MỤC LỤC
1
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay, các nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng phát triển
ngày càng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ thống thị trường cũng biến đổi phù hợp
với các điều kiện, trình độ phát triển của nền kinh tế. Thị trường với tư cách là môi
trường cho các quan hệ sản xuất và trao đổi phát huy tác dụng dưới tác động của các
quy luật thị trường, có rất nhiều chủ thể khác nhau tham gia thị trường, mỗi chủ thể có
những vai trị quan trọng riêng. Vì vậy, để tổ chức có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, địi hỏi phải hiểu rõ về bản chất hệ thống thị trường, những quy luật kinh tế cơ
bản của thị trường và các vấn đề liên quan khác. Đó là lí do nhóm em quyết định chọn
đề tài thảo luận là “Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường; liên
hệ vấn đề này ở Việt Nam”.
2
2
Nội Dung Chính
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1: Thị Trường
1.1.1: Khái niệm thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tệ trong đó có nhu cầu của các chủ
thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi mua bán với sự xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội
1.1.2: Vai trò của thị trường
• Thị trường là điều kiện, mơi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng háo càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng háo, dịch vụ thì
càng địi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại
thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là mơi trường kinh doanh, là điều
kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu
cầu cho sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị tường có vai trị thơng tin,
định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
• Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế khơng ngừng phát triển. Do đó, địi hỏi
các thành viên trong xã hội phải khơng ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng đượcc với
sự phát triển của thị trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo
sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động lực cho sự sáng
tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết,
phân bổ tới các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các
chủ thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
• Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gí, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất, lưu
thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường gắn kết mọi chủ
thể không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các
khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh thể thống nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới
sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế.
3
3
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong
nước gắn liền với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thơng, phân phối, tiêu
dùng khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các
quan hệ đó có sự kết nối, liên thơng với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trị
này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới.
1.1.3: Cơ chế và nền kinh tế thị trường
1.1.3.1: Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường (Market Mechanism) là quá trình tương tác lẫn nhau giữa các
chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác
định khối lượng và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những điều
kiện nhất định để nhà sản xuất, với hành vi tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả
thị trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho
ai. Ngược lại, hoạt động của các chủ thể tạo nên sự tương tác nói trên. Như vậy, cơ chế
thị trường là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó các quan hệ kinh tế tác động lên mọi
hoạt động của nhà sản xuất và 1 người tiêu dùng trong quá trình trao đổi.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế học phúc lợi thì cơ chế thị trường là cách thức
tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì, khi mỗi nhà sản xuất
đều căn cứ vào giá cả thị trường để có quyết định về sản xuất, sẽ khơng có sản xuất
thừa, cũng sẽ khơng có sản xuất thiếu. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản
xuất và trao đổi hàng hóa giữa người sản xuất và người tiêu dùng được vận hành do sự
điều tiết của quan hệ cung cầu. Phúc lợi kinh tế được đảm bảo do không có tổn thất xã
hội.
Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy
hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức
sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: 'lãi hưởng lỗ chịu', chấp nhận cạnh tranh, là
những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là
điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải.
Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt được chức năng của mình, thì các
điều kiện sau đây phải được thỏa mãn: thị trường phải có cạnh tranh hồn hảo, thơng
tin đối xứng, khơng có các ảnh hưởng ngoại lai, khơng có đầu cơ, khơng có vi phạm
đạo đức kinh doanh v.v... Tuy nhiên, trong thực tế khơng có nước nào đáp ứng hoàn
4
4
hảo các điều kiện này, nên có những trường hợp cơ chế thị trường sẽ không thể phân
bổ tối ưu các nguồn lực kinh tế, thậm chí góp phần gây ra khủng hoảng kinh tế. Khi đó
sẽ có thất bại thị trường.
1.1.3.2: Nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế. Khi các quan hệ kinh
tế giữa các chủ thể biểu hiện qua mua các hang hóa, dịch vụ trên thị trường thì nền
kinh tế đó gọi là nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội, trong đó các quan hệ kinh
tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua quan hệ mua, bán hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường và thái độ cư xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là định
hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả các
quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất đều được tiền tệ hóa, các yếu tố của sản
xuất như: đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ
và quản lí, các sản phẩm dịch vụ tạo ra, chất xám đều là đối tượng mua – bán và hàng
hóa.
Ưu điểm:
• Kinh tế thị trường ln tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, ln tìm cách để cải tiến
lối làm việc và rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để phát
triển không ngừng.
• Kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo, tuyển chọn, sử dụng người quản lí kinh doanh
năng động, có hiệu quả và đào thải các nhà quản lí kém hiệu quả.
• Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo vệ lợi
ích người tiêu dùng.
Khuyết tật:
• Kinh tế thị trường chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh tốn, khơng chú ý
đến những nhu cầu cơ bản của xã hội.
• Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, khơng có lãi thì thơi
nên nó khơng giải quyết được cái gọi là “hàng hóa cơng cộng” (đường xá, các cơng
trình văn hóa, y tế và giáo dục…)
• Trong nền kinh tế thị trường có sự phân biệt giàu nghèo rõ rệt
1.1.4: Một số quy luật thị trường
1.1.4.1: Quy luật giá trị
5
5
1. Quy luật giá trị
a) Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định
bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng
hóa.
Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá
trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, tác động
của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt
của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy họ mới có thể
tồn tại được; cịn trong trao đổi, hay lưu thơng, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang
giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như
nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
b) Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Tác động điều tiết lưu thơng hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu
hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần
làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức
hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải
được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa
nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ
thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất
hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết
kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết liệt
càng làm cho các q trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.
Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã
hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu
sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí th lao động trở thành ơng chủ.
6
6
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua
lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
2. Quy luật cung cầu:
a) Nội dung quy luật
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và
cầu (bên mua) hang hóa trên thị trường. Quy luật này địi hỏi hàng hóa phải có sự
thống nhất, nếu khơng có sự thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều
chỉnh chúng.
Cung và cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau
và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị;
ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá
cả bằng với giá trị. Đây là sự tác đông phức tạp theo nhiều chiều hướng và nhiều mức
độ khác nhau: Chỉ có những hàng hóa nào dự kiến có cầu thì mới được sản xuất, cung
ứng; hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều, nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng
nhiều và ngược lại. Vì vậy, người sản xuất hàng hóa phải thường xuyên nghiên cứu
nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện
các nhu cầu mới..., để cải tiến chất lượng, hình thức, mẫu mã cho phù hợp; đồng thời
phải quảng cáo để kích thích cầu...
b) Tác động:
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thơng hang hóa; lam biến đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường; quyết định giá cả thị trường.
Căn cứ và quy luật này có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả
thay đổi cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nhà nước có thể vận dụng quay luật cung -cầu thơng qua các chính sách, các biện
pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thya đổi cơ cấu
tiêu dung…để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung-cầu
một cách lành mạnh và hợp lý.
1.1.4.3: Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ trong tiếng Anh là The Law of Monetary Circulation.
Quy luật lưu thông tiền tệ là Quy luật Quy định lượng tiền cần thiết cho lưu
thơng hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Quy luật này được thể hiện như sau:
7
7
Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hố trong một thời kỳ nhất định được
xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng trong thời kỳ đó chia cho tốc độ lưu
thơng của đồng tiền.
Trong đó:
- Tốc độ lưu thơng của đồng tiền chính là số vịng quay trung bình của một đơn
vị tiền tệ.
- Tổng giá cả của mỗi loại hàng hóa bằng giá cả nhân với khối lượng đưa vào lưu
thơng của hàng hóa ấy. Tổng giá cả của hàng hóa lưu thơng bằng tổng giá cả của tất cả
các loại hàng hóa lưu thơng.
Lượng tiền cần thiết cho lưu thơng này tính cho một thời kỳ nhất định, cho nên
khi ứng dụng công thức này cần lưu ý một số điểm sau
- Trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa khơng được đưa ra lưu
thơng trong thời kỳ đó như: Hàng hóa dự trữ hay tồn kho khơng được đem ra bán hoặc
để bán trong thời kỳ sau; hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ sau mới cần thanh toán
bằng tiền; hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng hóa khác; hàng hóa được mua
(bán) bằng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt như ký sổ, chuyển khoản…
- Phải cộng thêm vào lượng tiền cần thiết cho lưu thông lượng tiền dùng để ứng
trước, để đặt hàng trong thời kỳ này nhưng lại chỉ nhận hàng trong thời kỳ sau và
lượng tiền mua (bán) hàng hoá chịu đã đến kỳ thanh toán.
1.1.4.4: Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh tạm dịch sang tiếng Anh là Competition law.
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng
hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng
hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa,
giữa người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường
xuyên đối với những người sản xuất hàng hóa.
8
8
Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, của Quy
luật giá trị
Cạnh tranh có vai trị rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động, nhạy bén, thường xuyên
cải tiến kĩ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ, nâng cao tay nghề, hồn thiện tổ
chức quản lí để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế...
Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó
thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực, thể hiện ở cạnh
tranh không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp
luật nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã
hội, cộng đồng.
Như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin phá hoại uy tín
đối thủ, hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giàu nghèo hoặc tổn hại đối với môi
trường sinh thái vv...
1.2: Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1.2.1: Vai trị của người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những Người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các
nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo
ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của
xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt
lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, Người sản xuất ln phải
quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với
các yếu tố nào cho có lợi nhất.
9
9
Ngồi mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối
với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ khơng làm tổn hại tới
sức khoẻ và lợi ích của con người trong xã hội.
1.2.2: Vai trò của người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dung. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại
của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực
quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trị rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu
của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối
để thấy được chức năng chính của các chủ thể này khi tham gia thị trường. Trên thực
tế, doanh nghiệp ln đóng vai trị vừa là người mua cũng vừa là người bán.
1.2.3: Vai trò của trung gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động
xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc. Cơ
sở đó đã làm xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. Những chủ thể này
có vai trị ngày càng quan trọng để nối kết, thơng tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động,
linh hoạt hơn. Hoạt động của các trung gian trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện
giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Các chủ thể
trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, các chủ thể trung gian
thị trường không phải chỉ có các trung gian thương nhân mà cịn rất nhiều chủ thể
trung gian phong phú trên tất cả các quan hệ kinh tế như: trung gian mơ giới chứng
khốn, trung gian mô giới nhà đất, trung gian mô giới khoa học công nghệ... Các trung
gian trong thị trường không những hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà
còn trên phạm vi quốc tế. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều loại hình trung gian khơng
10
10
phù hợp các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất hợp pháp...). Những trung gian
này cần được loại bỏ.
1.2.4: Vai trò của Nhà nước
Nhà nước đảm bảo sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế. “Ổn
định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hịa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và
người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của đất
nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực
hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết
nhất hình thành sự đồng thuận đó. Là những công cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó
mà có ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật
của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung của xã hội, của mọi
chủ thể kinh tế…; mặt khác, phải tơn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của
các chủ thể đó.
Nhà nước cũng bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội. Mục tiêu căn bản của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là góp phần thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Có chính sách xã hội hợp lý; bảo
đảm phúc lợi ngày một gia tăng nhờ hiệu quả tác động của chính sách kinh tế tiến bộ
do Nhà nước hoạch định và tổ chức thực hiện bằng những nỗ lực của nhiều chủ thể
kinh tế khác nhau… là nhân tố có vai trị quyết định trong vấn đề này.
Là chủ thể tham gia thị trường, nhà nước cịn là cán cân đảm bảo cơng bằng. Bảo
đảm u cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể hiện đầy đủ ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản của. Nhà nước ta
trong việc thực hiện chức năng phát triển, tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước chủ động tham gia kinh tế thị trường
nhằm bảo hộ cho hình thức tổ chức sản xuất chứa đựng các yếu tố của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa và tạo điều kiện cho chúng phát huy ưu thế của mình; tạo vị thế
cho kinh tế nhà nước có sức mạnh định hướng xây dựng mơ hình kinh tế cho phép giải
phóng con người; ngăn chặn các xu h với đó, nhà nước góp phần đắc lực vào việc tạo
mơi trường cho thị trường phát triển, như tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho sản xuất,
lưu thông hàng hóa; tạo lập sự phân cơng lao động theo ngành, nghề, vùng kinh tế qua
11
11
việc nhà nước tiến hành quy hoạch phát triển kinh tế theo lợi thế từng vùng, ngành và
nhu cầu chung của xã hội...
Là chủ thể trực tiếp sở hữu hoặc quản lý, khai thác những cơ quan truyền thông
mạnh nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thơng tin thị trường cho các chủ
thể kinh tế để các chủ thể này chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, đối
tác kinh tế, thời điểm thực hiện các giao dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhất trong điều kiện cụ thể của mình… .Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay,
sự giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế của mọi quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi
có tác nhân khởi thủy từ phía nhà nước, được hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước. Bằng
chính sách hội nhập đúng đắn và năng lực tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó,
nhà nước góp phần khởi đầu và có tác động tích cực vào q trình thiết lập quan hệ
quốc tế. Đại diện cho đất nước tham gia vào các q trình soạn thảo và thơng qua
chuẩn mực luật pháp kinh tế, các hiệp định kinh tế, các nghị định thư…, Nhà nước ta
góp phần tạo cho chủ thể kinh tế của đất nước vị trí có lợi trong quan hệ kinh tế quốc
tế. Sự kiện đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thành công là
chứng minh rõ rệt cho điều này.
Như vậy, có thể thấy, nhà nước là một chủ thể vừa tham gia quản lý, vừa tham
gia tạo môi trường kinh tế thị trường lành mạnh và vừa tham gia khắc phục các khuyết
tật của thị trường.
12
12
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA VÀO NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1: Khái quát nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
Kinh tế thị trường là thành quả của văn minh nhân loại, được Đảng và Nhà nước
Việt Nam vận dụng một cách đúng đắn, khách quan, khoa học, sáng tạo, trở thành nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trị của
con người chính là động lực và cũng là mục tiêu cao nhất của sự phát triển.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được chính thức
sử dụng trong các văn kiện Đại hội IX (tháng 4-2001) của Đảng; theo đó, “Đảng và
Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa”1. Đại hội XII của Đảng (tháng 1-2016) tiếp tục bổ sung, phát triển:
“Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền
kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa”2. Đây là bước đột phá dũng cảm nhưng hết sức khoa học về
tư duy lý luận của Đảng ta.
Việc dứt khoát từ bỏ chế độ kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp để chính thức đi
vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn khách quan,
sáng tạo, độc lập và phù hợp với xu thế vận động chung của nền kinh tế thế giới hiện
đại. Chúng ta thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm xây
dựng một đất nước tất cả đều vì con người và do con người. Đảng và Nhà nước ta chủ
trương và nhất quán vận hành nền kinh tế thị trường chủ yếu bằng cơ chế thị trường và
thông qua cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lý và sự điều tiết của Nhà nước,
thực hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu được cho mọi
thành viên để không ai, kể cả những người yếu thế, bị bỏ lại phía sau. Đó chính là định
hướng cực kỳ quan trọng cho toàn bộ quá trình phát triển theo định hướng xã hội chủ
1 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.23.
2 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2016, tr. 25.
13
13
nghĩa. Và để vận hành được nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa này thì
vai trị của các chủ thể tham gia vào quá trình vận hành cũng rất quan trọng.
2.2: Vai trò của Người sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
+ Người sản xuất hay chính là các doanh nghiệp kinh doanh có vị trí đặc biệt
quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước
(GDP).
Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp nước ta đã có bước phát triển
đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực
vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế,
tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo...
+ Người sản xuất chính là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ
cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương…
+ Doanh nghiệp hay người sản xuất phát triển, đặc biệt là khu vực ngành công
nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo
thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong q trình hội nhập.
Có thể nói vai trị của người sản xuất, doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát
triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các
vấn đề xã hội. Biểu hiện qua số liệu như sau:
Cơng cuộc đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong
những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp.
Giai đoạn 2002-2019, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với
hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn
dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở
Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục có khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu
trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu được duy trì ở mức cao. GDP thực tăng
ước khoảng 7%, tương tự tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2018, điều này cho thấy Việt
Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực.
14
14
Năm 2020, với độ mở về kinh tế và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam bị tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19. Tăng trưởng GDP đạt
1,8% trong nửa đầu năm, dự kiến cả năm đạt 2,8%. Việt Nam là một trong số ít quốc
gia trên thế giới khơng dự báo suy thoái kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng dự kiến năm
nay thấp hơn nhiều so với dự báo trước khủng hoảng (6-7%).
2.3: Vai trò của Người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Họ là những người mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thông qua hành vi
mua sắm, người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường.
Năm 2020, tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước đang dần được kiểm sốt,
nguồn cung hàng hóa đã được chuẩn bị sớm và khá đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của
người tiêu dùng nên giá hàng hóa khơng có biến động bất thường.
Người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ảnh hưởng trực tiếp đến sự cân bằng cung cầu của hàng hóa. Đồng thời định
hướng sản xuất, phát triển hạ tầng sản xuất phát triển.
Nước ta sau khi tạm dừng thời gian giãn cách xã hội hồi tháng 5 năm 2020, thống
kê tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5 ước tính đạt
384,8 nghìn tỷ đồng, tăng đến 26,9% so với tháng trước. Mặc dù chưa thể đạt được
con số như cùng kỳ năm trước, song mức tăng này là dấu hiệu đáng mừng, cho thấy
sức mua đã được cải thiện đáng kể sau thời gian ảm đạm do giãn cách xã hội.
Đóng góp cho con số này, so với tháng trước đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đã
đạt 311,1 nghìn tỷ đồng, tăng 17,3%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 32,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 95,8%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 0,4 nghìn tỷ đồng, tăng 780,1%;
doanh thu dịch vụ khác đạt 40,8 nghìn tỷ đồng, tăng 91,3%...
Tuy vậy, tính chung 5 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ tiêu dùng đạt 1.913,9 nghìn tỷ đồng, vẫn giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước,
nếu loại trừ yếu tố giá giảm 8,6% (cùng kỳ năm 2019 tăng 8,5%).
Riêng doanh thu bán lẻ hàng hóa 5 tháng ước tính đạt 1.543,4 nghìn tỷ đồng,
chiếm 80,6% tổng mức và tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán lẻ hàng
hóa 5 tháng đầu năm tăng nhẹ do các siêu thị, trung tâm thương mại bảo đảm cung ứng
đầy đủ hàng hóa thiết yếu, khơng có biến động về giá, đồng thời người dân có xu
hướng thay đổi hành vi tiêu dùng theo hình thức mua sắm trực tuyến.
15
15
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay, thì người tiêu
dùng được coi như bệ đỡ của các doanh nghiệp, người sản xuất.
2.4: Vai trò của các chủ thể trung gian trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Các chủ thể trung gian trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam khá sôi động, với sự xuất hiện của các “trung gian kết nối” trong nhiều
ngành nghề như: truyền thông quảng cáo, thanh tốn điện tử, lao động việc làm, hơn
nhân... Bên cạnh đó, cũng có sự xuất hiện của các chủ thể trung gian trong các lĩnh
vực truyền thống như khách sạn, nhà hàng, du lịch và giao thông vận tải thông qua
cung cấp những giải pháp mới. Các chủ thể này chủ yếu dựa trên nền tảng mạng
internet, do đó các chủ thể trung gian kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Các chủ thể trung gian có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh của
các thương nhân cũng như nền kinh tế quốc dân đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hố,
hội nhập quốc tế như hiện nay bởi các chủ thể trung gian này mang lại hiệu quả lớn
cho doanh nghiệp trong quá trình tổ chức mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ ở trong cũng như ngoài nước. Bởi tiêu thụ hết sản phẩm là một khâu hết sức quan
trọng trong q trình kinh doanh, như trên đã trình bày, đó là “bệ phòng” cho các
doanh nghiệp. Ở nước ta các doanh nghiệp, người sản xuất lựa chọn phương thức phân
phối, tiêu thụ sản phẩm hàng hố phù hợp, trong đó việc sử dụng các chủ thẻ trung
gian thương mại được xem là một cách thức tiếp thị sản phẩm, có hiệu quả về kinh tế
cao.
Hiện nay trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, hoạt động giao thương
đã vượt ra ngồi lãnh thổ, vai trị của các chủ thể trung gian không chỉ được quan tâm
trong hoạt động nội địa mag được chú trọng cả trong thương mại quốc tế.
2.5: Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Nhà nước đóng
vai trị định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo mơi trường cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các cơng cụ, chính sách và các nguồn
lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
16
16
chính sách phát triển. Phát huy vai trị làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế xã hội”3.
Trên quan điểm đó, Nhà nước ta có vai trị trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa như:
Nhà nước giúp đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế:
“Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa
người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của
đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức
thực hiện các chính sách phát triển vĩ mơ do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên
quyết nhất hình thành sự đồng thuận đó. Là những cơng cụ tạo ra sự đồng thuận xã
hội, từ đó mà có ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách,
pháp luật của Nhà nước, một mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung của xã
hội, của mọi chủ thể kinh tế...; mặt khác, phải tôn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi
ích cụ thể của các chủ thể đó.
Nhà nước bảo đảm gia tăng phúc lợi xã hội:
Mục tiêu căn bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”. Có
chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi ngày một gia tăng nhờ hiệu quả tác động
của chính sách kinh tế tiến bộ do Nhà nước hoạch định và tổ chức thực hiện bằng
những nỗ lực của nhiều chủ thể kinh tế khác nhau... là nhân tố có vai trị quyết định
trong vấn đề này.
Nhà nước đảm bảo công bằng xã hội:
Bảo đảm yêu cầu thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được thể hiện đầy đủ ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản của Nhà
nước ta trong việc thực hiện chức năng phát triển, tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước chủ động tham gia kinh tế thị trường nhằm bảo hộ cho hình thức tổ
chức sản xuất chứa đựng các yếu tố của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và tạo điều
kiện cho chúng phát huy ưu thế của mình; tạo vị thế cho kinh tế nhà nước có sức mạnh
định hướng xây dựng mơ hình kinh tế cho phép giải phóng con người; ngăn chặn các
xu hướng phát triển kinh tế khơng có lợi cho quảng đại người lao động.
3 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 103.
17
17
Nhà nước góp phần đắc lực vào việc tạo mơi trường cho thị trường phát triển:
Như tạo lập kết cấu hạ tầng kinh tế cho sản xuất, lưu thông hàng hóa; tạo lập sự
phân cơng lao động theo ngành, nghề, vùng kinh tế qua việc nhà nước tiến hành quy
hoạch phát triển kinh tế theo lợi thế từng vùng, ngành và nhu cầu chung của xã hội...
Là chủ thể trực tiếp sở hữu hoặc quản lý, khai thác những cơ quan truyền thơng
mạnh nhất của quốc gia, nhà nước góp phần cung cấp thông tin thị trường cho các chủ
thể kinh tế để các chủ thể này chủ động lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, đối
tác kinh tế, thời điểm thực hiện các giao dịch kinh tế, cách thức sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhất trong điều kiện cụ thể của mình...
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, sự giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế
của mọi quốc gia chỉ có hiệu quả cao, khi có tác nhân khởi thủy từ phía nhà nước,
được hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước. Bằng chính sách hội nhập đúng đắn và năng lực
tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách đó, nhà nước góp phần khởi đầu và có tác
động tích cực vào quá trình thiết lập quan hệ quốc tế. Đại diện cho đất nước tham gia
vào các quá trình soạn thảo và thông qua chuẩn mực luật pháp kinh tế, các hiệp định
kinh tế, các nghị định thư..., Nhà nước ta góp phần tạo cho chủ thể kinh tế của đất
nước vị trí có lợi trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sự kiện đàm phán gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) thành công là chứng minh rõ rệt cho điều này.
Nhà nước ta là chủ thể chính của nền giáo dục – đào tạo:
Bằng hệ thống chính sách giáo dục, đào tạo của mình, được thực hiện qua hệ
thống giáo dục – đào tạo do Nhà nước thống nhất quản lý, dù tồn tại dưới nhiều loại
hình khác nhau (cơng lập, ngồi cơng lập, liên doanh, liên kết trong nước và với nước
ngoài...), Nhà nước cung cấp nguồn lao động chính, có chất lượng cho sản xuất kinh
doanh, cung cấp cán bộ quản trị doanh nghiệp cho mọi thành phần, mọi loại hình kinh
tế. Qua đó, Nhà nước ta có tác động rất mạnh và trực tiếp tới việc nâng cao năng lực
sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý nền kinh tế, nâng cao hiệu quả của kinh tế thị
trường nói chung.
Cùng với tác động của hệ thống luật kinh tế và sự đầu tư trực tiếp vào kinh tế,
Nhà nước còn định hướng nền kinh tế qua các cơng cụ gián tiếp là chính sách kinh tế,
như chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách thu nhập và việc làm...
18
18
PHẦN KẾT THÚC
Tóm lại, trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường đóng vai trị đặc biệt quan trọng.
Khơng có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến hành trôi chảy
được. Trên thị trường, các quy luật kinh tế hoạt động tác động lẫn nhau và điều tiết
tồn bộ q trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Các chủ thể kinh tế cùng
tham gia sản xuất và trao đổi hàng hóa trên thị trường bao gồm người sản xuất, người
tiêu dùng, các thương nhân, nhà nước, khu vực nước ngoài, … Mỗi chủ thể có vai trị,
vị trí khác nhau trong q trình sản xuất, trao đổi hàng hóa và là một tác nhân của nền
kinh tế thị trường. Hoạt động của mỗi chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế thị trường; đồng thời tuân thủ sự điều tiết, định hướng của nhà nước thông qua
hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế.
19
19
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 4
ST
T
31
Mã sinh viên
Họ và tên
Phân công nhiệm vụ
Đánh giá
20D12083
Ngô Thị Mỹ Duyên
A
32
20D12087
Đỗ Thị Ngân Giang
33
20D12018
Nguyễn Thị Hồng Giang
34
20D12088
Nguyễn Thị Hương Giang
35
20D12019
Nguyễn Phương Hà
36
37
20D12089
20D12021
Nguyễn Thu Hà
Nguyễn Thị Ánh Hằng
38
20D12091
Phạm Thu Hằng
39
20D12020
Nguyễn Thị Hạnh
40
20D12090
Vũ Thị Hạnh
- Tổng hợp word
- Khái quát nền kinh tế thị
trường tại Việt Nam (2.1)
(nhóm trưởng)
- Một số quy luật thị trường
(1.1.4.1 & 1.1.4.2)
- Một số quy luật thị trường
(1.1.4.3 & 1.1.4.4)
- Mở đầu và Kết luận
- Vai trò của trung gian và
Nhà nước trong thực tế (2.4
&2.5)
- Vai trò của người sản xuất
và người tiêu dùng trong thực
tế (2.2 &2.3)
Thuyết trình và phản biện
Vai trò của thị trường
Powerpoint
Khái niệm thị trường
Vai trò các chủ thể tham gia
thị trường (1.2.1 &1.2.2)
Cơ chế thị trường và nền kinh
tế thị trường
Vai trò các chủ thể tham gia
thị trường (1.2.3 &1.1.4)
20
20
B
B
A
A
B
B
B
B
B