MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong công cuộc xây dựng đất nước nói chung và xây dựng
chiến lược con người nói riêng cùng với chiến lược đó Đảng và nhà nước ta
rất quan tâm đến sự nghiệp chăm sóc bảo vệ và giáo dục trẻ em.“ Trẻ em
hôm nay - Thế giới ngày mai” Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia
đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh,
gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì
một tương lai tươi sáng trẻ em sẽ trở thành chủ nhân hữu ích của tương lai
thì ngay từ thủa ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp hiện đại
và tồn diện về mọi mặt Đức, Trí, Thể, Mỹ. Chính vì vậy cơng tác chăm
sóc giáo dục trẻ Mầm non có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo con người.
Song song với việc chăm sóc là việc ni dưỡng trẻ mà ăn uống là
một nhu cầu không thể thiếu được của mỗi con người. Nấu ăn là một công
việc hết sức gần gũi và quen thuộc trong mỗi gia đình và trường Mầm non.
Trong mỗi chúng ta ai cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để
đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng một cách an toàn và hợp lý nhất, điều này
khơng dễ bởi nó ln ln địi hỏi chúng ta phải có những sáng kiến và
hiểu biết về nấu ăn nói chung và đặc biệt là nấu ăn cho các cháu ở nhà trẻ
và mẫu giáo nói riêng. Nếu trẻ em được ni dưỡng tốt sẽ có một sức khoẻ
tốt và đó là tiền đề cho sự phát triển của trẻ sau này. Vì vậy cơng tác ni
dưỡng trong trường Mầm non là một việc hết sức quan trọng.
Ở trường Mầm non, trẻ phải được cung cấp 60% - 65% lượng dinh
dưỡng cần thiết trong ngày. Do vậy, việc áp dụng một chế độ ăn uống đúng
chuẩn là vô cùng quan trọng. Nhưng với qui mô lớn, chăm sóc cùng lúc
hàng trăm trẻ thì việc đảm bảo dinh dưỡng thực sự là một thách thức đối
với các trường Mầm non. Công việc thiết lập, cân đối dưỡng chất hằng
ngày ở nhà trẻ cần một người phải có chuyên môn cao về dinh dưỡng.
2
Đồng thời, nhân viên này phải luôn được bổ sung, cập nhật kiến thức vì
thức ăn cần thay đổi liên tục theo ngày, theo mùa, theo vùng, theo độ tuổi,
thậm chí theo thể trạng hiện tại của trẻ trong trường (ví dụ chuẩn bị thức ăn
cho nhóm trẻ bị suy dinh dưỡng hay thiếu canxi…). Một chuyên viên cấp
dưỡng như vậy khơng phải trường nào cũng có.
Để cung cấp cho các trường Mầm non các bữa ăn đầy đủ dinh
dưỡng, Phần mềm Dinh dưỡng Mầm non (Nutrikids) được Vụ Giáo Dục
Mầm non đề xuất sử dụng ở các trường Mầm non với nhiều công cụ hỗ trợ
cho việc thiết lập dưỡng chất ở trường Mầm non được tốt hơn.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: ‘‘Ứng dụng phần mềm
Nutrikids để xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non”
làm đề tài nghiên cứu khoa học năm 2019-2020 ở cấp Khoa.
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Mục tiêu: Nghiên cứu sử dụng phần mềm Nutrikids để quản lý và
xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trường Mầm non.
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng phần mềm Nutrikids, chế độ dinh
dưỡng cho trẻ Mầm non.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu ứng dụng phần mềm Nutrikids vào
quản lý và xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trường Mầm non Hồng
Nhung Cơ sở 2.
3. Nguồn tư liệu, phương pháp nghiên cứu
- Nguồn tư liệu: Từ việc thu thập thông tin qua Internet.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp.
4. Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu ứng dụng Phần mềm Dinh dưỡng Mầm non
(Nutrikids) với nhiều công cụ hỗ trợ sẽ giúp cho việc thiết lập dưỡng chất ở
3
trường Mầm non được tốt hơn. Giảng viên, sinh viên khoa Mầm non có
thêm tư liệu cho việc dạy và học chuyên môn.
5. Bố cục đề tài
Đề tài xây dựng với nội dung bao gồm:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan về dinh dưỡng cho trẻ Mầm non
Chương 2: Phần mềm Nutrikids
Chương 3: Ứng dụng phần mềm Nutrikids để xây dựng thực đơn
dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non
Phần kết luận và hướng phát triển.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DINH DƯỠNG CHO TRẺ MẦM NON
Việc cung cấp đầy đủ các dưỡng chất thiết yếu cho trẻ em ở những
năm đầu đời rất quan trọng vì nó đặc biệt cần cho q trình phát triển trí lực
và thể lực sau này của trẻ.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ từ 2-5 tuổi nếu có được chế độ
dinh dưỡng hợp lý, thì về sau sẽ có sự phát triển thể chất tốt hơn rõ rệt so
với các trẻ khác cùng lứa tuổi mà khơng có chế độ dinh dưỡng hợp lý. Dinh
dưỡng cân đối sẽ giúp trẻ tăng cường sức đề kháng, tránh suy dinh dưỡng
và bệnh béo phì. Ăn uống đủ chất cũng giúp tăng trí thơng minh và khả
năng học hành của trẻ khi sau này.
Như thế nào là một chế độ dinh dưỡng hợp lý nhất cho trẻ? Câu hỏi
quả khơng dễ vì dinh dưỡng vốn rất đa dạng, khác biệt theo từng vùng
miền và theo mùa. Khối lượng kiến thức về dinh dưỡng cũng vô cùng
phong phú và phức tạp. Đa số các bậc cha mẹ - những người không chuyên
hay thiếu kiến thức về dinh dưỡng - thường xuyên gặp khó khăn trong việc
đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết cho con mình.
Ở trường Mầm non, trẻ phải được cung cấp 60% - 65% lượng dinh
dưỡng cần thiết trong ngày. Do vậy, việc áp dụng một chế độ ăn uống đúng
chuẩn là vô cùng quan trọng. Nhưng với qui mơ lớn, chăm sóc cùng lúc
hàng trăm trẻ thì việc đảm bảo dinh dưỡng thực sự là một thách thức đối
với các trường Mầm non. Công việc thiết lập, cân đối dưỡng chất hằng
ngày ở nhà trẻ cần một người phải có chun mơn cao về dinh dưỡng.
Đồng thời, nhân viên này phải luôn được bổ sung, cập nhật kiến thức vì
thức ăn cần thay đổi liên tục theo ngày, theo mùa, theo vùng, theo độ tuổi,
thậm chí theo thể trạng hiện tại của trẻ trong trường (ví dụ chuẩn bị thức ăn
cho nhóm trẻ bị suy dinh dưỡng hay thiếu canxi…). Một chuyên viên cấp
dưỡng như vậy không phải trường nào cũng có. Theo chương trình phổ
5
biến kiến thức chuyên môn của Viện Dinh Dưỡng nhu cầu dinh dưỡng cho
trẻ em dưới 6 tuổi như sau:
1.1. Dinh dưỡng cho trẻ dưới 1 tuổi
Dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi có ý nghĩa quan trọng tới sức khoẻ và
cả quá trình phát triển của trẻ. Trẻ em, đặc biệt là trong năm đầu, nếu được
chăm sóc ni dưỡng đầy đủ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau bệnh tật. Nhiều vấn
đề sức khoẻ, bệnh tật của trẻ có thể phịng và cải thiện được nếu điều chỉnh
đúng, kịp thời. Một điểm đáng chú ý là khả năng tiêu hóa, hấp thu của trẻ
dưới 1 tuổi chưa hồn thiện, khả năng miễn dịch của trẻ còn hạn chế nên
những thiếu sót trong ni dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh đều có thể
ảnh hưởng tới sức khoẻ và nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng, suy dinh dưỡng.
1.1.1. Sự tăng trưởng của trẻ
1.1.1.1. Tăng trưởng về cân nặng
Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới đẻ là 2.800
-3.000g. Con trai lớn hơn con gái, con dạ thường nặng hơn con so.
Cân nặng của trẻ tăng nhanh năm đầu: 3 tháng đầu tăng 1.000
-1.200g/tháng, 3 tháng tiếp theo tăng 500 - 600g/tháng và 6 tháng tiếp theo
chỉ tăng 300 - 400g/tháng. Cân nặng tăng gấp đôi khi trẻ được 4 - 5 tháng
tuổi và đầy năm thì tăng gấp 3 lần so với lúc sinh (khoảng 9 - 10kg).
Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình
tăng 2-3kg.
Có thể ước tính cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N - 1). Trong đó N là tuổi của trẻ tính theo năm.
6
1.1.1.2. Tăng trưởng chiều cao
Chiều cao của trẻ sơ sinh trung bình là 48-50cm, con trai cao hơn con
gái.
Trong năm đầu, chiều cao của trẻ tăng rất nhanh, nhất là những tháng
đầu sau khi sinh. Trong 3 tháng đầu, mỗi tháng tăng lên 3-3,5cm, 3 tháng
tiếp theo mỗi tháng tăng 2cm và 6 tháng cuối trung bình mỗi tháng tăng 11,5cm. Lúc trẻ được 12 tháng, chiều cao tăng gấp 1,5 lần so với lúc sinh
(đạt được 75cm).
Trên 1 tuổi, mỗi năm trung bình trẻ tăng thêm 5-7 cm cho đến lúc dậy
thì.
Có thể ước tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
Chiều cao (cm) = 75 +6 (N -1)
Trong đó N là số tuổi của trẻ tính theo năm.
1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi
Nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ rất lớn. Trẻ càng nhỏ nhu cầu càng cao. Trong
năm đầu tiên trẻ phát triển rất nhanh, sau sinh 6 tháng trung bình cân nặng đã
tăng gấp đôi, đến 12 tháng cân nặng tăng gấp ba so với cân nặng lúc sinh, sau
đó tốc độ tăng chậm dần cho tới trưởng thành. Để đáp ứng tốc độ tăng năm
đầu nhu cầu dinh dưỡng cũng như năng lượng đều cao.
1.1.1.3. Nhu cầu năng lượng
Năng lượng cung cấp cho trẻ được phân bố như sau: 50% đáp ứng nhu
cầu chuyển hóa cơ bản và 25% cho hoạt động và 25% cho phát triển (tăng
cân trung bình từ 15-35g/ngày). Trẻ dưới 1 tuổi có tỷ số giữa bề mặt da và
cân nặng lớn hơn người trưởng thành nên năng lượng tiêu thụ để giữ cho cơ
7
thể ấm cũng cao hơn. Sữa mẹ đáp ứng đuợc nhu cầu của đứa trẻ trong 6
tháng đầu.
1.1.1.4. Nhu cầu Protein
Nhu cầu protein của trẻ dưới 1 tuổi cao do tốc độ phát triển của
xương, cơ và các mô. Nhu cầu protein hàng ngày là 2,2g/kg cân nặng của
trẻ, đến tháng thứ tư trở đi nhu cầu protein là 1,4g/kg/ngày. Đối với trẻ em
nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao từ 70-85% như sữa, thịt, trứng.
Đối với trẻ em nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao như sữa, thịt,
trứng. Hiện nay, theo khuyến cáo của WHO/UNICEF đối với trẻ dưới 6
tháng tuổi bú mẹ hoàn toàn là đảm bảo nhu cầu protein để trẻ phát triển và
khỏe mạnh.
1.1.1.5. Nhu cầu Lipid
Nhu cầu lipid ở trẻ đảm bảo trước hết cho nhu cầu năng lượng và các
acid béo cần thiết và hỗ trợ việc hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E,
K). Nhu cầu lipid ở trẻ dưới 1 tuổi được xác định dựa vào lượng chất béo
trung bình có trong sữa mẹ và lượng sữa trung bình đứa trẻ được bú.
Ở trẻ đang bú mẹ, vì 50-60% năng lượng ăn vào là do chất béo của
sữa mẹ cung cấp nên khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, nhất là khi cai sữa cần chú
ý đến tình trạng dinh dưỡng giảm lượng chất béo đột ngột do bú mẹ ít hơn
hoặc đã ngừng bú mẹ.
Hiện nay nhu cầu các acid béo ở trẻ được quan tâm như những acid
béo chuỗi dài có các mạch kép (Polyunsaturated fatty acids - PUFA),
docosapentaenoic acid (DHA), Eicosapentanoic acid (EPA). Những chất
acid béo này được phát hiện là có nhiều trong sữa mẹ và được coi là thiết
yếu cho phát triển của não, chính vì vậy những nhà sản xuất sữa thay thế
sữa mẹ quan tâm để bổ sung vào sữa thay thế, tuy nhiên những báo cáo về
vai trò của các acid béo này đối với sự phát triển của trẻ vẫn chưa đầy đủ.
8
1.1.1.6. Nhu cầu Glucid
Người ta thấy 8% glucid trong sữa mẹ là lactose xấp xỉ 7g trong
100ml sữa mẹ, trong chế độ ăn 37% năng lượng của trẻ do glucose, theo
tháng tuổi lượng glucid trong bữa ăn của trẻ thay đổi bởi các thức ăn bổ
sung và khi nhu cầu năng lượng của trẻ thay đổi.
1.1.1.7. Vitamin
Vitamin tan trong nước: Đối với vitamin tan trong nước sữa mẹ cung
cấp đủ nhu cầu cho trẻ khi người mẹ được ăn uống đầy đủ. Nhu cầu đề nghị
vitamin tan trong nước chủ yếu dựa vào hàm lượng các vitamin nhóm này
và thêm giới hạn an toàn cho trẻ.
Bảng 1: Nhu cầu Vitamin hiện nay đề nghị như sau
Vitamin tan trong dầu:
Vitamin A: bình thường trẻ mới sinh vitamin A được dự trữ ở gan,
lượng vitamin A dự trữ phụ thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của người mẹ.
Đối với trẻ dưới 1 tuổi nhu cầu vitamin A được đề nghị là 375 g/ngày.
Vitamin D: đối với trẻ em có sự phát triển nhanh của xương và răng,
với lượng vitamin D 100IU/ngày phòng cịi xương, và 200 IU/ngày thúc
đẩy chuyển hóa calci và phát triển khung xương. Trong sữa mẹ hàm lượng
9
vitamin D chỉ có 50IU/L do đó người ta khuyên nên bổ sung lượng vitamin
D trong tuần đầu sau sinh là 200 IU/ngày.
1.1.1.8. Các chất khoáng
Calci: Cần thiết cho trẻ trong thời kỳ dưới 1 tuổi vì quá trình tạo mô
xương và răng diễn ra với tốc độ rất nhanh, sữa mẹ đáp ứng được đủ nhu
cầu calci cho trẻ tuy nhiên cũng đòi hỏi đủ vitamin D để đảm bảo calci
được hấp thu đầy đủ. Nhu cầu hàng ngày của trẻ về calci từ 400600mg/ngày, đồng thời đòi hỏi tỷ lệ thích hợp giữa calci/phospho là 2:1
đúng như sữa mẹ, cịn ở sữa bị 1,2:1, do đó hiện nay các nhà khoa học
khuyên nên sử dụng tỷ lệ là từ 1:1 đến 2:1.
Sắt: Nhu cầu được cân nhắc và xem xét bởi trẻ sinh ra khoẻ mạnh đủ
cân có lượng sắt dự trữ trong cơ thể đủ cho 3 tháng đầu, đối với trẻ được
ni bằng sữa mẹ thì đáp ứng đủ nhu cầu sắt. Khi trẻ ăn bổ sung (từ 6 tháng
tuổi) cần chú ý tới việc bổ sung sắt từ các thực phẩm giàu sắt để đáp ứng
nhu cầu phát triển của trẻ.
Kẽm: Là chất khống đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng,
miễn dịch và giúp cho sự ngon miệng của trẻ.
Nhu cầu kẽm tùy thuộc vào sự có mặt của thực phẩm giàu protein
động vật hoặc cá khẩu phần để khuyến nghị nhu cầu/ngày.
Bảng 2: Nhu cầu Kẽm khuyến nghị cho trẻ
10
Chú thích:
* Trẻ bú sữa mẹ;
** Trẻ ăn sữa nhân tạo;
*** Trẻ ăn thức ăn nhân tạo có nhiều phytat và protein nguồn thực vật.
a Hấp thu tốt: giá trị sinh học kẽm tốt = 50% (khẩu phần có nhiều
protid động vật hay cá).
b Hấp thu vừa: giá trị sinh học kẽm trung bình = 30% (khẩu phần có
vừa phải protid động vật hay cá: tỷ số phytat-kẽm phân tử là 5:15).
c Hấp thu kém: giá trị sinh học kẽm thấp = 15% (khẩu phần ít hoặc
khơng protid động vật hay cá).
Theo khuyến cáo của WHO (2004) bổ sung kẽm nguyên tố cho trẻ bị
tiêu chảy là 10mg/ngày cho trẻ < 6 tháng và 20mg/ngày cho trẻ từ 6 tháng 5 tuổi trong vịng 14 ngày.
1.1.3. Ni con bằng sữa mẹ
Nuôi con bằng sữa mẹ là vấn đề được quan tâm nhiều trong dinh
dưỡng trẻ em, đã có nhiều hội nghị quốc tế dành riêng cho vấn đề này. Hiện
nay nuôi con bằng sữa mẹ được coi là biện pháp quan trọng để bảo vệ sức
khoẻ trẻ em. Ở Việt nam đã có chương trình ni con bằng sữa mẹ nhằm
khuyến khích và hỗ trợ ni con bằng sữa mẹ. Những năm gần đây việc
tuyên truyền về lợi ích của sữa mẹ tới sức khoẻ của trẻ em và ngay cả sức
khoẻ của người mẹ đã thúc đẩy tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ tăng lên.
11
1.1.4. Cho trẻ ăn bổ sung hợp lý
Trẻ từ 6 tháng tuổi trở đi, ngoài bú sữa mẹ hàng ngày nên bắt đầu cho
ăn một bữa bột, từ tháng thứ 7 đến 8, một ngày cho ăn 2 bữa bột đặc đến 912 tháng cho trẻ ăn 3 bữa đến tròn 1 tuổi cho một ngày 4 bữa. Nên cho trẻ
ăn từ ít tới nhiều tập cho trẻ ăn quen dần với thức ăn mới. Bữa ăn bổ sung
cho trẻ đảm bảo đủ các nhóm thức ăn để đáp ứng đủ các chất dinh dưỡng
và đậm độ nhiệt. Các thức ăn của trẻ cần được chế biến sạch sẽ đảm bảo vệ
sinh tránh các rối loạn tiêu hóa.
Đối với trẻ ở lứa tuổi ăn bổ sung đảm bảo cho trẻ được bú càng nhiều
càng tốt để cùng với thức ăn đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.
1.2. Dinh dưỡng cho trẻ nhỏ dưới 5 tuổi
Dinh đưỡng trẻ từ 1 tuổi đến 5 tuổi có những thay đổi đặc biệt về nhu
cầu bởi trẻ lớn lên cả về kích thước và phát triển trí tuệ. Nhiều nghiên cứu
về ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với sự phát triển kích thước cơ thể và trí
tuệ trong những năm đầu, dinh dưỡng khơng thích hợp cả thiếu và thừa đều
ảnh hưởng tới dự phát triển của trẻ. Một trong những vấn đề dinh dưỡng trẻ
em là thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ em về thể chất
và tinh thần, cho đến nay những vấn đề về dinh dưỡng của trẻ em chưa
được giải quyết đầy đủ.
1.2.1. Dinh dưỡng trẻ em từ 1 - 3 tuổi
Dinh dưỡng của trẻ từ 1 đến 3 tuổi có ý nghĩa quan trọng tới sức khoẻ
và cả quá trình phát triển của trẻ. Khi dinh dưỡng của trẻ không đáp ứng
đầy đủ sẽ dẫn đến chậm phát triển và cả những biến đổi về hoá sinh và
những hậu quả bệnh tật của thiếu các chất dinh dưỡng. Ảnh hưởng của
thiếu dinh dưỡng lên sức khoẻ của trẻ phụ thuộc vào thời điểm chất dinh
dưỡng nào thiếu và thời gian thiếu bao lâu. Nhiều vấn đề sức khoẻ, bệnh tật
của trẻ có thể phòng và cải thiện được nếu được điều chỉnh đúng kịp thời.
Trẻ em lứa tuổi này đã có những phát triển về hệ thống tiêu hóa ngay
từ 1 tuổi đã có một số răng và khả năng tiêu hóa hấp thu các chất dinh
12
dưỡng đã khá hơn. Lứa tuổi này tốc độ lớn có giảm so với lứa tuổi trước 12
tháng nhưng vẫn còn cao đồng thời các hoạt động đã bắt đầu tăng lên cùng
theo với tuổi tập đi, tập nói… do đó tiêu hao năng lượng so với cân nặng
cao hơn so với người lớn. Nhu cầu năng lượng lứa tuổi này là
1300kcal/ngày (100 kcal/1 kg cân nặng/ngày). Lượng protein 28g khoảng
2,5-3 g protein/kg cân nặng, protein động vật ở lứa tuổi nên đạt 50% tổng
số protein.
1.2.1.1.
Nhu cầu một số Vitamin
1.2.1.2.
Nhu cầu một số chất khoáng
Ở lứa tuổi này cơ quan tiêu hóa dần hồn thiện, trẻ bắt đầu tập tự ăn
tuy nhiên các thức ăn vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào bố mẹ và người chăm
sóc trẻ. Tuy nhiên các thức ăn cho trẻ vẫn cần phải dễ tiêu hóa, giàu các
chất dinh dưỡng có giá trị và đủ các nhóm thực phẩm trong ơ dinh dưỡng
để đáp ứng nhu cầu các chất dinh dưỡng (Nhu cầu các chất khoáng chi tiết
trong bài 3: Vai trò dinh dưỡng của các chất khoáng).
Đảm bảo tốt vệ sinh thực phẩm và ăn uống để phòng tránh nhiễm
khuẩn và bệnh đường ruột ở trẻ.
Đối với nhóm tuổi từ 1-3 tuổi số bữa ăn từ 4-5 bữa, có chế độ ăn riêng
của trẻ, thức ăn mềm và tập dần cho trẻ ăn từng loại thức ăn từ ít đến nhiều
cho đến thức ăn hỗn hợp.
13
Nên chế biến các món ăn thích hợp và thường xuyên thay đổi cho trẻ
để tạo điều kiện ngon miệng ngăn ngừa hiện tượng chán ăn và sợ một loại
thức ăn nào đó do cho ăn quá nhiều hoặc liên tục.
Tập cho trẻ ăn đúng bữa, ăn đủ, không cho ăn vặt, bánh kẹo trước bữa
ăn. Tập cho trẻ không thành kiến với một loại thức ăn nào đó.
Hàng ngày chú ý cho trẻ uống đủ nước.
Tạo khơng khí vui vẻ khi cho trẻ ăn, tạo điều kiện cho trẻ thích thú khi
ăn và trẻ sẽ ăn ngon miệng. Trong nuôi dưỡng trẻ ở lứa tuổi này việc chú ý
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng chăm sóc vệ sinh và tạo điều kiện để trẻ hoạt
động với các trò chơi đúng lứa tuổi sẽ tạo điều kiện trẻ phát triển tốt cả về
thể chất và tinh thần.
1.2.2. Tuổi từ 4-6 tuổi
Lứa tuổi này tốc độ lớn vẫn còn cao, cân nặng mỗi năm tăng lên 2kg
và chiều cao mỗi năm tăng trung bình là 7cm đồng thời hoạt động thể lực
tăng lên nhiều và bắt đầu vào lứa tuổi học mẫu giáo. Nhu cầu các chất dinh
dưỡng và năng lượng ở lứa tuổi này đã được khuyến nghị như sau:
Nhu cầu năng lượng lứa tuổi này là 1600kcal.
Lượng protein 36g khoảng 2-2,5 protein/kg cân nặng, protein động
vật nên đạt 50% tổng số protein.
1.2.2.1.
Nhu cầu một số vitamin
14
1.2.2.2.
Nhu cầu một số chất khoáng
Lứa tuổi này hệ thống tiêu hóa gần hồn thiện nên các thức ăn cho
trẻ đã đa dạng và gần với bữa ăn của người lớn hơn, tuy nhiên bữa ăn của
trẻ vẫn cần chú ý và không thể ăn như người lớn.
Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ các thức ăn như sữa và chế
phẩm, thịt cá trứng và hoa quả cần được cho trẻ ăn đầy đủ
Lứa tuổi này khá quan trọng trong việc hình thành các tập tính và
thói quen dinh dưỡng. Chính vì vậy, những ngun tắc dinh dưỡng tốt như
ăn đủ, đúng bữa, bữa ăn đa dạng và khơng kiêng tránh thức ăn cũng hình
thành từ giai đoạn này.
Trẻ từ 4-6 tuổi rất thích ăn đồ ngọt do sự phát triển của các gai nhận
vị rải rác khắp mặt lưỡi, cảm giác vị ở trẻ mạnh hơn ở người lớn. Chất ngọt
rất nhanh làm dịu đói, ăn nhiều bánh kẹo, đồ ngọt có thể gây thiếu dinh
dưỡng về chất lượng. Trong giai đọan này cha mẹ luôn chú ý tới việc tập
cho trẻ ăn đủ đúng bữa và không ăn đường ngọt, bánh kẹo trước bữa ăn sẽ
tạo điều kiện để trẻ có tập tính thói quen dinh dưỡng tốt, đáp ứng sự phát
triển của trẻ khỏe mạnh. Giáo dục thói quen về vệ sinh cũng là điều cần
thiết ở lứa tuổi này.
15
Chương 2: PHẦN MỀM NUTRIKIDS
2.1. Giới thiệu phần mềm Nutrikids
Ngày nay, đất nước chúng ta đã được phát triển, trẻ em được quan tâm
hơn trong giáo dục, sức khoẻ và dinh dưỡng.
Vấn dề dinh dưỡng trong trường Mầm non là rất quan trọng, bởi các
em trong độ tuổi này nếu có một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ có sự phát
triển tốt về nhiều mặt thể chất và tinh thần, quyết định cho sự phát triển sau
này của trẻ.
Việc đảm bảo lượng dinh dưỡng cung cấp cho trẻ ở trường Mầm non
gặp rất nhiều khó khăn, vì người cấp dưỡng phải cân đo như thế nào để
mua một lượng thực phẩm sao cho cung cấp đủ lượng dinh dưỡng cần thiết
cho sự vận động, chuyển hoá và phát triển của trẻ.
Sau nhiều năm nghiên cứu và làm việc, Trung tâm Nghiên Cứu Và
Ứng Dụng Công Nghệ Giáo Dục Số 625/2-Xơ Viết Nghệ Tĩnh-F.26-Quận
Bình Thạnh- TP.HCM đã cho ra mắt phần mềm Dinh dưỡng Mầm non với
nhiều điểm nổi bật sau:
•
Dễ sử dụng: Chương trình được thiết kế để dành cho cả những người có sự
hạn chế về chun mơn về tin học lẫn về dinh dưỡng cũng có thể sự dụng
được chương trình.
•
Tiện lợi: Điều này thể hiện ở chỗ người sủ dụng chỉ cần thao tác trên một
cửa số duy nhất mà vẫn có thể thao tác và truy xuất được tất cả các thơng
tin cần thiết.
•
Thơng minh: Chương trình có thể dự đốn các thao tác của bạn, lưu lại cá
giá trị dinh dưỡng thường sử dụng … giúp cho việc thiết lập dưỡng chất
của bạn nhanh hơn.
•
Đầy đủ: Với nhiều chức năng phong phú giúp bạn làm tiện lợi trong công
việc thiết lập dưỡng chất và làm báo cáo.
16
•
Thẩm mỹ: Chương trình khơng chỉ đem lại sự tiện lợi trong các chức năng
mà còn đem đến cho người sử dụng cảm giác thích thú với giao diện đẹp,
màu sắc hài hoà mang phong cách Mầm non vui tươi.
Màn hình chính của chương trình
2.2. Cài đặt, đăng ký và chạy chương trình
2.2.1. u cầu cài đặt
- Ổ cứng cịn trống 200Mb trở lên.
- Hệ điều hành Windows 2000 hoặc Windows XP trở lên (Nếu
Windows 98 thì phải cài Office XP trở lên).
2.2.2. Cài đặt
- Đưa CD phần mềm Nutrikids vào ổ CD:
Chạy file: E:\Nutrikids1.X\Nutrikids1.X\Setup.exe (Nếu máy đang
chạy Windows 2000 hoặc Windows XP).
Cài đặt theo hướng dẫn của chương trình. Chương trình sẽ hiển thị
hộp thoại thơng báo như sau nếu q trình cài đặt thành cơng:
17
2.2.3. Đăng kí và chạy chương trình
Để
chạy
chương
trình
hãy
bấm
chuột
vào
menu
Start\Programes\Dinh dưỡng Mầm non và kích hoạt chạy chương trình
Nutrikids1.x.
Lần đầu tiên sử dụng, chương trình sẽ buộc người dùng phải đăng kí
phần mềm. Màn hình đăng kí sẽ hiện ra như bên dưới:
Để lấy mã đăng ký người dùng gọi số điện thoại 08.5119242 hoặc số
08.5119243 và đọc số CD hiển thị trên màn hình chương trình mà người
dùng đang sử dụng (ví dụ theo hình, người dùng sẽ đọc số 20338224). Sau
đó, nhà sản xuất sẽ đọc mã số đăng ký sử dụng phần mềm, người dùng chỉ
việc nhập số này vào ô trống ở bên dưới trong hộp thoại đăng kí.
18
Sau khi nhập xong mã số đăng kí sử dụng phần mềm hãy nhấn vào
nút Đăng kí, màn hình chương trình chính của phần mềm Nutrikids sẽ hiện
ra giống bên dưới.
2.2.2. Các chức năng của phần mềm
Màn hình trên gồm 5 chức năng chính, đáp ứng hầu hết yêu cầu thiết
lập bữa ăn có đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ. Đồng thời, hướng dẫn cách chăm
sóc trẻ bằng kiến thức khoa học mới nhất và các kinh nghiệm dân gian về
dinh dưỡng.
19
Bữa ăn gia đình
Thư viện chế biến hơn 1000 món ăn, đặc biệt
có các món ăn cung cấp các chất dinh dưỡng
cần thiết cho trẻ suy dinh dưỡng và béo phì
Thư viện thực phẩm
Các thực phẩm thơng dụng ở Việt Nam cùng
với hình ảnh, thành phần dinh dưỡng và cách
chế biến một số món ăn từ thực phẩm này.
Ngồi ra cịn có chức năng TOP50: cho phép
liệt kê ra các món ăn có hàm lượng dưỡng
chất cao nhất theo từng loại (đạm, canxi,
sắt…).
Kiến thức nội trợ
Tập hợp những kinh nghiệm quý trong việc
chọn mua và bảo quản thực phẩm. Thư viện
cũng bao gồm những kiến thức dinh dưỡng về
sức khoẻ nhằm giúp chăm sóc trẻ em và gia
đình được tốt hơn.
Khẩu phần ăn
Tính tốn khẩu phần ăn, đảm bảo cung cấp đủ
năng lượng cho trẻ theo từng bữa ăn trong
ngày.
Thiết lập dưỡng chất
Giúp lập bảng cân đối dinh dưỡng đảm bảo
cung cấp đầy đủ 4 thành phần dinh dưỡng:
năng lượng, đạm, đường-bột và béo cho trẻ
trong ngày ở trường Mầm non.
2.2.2.1. Chức năng Bữa ăn gia đình
20
Thư viện chế biến hơn 1000 món ăn, đặc biệt có các món ăn cung cấp
các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ suy dinh dưỡng và béo phì.
Chức năng Bữa ăn gia đình
Trong chức năng này danh mục các món ăn được sắp xếp phân chia theo
- Dạng chế biến như: Xào, luộc, hấp, chiên, nướng, rang...
21
- Thực phẩm chính như: Bị, Heo, Gà, Cá,...
- Theo vùng miền...
Khi chọn một món ăn nào đó sẽ có hướng dẫn chế biến món ăn đó
rất chi tiết. Từ thành phần nguyên liệu cần chuẩn bị đến cách chế biến món
ăn đó kèm theo hình minh họa rất sinh động.
2.2.2.2. Thư viện thực phẩm
Chức năng này cho biết các thực phẩm thơng dụng ở Việt Nam cùng
với hình ảnh, thành phần dinh dưỡng và cách chế biến một số món ăn từ
thực phẩm này.
Để vào chức năng này, bạn chọn biểu tượng
Thư viện thực
phẩm sẽ hiện ra. Khi chọn một nhóm thực phẩm ở cửa sổ Phân loại thực
phẩm thì các thực phẩm thuộc nhóm đó sẽ được liệt kê ở cửa sổ Danh
sách thực phẩm. Để biết thêm thông tin về thực phẩm nào bạn nhấp vào
tên thực phẩm đó. Lúc đó, bạn sẽ biết năng lượng, thành phần dưỡng chất
trong 100 gram thực phẩm bạn đang chọn.
22
Ngồi xem được thơng tin thực phẩm ở bảng dưỡng chất chúng ta
cịn có thể xem được thực phẩm đó có thể nấu được những món ăn nào và
các bài viết hay về thực phẩm chúng ta đang chọn.
Muốn biết những thực phẩm nào giàu đạm, béo, đường bột, năng
lượng, canxi, sắt, …bạn vào cửa sổ Nhóm dưỡng chất chọn tên dưỡng
23
chất. Lúc đó, bên cửa sổ Danh sách thực phẩm sẽ liệt kê các thực phẩm
giàu dưỡng chất bạn đang chọn.
Ngồi ra cịn có chức năng TOP50: cho phép liệt kê ra các món ăn có
hàm lượng dưỡng chất cao nhất theo từng loại (đạm, canxi, sắt…).
Ví dụ: Bạn muốn tìm xem những thực phẩm nào giàu canxi, bạn vào
cửa sổ Nhóm dưỡng chất, chọn Canxi. Lúc đó, cửa sổ Danh sách thực
phẩm sẽ liệt kê các thực phẩm giàu canxi nhất.
2.2.2.3. Kiến thức nội trợ
Chức năng này tập hợp những kinh nghiệm quý trong việc chọn mua
và bảo quản thực phẩm. Thư viện cũng bao gồm những kiến thức dinh
dưỡng về sức khoẻ nhằm giúp chăm sóc trẻ em và gia đình được tốt hơn.
24
Kiến thức nội trợ được chia làm nhiều loại chủ đề:
• Bảo quản thức ăn.
• Bảo quản vật dụng.
25