kim ngạch đạt 2,3 tỷ USD. Với kim ngạch này, ngành cao su đã trở
thành một trong những ngành hàng nông lâm nghiệp xuất khẩu quan trọng nhất của Việt
Nam hiện nay.
Theo chiến lược phát triển cây cao su do Chính phủ đề ra, đến năm 2020 diện tích cao su
phải đạt 1,000,000 ha với sản lượng khai thác đạt 1,200 ngàn tấn mủ. Ở thời điểm hiện
tại, ngành cao su được đánh giá là rất triển vọng trong bối cảnh nền kinh tế đang trong
quá trình hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Tuy vậy, bên cạnh những
thuận lợi vốn có, ngành cao su Việt Nam vẫn cịn đó những khó khăn nội tại cần được giải
quyết.
*Thị trường năm 2020 biến động mạnh
Thị trường cao su thiên nhiên toàn cầu năm 2020 biến động rất mạnh. Dịch Covid-19 xảy
ra đã khiến giá cao su giảm sâu trong tháng 4/2020, xuống mức thấp nhất trong vòng 2
năm. Sau đó giá dần hồi phục, đặc biệt tăng tốc kể từ khi bước sang tháng 10/2020, khi
xuất hiện những vắc-xin ngừa Covid-19 được xác nhận mức độ hiệu quả cao và được
nhiều nước nhanh chóng triển khai tiêm chủng; giữa bối cảnh thiên tai ảnh hưởng tới sản
lượng cao su của Thái Lan và Việt Nam. Cuối tháng 10/2020 là giai đoạn giá cao su thăng
hoa nhất trong vòng 4 năm.
Chỉ trong vòng 9 phiên (16-28/10), giá cao su tại Osaka đã tăng gần 40%; tính chung cả
tháng 10/2020, giá đã tăng 49,7%, là tháng tăng mạnh nhất ít nhất từ 1975. Tương tự, giá
cao su tại Singapore tháng 10/2020 cũng tăng mạnh nhất kể từ 1997, trong khi tại Thượng
Hải tăng nhiều nhất kể từ 2004.
5
Diễn biến giá cao su từ đầu 2020 đến nay
(Nguồn: Reuters)
Trong báo cáo mới nhất công bố tháng 12/2020, Công ty Nghiên cứu Cao su quốc tế
(IRSG) ước tính sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu năm 2020 giảm 5,9% do số ngày
khai thác mủ cao su giảm vì thời tiết bất thường, dịch bệnh rụng lá ở cây cao su, và tình
trạng thiếu lao động trong mùa dịch, thậm chí gây gián đoạn sản xất ở các nước sản xuất
cao su chủ chốt của Đông Nam Á. Cũng theo tổ chức này, tăng trưởng sản lượng của các
nước Mexico và Bờ Biển Ngà đã bù đắp phần nào cho sản lượng giảm ở những nơi khác.
Còn theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC), sản lượng cao su tự
thiên thế giới năm 2020 giảm 10% còn 12,597 triệu tấn. Con số đánh giá sản lượng cao su
năm 2020 do ANRPC đưa ra thấp hơn khoảng 304.000 tấn so với dự báo đưa ra hồi tháng
9.
Sản lượng cao su thiên nhiên của top 10 nước sản xuất hàng đầu năm 2020
(ĐVT: Nghìn tấn)
6
Theo IRSG, tổng nhu cầu cao su toàn cầu năm 2020 ước tính giảm 8% xuống 26,5 triệu
tấn. Trong đó, nhu cầu cao su thiên nhiên ước tính giảm 8,1% trong năm vừa qua, xuống
12,5 triệu tấn, nhu cầu cao su tổng hợp sẽ giảm 7,9% xuống 14 triệu tấn.
*Triển vọng năm 2021 thế nào?
Năm 2021, dịch Covid-19 vẫn đeo bám thị trường cao su thiên nhiên.
Trong khi giá cao su thiên nhiên của Trung Quốc tăng mạnh hơn 15% kể từ đầu 2021 tới
nay, giá cao su tại Nhật Bản và Mỹ giảm lần lượt gần 9% và hơn 8%.
*Giá cao su ở những thời điểm cao nhất/thấp nhất kể từ đầu 2020
Trong khi nhu cầu cao su làm găng tay y tế tiếp tục duy trì ở mức cao thì nhu cầu cao su
ngun liệu cho ngành ơ tơ vẫn cịn gặp nhiều khó khăn do doanh số bán xe ở nhiều thị
trường trọng điểm giảm sút.
Tuy nhiên, dự báo thị trường cao su ở một số nước năm nay sẽ khởi sắc. Thêm vào đó, gói
kích thích kinh tế 1,9 nghìn tỷ USD của Mỹ sắp được thơng qua – đã góp phần tích cực
chi phối thị trường cao su thiên nhiên gần đây – sẽ tiếp tục tác động tích cực trong thời
gian tới.
Theo ANRPC, năm 2021, sản lượng cao su thế giới được dự đoán sẽ tăng 8,6% lên 13,7
triệu tấn, song sẽ vẫn thấp hơn so với năm 2019 (3,8 triệu tấn). Triển vọng nguồn cung
cao su vẫn tiềm ẩn yếu tố thời tiết khắc nghiệt ở những nước trồng cao su chủ chốt.
Trong một báo cáo về thống kê thị trường giai đoạn tháng 10-11/2020, ANRPC cho biết,
tỷ lệ cây cao su trưởng thành bị bệnh nấm lá hiện tương đương khoảng 390.000 ha ở
Indonesia, 150.000 ha ở Thái Lan, 19.000 ha ở Malaysia và 20.000 ha ở Sri Lanka. Ở
những diện tích này, năng suất cao su sẽ giảm đáng kể trong vịng khoảng 2 năm tới.
Những diện tích cây cao su khỏe mạnh đã được cạo mủ từ giữa tháng 1/2021. Tuy nhiên,
dịch Covid-19 khiến cho các nông trường cao su ở Thái Lan và Malaysia thiếu hụt lao
động trầm trọng. Việc thiếu container cũng gây chậm trễ trong việc vận chuyển cao su.
7
Nhu cầu cao su thiên nhiên thế giới năm 2021 được IRSG dự báo sẽ hồi phục mạnh mẽ
nhờ tăng trưởng của phân khúc xe thương mại, chủ yếu nhờ các thị trường của những
nước mới nổi, và kể cả ở các thị trường đã bão hòa. Nhu cầu cao su tổng hợp năm 2021
dự báo cũng sẽ hồi phục 10,2%, nhờ nhu cầu mạnh mẽ từ các lĩnh vực khơng thuộc ngành
săm lốp. Đó là nhờ nhu cầu găng tay và các sản phẩm khác tăng mạnh trong mùa dịch.
ANRPC cho biết, tiêu thụ cao su tự nhiên thế giới đã tăng 4% trong giai đoạn tháng 4-11
năm 2020/21 do tâm lý của nhà đầu tư lạc quan về triển vọng kinh tế toàn cầu sẽ hồi phục
nhanh nhờ vắc-xin Covid-19.
Thị trường cao su cũng đang và sẽ tiếp tục được hưởng lợi bởi thị trường dầu thô (gần đây
giá dầu tăng nhanh) và đồng USD yếu (khiến cho các quỹ đầu cơ có xu hướng chuyển
sang những tài sản có độ rủi ro cao hơn là USD, điều này có lợi cho mặt hàng cao su thiên
nhiên).
Tóm lại, thị trường cao su đang có xu hướng tích cực, với nhu cầu dự kiến tăng lên khi
những nền kinh tế như Trung Quốc, Ấn Độ… hồi phục sau đại dịch, nhu cầu cao su trong
sản xuất lốp xe sẽ tăng lên, và giá dầu mỏ tăng sẽ khiến cao su thiên nhiên hấp dẫn hơn
cao su tổng hợp.
8
II. PHÂN TÍCH CTCP NƠNG NGHIỆP QUỐC TẾ HỒNG ANH
GIA LAI (HNG)
2.1. Giới thiệu cơng ty
• Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai (HAGL
Agrico)
• Nhóm ngành: Cây cơng nghiệp
• Vốn điều lệ: 11,085,538,950,000 đồng
• KL CP đang niêm yết: 1,108,553,895 cp
• KL CP đang lưu hành: 1,108,553,895 cp
• Mã cổ phiếu: HNG
• Thời gian thành lập:
-
2010: HAGL Agrico thành lập dựa trên sự sáp nhập các công ty trong lĩnh vực nông
nghiệp theo quyết định tái cơ cấu của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai như: Cơng ty
TNHH Hồng Anh Attapeu, CTCP Cao su Hồng Anh Quang Minh, Cơng ty TNHH
Hồng Anh Rattanakiri, CTCP Hồng Anh Đăk Lăk
-
2012-2013: Khánh thành cụm cơng nghiệp mía đường và nhà máy chế biến mủ cao su
Hoàng Anh Attapeu; Xây dựng sân bay quốc tế Nong Khang, Lào
-
2014: Trồng cao su, cọ dầu, mía, bắp tại Việt Nam, Lào, Campuchia; đầu tư mơ hình
chăn ni bị thịt và bò sữa tiêu chuẩn quốc tế.
-
2015: Đổi tên từ CTCP Cao su Hoàng Anh Gia Lai thành CTCP Nơng nghiệp Quốc tế
Hồng Anh Gia Lai, đồng thời sáp nhập CTCP bị sữa Tây Ngun.
• Lĩnh vực kinh doanh:
Cơng ty hiện đang hoạt động với các sản phẩm chủ lực là cao su và cây ăn trái. Các dự án
nông nghiệp của Công ty nằm tại tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia trong
phạm vi khoảng cách khoảng 200km. Hiện nay đội ngũ nhân viên của Công ty gồm
11.315 người bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp.
• Tầm nhìn và sứ mệnh:
Tầm nhìn:
Trở thành Công ty hàng đầu Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực nông nghiệp.
Sứ mệnh:
Áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để khai thác tiềm năng đất đai nhằm tạo ra các
hàng hóa nơng nghiệp hữu ích cho cuộc sống.
9
Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích cán bộ
cơng nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho khách hàng, Cổ đơng và tồn xã hội.
• Mục tiêu:
-
Tăng trưởng bền vững về doanh thu và lợi nhuận nhằm đảm bảo lợi ích cho cổ đơng
và nhà đầu tư.
-
Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường và chia sẻ cho cộng đồng xã hội các
giá trị lợi ích mà mình thu được từ hoạt động đầu tư và kinh doanh.
-
Tạo việc làm ổn định cho người lao động tại địa phương.
2.2. Phân tích mã cổ phiếu
2.2.1. Phân tích cơ bản
a. Tình hình nhân sự:
Ban lãnh đạo
Chức vụ
Họ tên
Chủ tịch HĐQT
Trần Bá Dương
Phó chủ tich HĐQT
Đồn Ngun Đức
Thành viên HĐQT
Võ Thị Mỹ Hạnh
Thành viên HĐQT
Nguyễn Hoàng Phi
Phụ trách quản trị
Nguyễn Thiên Tường
Tổng giám đốc
Trần Bảo Sơn
Phó tổng giám đốc
Nguyễn Hồng Phi
Kế tốn trưởng
Hồ Thị Tuyết Loan
Diễn biến thay đổi nhân sự đầu năm 2021:
3 thành viên Hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát của HAGL Agrico đã nộp đơn
xin từ chức trước phiên họp bất thường vào đầu tháng 1/2021.
10
Cơ cấu lãnh đạo của Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL
Agrico, HNG) liên tục biến động trong thời gian gần đây. Công ty đã miễn nhiệm 2 Phó
tổng giám đốc và thay Kế tốn trưởng vào đầu tháng 12.
Mới đây, cơng ty tiếp tục nhận đơn từ nhiệm thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2020
– 2025 của ông Đỗ Xuân Diện, Võ Trường Sơn và Nguyễn Quan Anh. Ông Lê Hồng
Phong – Trưởng ban kiểm sốt cũng xin rời vị trí.
HĐQT HAGL Agrico (HNG) công bố việc thay đổi Tổng Giám đốc kiêm người đại diện
Cơng ty. Theo đó, HNG miễn nhiệm với bà Võ Thị Mỹ Hạnh (đã bán cổ phần sau Đại hội
bất thường) từ ngày 18/3/2021. Thay thế, đại diện Thaco là ông Trần Bảo Sơn sẽ đảm
nhận vị trí CEO HNG, nhiệm kỳ 2021-2025. Ơng Sơn hiện đang là Thành viên HĐQT
kiêm Phó Tổng phụ trách cơ giới hố. Ơng Sơn hiện cũng là CEO tại Thagrico (Thadi cũ).
Từ năm 2021, HNG đã chính thức về tay Thaco và trở thành công ty con của Thagrico
(Thadi cũ). Trong lần chia sẻ mới đây, ông Trần Bá Dương khẳng định năm 2021 HNG sẽ
khơng có lý do gì và sẽ không huỷ niêm yết. Riêng Thagrico, trong tương lai ơng Dương
cũng cho biết sẽ niêm yết, trong đó ông chủ mới cam kết vẫn sẽ đảm bảo lợi ích của các
cổ đông hiện tại của HNG.
b. Lãi lỗ trên cổ phiếu:
Lãi /(lỗ) cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận/(lỗ) sau thuế phân bổ
cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty (sau khi đã điều chỉnh cho việc trích
lập quỹ khen thưởng, phúc lợi) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trong năm. Lãi/(lỗ) suy giảm trên cổ phiếu được tính bằng cách chia
lợi nhuận/(lỗ) sau thuế phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của Công ty cho
số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thơng đang lưu hành trong năm và số
lượng bình qn gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành trong trường hợp tất
cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển thành cổ
phiếu phổ thơng.
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA HNG
Kết quả kinh doanh
Quý
Qúy
11
Quý
Qúy
1/202001/01 2/202001/04 3/202001/07 4/202001/10
–
–
–
–
31/03CKT/ 30/06CKT/ 30/09CKT/ 31/12CKT/
HN
HN
HN
HN
1.Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
666,266
499,355
600,432
607,924
3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
666,266
499,355
600,432
607,924
4.Giá vốn bán hàng
393,368
372,123
667,229
808,753
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
272,898
127,232
-66,797
-200,829
16,153
173,123
5,587
965,631
138,447
129,120
113,002
237,194
Trong đó: Chi phí lãi vay
80,255
118,771
87,691
215,012
8.Phần lãi/lỗ trong cơng ty
liên doanh, liên kết
4,454
-1,310
9,648
8,967
9.Chi phí bán hàng
71,560
119,123
61,679
37,742
10.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
56,370
49,322
52,564
57,307
11.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
27,127
1,480
-278,806
441,526
1,764
27,623
1,094
22,059
25,952
20,890
76,816
77,171
-24,188
6,733
-75,722
-55,112
2,940
8,213
-354,528
386,414
88
233
125
1,057
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
6.Doanh thu hoạt động tài
chính
7.Chi phí tài chính
12.Thu nhập khác
13.Chi phí khác
14.Lợi nhuận khác
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty
công ty liên kết liên doanh
15.Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế
16.Chi phí thuế TNDN hiện
hành
12
17.Chi phí thuế TNDN hỗn
lại
763
-1,750
21,861
18.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
2,852
7,217
-352,903
363,497
Lợi ích của cổ đơng thiểu số
1,046
-2,157
-2,329
3,361
Lợi nhuận sau thuế của cổ
đông của Công ty mẹ
1,806
9,374
-350,574
360,136
19.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
(*) (VNĐ)
2
8
-316
325
20.Lãi suy giảm trên cổ
phiếu
-
-
-
-
Tính đến ngày 30/11/2020, HNG còn nợ ngân hàng 5.700 tỷ đồng, nợ THAGRICO 5.994
tỷ đồng, nợ HAGL 2.187 tỷ đồng, nợ phải trả nhà cung cấp, đối tác, nhân viên 2.196 tỷ
đồng; tổng các khoản nợ phải trả là 16.078 tỷ đồng. Lỗ lũy kế của HNG đến 30/09/2020
là 2.663 tỷ đồng.
Biểu hiện của HAGL với HNG:
Vào đầu năm 2021, Công ty CP Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico,
mã chứng khốn HNG) đã thơng qua phương án chào bán hơn 741,1 triệu cổ phiếu riêng
lẻ (tương đương hơn 7.414 tỉ đồng) cho Thaco để hoán đổi nợ và bổ sung vốn hoạt động
kinh doanh. Với giao dịch trên, tỉ lệ sở hữu của HAGL tại công ty nông nghiệp giảm cịn
21,9% và thay vào đó là Thaco,
Gần cuối tháng 1/2021 Cơng ty Cổ phần Hồng Anh Gia Lai (mã HAG) vừa báo cáo đã
bán thành công 47,5 triệu cổ phiếu của CTCP Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai
(mã HNG). Các giao dịch được thực hiện thỏa thuận trong khoảng thời gian từ ngày
31.12.2020 – 19.01.2021. Thông tin từ phía cơng ty Hồng Anh Gia Lai cho biết việc bán
cổ phiếu HNG nhằm thu về nguồn tiền để tái cơ cấu các khoản nợ vay ngân hàng. Bên
mua trong thương vụ khơng được nhắc đến
Trong tháng 3/2021 CTCP Hồng Anh Gia Lai (HAGL) vừa đăng ký bán 80 triệu cổ
phiếu của CTCP Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai (mã HNG). HAGL dự kiến
bán thỏa thuận cho đối tác chiến lược, nhằm mục đích tái cơ cấu tài chính.
Thời gian giao dịch dự kiến từ ngày 22.03 – 20.04.2021. Nếu chiếu theo mức giá 12.350
đồng/cp chốt phiên 17.03, ước tính giá trị thương vụ vào mức 988 tỉ đồng. Theo đó,
HAGL sẽ hạ sở hữu tại HNG từ mức nắm giữ 330 triệu cổ phiếu xuống còn 250 triệu cổ
phiếu, ở tỷ lệ nắm giữ là 22,57% vốn.
13
Trước đó trong đợt giao dịch từ ngày 05.02 đến ngày 03.03.2021, HAGL cũng đã bán ra
75 triệu cổ phiếu HNG ước thu về khoảng 825 tỉ đồng. Như vậy nếu các giao dịch hồn
tất, ước tính HAGL sẽ thu về hơn 1.800 tỉ đồng từ việc “xả” cổ phiếu HNG.
Về kết quả kinh doanh, năm 2020, HNG ghi nhận doanh thu 2.374 tỷ đồng, trong đó riêng
trái cây mang về 1.918 tỷ đồng doanh thu, chiếm tỷ trọng hơn 80% và tăng gần 50% so
với năm trước. Lợi nhuận sau thuế cả năm đạt 21 tỷ đồng, giúp Công ty thốt khỏi tình
trạng bị hủy niêm yết cổ phiếu bắt buộc khi liên tiếp thua lỗ trong giai đoạn 2018-2019.
Dù vậy, tính đến thời điểm 31/12/2020, HNG vẫn cịn lỗ lũy kế 2.307 tỷ đồng.
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Nhóm chỉ số định giá
Q
1/2020
Q
2/2020
Q
3/2020
Q
4/2020
EPS (VNĐ)
-2,140
-1,439
-832
19
P/E (Lần)
-5.70
-10,63
-22,84
777,61
BVPS (Lần)
8,557
8,259
7,715
7,802
P/B (Lần)
1.43
1,85
1,53
1,86
Beta (Lần)
0.43
0,37
0,46
0,51
Giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận
trước thuế, khấu hao và lãi vay
(EV/EBITDA) (Lần)
278.81
230,67
-94,71
45,73
Giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận
trước thuế, khấu hao và lãi vay
(EV/EBITD) (Lần)
72.93
151,80
-189,62
44,30
CHỈ SỐ NGÀNH
P/E
P/B
BETA
-
2020
20.46
4.16
0.91
Có thể thấy 3 quý đấu năm 2020 HNG đếu có thu nhập rịng một cổ phiếu thường
(EPS) đang bị âm có thể thấy cơng ty đang bị làm ăn thua lỗ. Chỉ duy nhất quý
4/2020 thì mới dương nhưng EPS. Tuy vậy EPS chỉ là 19 VND. Điều này cho thấy
HNG đang hoạt động không tốt, du EPS cũng đã tăng nhưng vẫn quá nhỏ, không thu
hút được các nhà đàu tư. Vậy tại thời điểm quý 4/2020 thì nhà dầu tư được hưởng 19
VND/ 1 cổ phần mà họ đang năm giữ vào mã HNG. Từ việc EPS 3 quý đầu năm 2020
14
âm dẫn đến việc P/E cũng bị âm. Năm 2020 P/E tăng mạnh 646,76, vậy nên nhà đầu
tư phải trả 646,76 cho môi đồng thu nhập, => cổ phiếu HNG đước thị trường đánh giá
cao về tiềm năng phát triển, tuy nhiên nó chứa đựng rủi ro cũng cao. Trong khi đó chỉ
số P/E trung bình của ngành chỉ đạt 20,46
-
chỉ số P/B: từ quý 1 – quý 2 P/B tăng nhưng quý 2 – quý 3 lại giảm và quý 4 P/B lại
tăng lên và giá trị sổ sách BVPS cũng giảm dần qua các quý, BVPS 4 quý năm 2020 là
1.86chỉ số khơng q cao có thể thấy nhà đầu tư đánh giá giastrij trên thị trường gần
bằng với giá trị doanh nghiệp ghi trên sổ sách, và chỉ số P/B đang thấp hơn so với chỉ
số ngành là 4.16. Mặc dù P/E tuy cao nhưng EPS các q khơng cao cho thấy cơng ty
đang gặp khó khăn.
(%)
Nhóm chỉ số sinh lời
Quý 1/2020
Quý 2/2020
Quý 3/2020
Quý 4/2020
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên
40,96
25,48
-11,12
-33,04
Tỷ lệ lãi EBIT
12,49
25,43
-44,44
98,93
Tỷ lệ lãi EBITDA
47,74
38,64
-22,20
102,13
Tỷ suất sinh lợi trên doanh
thu thuần
0,43
-1,45
-58,77
59,79
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu bình quân
(ROEA)
0,02
0,10
-3,96
4,19
Tỷ suất sinh lợi trên vốn
dài hạn bình quân (ROCE)
0,50
0,70
0,50
3,89
Tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản bình quân (ROAA)
0,01
0,04
-1,41
1,47
Chỉ số ngành:
Chỉ số
%
Chỉ số
%
ROCE
26,56%
Khả năng sinh lời
29,96%
ROE
20,72%
Tỷ lệ lãi thuần
5,63%
ROA
13,24%
Tỷ lệ
EBITDA/DT
25,89%
DT/Vốn hóa
73,12%
15suất lợi nhuận
Tỷ
4,86%
Với chỉ số ROE, ROA tăng không ổn định và tương đối thấp. cho thấy được khả năng
sinh lời của công ty không khả quan, lợi nhuận không cao, việc sử dụng đồng vồn khơng
hiệu quả.
(%)
Nhóm chỉ số tăng trưởng
Q 1/2020
Quý 2/2020
Quý 3/2020
Quý 4/2020
Tăng trưởng doanh thu thuần
96.02
13.60
21.35
13.78
Tăng trưởng lợi nhuận gộp
184.26
-1509
-434.20
-
Tăng trưởng lợi nhuận trước
thuế
103.26
101.30
-
167.22
Tăng trưởng lợi nhuận sau
thuế của CĐ công ty mẹ
101.84
101.48
-
161.73
Tăng trưởng tổng tài sản
-21.57
-18.07
-1.71
5.92
Tăng trưởng nợ dài hạn
-17.41
29.22
51.58
-10.81
Tăng trưởng nợ phải trả
-27.53
-23.96
10.75
19.56
Tăng trưởng vốn chủ sở hữu
-10.15
-5.09
-18.68
-12.51
Nhóm chỉ số tăng trưởng khơng khả quan Tốc độ tăng trưởng doanh thu cũng không cao
và đều trong khi tốc dộ tăng trưởng doanh thu trung bình của ngành là 43,59%.
Nhóm chỉ số thanh
khoản
Quý 1/2020
Quý 2/2020
Quý 3/2020
Quý 4/2020
Tỷ số thanh toán bằng
tiền mặt (lần)
-
0,01
0,01
-
Tỷ số thanh toán nhanh
(lần)
0,25
0,39
0,21
0,37
Tỷ số thanh toán hiện
0,62
0.71
0.55
0.57
16
hành (ngắn hạn) (lần)
Khả năng thanh toán lãi
vay (lần)
1,04
1,07
-3,04
2,80
Các tỷ số thanh toán nhanh, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán hiện hành của HNG đều
nhỏ hơn 1 cho thấy khả năng thanh tốn của cơng ty khơng tốt cơng ty
-
Từ bảng số liệu được tính tốn từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, các hệ số
phản ảnh tình hình thanh tốn của HNG đã được thể hiện rõ. Dễ nhìn thấy các hệ số
thanh tốn đều trên dưới 1, chỉ có hệ số thanh lãi vay trên 1 nhưng nhỏ hơn 3 và cũng
không quá cao, thậm chí chỉ số này cịn bị âm trong q 3/2020. Đều này cho thấy
HNG đang lâm vào tình trạng vốn chủ sở hữu khơng cịn, đang khó khăn trong khả
năng thanh tốn và có nguy cơ bị phá sản.
(%)
Nhóm chỉ số địn bẩy tài
chính
Q 1/2020
Q 2/2020
Q 3/2020
Q 4/2020
Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Tổng
nợ phải trả
41.67
44.85
44.82
68.66
Tỷ số Nợ vay trên Tổng tài sản
40.15
48.89
50.17
46.30
Tỷ số Nợ trên Tổng tài sản
60.69
63.85
64.96
64.88
Tỷ số Nợ ngắn hạn trên Vốn
chủ sở hữu
64.34
79.2
83.09
126.84
IDTỷ số Nợ vay trên Vốn chủ
sở hữu
102.15
135.22
143.18
131.83
Tỷ số Nợ trên Vốn chủ sở hữu
154.41
176,59
185.39
184.75
Ta có thể thấy các tình trạng nợ q nhiều khi các tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số nợ ngắn
hạn trên vốn chủ sở hữu là quá cao, làm cho HNG có thể đứng trên bờ vực phá sản, khi
khơng có đủ nguồn tiền để trả nợ và bổ sung nguồn vốn để tái đầu tư.
(%)
Nhóm cơ cấu chi phí
Quý 1/2020
Quý 2/2020
Quý 3/2020
Quý 4/2020
Giá vốn hàng bán/Doanh thu
thuần
59.04
74.52
111.12
133.04
17
Chi phí bán hàng/Doanh thu
thuần
10.74
23.86
10.27
6.21
Chi phí quản lý doanh
nghiệp/Doanh thu thuần
8.46
9.88
8.75
9.43
Chi phí lãi vay/Doanh thu
thuần
12.05
23.78
14.60
35.37
Nhóm cơ cấu tài sản
Cơ cấu Tài sản ngắn hạn
Quý 1/2020 Quý 2/2020 Quý 3/2020 Quý 4/2020
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài
%
15.71
20.21
15.96
25.40
sản
Tiền/Tài sản ngắn hạn
%
0.51
0.98
1.38
0.43
Đầu tư tài chính ngắn
%
hạn/Tài sản ngắn hạn
Phải thu ngắn hạn/Tài sản
%
37.75
52.50
34.97
63.62
ngắn hạn
Hàng tồn kho/Tài sản ngắn %
60.43
44.97
61.77
34.80
hạn
Tài sản ngắn hạn khác/Tài
%
1.31
1.56
1.87
1.15
sản ngắn hạn
Cơ cấu Tài sản dài hạn
Quý 1/2020 Quý 2/2020 Quý 3/2020 Quý 4/2020
Tài sản dài hạn/Tổng tài
%
84.29
79.79
84.04
74.60
sản
Tài sản cố định/Tổng tài
%
35.81
37.61
41.10
39.93
sản
Tài sản cố định hữu
%
99.87
95.81
96.05
96.00
hình/Tài sản cố định
Tài sản thuê tài chính/Tài
%
sản cố định
Tài sản vơ hình/Tài sản cố
%
0.13
4.19
3.95
4.00
định
XDCBDD/Tài sản cố định %
121.03
103.33
95.37
81.15
Các nhóm về cơ cấu chi phi cũng rất cao khi mà Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần cứ
tăng mạnh theo quý, Chi phí bán hàng/Doanh thu thuần có dấu hiệu giảm nhưng vẫn ở
mức cao, các chỉ số khác cũng ở mức quá cao
Nhóm cơ cấu tài sản nhìn chung khơng q cao, tỷ số hàng tồn kho/tài sản ngắn hạn chủ
yếu trên dưới 50% cho thấy hàng tồn kho trong năm 2020 cũng khá nhiều. Tỷ số tài sản
cố định hữu hình/ Tài sản cố định gần 100% cho thấy hầu như tài sản của HNG là tài sản
cố định hữu hình. Tình hình tài chính của HNG không mấy khả quan nên HNG hầu như
không đầu tư và thuê tài chính trong các quý khi mà tỷ số Đầu tư tài chính ngắn hạn/Tài
sản ngắn hạn và tỷ số Tài sản thuê tài chính/tài sản cố định đều không được đề cập đến.
18
KẾT LUẬN: Mặc dù HNG có tín hiệu tốt nhưng do bị ảnh hưởng của Covid-19 và gánh
nặng nợ quá nhiều nên tình hình kinh doanh HNG khơng được khả qua, hiện nay giá cổ
phiếu HNG cũng đang có xu hướng giảm xuống trong những phiên giao dịch gần đây.
Nhà đầu tư nên cân nhắc kĩ khi đầu tư vào cổ phiếu của HNG, khi rủi ro là vô cùng cao.
2.2.2 Phân tích kĩ thuật (phân tích trong phiên ngày 19/4/2021)
Trong phần này ta sẽ sử dụng biến động về giá và khối lượng đồng thời kết hợp các chỉ
báo kĩ thuật để dự đoán xu hướng cổ phiếu HNG trong tương lai.
Các chỉ số báo kĩ thuật được sử dụng sau đây:
⁃ Đường trung bình động MA
⁃ Dải Bollinger Band (BB)
⁃ Đường trung bình động hội tụ/phân kì (MACD)
⁃ Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)
Trước hết điểm qua về tình hình giao dịch cổ phiếu HNG trong thời gian gần đây dựa vào
khối lượng và biến động giá.
Theo đó trong vịng 3 tháng trở lại đây, tình hình giao dịch cổ phiếu HNG khá sôi động
khi giá cổ phiếu này biến động khá mạnh kèm theo mức thanh khoản cực lớn, nhiều phiên
có khối lượng lớn gấp 2-3 lần trung bình 20 phiên. Tuy nhiên xu hướng biến động giá vẫn
chưa thật sự rõ ràng, xét trong giai đoạn từ giữa tháng hai đến giữa tháng tư giá vẫn đang
dao động điều hòa quanh mốc giá 12.0.
19
Biểu đồ kĩ thuật của HNG
Nguồn: Fireant
• Dải Bollinger Band (BB) và đường MA20
Dải BB có xu hướng bó hẹp, giá nằm giữa dải này, ép sát MA20, hiện MA20 đang
là hỗ trợ cứng cho giá, MA20 vẫn đang đi ngang kèm theo khối lượng xấp xỉ trung
bình 20 phiên.
Nhận định: hiện dải BB đang bó hẹp dự báo xu thế có thể tăng mạnh hoặc giảm
mạnh trong tương lai, giá hiện đang được hỗ trợ bởi MA20 có thể tiếp tục tăng
trong vài phiên tới, xu thế hiện tại vẫn chưa rõ ràng, nên chú ý theo dõi xu hướng
của MA20, nếu đường này dốc lên rất có thể dự báo cho xu hướng tăng mạnh trong
tương lai hoặc ngược lại.
• Đường trung bình động hội tụ/phân kì (MACD)
Đường MACD có dấu hiệu cắt xuống đường trung bình động, 2 đường có xu
hướng hội tụ tại vùng dương.
20
Nhận định: việc MACD và đường trung bình động hội tụ sẽ báo hiệu một xu
hướng đảo chiều, cụ thể HNG đang tăng sẽ giảm hoặc tích lũy, tuy nhiên vùng hội
tụ có thể khá gần mức 0 do đó biến động giá sẽ khơng mạnh.
• Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)
RSI đang dao động tại đường 50, đây là đường cân bằng của thị trường.
Nhận định: RSI dao động ở ngưỡng cân bằng của thị trường, do vậy xu hướng
tăng và giảm giá vẫn chưa thể được xác định.
Dựa vào các chỉ báo kĩ thuật trên, ta đưa ra đánh giá chung cho cổ phiếu này như sau:
Cổ phiếu đã trong vùng tích lũy khá dài, hiện xu hướng tăng giảm vẫn chưa thật
sự rõ ràng, giá đang vùng hỗ trợ khá cứng, khối lượng giao dịch không có dấu
hiệu bất thường, theo quan điểm cá nhân của nhóm thì cổ phiếu sẽ tăng trong
vài phiên tới trong bối cảnh thị trường đang diễn biến tốt, khối lượng giao dịch
HNG gần đây rất lớn. Nhà đầu tư có thể cân nhắc mua cổ phiếu với tỷ trọng
nhỏ, chờ xu hướng cp tăng được xác nhận rõ ràng thì lúc đó mua gia tăng.
2.3. Triển vọng đầu tư
Chỉ số tài chính
P/E cơ bản
Cổ
EPS
phiếu
ROEA
HNG
ROS
ROAA
2017
13.85
690.00
5.11
15.97
1.56
2018
-20,99
-762.00
-6.33
-17.79
-2.10
2019
-5.58
-2,490.00
-23.77
-134.99
-9.02
2020
771.34
19.00
0.23
0.88
0.09
ĐVT: triệu đồng
Năm 2020 là một năm đầy sóng gió đối với nền kinh tế khơng chỉ ở Việt Nam mà còn trên
cả thế giới với sự hoành hành của đại dịch Covid – 19. Việt Nam là một trong số ít những
nền kinh tế đạt tăng trưởng dương trong giai đoạn Covid này. Từ các chỉ số tài chính trên
ta có thể thấy được việc hoạt động khơng hiệu quả của CTCP Nơng nghiệp Quốc tế
Hồng Anh Gia Lai trong 2 năm 2018 và 2019. Đến năm 2020 lợi nhuận của doanh
nghiệp này mới tăng trưởng dương trở lại. Tuy vậy chỉ số EPS bé đã làm cho chỉ số P/E
tăng một cách đột biến. Thêm vào đó chỉ số ROS – tỷ suất danh lợi trên doanh thu thuần
năm 2017 gấp hơn 18 lần so với năm 2020. Chỉ số ROS năm 2020 cho thấy được rằng tuy
doanh nghiệp kinh doanh có lãi như hiệu quả vẫn chưa cao do năm 2020 là năm dịch bệnh
nhà nước thực hiện cách ly xã hội việc kinh doanh không mấy thuận lợi. Năm 2021 dự
báo tiếp tục là một năm khó khăn đối với ngành khai thác cao su do ảnh hưởng của nền
kinh tế thế giới và dịch bệnh vẫn chưa được xử lý hoàn toàn. Tuy nhiên những tháng đầu
năm 2021 công ty này đã cơ cấu lại tài chính và các khoản nợ có thể sẽ giúp cơng ty kinh
doanh có hiệu quả và thu hút các nguồn đầu tư. Dự đoán trong năm này giá cổ phiếu
HNG có thể tăng trưởng trở lại do triển vọng của nhóm ngành cao su cao. Tuy vậy tương
21
lai nhóm ngành cao su có sự cạnh tranh mạnh mẽ địi hỏi cơng ty phải có chiến lược kinh
doanh phù hợp để có thể cạnh tranh với các mã cổ phiếu khác của các công ty trong
ngành.
22
KẾT LUẬN
CTCP nơng ngiệp quốc tế Hồng Anh Gia Lai nói riêng và ngành cao su Việt Nam
chắc chắn sẽ k ngừng phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai. Dựa trên những phân tích
kỹ thuật đánh giá trên, nhóm tin rằng cổ phiếu HNG của Hoàng Anh Gia Lai niêm yết
trên thị trường chứng khốn sẽ ln được coi là cột trụ có tiềm lực mạnh trước những
biến động của nền kinh tế xã hội cũng như dịch bệnh. Bài báo cáo nhằm cung cấp thông
tin giúp mọi người hiểu rõ hơn về ngành sản xuất cao su của CTCP Hồng Anh Gia Lai
và tình hình niêm yết chứng khốn HNG của doanh nghiệp. Từ đó sẽ có cái nhìn trực
quan hơn về cổ phiếu này, góp phần vào q trình ra quyết định có nên đầu tư vào HNG
hay khơng. Bài thảo luận về đề tài: “Phân tích ngành cao su của Công ty cổ phần nông
nghiệp quốc tế Hồng Anh Gia Lai (HNG)” vẫn cịn nhiều thiếu sót, rất mong thầy và các
bạn đóng góp ý kiến để bài trở nên hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo:
1. />2. />
23